Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

SKKN đa DẠNG hóa HÌNH THỨC tổ CHỨC các HOẠT ĐỘNG dạy học đọc HIỂU TRONG văn bản vợ CHỒNG a PHỦ THEO HƯỚNG TRIỂN NĂNG lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 67 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

ĐA DẠNG HĨA HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRONG VĂN BẢN VỢ CHỒNG A PHỦ
THEO HƯỚNG TRIỂN NĂNG LỰC

Môn: Ngữ văn


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH
-----    -----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

ĐA DẠNG HĨA HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRONG VĂN BẢN VỢ CHỒNG A PHỦ
THEO HƯỚNG TRIỂN NĂNG LỰC

Môn: Ngữ văn
Tác giả: Nguyễn Thúy Anh
Tổ bộ môn: Ngữ văn - Ngoại ngữ
Năm thực hiện: 2021 - 2022
Số điện thoại: 0987715580


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................... 1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 2
1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 2
2. Thời gian nghiên cứu: ................................................................................................. 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
VII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 3
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 3
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 7
II. ĐA DẠNG HỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG
TÁC PHẨM VỢ CHỒNG APHỦ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ......... 10
1. Vị trí của văn bản “Vợ chồng A Phủ” trong chương trình ngữ văn 12 .................... 10
2. Quy trình tổ chức các hoạt động dạy học văn bản đọc hiểu trong “Vợ chồng A Phủ”
......................................................................................................................................... 10
3. Đa dạng hố hình thức tổ chức các hoạt động dạy học trong văn bản“ Vợ chồng A
Phủ“ theo hướng phát triển năng lực ............................................................................... 11
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................. 39
1. Mục đích thực nghiệm............................................................................................... 39
2. Nhiệm vụ của thực nghiệm ....................................................................................... 39
3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................ 40
PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................ 42
1. Kết luận ..................................................................................................................... 42
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 42
PHỤ LỤC.........................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................



ĐA DẠNG HĨA HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC ĐỌC HIỂU TRONG VĂN BẢN VỢ CHỒNG A PHỦ THEO HƯỚNG
TRIỂN NĂNG LỰC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cha ông ta đã từng nói “Học đi đôi với hành” đây là lời đúc kết của người xưa
nhưng vẫn là bài học quý giá cho các thế hệ ngày nay và mai sau. Học tập là công
việc suốt đời với mỗi con người nhưng phải chọn học như thế nào cho đúng. Học là
quá trình tiếp thu kiến thức, nội dung cùng với nó là các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
giúp phát triển vẹn toàn nhân cách và đặc biệt trang bị cho học sinh có những kiến
thức để từ đó tham gia vào hoạt động của xã hội, để đem lại lợi ích cho cá nhân, gia
đình và xã hội. Đi đôi với học là “ Hành’’ nghĩa là thực hành, là quá trình vận dụng
kiến thức vào cuộc sống, là đem những cái đã học để vận dụng vào thực tế, kiểm
chứng cái đã học. Việc làm đó còn được gọi là hoạt động trải nghiệm
Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành
xu hướng giáo dục quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo
hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực
người học. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục - đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo
hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới
căn bản công tác quản lý Giáo dục - Đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục - đào tạo; coi trọng quản
lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu
cầu đổi mới; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp
của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển Giáo dục - Đào tạo
Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục mới đó là
không chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ năng
vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải

quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Điều đó có nghĩa dạy học không chỉ đơn thuần
truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm kiếm và chiếm
lĩnh tri thức
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học trong tổ chức các hoạt động dạy học là góp phần hình thành và phát triển
năng lực người học trong các nhà trường trung học phổ thông. Xuất phát từ những
lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “đa dạng hố hình thức tỏ chức các hoạt
động dạy học đọc hiểu trong văn bản Vợ chồng A Phủ theo hướng phát triển
năng lực” là góp phần cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy học văn
hiện nay và qua đó giúp các em có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của bản thân
1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Thay đổi phương pháp dạy và học để gây sự hứng thú cho học sinh và tránh
hiện tượng nhàm chán đối với người dạy
- Phát huy được tính sáng tạo cũng như tài năng, năng khiếu của học sinh
- Biết được tâm tư, nguyện vọng của các em góp phần định hướng nghề nghiệp
cho các em
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng dạy học là học sinh khối 12.
- Bài dạy được tiến hành trong 4 tiết học.
2. Thời gian nghiên cứu
- Năm học 2020-2021
- Năm học 2021 - 2022
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, các cơng trình nghiên cứu về
phương pháp dạy học Văn, sách giáo khoa phổ thơng, các chủ trương chính sách của

Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo, văn bản 5512
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: Trên cơ sở thu thập tài liệu với thu thập
thông tin từ học sinh tiến hành tổng hợp và đánh giá xử lí thông tin
Dưới đây là một số phương pháp dạy học tích cực được vận dụng trong các
hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ” như:
1. Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh
2. Giải quyết vấn đề
3. Trò chơi
4. Sơ đồ tư duy
5. Phiếu học tập
6. Hoạt động nhóm
7. Kĩ thuật khăn trải bàn
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Hiện nay trong dạy học ngữ văn việc tổ chức các hoạt động dạy học đọc hiểu
trong văn bản văn học chưa được chú trọng, hầu hết giáo viên chỉ dạy chay bằng
phương pháp thuyết trình, đàm thoại chưa phát huy được tính hiệu quả của nó. Vì
vậy nếu đề xuất được việc tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động trong dạy học
đọc hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ” theo hướng phát huy năng lực và tính tích cực
2


chủ động của học sinh sẽ có tính khả thi là góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới
phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn trong Nhà trường hiện nay
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Xây dựng và tổ chức được các hoạt động dạy học đa dạng, phong phú qua
phương pháp dạy học mới để phát huy được năng lực người học trong văn bản “Vợ
chồng Aphủ”. Cụ thể tổ chức các hoạt động sau:
Hoạt động 1. Mở đầu
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 3. Luyện tập

