Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

SKKN THIẾT kế kế HOẠCH bài dạy hồn TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT của lưu QUANG vũ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực, PHẨM CHẤT học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 40 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY
“HỒN TRƯƠNG BA – DA HÀNG THỊT” CỦA LƯU QUANG VŨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH

MÔN: NGỮ VĂN

1


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY
“HỒN TRƯƠNG BA – DA HÀNG THỊT” CỦA LƯU QUANG VŨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH

MƠN: NGỮ VĂN

Nhóm tác giả:
Tổ:
Năm thực hiện:
Số điện thoại:

Nguyễn Thị Vân
Nguyễn Thị Hoài Thanh
Văn – Ngoại ngữ
2021 - 2022
0949 365 826



Năm học 2021 - 2022
2


MỤC LỤC
TT

Nội dung trình bày
PHẦN I. MỞ ĐẦU

Trang
4

1

Lí do chọn đề tài

4

2

Phương pháp nghiên cứu

4

3

Thời gian nghiên cứu


5

4

Mục đích nghiên cứu

5

5

Phạm vi nghiên cứu

5

PHẦN II.NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC NGƯỜI
HỌC Ở MÔN NGỮ VĂN THPT
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Khái niệm dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
Một số mô hình thực tiễn dạy học phát triển phẩm chất, năng lực

5
5

I
1
2
3
II

1
2
2.1
2.2

5
5
6
8

Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người
học

CƠ SỞ THỰC TIỄN
Giải pháp cũ thường làm
Giải pháp mới
Phần chuẩn bị
Tổ chức thực hiện
CHƯƠNG II. KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC NGHIỆM
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt.” – Lưu Quang Vũ
III KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1 Sử dụng Bảng Rubric để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2 Phiếu khảo sát mức độ hiểu bài
IV TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
PHẦN III. KẾT LUẬN
1 Nhận định nội dung.
2 Điều kiện áp dụng dề tài
3 Những đề xuất – kiến nghị
4 Lời kết
PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

9
9
10
10
10
12
29
29
30
31
32
32
32
32
33
34
39

3


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng ra tháng
11 năm 2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nêu rõ quan điểm đổi mới căn
bản và tồn diện giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Trải qua gần chục năm thực hiện đổi mới,
vấn đề tìm ra phương pháp tốt nhất cho mỗi tiết học phát huy được năng lực và
phẩm chất người học luôn được quan tâm hàng đầu.
Tuy thế, việc đổi mới vẫn cịn gặp nhiều khó khăn bởi đổi mới phương pháp
đồng hành với việc đổi mới hình thức tổ chức lớp học, đổi mới thiết kế kế hoạch
bài dạy cho phù hợp với mục tiêu dạy học, phù hợp với đặc điểm người học và
điều kiện cơ sở vật chất trường lớp... Có những tiết học áp dụng cơng nghệ thơng
tin, kết hợp phương pháp mới trong giảng dạy nhưng thực sự chưa hiệu quả, cịn
hình thức, khiên cưỡng.
Nhận thấy sự cần thiết phải có hoạt động nghiên cứu mang tính hệ thống và
nghiêm túc về vấn đề này nhằm góp phần tháo gỡ những băn khoăn của bản thân
về phương pháp thiết kế một kế hoạch bài dạy theo hướng mới và cũng góp thêm
cùng đồng nghiệp một kiến giải để cùng luận bàn, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY “HỒN TRƯƠNG BA – DA HÀNG THỊT”
CỦA LƯU QUANG VŨ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC,
PHẨM CHẤT HỌC SINH.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Với bài nghiên cứu này, người viết sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp giải thích.
- Phương pháp chứng minh.
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tổng hợp.
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Tìm hiểu đặc điểm tâm lí, năng lực của học sinh lớp giảng dạy
4



- Bước 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp với năng lực học sinh, phù hợp với
môi trường giảng dạy.
- Bước 3: Tổ chức hoạt động học theo kế hoạch đã soạn
- Bước 4: Tổ chức nhận xét đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động học của học sinh.
- Bước 5: Khảo sát kết quả hoạt động dạy ở lớp dạy thực nghiệm
- Bước 6: Tiến hành mở rộng phạm vi thực nghiệm trong đồng nghiệp cùng trường
- Bước 7: Viết sáng kiến.
3. Thời gian nghiên cứu
- Từ khóa học 2020-2021 và khóa học 2021-2022
4. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm tìm ra cách thiết kế kế hoạch bài dạy cho bài học Hồn Trương Ba –
Da hàng thịt một cách hiệu quả nhất.
- Từ đó cũng tạo thói quen tìm tịi, sáng tạo trong dạy các bài đọc văn, tránh
sự nhàm chán, đơn điệu, kích thích được hứng thú học tập và phát huy hiệu quả tiết
dạy.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài hướng vào việc nghiên cứu sự phát triển năng lực, phẩm chất người
học qua 2 năm 2020-2021 và 2021-2022 tại các lớp học thực nghiệm, có áp dụng
mở rộng thử nghiệm trong khối 12 của nhà trường.
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC NGƯỜI
HỌC Ở MÔN NGỮ VĂN BẬC THPT
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
- Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học là mục
tiêu quan trọng của đổi mới căn bản, tồn diên giáo dục ở nước ta. Theo đó, mục
tiêu hướng đến thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo
phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ

năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá
trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thơng tin,…Tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất của mình. Tổ chức
hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng
hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật
5


lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và
cho sự phát triển xã hội.
- Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vừa là mục tiêu giáo dục (xét về
mục đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu
chuẩn, tiêu chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một phương pháp giáo
dục (xét về cách thức thực hiện). Do vậy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
có một ưu thế vượt trội trong hình thành và phát triển nhân cách bởi vì nó hướng
người học đi vào hoạt động cá nhân (hoạt động trong giờ, ngoài giờ, hoạt động
giao tiếp với tự nhiên, xã hội, môi trường, trải nghiệm…), mà các hoạt động sống,
hoạt động cá nhân có vai trị quyết định đối với sự phát triển toàn diện của con
người.
2. Một số mơ hình thực tiễn dạy học phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh
2.1. Mơ hình 4 trụ cột giáo dục của UNESCO
Mơ hình 4 trụ cột của UNESCO có thể xem như một triết lý giáo dục của thế kỷ
XXI. Đây là mơ hình có sự đan xen hòa quyện giữa phẩm chất và năng lực trong
nội dung của từng trụ cột. Ví dụ các trụ cột “học để làm người”, “học để sống
chung” là phẩm chất hay năng lực? – (có cả phẩm chất và năng lực).
Bảng 1: Bảng đối chiếu 4 trụ cột giáo dục với các phẩm chất, năng lực tương
ứng
TT


Bốn trụ cột giáo dục của UNESCO 

 1

Học để biết (Learning to know)

 2

Học để làm việc  (Learing to do)

 3

Học để sống chung (Learning to live
together)

 4

Học để làm người (Learning to be)

Các nhóm phẩm chất và năng
lực tương ứng
Phẩm chất trí tuệ
Năng lực nhận thức
Phẩm chất nghề nghiệp
Năng lực chuyên môn
Phẩm chất xã hội
Năng lực xã hội hóa
Phẩm chất ứng xử
Năng lực chủ thể hóa


6


2.2. Những phẩm chất và năng lực cần phát triển ở học sinh
Trong một dự thảo cho đổi mới về chương trình sách giáo khoa sau năm
2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra một chương trình tổng thể gồm ba phẩm
chất và tám năng lực như sau(Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 05/8/2015).
2.2.1. Những phẩm chất cần phát triển ở học sinh
Có 5 phẩm chất gồm:
* Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây
dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước vàgiữ nước. Tình
yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất
nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó.
* Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu
cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thơng, độ lượng và sẵn lịng giúp đỡ
người khác.
* Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình
tham gia cơng việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt
được những thành công lớn lao trong tương lai.
* Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn
là kẻ vơ dụng. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính
thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải.
* Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì
đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt
đẹp hơn.
Mỗi phẩm chất sẽ được Bộ nêu rõ những tiêu chí cụ thể hơn, cụ thể hóa trong
chương trình theo từng cấp học.
2.2.2. Năng lực cần phát triển ở học sinh
2.2.2.1. Năng lực là gì ?

Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào thực
tiến cuộc sống một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp.
2.2.2.2. Có 3 năng lực chung cần phát triển ở học sinh gồm
- Năng lực tự hoc và tự chủ.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
2.2.2.3. Có 6 năng lực riêng cần phát triển ở học sinh gồm
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực khoa học.
- Năng lực công nghệ.
7


- Năng lực tin học.
- Năng lực thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất.
2.2.2.3.1. Năng lực tự hoc và tự chủ
Năng lực tự học và tự chủ là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu
thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thơng qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó
khăn trong học tập
2.2.2.3.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực giao tiếp và hợp tác là xác định mục đích, nội dung, phương tiện
và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải
các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ
chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; hội nhập quốc tế.
2.2.2.3.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả
các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các
tình huống mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường
3. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người
học
3.1 Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm
chất người học
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Người giáo viên
không chỉ phát huy tốt những phương pháp dạy học truyền thống còn hiệu quả mà
cần phải chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng những phương pháp mới trong
giảng dạy. Việc đổi mới phải bắt đầu từ khâu nghiên cứu các phương pháp dạy học
tích cực, thiết kế kế hoạch bài dạy, tổ chức lớp học phù hợp với điều kiện thực tế.
3.2 Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm
chất người học
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 trình bày về định hướng đánh giá kết quả
giáo dục theo một số điểm chính như: Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục; Căn cứ
đánh giá; Phạm vi đánh giá, đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập,
rèn luyện của học sinh.
8


Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thơng qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên
diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết
quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học
tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học
tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Trong môn Ngữ văn, giáo viên đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng

lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và
nghe.
- Đánh giá hoạt động đọc hiểu: Tập trung vào yêu cầu học sinh hiểu nội dung, chủ
đề của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc
về phương thức thể hiện, nhất là về kiểu loại văn bản và ngôn ngữ sử dụng; trả lời
các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; bước đầu giải thích cho cách hiểu
của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản
thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so
sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.
-  Đánh giá hoạt động viết: Viết văn bản: Tập trung vào yêu cầu học sinh tạo lập
các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc
đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài
viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngơn ngữ và trình bày...
- Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu học sinh nói đúng chủ đề
và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết
tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, yêu
cầu học sinh nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt và đánh giá được quan
điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra
những thơng tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tơn trọng người nói; biết lắng
nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt.
- Đánh giá phẩm chất: Tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những
biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi đọc, viết, nói và nghe; thực hiện
chủ yếu bằng định tính, thơng qua quan sát, ghi chép, nhận xét…    
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Giải pháp cũ thường làm
- Theo thói quen, dù đã có những hướng dẫn đổi mới soạn giảng, giáo viên thường
vẫn có xu hướng thiết kế giáo án theo tiết dạy, dẫn đến sự công thức, cứng nhắc
giữa các hoạt động dạy và học. Thông thường, giáo án thiết kế trong mỗi tiết gồm
các hoạt động: Khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng – mở

rộng.
9


- Kiểu thiết kế này khiến tiết học phải chạy đua với thời gian, nhồi nhét các hoạt
động cho đủ theo yêu cầu đã đặt ra. Tiết học sẽ nặng nề và quá tải với học sinh.
2. Giải pháp mới
Chúng tôi nghiên cứu thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất người học ở từng hoạt động.
Việc sinh động hóa các hoạt động học trong kế hoạch bài dạy là điều có ý
nghĩa quan trọng thúc đẩy hứng thú và tính tích cực, chủ động của học sinh.
Bài dạy Kịch “Hồn Trương Ba- Da hàng thịt” là một trong những bài dạy
khá khó thiết kế bởi đặc điểm thể loại và mức độ nhận thức của học sinh về thể
loại này khác nhau, đặc biệt, một số giáo viên cũng còn lúng túng khi phải tiếp cận
bài dạy theo đặc trưng thể loại.
Trên tinh thần đổi mới và nhằm phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất học
sinh, chúng tôi thiết kế kế hoạch bài dạy theo hình thức sân khấu hóa lớp học
(khơng phải sân khấu hóa tác phẩm văn học), tức là biến lớp học thành một sân
khấu, ở đó diễn ra các phần thi nhỏ giữa các đội thi. Từ mỗi phần thi, những năng
lực và phẩm chất đặc thù được phát triển tự nhiên và đầy hứng thú.
2.1. Phần chuẩn bị
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
- Chuẩn bị sân khấu lớp học: bục đứng của người dẫn chương trình(MC), trang trí
bảng mang khơng khí một cuộc thi“ THI TÌM HIỂU ĐOẠN TRÍCH HỒN
TRƯƠNG BA – DA HÀNG THỊT”.
- Phân cơng người dẫn chương trình (chọn 1 học sinh có năng khiếu MC)
- Phân công nhiệm vụ cho các đội
+ Đọc và xem vở kịch “Hồn Trương Ba – Da hàng thịt”.
+ Tìm hiểu về tác giả Lưu Quang Vũ.
+ Nhiệm vụ cụ thể cho từng hoạt động…

2.2. Tổ chức thực hiện
2.2.1. Hoạt động 1: Mở đầu
Trước hết, ở phần Mở đầu, giáo viên thực hiện nêu vấn đề và mục tiêu bài học
thơng qua một trị chơi sân khấu: Đuổi hình bắt chữ. (Ở phần thi này, học sinh
được phát triển năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, khả năng độc lập suy
nghĩ và đưa ra quyết định).
2.2.2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Hoạt động tìm hiểu về tác giả và vở kịch: mỗi đội thiết kế 1 video thuyết minh
về tác giả và tác phẩm “Hồn Trương Ba – Da hàng thịt.”.
10


