Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Những vấn đề của doanh nghiệp khi phân phối sản phẩm vào siêu thị tại việt nam và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.21 KB, 4 trang )

NHÓM MONDAY

Đề bài: Những vấn đề của doanh nghiệp khi phân phối sản
phẩm vào siêu thị tại Việt Nam và giải pháp.
Bài làm
A. Những vấn đề của doanh nghiệp khi phân phối sản phẩm vào siêu thị tại Việt
Nam:
- Một số siêu thị hoặc nhà bán lẻ có thể kiểm tra nhà cung cấp để đảm bảo đáp ứng
các tiêu chí nhất định hoặc yêu cầu một doanh nghiệp đạt được các chứng nhận an
toàn thực phẩm nhất định trước khi được coi là nhà cung cấp. Ví dụ như:
+ Nguồn hàng chính hãng, hay do bạn sản xuất phải rõ nguồn gốc xuất xứ.
+ Đầy đủ hóa đơn VAT
+ Chiết khấu sản phẩm cao
+ Hàng hóa đem vào siêu thị được bán theo kiểu ký gửi.
+ Bạn phải chấp nhận thanh toán chậm
-

Giấy tờ pháp lý: Đối với sản phẩm, các Doanh nghiệp cần đáp ứng đủ nhu cầu về
các giấy tờ pháp lý:
+ Đăng ký kinh doanh, Đăng ký mã số thuế, Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
VSATTP,
+ Giấy kiểm dịch (đối với những mặt hàng bắt buộc qua kiểm dịch của trung tâm
Y tế dự phòng – dấu Cơng ty)
+ Phiếu kiểm nghiệm lý hố, vi sinh vật
+ Nếu là hàng nhập khẩu: Bổ sung thêm Phiếu cơng bố sản phẩm ví dụ là cơng bố
mỹ phẩm,… Giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu (dấu Công ty), C/O, C/A, tờ
khai hải quan (lô hàng gần nhất dấu Công ty); các giấy tờ khác liên quan đến hàng
hoá…


-



+ Nhiều doanh nghiệp thực phẩm gặp khó khăn trong việc kiểm định chất lượng,
giấy tờ pháp lý về an tồn thực phẩm, các khâu sản xuất, đóng gói,...
+ Việc tham gia vào chuỗi phân phối bán lẻ hiện đại là việc không dễ dàng do các
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quy mơ cịn nhỏ lẻ, chưa đáp ứng
được những tiêu chí cơ bản như giấy tờ pháp lý, chứng nhận chất lượng, bao bì
mẫu mã…
Cạnh tranh với hàng ngoại nhập và các doanh nghiệp cùng ngành:
+ Bởi vì, Việt Nam hiện đang tích cực mở cửa thị trường, thu hút các DN nước
ngoài vào đầu tư, kinh doanh nên DN Việt phải chịu nhiều sức ép đối với các sản
phẩm ngoại nhập.
+ Đối với các DN Việt cũng cịn nhiều hạn chế. Mặc dù nói DN tiến lên cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa hội nhập, công nghệ cao,...nhưng nhiều đội ngũ
DN nhỏ và vừa vẫn giữ thói quen làm ăn kiểu cũ, có hàng thì bán, khơng biết thị
trường cần gì, khơng biết nắm bắt thị trường. không biết xu hướng chất liệu như
thế nào, giá cả ra sao để phù hợp,....Thậm chí chạy theo lợi ích trước mắt, làm giả
làm dối, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ, gây mất lòng tin với đối tác vào
người tiêu dùng.

-

-

-

Lợi nhuận mà doanh nghiệp nhận được từ sản phẩm của họ sẽ ít hơn nhiều so với
việc bán trực tiếp cho khách hàng.
Doanh nghiệp có thể dễ bị ảnh hưởng bởi nhu cầu giảm, giá giảm hoặc biên lợi
nhuận từ siêu thị bị ép chặt . Phí chiết khấu cho siêu thị cịn khá cao đối với các
doanh nghiệp, ngồi ra hàng năm cịn tăng thêm chiết khấu thương mại, chi phí

vận chuyển,…
Họ sẽ phải chịu áp lực để theo kịp nhu cầu nếu sản phẩm của doanh nghiệp bán
chạy. Họ có thể phải đầu tư vào thiết bị mới hoặc mở rộng mặt bằng để sản xuất
thêm các sản phẩm của mình.
Tốn kém rất nhiều chi phí về đóng gói, thay bao bì mới, quà tặng, hỗ trợ bán hàng,
chương trình khuyến mãi, chương trình truyền thơng nhằm xây dựng hình ảnh của
doanh nghiệp,... cùng với mức chiết khấu quá cao lên tới hàng trăm triệu đồng,
thậm chí hàng tỷ đồng.