Hoạt động 4: Vận dụng
VII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Tổ chức đa dạng hóa các hoạt động đọc hiểu trong “Vợ chồng A Phủ” theo
công văn 5512 sẽ giúp giáo viên, học sinh thay đổi phương pháp dạy và học, học
sinh có cơ hội được trải nghiệm đồng thời tạo ra môi trường học tập thoải mái, vui
vẻ để định hướng phát triển phẩm chất, năng lực và vận dụng vào thực tiễn
- Việc tổ chức đa dạng hóa các hoạt động dạy sẽ đem đến giờ học “Học mà
chơi, chơi mà học”, học sinh thoải mái, vui vẻ được bộc lộ khả năng, quan điểm, ý
kiến của mình
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm năng lực và các năng lực cần hướng tới trong dạy học văn
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Văn Phê chủ biên nhà xuất bản Đà Nẵng
năm 1998 cho rằng: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc “Năng Lực là khả năng huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối
cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực
chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và
học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng
lực đặc thù mơn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn
học đó tạo nên. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận
dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua
học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, cơng tác và cuộc sống
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018) cũng đã đề cập đến
các năng lực chung mà học sinh cần hướng tới bao gồm:
3


- Năng lực tự học là xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ

động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.
- Năng lực giải quyết vấn đề là phân tích được tình huống trong học tập; phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
- Năng lực sáng tạo là đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng, xác
định và làm rõ thơng tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan
từ nhiều nguồn khác nhau
- Năng lực giao tiếp là bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được
vai trị quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp
- Năng lực hợp tác là chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các
nhiệm vụ; xác định được loại cơng việc nào có thể hồn thành tốt nhất bằng hợp tác
theo nhóm với quy mơ phù hợp
- Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin là tìm, xác định, xử lý được thông tin
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập
Theo quan điểm dạy học phát triển năng lực, không lấy việc kiểm tra khả năng
tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm. Mà cái quan trong là học sinh cần chú trọng
khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Chính vì vậy dạy học truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” cần phát triển các năng lực:
- Năng lực tự học (sản phẩm là phiếu học tập cá nhân, bài nói, bài thuyết trình
bằng sơ đồ, sơ đồ tư duy, bài viết ngắn)
- Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp (sản phẩm là bài nói, bài viết, thảo luận)
- Năng lực giải quyết vấn đề (sản phẩm sơ đồ tư duy, vẽ tranh )
- Năng lực hợp tác (trao đổi, thảo luận nhóm)
- Năng lực tư duy, sáng tạo (thể hiện qua những sản phẩm học tập của HS)
1.2. Khái niệm hoạt động dạy học và các hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học của giáo viên là một mặt của hoạt động sư phạm.Trước
đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy. Người thầy
đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy và học. Trong hoạt động sư phạm, người
thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp truyền thụ, đến
những lời chỉ dẫn, những câu hỏi v.v. Còn học sinh tiếp nhận thụ động, học thuộc
để “trả bài”.Người thầy giữ “chìa khố tri thức”, cánh cửa tri thức chỉ có thể mở ra

từ phía hoạt động của người thầy. Quan niệm này hiện nay đã lỗi thời, vì chỉ chú
trọng hoạt động của người thầy mà khơng thấy được hoạt động của trò. Theo quan
điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của thầy
và trò. Nhà tâm lý học A.Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của thầy và trò là hai mặt
của một hoạt động”. Với quan niệm dạy học hiện đại này thì hoạt động của thầy
đang đặt ra là “lấy học sinh làm trung tâm” tích cực hóa hoạt động học tập của học
4


sinh trong mọi mặt, mọi khâu của quá trình dạy học, tìm mọi cách phát huy được
năng lưc tự học, năng lực sáng tạo của học sinh, người thầy
Công văn 5512 ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT đã được Sở GD&ĐT Nghệ
An tập huấn cho giáo viên và được triển khai thực hiện trong năm học 2021-2022 để
hướng tới dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Theo đó kế hoạch bài dạy trong
công văn 5512 có bốn hoạt đông bao gồm: hoạt động mở đầu, hoạt động hình thành
kiến thức, hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng. Trong mỗi hoạt động đó, giáo
viên cần tổ chức bằng nhiều phương pháp dạy học tích cực để học sinh phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và qua đó các em nắm được nội dung bài học,
phát triển năng lực.Tinh thần đó nhất quán với mục tiêu, nguyên tắc dạy học, phương
pháp dạy học tích cực sẽ được áp dụng trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
1.3. Nhiệm vụ, mục tiêu của của các hoạt động được tổ chức trong văn
bản “Vợ chồng A Phủ”
Hoạt động dạy-học Ngữ văn không chỉ là hoạt động lĩnh hội kiến thức mà còn
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn sinh động, phát triển 3 năng lực
chung và 2 năng lực đặc thù của bộ môn. Những năng lực này được hình thành và
phát triển khơng chỉ thông qua nội dung dạy học mà còn thông qua phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học mới với 4 hoạt động: Mở đầu, Hình thành kiến thức,
Luyện tập, Vận dụng
- Hoạt động mở đầu: Nếu hoạt động “khởi động” mục tiêu chủ yếu là tạo
hứng thú cho học sinh, thiết lập một liên hệ với bài học mới. Còn mục tiêu của hoạt

động mở đầu là giúp học sinh xác định được vấn đề, nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết
trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong
các hoạt động tiếp theo của bài học. Để thiết kế được hoạt động này, giáo viên có
thể tổ chức các hoạt động như xem video, hình ảnh, trò chơi liên qua đến đến tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ” để học sinh xác định được nhiệm vụ, vấn đề học tập
- Hình thành kiến thức mới là hoạt động trọng tâm của giờ học.Từ nhiệm
vụ học tập ở hoạt động 1, giáo viên thiết kế thành các nhiệm vụ cụ thể và tổ chức
cho học sinh hoạt động để thông qua đó các em chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng
lực, hình thành phẩm chất. Đây là hoạt động trọng tâm của giờ học, giáo viên nên
lựa chọn những nội dung trọng tâm của bài học, vận dụng các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực để học sinh “học qua làm”. Để thực hiện tốt hoạt động này,
giáo viên cần dự kiến các học liệu sẽ được sử dụng, giao nhiệm vụ cụ thể cho học
sinh qua hệ thống phiếu học tập. Sản phẩm học tập của học sinh rất phong phú, đó
có thể là có thể là sơ đồ tư duy, sản phẩm trải nghiệm, có thể là những cảm xúc, cảm
nhận cá nhân về tác phẩm, đoạn trích, hình tượng nghệ thuật, ngơn từ, cách lập luận...
trong bài học. Trong quá trình “làm” học sinh sẽ bộc lộ năng lực của mình, sẽ học
được từ những cái sai của bản thân và các bạn và rèn luyện kĩ năng thuyết trình, tự
đánh giá và đánh giá, kĩ năng hợp tác....
5