(Ở hoạt động này, học sinh phát triển tốt năng lực giao tiếp, truyền thông; bồi
dưỡng phẩm chất nhân ái, giàu lịng trắc ẩn…)
- Ở phần tìm hiểu đoạn trích:
Giáo viên tổ chức lớp học theo hình thức các trạm kiến thức. Mỗi trạm kiến thức là
một địa điểm giai quyết một nhiệm vụ học tập. Các nhóm di chuyển lần lượt đến
các trạm, thực hiện xong nhiệm vụ ở trạm đầu mới di chuyển sang trạm tiếp theo.
Nhiệm vụ tại mỗi trạm được giao dưới hình thức hồn thành các phiếu học
tập được bốc thăm tại mỗi trạm. Mỗi nhóm có thời gian 5 phút để hồn thành
nhiệm vụ ở mỗi trạm. Nhóm nào khơng trả lời chưa đạt câu hỏi trong phiếu học tập
sẽ phải lưu tại trạm để trả lời câu hỏi phụ. Hoàn thành câu hỏi phụ mới được đi tiếp
đến trạm tiếp theo.
Phiếu học tập đã hồn thành được ghi tên nhóm và ghim tại trạm để đợi Ban
cố vấn(giáo viên) nhận xét, đánh giá và quyết định cho thông trạm. Kết quả hoạt
động đều được đánh giá và cho điểm bởi Ban cố vấn là học sinh hoặc giáo viên.
Thư kí ghi chép và tổng hợp điểm.
Mơ hình bố trí các trạm như sau:

Sử dụng phương pháp Trạm sẽ giúp học sinh phát triển được hiệu quả năng

lực hợp tác, phẩm chất đoàn kết, quyết tâm, khơng khí lớp sơi nổi, hào hứng. Tránh
được cảm giác nhàm chán, tẻ nhạt trong tiết học.
2.2.3. Hoạt động 3: -Luyện tâp – vận dụng
Giáo viên tổ chức buổi tọa đàm phỏng vấn cho học sinh:
Kịch bản: TUỔI TRẺ VỚI KHÁT VỌNG ĐƯỢC LÀ CHÍNH MÌNH
+ Học sinh cả lớp xem một đoạn trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt.”
11


+ Một học sinh trong vai phóng viên, và 4 học sinh có khả năng giao tiếp tốt lên
ghế tọa đàm (có kịch bản chương trình riêng cho MC)
- Tổng kết và trao giải cho các nhóm đội.
CHƯƠNG II. KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC NGHIỆM
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt.” – Lưu Quang Vũ
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1. Bài học: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
2. Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: Soạn giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, kỹ thuật dạy học tích
cực…
- Học sinh: Đọc kĩ bài học, soạn bài, các nhiệm vụ chuẩn bị bài đã được giao
II. NỘI DUNG DẠY HỌC
Tìm hiểu chung 
Đọc hiểu văn bản
Luyện tập – vận dụng
III. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Mục
tiêu


Kiến thức

Kỹ năng

Thái độ

Tiết

Năng lực, phẩm
chất

- Học sinh biết được - Kĩ năng - Yêu mến
những nét cơ bản về trả lời câu và
cuộc đời, sự nghiệp hỏi
của

tác

giả

Lưu - Kĩ năng năng,

Quang Vũ.
- Học sinh hiểu được
hoàn cảnh sáng tác
của tác phẩm, nắm
1

trọng


được cốt truyện và bố
cục của vở kịch
- Học sinh nhận ra

trân
tài - Năng lực chung:
+ Năng lực giải

phân tích thành tựu quyết vấn đề
văn học
mâu
+ Năng lực tự học,
của
tác
giả
thuẫn,
tự khám phá tri
Lưu
xung đột
thức, thu thập
Quang

kịch
thông tin.
-Bồi
+ Năng lực hợp tác
dưỡng
+ Năng lực sáng
12



được bi kịch của con -

Rèn tâm

người khi bị áp đặt luyện

hồn, tạo

kĩ hoàn thiện

+ Năng lực giao

vào nghịch cảnh : năng đọc nhân

tiếp

phải sống nhờ, sống hiểu

- Năng lực chuyên

văn cách...

vay mượn, sống tạm bản kịch

- Biết yêu

bợ và trái với tự


biệt:

cái thiện,

nhiên khiến tâm hồn

+

căm ghét thưởng thức và
cái xấu, cảm thụ văn học.

nhân hậu, thanh cao
bị nhiễm độc và tha

cái ác.

hóa bởi sự lấn át của

+ Năng lực đọc
hiểu

thể xác thô lỗ, phàm

Năng lực

tác

phẩm

kịch.


tục.
- Học sinh phân tích
được màn đối thoại
giữa hồn và xác, giữa
hồn Trương Ba và
những người thân,
với Đế Thích.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản

Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu:
- Tạo tâm thế cho học sinh trước khi tìm hiểu bài học.
- Tạo tình huống có vấn đề cho tiết học
- Rèn luyện khả năng liên tưởng, tư duy hình ảnh, ngơn ngữ cho học sinh.
Nội dung:
- Đưa ra vấn đề liên quan đến bài học để học sinh có cơ hội liên tưởng và nhận
biết chủ đề tác phẩm
13


- Học sinh rút ra mối liên hệ giữa vấn đề với bài học.
Sản phẩm:
Học sinh rút ra được:
- Trong cuộc sống có những kiểu người khác khau, con người cũng rơi vào
những mâu thuẫn khó giải quyết và thậm chí trở thành những bi kịch dai dẳng
và bế tắc.

Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ
Giáo viên tổ chức cho lớp chơi trị
chơi: Đuổi hình bắt chữ
Thể lệ:
Các nhóm nhìn hình ảnh, đốn thành Hình 1
ngữ và viết câu trả lời trên bảng. Sau
10 giây, các nhóm cùng trình bày đáp Hình 2
án. Mỗi đáp án đúng được 10 điểm.
Câu 1. Đây là một từ có hai âm tiết,
dùng để chỉ người có biểu hiện tính
cách trái ngược nhau.
Đáp án: Hai mặt
Câu 2. Đây là một thành ngữ gồm 8

Hình 3

âm tiết chỉ biểu hiện sự khơng thống
nhất giữa cái biểu hiện ra bên ngồi
với tính nết bên trong.
Đáp án: Bên trong một đằng bên
ngoài một nẻo
Câu 3. Đây là một thành ngữ chỉ một Hình 4:
hiện tượng xảy ra khi con người chết.
Đáp án: Hồn lìa khỏi xác
Câu 4. Một từ gồm 2 âm tiết, (mỗi âm
tiết là tên một thứ vũ khí cổ) chỉ mối
14



quan hệ căng thẳng, bất hòa cần
được giải quyết.
Đáp án: Mâu thuẫn
(Cái mâu tức cái thương, một vũ khí
dài và nhọn. Cái thuẫn tức là cái
khiên để chắn đỡ trong giao chiến.)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh quan sát hình và tư duy
ngơn ngữ.
-Học sinh trả lời nhanh các câu hỏi
sau thời gian suy nghĩ 10 giây
Bước 3: Học sinh trả lời
Bước 4: Giáo viên chiếu đáp án, giải
thích
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu:
- Học sinh nhớ được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của
Lưu Quang Vũ
- Học sinh hiểu được vị trí của Lưu Quang Vũ trong nền văn học nước nhà
- Học sinh liệt kê được một số tác phẩm tiêu biểu của Lưu Quang Vũ
- Học sinh biết kể tóm tắt cốt truyện vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt”.
- Học sinh nhận ra được những mâu thuẫn cơ bản trong tác phẩm.
- Học sinh phân tích được màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Xác hàng thịt,
Hồn Trương Ba và những người thân; Hồn Tương Ba và Đế Thích.
- Học sinh nhận xét được những nét nghệ thuật kịch tiêu biểu qua 3 màn đối
thoại .
Nội dung:
- Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Lưu Quang Vũ.
- Những nét khái quát về tác phẩm kịch.
15



Sản phẩm:
- Video giới thiệu tác giả, tác phẩm “Hồn Trương Ba – Da hàng thịt”
-Những phân tích, phát hiện xây dựng bài của học sinh.
Tổ chức thực hiện:
Qua trò chơi đuổi hình bắt chữ, các em có thể thấy những từ ngữ chúng ta tìm ra
đều đề cập đến một hiện thực, đó là sự tồn tại của hai mặt tốt xấu trong xã hội,
và thậm chí ở ngay trong mỗi con người chúng ta. Những mâu thuẫn, xung đột
ln xảy ra trong q trình con người đấu tranh hoàn thiện bản thân. Giải quyết
những mâu thuẫn xung đột ấy quả thật rất khó, đơi khi, con người cịn rơi vào bế
tắc. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt của kịch
gia Lưu Quang Vũ để hiểu rõ hơn về điều này.

16


Thao tác 1. Tìm hiểu tác giả

I. Tìm hiểu chung

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ

1. Vài nét về tác giả:

(Đã giao nhiệm vụ từ trước 3-5 ngày)

- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988), quê

Giáo viên hướng dẫn học sinh


Phú Thọ. Sinh ra trong một gia đình

tìm hiểu chung về tác giả qua

trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu

gói câu hỏi in trong phiếu học

Quang Thuận.

tập số 1.

- Là nghệ sĩ đa tài: sáng tác thơ, vẽ
Phiếu học tập số 1.

Tìm hiểu về tác giả Lưu Quang Vũ
1. Xuất thân.

tranh, viết truyện ngắn.
- Các tác phẩm văn chương
+ Thơ: Hương cây (1968), Mây trắng

............................................................... của đời tôi (1989)...
............................................................... + Kịch: Lời nói dối cuối cùng, Nàng
2. Các lĩnh vực tham gia

Xita, Chết cho điều chưa có, hồn

............................................................... Trương Ba da hàng thịt...

............................................................... - Phong cách sáng tác:
3. Các tác phẩm văn chương tiêu biểu

+ Kịch: sâu sắc, dữ dội.

............................................................... + Thơ: đầy trăn trở, khát khao.
..............................................................

- Vị trí văn học sử:

4. Phong cách sáng tác

+ “Hiện tượng” đặc biệt của sân khấu

..............................................................

kịch trường những năm 80 của thế kỉ

............................................................... XX.
5. Vị trí trong văn học

+  Một trong những nhà soạn kịch tài

............................................................... năng của nền văn học nghệ thuật Việt
............................................................... Nam hiện đại.
6. Những hiểu biết cơ bản về tác phẩm => Năm 2000 ông được tặng giải
kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”

thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ


.............................................................. thuật.
..............................................................