-

Việc chào hàng cũng là một khó khăn, nhiều doanh nghiệp có thể sẽ phải chờ đợi
rất lâu và mất thêm các khoản phí “bơi trơn”, “lót tay” để sản phẩm của mình có
thể được trưng bày trong siêu thị ở những vị trí thuận tiện => Lợi nhuận doanh
nghiệp giảm.

-

Rủi ro thiếu nguồn hàng (cháy hàng) khi đưa hàng hóa vào siêu thị.
Hàng hóa ở siêu thị tồn đọng, bán chậm dẫn tới doanh nghiệp khó khăn trong việc
xoay vịng vốn.
Vấn đề về bảo quản hàng hóa: Hàng hóa giao đến phải đảm bảo yêu cầu của siêu
thị. Mỗi hệ thống siêu thị sẽ có quy định riêng.
Nguồn vốn dự trữ bị ảnh hưởng: Đặc tính của kênh phân phối vào siêu thị là công
nợ. Doanh nghiệp phải thu tiền sau bình quân từ 30-40 ngày hoặc ký gửi hàng hóa.
Chính vì vậy, việc xoay vịng vốn sẽ gặp khó khăn.

-


-

-

-

-

B. Giải pháp:
Thơng qua các chương trình kết nối cung cầu hàng hóa từ Trung ương đến địa
phương, từ cấp vùng miền, quốc gia đến cơ sở, đến nay, tỷ lệ hàng Việt Nam tại
các hệ thống phân phối bán lẻ luôn chiếm tỷ trọng cao, lên đến 90% tại các siêu thị
sở hữu của các doanh nghiệp trong nước và trên 70% tại các siêu thị có vốn đầu tư
nước ngoài.
Các doanh nghiệp cần chủ động liên kết các chuỗi siêu thị, chuẩn bị đầy đủ các thủ
tục, giấy tờ pháp lý cần thiết cho việc xúc tiến vào thị trường. Song song với đó,
đối với các ngành thực phẩm cần có các chứng chỉ kiểm định an tồn vệ sinh thực
phẩm, ngun vật liệu, quy trình an tồn.
Chuẩn bị nguồn kinh phí.
Cải tiến sản phẩm cũng như công nghệ sản xuất nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt
khe của siêu thị. Doanh nghiệp cần chú ý đến mẫu mã bao bì, chất lượng sản
phẩm, định hướng hoạt động marketing phát triển sản phẩm. Theo dõi phản hồi
của khách hàng để kịp thời có những cải tiến, thay đổi phù hợp với nhu cầu thị
trường.
Tìm hiểu thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với người Việt và đáp ứng
được yêu cầu của siêu thị Việt Nam.
Củng cố hình ảnh sản phẩm cũng như chỗ đứng của thương hiệu trong mắt khách
hàng để không bị gạt bỏ và đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập.



-

-

-

Quản lý cũng như giám sát kênh phân phối vào siêu thị một cách cẩn thận.
Dự báo, lên kế hoạch sản xuất và nhập hàng hóa một cách chi tiết và chính xác.
Chú ý tới các điều khoản trong hợp đồng. Doanh nghiệp phải có sự hiểu biết nhất
định về luật pháp, nếu khơng có thể th luật sư, tư vấn để có được bản thỏa thuận
chặt chẽ, có lợi cho cả đôi bên.
Nguồn vốn dự trữ ổn định để khơng bị ảnh hưởng trong q trình xoay vịng vốn.
Các doanh nghiệp phải cải tiến cơng nghệ, tìm hiểu thị hiếu thị trường để đưa ra
những sản phẩm phù hợp với người Việt Nam. Doanh nghiệp có được thương hiệu
mạnh thì các siêu thị mới chú ý đến, khơng thể gạt bỏ và đủ sức cạnh tranh với
hàng ngoại nhập trên các quầy hàng.
Doanh nghiệp phải chú ý đến những điều khoản của hợp đồng. Tâm lý của khơng
ít người Việt là dễ thỏa mãn, thấy bán được hàng thì khơng cịn để ý đến các vấn
đề khác nữa; nên rất dễ tạo sơ hở cho siêu thị tìm cớ chèn ép. Vì thế, phải có sự
hiểu biết nhất định về luật pháp, nếu khơng có thể th luật sư, tư vấn để có được
bản thỏa thuận chặt chẽ, có lợi cho cả đôi bên. Cũng về vấn đề này, các cơ quan
Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, tập huấn cho doanh nghiệp về các
vấn đề liên quan đến sản xuất, kinh doanh, giao kết với đối tác…



×