- Hoạt động luyện tập: Tổ chức cho học sinh luyện tập vận dụng kiến thức
và kĩ năng để thực hiện các nhiệm vụ nhằm khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài
học. Giáo viên tạo ra các bài tập hoặc nhiệm vụ (không phải những câu hỏi vấn đáp
thường gặp) để thông qua đó, học sinh được lặp lại các thao tác, kĩ năng như phân
tích, giải thích, so sánh, suy luận, tổng hợp. Bên cạnh đó giáo viên cần vận dụng
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để hoạt động luyện tập trở nên phong phú,
hấp dẫn và học sinh được hoạt động một cách hào hứng và hiệu quả. Các phương
pháp và kĩ thuật phù hợp là: Kỹ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật trình bày một phút, lồng
ghép trò chơi, vẽ sơ đồ tư duy...

- Hoạt động vận dụng: Mục tiêu của hoạt động vận dụng là phát triển năng
lực của học sinh thông qua vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. Vì vậy giáo
viên cần xác định được các tình huống hợp lí để học sinh phát huy kiến thức đã học
để giải quyết một cách chính xác, khoa học. Cách để tạo ra tình huống vận dụng cho
học sinh vận dụng là giải quyết các tình huống trong cuộc sống gắn liền với bản thân
học sinh, các vấn đề xã hội nhưng phải vừa sức với học sinh. Sản phẩm của hoạt
động rất phong phú có thể là những ý kiến, quan điểm riêng của học sinh, có thể là
file trình chiếu, tranh vẽ, video, sáng tác... theo nhóm hoặc cá nhân
Ở mỗi hoạt động dạy học, giáo viên là người hướng dẫn, chỉ đạo vào việc tổ
chức các hoạt động để học sinh “làm” và thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Tinh thần đó nhất quán với mục tiêu, nguyên tắc dạy học, phương pháp dạy học
tích cực sẽ được áp dụng trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
1.4. Các phương pháp dạy học tích cực được vận dụng trong tổ chức các
hoạt động dạy học tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề chính là giáo viên tạo ra các tình
huống có vấn đề nhằm điều khiển các học sính, giúp các em phát hiện vấn đề cũng
như tự giác, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề đó một cách nhanh nhất, chính
xác nhất. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề sẽ giúp các em lĩnh hội tri thức,
rèn luyện tư duy sáng tạo, tư duy phê phán cho mỗi học sinh. Các em trên cơ sở vốn
kiến thức và kinh nghiệm sẽ xem xét và đánh giá được các vấn đề cần giải quyết
Phương pháp thảo luận nhóm thường là một trong những cách được ứng
dụng nhiều và phổ biến nhất trong dạy học ngữ văn. Thảo luận nhóm có nghĩa là
giáo viên sẽ chia thành các nhóm nhỏ và các nhóm sẽ thực hiện việc trao đổi, bàn
luận về một vấn đề, chủ đề nào đó được thể hiện dưới dạng câu hỏi, bài tập tình
huống. Vận dụng phương pháp này học sinh đóng vai trò chủ động, tích cực tham
gia vào q trình thảo luận, còn giáo viên chỉ là người mang đến các vấn đề, gợi ý
và tổng kết. Phương pháp này được đánh giá cao vì nó kích thích khả năng tư duy,
sáng tạo và sự tham gia nhiệt tình của các thành viên trong nhóm
Tổ chức trò chơi trong dạy học ngữ văn là phương pháp mà giáo viên thông

qua việc tổ chức các trò chơi có liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát
6


huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện kĩ năng hợp tác trong học tập, gây hứng thú
học tập cho học sinh. Qua trò chơi học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng,
tự nhiện, đồng thời qua trò chơi phát triển tính tự giác
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm
theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để hoàn thành trong một thời gian ngắn của
tiết học. Việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học Ngữ văn phát huy được vai trò
chủ thể trong hoạt động học tập của học sinh, góp phần tạo sự hấp dẫn, hứng thú
trong tiết dạy
Phương pháp thuyết trình là học sinh trình bày sản phẩm của mình bằng
ngơn ngữ nhằm giới thiệu, cung cấp hoặc làm sáng tỏ nội dung mà giáo viên giao
nhiệm vụ. Với phương pháp thuyết trình này học sinh có cơ hội được rèn luyện sự
mạnh dạn kỹ năng sử dụng ngơn ngữ, thuyết trình và chủ động khám phá tri thức
của học sinh
Phương pháp sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy
(Mind Map) là PPDH chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm
tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức,...bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với sự tư duy tích cực. Sơ đồ tư duy là một trong những phương pháp dạy học
hiện đại hữu hiệu trong quá trình dạy học hiện nay, giúp học sinh có được phương
pháp học hiệu quả, biết liên hệ kiến thức với nhau giữa các bài học, giữa các phân
môn. Bởi vậy, rèn luyện cho các em có thói quen và kĩ năng sử dụng thành thạo sơ
đồ tư duy trong quá trình dạy học sẽ giúp học sinh có được phương pháp học tốt,
phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm thơng qua sử dụng phiếu học tập được
bố trí như khăn trải bàn. Kĩ thuật khăn trải bàn, kích thích thúc đẩy sự tham gia tích

cực của học sinh, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân, phát triển mơ
hình tương tác giữa giữa học sinh với học sinh. Với ưu điểm của kĩ thuật khăn trải
bàn trong quá trình dạy học ngữ Văn thường được đưa vào sử dụng
Có thể nói rằng việc phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học trên đây trong
toàn bộ quá trình tổ chức các hoạt động dạy học tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là
phương hướng quan trọng để phát huy năng lực, tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học Văn hiện nay ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách
Một vài năm gần đây, dạy học Ngữ văn đã có những nỗ lực trong đổi mới
phương pháp dạy học và cũng đã có những bước chuyển biến, chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển từ
phương pháp học theo lối truyền thống “truyền thụ một chiều” sang vận dụng kiến
7


thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực. Ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, vấn
đề này rất được quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường trong việc đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên do những điều kiện khách
quan và chủ quan, hoạt động dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn ở trường
trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách hiện nay vẫn chưa đạt được kết quả như mong
đợi bởi các lí do sau:
- Về phía giáo viên: Môn Ngữ văn ở nhà trường trong thời gian qua là một
mơn học ít thu hút được sự chú ý của học sinh, bởi vì thực tế dạy học hiện nay giáo
viên đang sử dụng phương pháp dạy học truyền thụ tri thức một chiều là thầy giảng,
trò lắng nghe, ghi nhớ, biết nhắc lại những gì của thầy giảng là đủ. Giáo viên là
người chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh, áp đặt những kinh nghiệm, hiểu
biết, cách cảm, cách nghĩ của mình đến học sinh. Giáo viên coi trọng việc truyền thụ
kiến thức mà chưa coi trong việc vận dụng kiến thức của học sinh cũng như chỉ ra
một con đường học tích cực, chủ động, sáng tạo để học sinh tiếp thu kiến thức và

thông qua đó để rèn luyện các kĩ năng, năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn
trong đời sống. Do đó giờ dạy của giáo viên được tiến hành như một giờ diễn thuyết,
thuyết trình cho học sinh, chứ chưa cung cấp những kiến thức mới để giúp học sinh
giải quyết các nhiệm vụ học tập, hình thành những kĩ năng, năng lực cần thiết ứng
phó với mọi tình thế xảy ra trong cuộc sống
- Về phía học sinh: Một phần vì nhu cầu thực dụng của người học để có nhiều
cơ hội lựa chọn thi vào các trường đại học, tìm kiếm cơ hội việc làm nên khơng
muốn học môn ngữ Văn nên các em chú trọng học các môn tự nhiên. Một phần trong
học tập các em học sinh còn thụ động, không quan tâm đến các hoạt động để tự tìm
kiếm kiến thức mà quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc,
rập khn những gì mà giáo viên truyền thụ. Điều này triệt tiêu óc suy nghĩ, sáng
tạo của người học. Học sinh chỉ chú tâm đến những kiến thức mình lĩnh hội được
sau mỡi bài học mà chưa quan tâm đến việc rèn luyện những năng lực cần thiết để
có thể giải quyết vấn đề xảy ra trong đời sống
Em: Nguyễn Thị Mỹ Lệ: lớp 12c1 thi đại học khối D, phát biểu “mặc dù em
học khối D nhưng chỉ tập trung học Tốn, Anh, cịn học Văn em học vừa thơi cơ ạ
vì cứ học là em buồn ngủ”
Em Nguyễn Nguyễn Thị Quỳnh Trang: Lớp 12c1 phát biểu: “Em theo khối
A1, nên Văn em ít tập trung học hơn cô ạ”
Nguyễn Văn Đức: Lớp 12c5 phát biểu: Em khơng thi khối D bởi vì khối D có
mơn văn, mà học văn em cứ díp mắt lại, khơng thể học được”
Trước thực trạng đã nêu trên, tôi nhận thấy cần phải thay đổi phương pháp
dạy học để cải thiện vị trí của mơn văn và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách, đồng thời truyền lòng đam mê, yêu
thích học văn ở các em
8


2.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học văn bản “Vợ chồng A Phủ”
ở trường trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách

Truyện ngắn“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là một tác phẩm được đưa vào
giảng dạy trong chương trình Ngữ văn lớp 12 tập 2. Đây là một tác phẩm hay, đặc
sắc viết về đề tài miền núi, chuyển tải được nhiều thông điệp nhân văn đẹp đẽ đến
với con người và cũng là tác phẩm văn xuôi tiêu biểu cho nền văn xuôi Việt Nam
hiện đại 1945 - 1975. Tác phẩm có dung lượng kiến thức nhiều, đặc sắc về nội dung
và nghệ thuật, rất tiêu biểu cho phong cách của nhà văn Tơ Hoài
Để tìm hiểu về thực trạng của học sinh tôi đã tiến hành điều tra học sinh khối
12 với số lượng 4 lớp bao gồm 12c4, 12c7 cô Phan Hà dạy và 12c8, 12c9 cô Lê ở
dạy trường THPT Nguyễn Sỹ Sách kết quả thu được như sau:
Kết quả khảo sát
Lớp

Sĩ số

Rất hứng
thú
SL

%

Hứng thú
SL

Khơng hứng
thú

%

SL


Ý kiến khác

%

SL

%

12c4

42

33

78%

6

15%

3

7%

0

0%

12c7


36

25

69%

5

13%

4

11%

2

5%

12c8

39

26

66%

7

18%


5

13%

1

3%

12c9

37

23

62%

9

23%

5

15%

0

0%

Qua điều tra, phân tích số liệu ở bảng trên tôi thấy hầu hết các em rất thích
thú khi được đa dạng hố hình thức tổ chức các hoạt động dạy học trong “Vợ chồng

A Phủ”. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng đa dạng phương
pháp tổ chức các hoạt động dạy học trong “Vợ chồng A Phủ”, đây là xu thể đổi mới
PPDH hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học phần lớn giáo viên chỉ dừng lại
việc cung cấp cho học sinh những kiến thức bài học, chưa tạo được sự hứng thú, hấp
dẫn, lôi cuốn, phát huy được tính tích cực, năng lực ở học sinh, giáo viên coi trọng
việc truyền tải kiến thức nên khi dạy thường giảng nhồi nhét kiến thức, bắt các em
tiếp nhận kiến thức, để chuẩn bị cho hành trang thi cử. Rất ít khi sử dụng những hình
thức khác nhau trong tổ chức các hoạt động dạy học “Vợ chồng A Phủ”, nếu có thì
cũng chỉ trong các tiết thao giảng hoặc sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa. Qua tìm
hiểu tơi thấy ngun nhân của thực trạng trên là do:
- Việc sử dụng linh hoạt hình thức tổ chức các hoạt động dạy “Vợ chồng A
Phủ, đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, mất nhiều thời gian chuẩn bị giáo án và triển
khai trên lớp học
- Năng lực công nghệ thơng tin của giáo viên cịn hạn chế
- Khả năng hợp tác của học sinh chưa chủ động khi tham gia hoạt động nhóm
9