2. Tác phẩm
- Sáng tác năm 1981 trong bối cảnh

Bằng khả năng của mình, hãy chọn hình xã hội có nhiều khủng hoẳng, những
17


thức trình bày phần trả lời phiếu học tập

giá trị đạo đức truyền thống có nguy

trên(Thuyết trình bằng phần mềm

cơ mai một

powerpoint; làm video ảnh; quay video

- Thể loại: Kịch giả tưởng ( chứa

giới thiệu; thực hiện cuộc phỏng vấn giả đựng những mâu thuẫn xung đột gay
tưởng; vẽ tranh minh họa ...)

gắt và đặt ra yêu cầu phải giải quyết

- Thời gian thực hiện 3-5 ngày; thời

cấp bách.


lượng sản phẩm báo cáo (3 -5p)

- Cốt truyện: mượn cốt truyện dân

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

gian nhưng có sáng tạo

- Học sinh thảo luận nhóm ở nhà, xây

+ Cốt truyện dân gian đơn giản, Hồn

dựng phương án, phân công nhiệm vụ

Trương Ba dễ thỏa hiệp với xác hàng

cho từng thành viên nhóm.

thịt, sống hịa hợp

- Các thành viên thực hiện nhiệm vụ.

+ Kịch Lưu Quang Vũ: Hồn Trương

Bước 3. Báo cáo kết quả thảo luận

Ba khơng thể dung hịa với xác, chấp

- Giáo viên mời lần lượt các nhóm lên


nhận chết để được thanh thản.

báo cáo kết quả. Các nhóm khác lắng

- Kết cấu kịch: gồm 7 cảnh

nghe, nhận xét, bổ sung.

+ Cảnh 1: Tại thiên đình. Nam Tào,

Bước 4. Đánh giá, nhận xét

Bắc Đẩu, Đế Thích bàn chuyện gạch

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét chéo, tên người sống khỏi sổ sinh tử. Đế
- Giáo viên chốt kiến thức và trình chiếu Thích tìm người chơi cờ giỏi. Nam
nội dung trọng tâm cần nhớ.

Tào, Bắc Đẩu tắc trách, gạch nhầm

Giáo viên mở rộng:

tên Trương Ba.

Trong khơng khí đổi mới, tinh thần dân

+ Cảnh 2: Tại nhà Trương Ba.

chủ trong đời sống văn hóa chính trị


Trương Ba đang ngồi chơi cờ với

những năm 80, con người cá nhân với

Trưởng Hoạt, đến nước cờ bí, Trương

những mối quan hệ bề bộn thường ngày

Ba buột miệng: “ Nước cờ này họa có

cùng văn học tham gia cuộc đối thoại

đến Đế Thích mới gỡ nổi. Đế Thích

với cơng chúng về những vấn đề nóng

xuất hiện gỡ thế cờ bí cho Trưởng

bỏng của xã hội đã tác động tích cực

Hoạt và kết bạn với Trương Ba. Ông

đến tâm thế sáng tạo của Lưu Quang

tặng Trương Ba bó hương và dặn nếu

Vũ. Lựa chọn viết kịch là một cách

muốn chơi cờ thì thắp hương, Đế

18


“xung trận” trực tiếp và mạnh mẽ nhất

Thích sẽ xuất hiện. Đế Thích vừa về,

đến xã hội. Kịch Lưu Quang Vũ đã trở

Trương Ba đột ngột chết.

thành món ăn tinh thần khơng thể thiếu

+ Cảnh 3. Tại thiên đình. Vợ Trương

của một bộ phận không nhỏ người dân

Ba, sau khi chồng chết, dọn dẹp nhà

giai đoạn này. ( Trình chiếu cảnh người

cửa thấy có bó hương thì thắp lên, bà

dân đến xem Kịch Lưu Quang Vũ)

được lên thiên đình. Bà nghe được
cuộc tranh luận của ba vị tiên đổ trách
nhiệm cho nhau về cái chết của chồng
mình. Bà bức xúc đòi quyền sống lại
cho chồng. Ba vị tiên quyết định cho

hồn chồng bà nhập vào xác anh hàng
thịt vừa chết.
+ Cảnh 4. Tại nhà hàng thịt. Xác hàng
thịt trong qua tài bật dậy đòi về nhà
Trương Ba. Vợ Trương sang địi
chồng. Vợ hàng thịt khơng chấp nhận.
Hai bên đưa nhau đến cửa quan xin
phân xử.
+ Cảnh 5. Tại cửa quan. Quan phán
xử rất công bằng: Vật quái gở kia ban
ngày phải làm nhiệm vụ anh hàng
thịt, tối đến về nhà Trương Ba.
+ Cảnh 6. Tại nhà hàng thịt. Hồn
Trương ba, da hàng thịt làm xong
nhiệm vụ anh hàng thịt định ra về, vợ
hàng thịt níu áo khơng cho về. Sau
phút đấu tranh tư tưởng Trương Ba
dứt áo ra về.
+ Cảnh 7. Tại nhà Trương Ba. Do
thay tính đổi nết và sống trái tự nhiên
19


nên Trương Ba bị những người thân
xa lánh. Đau đớn, Trương Ba quyết
định chết, nhường quyền sống cho cu
Tị, linh hồn hóa thân vào cây lá vườn
nhà.
- Phần trích học thuộc cảnh 7.
Thao tác 2. Đọc hiểu tác phẩm kịch