- Chương trình mơn học cịn nặng về cung cấp kiến thức, giáo viên khơng có
thời gian để các tổ chức dạy học
Vì vậy việc vận dụng đa dạng hố hình thức tổ chức các hoạt động trong dạy
học đọc hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ là một trong những giải pháp sẽ đem lại
hiệu quả cao, làm cho bài học trở nên hứng thú, hấp dẫn, tạo niềm say mê tìm tòi, tư
duy sáng tạo, từ đó phát triển năng lực học tập và kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh
II. ĐA DẠNG HOÁ HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TRONG TÁC PHẨM VỢ CHỒNG APHỦ THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC
1. Vị trí của văn bản “Vợ chồng A Phủ” trong chương trình ngữ văn 12
Trong chương trình ngữ văn 12, thể loại truyện chiếm một vị trí tương đối

quan trọng. Truyện chủ yếu được bố trí ở sách giáo khoa ngữ văn 12, tập 2 bao gồm
năm tác phẩm: “Vợ chồng A Phủ”, “Vợ nhặt”, “Rừng xà nu”, “Những đứa con trong
gia đình”, “Chiếc thuyền ngồi xa”. Năm tác phẩm này có số lượng 19 tiết trong
tổng 54 tiết chính khố trong kế hoạch dạy học của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách.
“Vợ chồng A Phủ” có tổng số tiết là 4, nằm trong chủ đề về truyện ngắn Việt Nam
1945 - 1975
Văn bản “Vợ chồng A Phủ”, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Tô Hoài
nói riêng và trong văn xi Việt Nam hiện đại nói chung. Là một tác phẩm khơng
chỉ hay ở nội dung tư tưởng mà cịn ở cả nghệ thuật miêu tả tâm lí rất tài tình và hấp
dẫn của nhà văn. Tài năng phân tích diễn biến tâm lý tài tình, tinh tế, sâu sắc của nhà
văn Tô Hoài được thể hiện chủ yếu qua nhân vật Mị. Dưới ngòi bút của nhà văn,
nhân vật Mị hiện lên với những diễn biến nội tâm đầy phức tạp, ngổn ngang, khó
nắm bắt. Chính vì vậy khi học tác phẩm này nhiều học sinh than khó, quá nhiều chi
tiết không thể nhớ nổi, nhớ hết trong văn bản, hoặc nhớ rồi lại quên, có thái độ chán
nản. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp,
hiệu quả nhất để đem lại những giờ học sinh động, hấp dẫn
Với lượng thời gian 4 tiết trong văn bản “Vợ chồng A Phủ” tôi sẽ thực hiện
như sau:
Tiết 1: Tổ chức hoạt động mở đầu và hoạt động hình thành kiến thức về tác
giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, tóm tắt văn bản Vợ chồng A Phủ
Tiết 2: Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức đọc hiểu văn bản vợ chồng A
Phủ về nhân vật Mị
Tiết 3: Nhân vật A Phủ và tổng kết tác phẩm
Tiết 4: Hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng
2. Quy trình tổ chức các hoạt động dạy học văn bản đọc hiểu trong “Vợ
chồng A Phủ”
10


Công văn 5512 của BGD ban hành về việc thiết kế kế hoạch bài dạy, công

văn 1654 của sở GD- ĐT Nghệ An về việc HD thực hiện CTGDTrH năm 2021 2022, trường trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách tập huấn ngày 30/11/2021, hướng
dẫn kế hoạch bài dạy của giáo viên có bốn hoạt động cụ thể là hoạt động mở đầu,
hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng. Trong
đó chỉ rõ mỗi hoạt động dạy học được tổ chức theo bốn bước: Mục tiêu, nội dung,
sản phẩm và tổ chức thực hiện. Chính vì vậy quy trình tổ chức các hoạt động đọc
hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ” cũng theo bốn bước đó. Cụ thể là
Bước 1: Mục tiêu. GV nêu rõ mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học
tập của từng hoạt động trong dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ”
Bước 2: Nội dung. Giáo viên nêu rõ nội dung yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể để
học sinh làm việc
Bước 3: Sản phẩm. Trình bày nhiệm cần giải quyết mà giáo viên yêu cầu ở
phần nội dung
Bước 4: Tổ chức thực hiện. Là giáo viên nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ thực
hiện và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ cho học sinh. Trong bước 4 bao gồm
những công việc sau:
- Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao
- Sản phẩm của học sinh
- Nhận xét, đánh giá
3. Đa dạng hố hình thức tổ chức các hoạt động dạy học trong văn
bản“ Vợ chồng A Phủ“ theo hướng phát triển năng lực
3.1. Các hình thức tổ chức hoạt động mở đầu trong văn bản “Vợ chồng
A Phủ
Hoạt động mở đầu là hoạt động thường với mục đích tạo được khơng khí học
tập vui vẻ, thoải mái, kích thích hứng thú học tập cho học sinh, kết nối với kiến thức
bài học đồng thời giúp học sinh xác định được vấn đề, nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết
trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề, thực hiện nhiệm vụ trong
các hoạt động tiếp theo của bài học. Chính vì vậy trong q trình dạy học hoạt động
mở đầu trong “Vợ chồng A Phủ” tôi đã chọn những phương pháp tổ chức sau:
3.1.1. Phương pháp tổ chức du lịch qua màn ảnh nhỏ

3.1.1.1. Mục tiêu của phương pháp du lịch qua màn ảnh nhỏ
Giáo viên giúp học sinh nhận biết được các nét văn hóa, thiên nhiên, con người
Tây Bắc vào các dịp lễ hội mùa xuân, từ đó tạo tâm thế thoải mái, hứng thú và hiểu
thêm về tác phẩm khi đọc hiểu truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”
11


Hình thành năng lực thu thập kiến thức, năng lực khám phá kiến thức, thuyết
trình tự tin trước mọi người
3.1.1.2. Nội dung của phương pháp du lịch qua màn ảnh nhỏ
Học sinh theo dõi bốn hình ảnh mà giáo viên đã sưu tầm sẵn chiếu trên màn
hình máy chiếu, học sinh tự khám phá, huy động kiến thức để tiến hành trả lời câu
hỏi trực tiếp tại lớp học
3.1.1.3. Sản phẩm của hình thức du lịch qua màn ảnh nhỏ
Học sinh quan sát kỹ các hình ảnh và tìm phương án trả lời trực tiếp trong tiết
học.
3.1.1.4. Cách thức tổ chức phương pháp du lịch qua màn ảnh nhỏ
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh
Giáo viên chiếu từng bức tranh trên màn hình máy chiếu, cho học sinh lật mở
từng bức tranh (có 4 bức tranh). Khi mỗi bức tranh được lật mở, học sinh phải trả
lời về một nét đẹp văn hóa của các dân tộc ở vùng núi Tây Bắc được diễn tả qua bức
tranh