II. Đọc – hiểu

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên Hướng dẫn học sinh đọc tái
hiện kịch
- Giọng đọc phù hợp với tính cách và
tâm trạng của nhân vật.
+ Hồn Trương Ba: trầm uất, đau đớn,
đầy quả quyết.
+ Xác hàng thịt: mỉa mai, giễu cợt, đắc
chí.
- Giáo viên phân vai cho học sinh đọc
màn đối thoại 1. Cuốc đối thoại giữa hồn
và xác
(Hoặc chiếu cho học sinh xem cảnh 7
của vở kịch:
Link video: học sinh xem từ 1:32’
/>v=rHdfBw2MCeM)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh đọc văn bản(Hoặc xem
video)
Bước 3. Nhận xét: giáo viên khen ngợi,
khích lệ học sinh(sửa lỗi nếu có)
Giáo viên dẫn vào phần phân tích màn đối thoại 1
20


Để hiểu cụ thể lí do dẫn đến tâm trạng đau đớn bế tắc, muốn thoát xác của Hồn
Trương Ba, chúng ta cùng nắm lại những mâu thuẫn xung đột kịch trước đó:

Ở cảnh 5,6: Trương Ba rơi vào bi kịch của một con người sống trái tự nhiên: Từ
một người làm vườn nhân hậu, có sở tích tao nhã là chơi cờ, do trú ngụ trong
thâm xác phàm tục của anh hàng thịt(ăn to nói lớn, thơ lỗ cộc cằn...) Trương Ba
đã bị thay đổi tính nết và dần dần bị cả những người thân ruột thịt xa lánh.
Trương Ba rơi vào bi kịch đầy đau đớn và bế tắc.
Đoạn đối thoại vừa đọc (vừa xem) thể hiện rõ bi kịch của một con người phải
sống nhờ trong thân xác người khác.
Cảnh 7: Gồm 4 màn đối thoại:
1. Hồn Trương Ba – Xác hàng thịt
2. Hồn Trương Ba – những người thân
3. Hồn Trương Ba – Đế Thích
4. Màn kết
Trong màn đối thoại 1 Hồn Trương Ba – Xác hàng thịt, các em có thể thấy,
sau những điều phiền toái xảy ra, Trương Ba ý thức rất rõ bi kịch mình đang
gánh chịu. Cuộc đấu tranh giằng xé nội tâm đã diễn ra, linh hồn cố gắng vẫy
vùng để thoát khỏi thân xác âm u đui mù. Lưu Quang Vũ đã rất sáng tạo khi tái
hiện cuộc chiến vô hình ấy bằng màn phân thân đối thoại giữa hồn và xác.
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu các màn đối thoại của Hồn Trương Ba để thấy được
những bi kịch đau đớn của Trương Ba khi phải sống trong thân xác người khác.
Xin mời các nhóm đội tham gia hành trình tri thức với 4 trạm như sơ đồ
Thao tác 3. Tìm hiểu màn đối thoại 1

(TRẠM 1)

1. Màn đối thoại 1.
Hồn Trương Ba

Xác hàng thịt

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ


- Mục đích:

Các nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi

Phủ định sự lệ thuộc

trong phiếu học tập(Tại vị trí mỗi

của linh hồn vào xác âm u, đui mù

trạm đều bố trí phiếu học tập như

thịt , coi xác thịt chỉ của thể xác có

nhau cho mỗi đội).

là cái vỏ bề ngồi, sức mạnh ghê

Mục đích:
Khẳng định sự

21


Phiếu học tập số 2:
Hồn Trương Ba

Xác hàng thịt


khơng có ý nghĩa. gớm, có khả
Khẳng định linh hồn năng

điều

Mục đích:…….

vẫn có đời sống khiển linh hồn

.

riêng: nguyên vẹn cao khiết. Dồn

- Cử chỉ :….

- Cử chỉ :….

trong

- Xưng hô:…

- Xưng hô :…

thắn.



….

buộc phải thỏa


- Giọng điệu:

- Giọng điệu:

hiệp, quy phục.

- Mục đích:…

….

….

- Vị thế:

- Vị thế:

….

……..

sạch, thẳng Trương Ba vào
thế

- Cử chỉ :

đuối lí

- Cử chỉ :


Ơm đầu, đứng vụt

Lắc đầu  Tỏ

dậy, nhìn chân tay, vẻ thương hại

Thời gian thảo luận và hoàn thành

bịt tai lại

phiếu học tập: 5 phút.