Hình 1
12


Hình 2

Hình 3


Hình 4
13


Sau khi học sinh được trải nghiệm qua những bức ảnh này giáo viên đặt câu
hỏi cho học sinh thảo luận và trả lời:
Câu 1: Những bức ảnh này gợi cho em nghĩ đến vùng đất nào?
Câu 2: Em có những hiểu biết, trải nghiệm ấn tượng gì về đất và con người
nơi đây?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ bằng việc trả lời câu hỏi mà giáo viên
đã giao
Bước 3: Sản phẩm học tập
- Học sinh trình bày câu trả lời ở từng bức tranh.
Hình 1: Ném cịn
Hình 2: Ném Pao
Hình 3: Múa khèn
Hình 4: Chơi quay
- Học sinh trình bày hiểu biết trải nghiệm của bản thân về mảnh đất và con
người vùng cao Tây Bắc:
Tây Bắc là vùng đất kỳ lạ và hấp dẫn, bởi không chỉ có cảnh quan thiên nhiên
núi rừng hùng vĩ mà còn là nơi có những cánh đồng ruộng bậc thang đẹp say lòng
người, nơi có những con đường uốn lượn theo từng con núi tạo nên một cảnh đẹp vô
cùng hồnh tráng và khơng kém phần thơ mộng. Một vùng đất mà đời sống văn hóa
các dân tộc rất đặc sắc, đa dạng và phong phú mang đậm bản sắc dân tộc. Một vùng
đất đã có nhiều đóng góp to lớn, góp phần quan trọng vào chiến thắng của đất nước,
nhiều tên người, tên núi, tên sông đã đi vào thi ca, nhạc, họa như một huyền thoại.
Bước 4: Giáo viên tổ chức học sinh đánh giá, nhận xét bằng các tiêu chí
+ Cách trình bày của các em có có mạch lạc, rõ ràng, tự tin khơng?
+ Hoạt động có tạo được khơng khí sơi nổi, hào hứng khơng?

+ Phát huy được những năng lực nào của các em trong hoạt động này.
3.1.2. Phương pháp tổ chức trò chơi “giải ô chữ” trong “Vợ chồng A Phủ”
3.1.2.1. Mục tiêu của phương pháp tổ chức trị chơi “giải ơ chữ” trong “Vợ
chồng A Phủ”
Học sinh biết thu thập thông tin, phân tích thơng tin, khám phá kiến thức tạo
tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học.
- Rèn luyện cho học sinh các năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ,
thuyết trình có cơ hội bộc lộ suy nghĩ, cảm nhận cá nhân

14


3.1.2.2. Nội dung của phương pháp tổ chức trò chơi “giải ơ chữ” trong “Vợ
chồng A Phủ”
Học sinh nhìn lên màn hình, lắng nghe câu hỏi ơ chữ và sau đó tự khám phá,
huy động kiến thức tìm phương án trả lời câu hỏi ô chữ trực tiếp tại lớp học và trình
bày những hiểu biết ban đầu về tác phẩm Vợ Chồng A Phủ.
3.1.2.3. Sản phẩm của hình thức tổ chức trị chơi “giải ơ chữ” trong “Vợ
chồng A Phủ”
Học sinh trả lời câu hỏi ô chữ và sau đó trình bày nhưng hiểu biết về tác phẩm
“Vợ chồng A Phủ”
3.1.2.4. Cách thức tổ chức hình thức trị chơi “giải ô chữ” trong “Vợ chồng
A Phủ”
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ
Sau khi đã hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu tác phẩm ở nhà, giáo viên tổ
chức trò chơi giải ơ chữ bằng cách trình chiếu ơ chữ trên trên máy chiếu. Yêu cầu
học sinh chọn câu hỏi hàng ngang và trả lời câu hỏi đó. Nếu học sinh trả lời hết
hàng ngang nhưng chưa đoán được chữ hàng dọc thì giáo viên gợi ý cho học sinh
chữ hàng dọc. Người nào đoán được chữ hàng dọc thì người đó chiến thắng và được
nhận một món quà trong chiếc hộp bí mật

Sau đó giáo viên cho học sinh giải thích ơ chữ hàng dọc của trò chơi
GV hướng dẫn trò chơi: Tìm các chữ cái ơ chữ hàng ngang và ô chữ hàng dọc
thông qua các gợi ý sau:
1. Ô chữ thứ 8 gồm 9 chữ cái: Thái độ của Mỵ khi thấy A Phủ bị trói?
2. Ô chữ thứ 7 gồm chữ cái: Hành động nào của Mị với A Phủ chứng tỏ lòng
thương người và tinh thần phản kháng mạnh mẽ ở Mị?
3. Ô chữ thứ 10 gồm 6 chữ cái: Cảnh tượng nào góp phần tô đậm giá trị hiện
thực và nhân đạo của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” ?
4. Ô chữ thứ 11 gồm 11 chữ cái: Có một cô con gái ngồi quay sợi bên tảng
đá trước cửa.....?
5. Ô chữ thứ 12 gồm 10 chữ cái: Lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa,
dệt vải, chẻ củi, hay đi cõng nước dưới khe lên, cơ ấy .........?
6. Ơ chữ thứ 13 gồm 12 chữ cái: Hành động nào của Mỵ sau khi cởi trói cho
A Phủ?
7. Ô chữ thứ 14 gồm 16 chữ cái: Nhà văn đã miêu tả như thế nào về cách uống
rượu của Mỵ ?
8. Ô chữ thứ 15 gồm 6 chữ cái: Mị và A Phủ điển hình cho nỡi thống khổ và
khát vọng tự do của người dân vùng nào trước cách mạng ?
15


9. Ơ chữ thứ 1 gồm 8 chữ cái: Nỡi khổ của nhân vật Mị khi làm dâu được nhà
văn Tơ Hoài so sánh với con vật nào?
10. Ơ chữ thứ 2 gồm 9 chữ cái: Tính cách nổi bật nhất của nhân vật Mỵ mà
nhà văn muốn thể hiện trong tác phẩm?
11. Ô chữ thứ 3 gồm 11 chữ cái: Khi bị A Sử bắt cóc về nhà thống lí Pa Tra,
Mị mang thân phận gì ?
12. Ơ chứ thứ 4 gồm 12 chữ cái: Âm thanh của tiếng sáo trong đêm tình mùa
xuân đã đánh thức khát vọng nào của Mỵ ?
13. Ô chữ thứ 5 gồm 8 chữ cái: Hành động của A Sử đối với Mỵ khi Mỵ muốn

đi chơi Xuân?
14. Ô chữ thứ 6 gồm 9 chữ cái: Hành động nào của A Sử khi Mỵ ngồi xoa
thuốc cho chồng?
15. Ô chữ thứ 7 gồm 8 chữ cái: Một trong những tác nhân quan trọng làm Mị
thức tỉnh là gì ?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ bằng việc trả lời câu hỏi mà giáo viên
đã giao
Bước 3: Học sinh trình bày câu trả lời ô chữ
T H Ả N N H I

1

C Ở I

2

X Ử K I

3

Ê N

T R Ó I

Ệ N

4

C Ạ N H T


À U N G Ự Ạ

5

C Ú I

6

C H Ạ Y T H E O A P H Ủ

M Ặ T

U Ố N G Ự C T Ừ N G B Á T

7
8

T Â Y B

T R Â U N G Ự A

9

P H Ả N K H Á N G

10

C O N D Â U G Ạ T N Ợ

11


M U Ố N Đ I

12
13

T R Ó I

C H Ơ I

Đ Ứ N G

Đ Ạ P V À O M Ặ T

14
15

Ắ C

T I

Ế N G S

Á O
16


Ô chữ hàng dọc là “hiện thực, nhân đạo” đây là cụm từ chỉ hai giá trị tư tưởng
mà nhà văn muốn thể hiện trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Bước 4: Giáo viên tổ chức học sinh đánh giá, nhận xét bằng các tiêu chí

+ Hoạt động có tạo được khơng khí sơi nổi, hào hứng, thối mái khơng?
+ Phát huy được những năng lực nào của các em trong hoạt động này
3.1.3. Phương pháp tổ chức trò chơi nhanh tay, nhanh mắt trong “Vợ
chồng A Phủ”
3.1.3.1. Mục tiêu của phương pháp tổ chức trò chơi “nhanh tay, nhanh mắt”
- Tạo cho các em khơng khí học tập vui vẻ, tích cực
- Rèn luyện cho các em có những phản ứng nhanh trước các tình huống.
- Hiểu được những vẫn đề liên quan đến nội dung bài học
3.1.3.2. Nội dung của phương pháp tổ chức trị chơi giải ơ chữ trong “Vợ
chồng A Phủ”
Giáo viên chiếu tám hình ảnh liên quan đến văn bản “Vợ chồng A Phủ”, sau
đó yêu cầu học sinh quan sát, vận dụng kiến thức đã tìm hiểu ở nhà để tiến hành trả
lời câu hỏi trực tiếp tại lớp học.
3.1.3.3. Sản phẩm của phương pháp tổ chức trị chơi giải ơ chữ trong “Vợ
chồng A Phủ”
Học sinh nhìn hình ảnh trên màn hình đốn chữ thích hợp cho từng hình ảnh.
3.1.2.4. Cách thức tổ chức phương pháp trị chơi giải ơ chữ trong “Vợ chồng
A Phủ”
Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên chiếu từng sile hình ảnh trên màn hình máy chiếu và yêu cầu học
sinh quan sát thật kỹ từng bức tranh, sau đó đốn từ ngữ thích hợp cho mỡi hình ảnh
ấy (từ ngữ là những chi tiết trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ). Nếu ai đoán đúng,
đoán nhanh sẽ được một chọn món qùa bí mật. Nếu ai khơng trả lời chính xác sẽ
phải thực hiện u cầu chỉ định của giáo viên như: thổi sáo, hát một bài hát, hoặc
đọc một bài thơ về miền đất Tây Bắc.

Hình 1

Hình 2


17


Hình 3

Hình 5

Hình 7

Hình 4

Hình 6

Hình 8

Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đã giao trực tiếp trong lớp
học
Bước 3: HS trả lời trả lời trực tiếp
Hình 1: Mỵ ngồi nghe thổi sáo
Hình 2: Mỵ lấy thuốc bóp chân cho chồng
Hình 3: Mỵ cởi trói cho A Phủ
Hình 4: Mỵ trơng ra cửa sỡ bằng lỡ vng bàn tay khơng biết sương hay là
nắng.
Hình 5: Mỵ thổi lửa, hơ tay
Hình 6: Mỵ bị A Sử trói đứng vào cột
18


Hình 7: Mỵ uống rượu ực từng bát một
Hình 8: Mỵ chạy theo A Phủ sau khi cởi trói cho A Phủ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập với các nội dung sau
+ Ý thức thực hiện nhiệm vụ như thế nào?
+ Hình thức này đem lại hiểu quả giờ học như thế nào?
+ Qua việc tổ chức giờ học bằng hình thức này các em phát huy được năng
lực nào?
3.2. Các hình thức tổ chức hoạt động hình thành kiến thức trong “Vợ
chồng A Phủ”
Đây là hoạt động trọng tâm của giờ học, giáo viên nên lựa chọn những nội
dung trọng tâm của bài học, vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
để học sinh “học qua làm”. Trong quá trình “làm” học sinh sẽ bộc lộ năng lực của
mình, sẽ học được từ những cái sai của bản thân và các bạn, sẽ rèn luyện kĩ năng
thuyết trình, tự đánh giá và đánh giá, kĩ năng hợp tác
Trong quá trình tổ chức hoạt động hình thành kiến thức của văn bản “Vợ
chồng A Phủ” tại trường Nguyễn Sỹ Sách, tơi đã chọn những hình thức tổ chức sau:
Về giới thiệu tác giả Tô Hoài và tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” tổ chức bằng
phương pháp vẽ sơ đồ tư duy và phương pháp thuyết trình, tóm tắt văn bản Vợ chồng
A Phủ theo sơ đồ.
Về đọc hiểu văn bản “Vợ chồng A Phủ” tơi chọn hình thức sử dụng phiếu học
tập, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn, trò chơi, xem phim, giải quyết tình huống...
3.2.1. Phương pháp tổ chức tìm hiểu về tác giả Tơ Hồi, tác phẩm “Vợ
chồng A Phủ”
3.2.1.1. Phương pháp bằng sơ đồ tư duy kết hợp với thuyết trình
3.2.1.1.1. Mục tiêu của phương pháp bằng sơ đồ tư duy kết hợp với thuyết
trình
Nắm được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác của
nhà văn Tô Hoài và tóm tắt được tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” thông qua phương
pháp dạy học tích cực sơ đồ tư duy
Phát huy được khả năng, thế mạnh của học sinh ( tài năng vẽ), khả năng làm
việc nhóm, thu thập kiến thức
Rèn luyện cho học sinh có khả năng tự tin, mạnh dạn truyền đạt giữa đám

đông
3.2.1.1.2. Nội dung tổ chức của phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy kết
hợp với thuyết trình
Giáo viên tổ chức cho hai nhóm học sinh thi vẽ bằng hình thức sơ đồ tư duy
về tác giả Tô Hoài và tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” sau đó tổ chức cho học sinh nhận
xét, đánh giá
19


3.2.1.1.3. Sản phẩm của phương pháp bằng sơ đồ tư duy kết hợp với thuyết
trình
Học sinh vẽ sơ đồ tư duy trên lớp học sau khi đã chuẩn bị kiến thức ở nhà và
thuyết trình trên lớp
3.2.1.1.4. Cách thức tổ chức phương pháp bằng sơ đồ tư duy kết hợp với
thuyết trình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Sau khi đã giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm chuẩn bị kiến thức ở nhà, giấy A0,
bút lông, bút màu, giáo viên chia lớp thành hai nhóm, yêu cầu hai nhóm nhóm cùng
vẽ sơ đồ tư duy về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ trong khoảng 15 phút
Sau đó các nhóm cùng treo sản phẩm sơ đồ tư duy của nhóm mình lên bảng
và mỡi nhóm cử đại diện lên thuyết trình
Nhóm khác lắng nghe thuyết trình và giáo viên tổ chức cho các nhóm nhận
xét sơ đồ tư duy của với các tiêu chí sau:
+ Tính đầy đủ của nội dung thơng tin.
+ Ngơn ngữ, cách thức trình bày sơ đồ tư duy
+ Tính sáng tạo của sơ đồ tư duy
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại lớp học, giáo viên theo dõi quá trình
thực hiện của cả 2 nhóm và hỡ trợ kịp thời cho các em.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm hoạt động của học sinh.
Sản phẩm hoạt động của nhóm 1


20


Sản phẩm hoạt động của nhóm 2

Bước 4: Đánh giá, nhận xét, thảo luận về sơ đồ tư duy
- GV tổ chức cho các nhóm nhận xét theo 3 tiêu chí
+ Phong thái, ngơn ngữ thuyết trình sản phẩm.
+ Cách thức trình bày sản phẩm học tập bằn sơ đồ tư duy của mỡi nhóm
+ Tính đầy đủ nội dung thông tin sản phẩm học tập bằng sơ đồ tư duy
+ Tính sáng tạo của sản phẩm học tập bằng sơ đồ tư duy
- Sau đó giáo viên tổng hợp và củng cố kiến thức cơ bản.
3.2.1.2. Phương pháp tổ chức tóm tắt tác phẩm Vợ chồng A Phủ bằng sơ đồ.
Bước 1: Giáo viên chiếu sơ đồ tóm tắt đã được chuẩn bị sẵn trên màn hình
máy chiếu hoặc treo sơ đồ tóm tắt mà giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà.
Giáo viên gọi 1 học sinh tóm tắt sơ đồ mà giáo viên chuẩn bị sẵn, 1 học sinh tóm tắt
sơ đồ của học sinh chuẩn bị sẵn
Bước 2: Học sinh nhìn vào sơ đồ trên máy chiếu để tóm tắt
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét, đánh giá tóm tắt của bạn với
tiêu chí.
- Ngơn ngữ, phong thái của người tóm tắt như thế nào?
- Đảm bảo chi tiết của văn bản chưa? Cần bổ sung chi tiết nào gì?
- Hiệu quả của việc tóm tắt văn bản bằng sơ đồ
Bước 4: Sau khi học sinh tóm tắt xong, giáo viên cho học sinh nghe đọc
truyện “Vợ chồng A Phủ” được chiếu trên màn hình để cảm nhận được những chi
tiết đặc sắc phục vụ cho đọc hiểu văn bản.
21



2.3.2. Các hình thức tổ chức đọc hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ
2.3.2.1. Các phương pháp tổ chức đọc hiểu nhân vật Mị
2.3.2.1.1. Phương pháp sử dụng phiếu học tập
2. 3.2.1.1.1. Mục tiêu phương pháp sử dụng phiếu học tập
- Nắm được các sự việc chính cùng diễn biến các chi tiết về nhân vật Mị từ
khi còn ở nhà cho đến khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra
- Học sinh hiểu và lí giải được số phận khổ đau, bất hạnh và sức sống tiềm
tàng, mạnh mẽ của nhân vật Mị
- Thấy được những đóng góp của tác giả trong nghệ thuât khắc hoạ tính cách
nhân vật Mị
- Rèn luyện cho học sinh năng lực làm việc nhóm, truyền đạt, thuyết trình
giữa đám đơng, giải quyết vấn đề nhanh chóng, sáng tạo để phát huy tài năng
2.3.2.1.1.2. Nội dung của phương pháp sử dụng phiếu học tập
Học sinh sử dụng sách giáo khoa kết với chuẩn bị bài ở nhà, thu thập thông
tin về nhân vật Mị để chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi qua hệ thống
phiếu học tập mà giáo viên đã giao việc trước cho học sinh
2.3.2.1.1.3. Sản phẩm phiếu học tập
Học sinh làm việc nhóm và nạp sản phẩm trực tiếp trong tiết học
2.3.2.1.1.4. Cách thức tổ chức phương pháp sử dụng phiếu học tập
Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tổ chức lớp học thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỡi nhóm như sau:
Nhóm 1: Phiếu học tập số 1
22


×