 Uất ức, tức giận, - Xưng hô :

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

bất lực

Ơng – Tơi

- Đại diện các nhóm lên vị trí trạm 1

- Xưng hơ:

 Ngang hàng,

nhận phiếu học tập số 2.

Mày – Ta


thách thức

- Học sinh thảo luận các ý cần trình

 Khinh bỉ, xem - Giọng điệu:

bày

thường

- Viết câu trả lời ra phiếu học tập số

- Giọng điệu:

2.

Ngạo nghễ
thách thức, thì

Giận dữ, khinh bỉ, thầm

Bước 3. Báo cáo kết quả thảo luận

mắng mỏ, đồng thời mãnh

- Các nhóm dán phiếu học tập của

ngậm

mình lên vị trí trạm 1.


vọng

ngùi

ranh

tuyệt

- Giáo viên gọi đại diện một nhóm
làm tốt nhất báo cáo thuyết trình. Các
nhóm khác lắng nghe.

- Vị thế:

- Vị thế:

Bị động, kháng cự Chủ động đặt

Bước 4. Đánh giá, nhận xét

yếu ớt, đuối lí, tuyệt nhiều câu hỏi

- Giáo viên gọi học sinh nhận xét

vọng  Người thua phản biện 

chéo, bổ sung

cuộc, chấp nhận trở Kẻ thắng thế,


- Giáo viên chốt kiến thức và quyết

lại xác hàng thịt

buộc được hồn
22


định nhóm nào được đi tiếp, nhóm

Trương Ba quy

nào cần trải qua thử thách ở trạm 1

phục mình

này.
Giáo viên bình mở rộng:

 Đó là bi kịch của một con người

Một tâm hồn tỉnh táo là tâm hồn không được sống là mình tồn vẹn, một
phải ln cảnh giác, phải ln ln bi kịch dai dẳng và bế tắc. Đó cũng là ẩn
đấu tranh để vượt lên những đòi hỏi dụ về cuộc đấu tranh giữa tâm hồn và
sai lạc của thể xác. Một triết lí được thể xác trong một con người. Linh hồn
đưa ra khi con người sống chung ln đấu tranh để vượt lên những địi hỏi
dung tục sẽ bị dung tục lấn át. Làm khơng chính đáng của thể xác.
thế nào để bảo vệ , hoàn thiện nhân


- Cảnh báo khi con người sống chung

cách là 1 vấn đề lớn.

với dung tục, sẽ bị cái dung tục lấn át,

(Giáo viên có thể đưa câu hỏi phụ

thắng thế và tàn phá những gì tốt đẹp

hoặc ra hình phạt vui nhộn cho nhóm

cao quý trong con người.

chưa đạt yêu cầu.)
Thao tác 4. Tìm hiểu màn đối thoại 2. Màn đối thoại 2: Hồn Trương Ba và
2

những người thân.

(TRẠM 2)

Phiếu học tập số 3:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ

Hồn Trương

Các nhóm đã hồn thành


Những người thân

Ba

phiếu học tập số 2 tiếp tục di

Thái độ, cảm Thái

chuyển sang trạm 2 để hoàn

xúc:

thành phiếu học tập số 3

- Đau đớn, bế + Vợ Trương Ba:

Những người thân
Thái

độ,

tình

Vợ

thân vọng
sở




muốn

vì bng bỏ để thốt

mình

khỏi tình cảnh trớ

- Đơn độc, tủi trêu đó.

cảm:
+

cảm:

người
khổ

Ba
Thái độ

tình

tắc khi thấy chán ngán, thất

Phiếu học tập số 3:
Hồn Trương

độ,


Trương

nhục vì bị xa + Chị con dâu:
lánh, hắt hủi.

thương yêu, xót
23


Ba…

xa cho cha và lo

+ Chị con dâu...

lắng cho gia đình

+ Cái gái…

“tan

hoang

ra

Thơng điệp từ cuộc đối thoại:

cả”

…………………………………


+ Cái gái: tức

…………………………………

giận, kiên quyết

……..

phủ nhận và chối

Thời gian thảo luận và hoàn thành
phiếu học tập: 5 phút.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Đại diện các nhóm lên vị trí trạm 2
nhận phiếu học tập số 3.
- Học sinh thảo luận các ý cần trình
bày

bỏ vật qi lạ ấy.
Thơng điệp từ cuộc đối thoại:
- Kiểu người sống bên trong một
đằng bên ngoài một nẻo sẽ bị mọi
người xa lánh, tẩy chay.
- Con người không được dễ dàng
thỏa hiệp với cái xấu, cái ác, phải
ln đấu tranh giữ mình trong
sạch, ngay thẳng và nguyên vẹn.

- Viết câu trả lời ra phiếu học tập số

3.
Bước 3. Báo cáo kết quả thảo luận
- Các nhóm dán phiếu học tập của
mình lên vị trí trạm 2.
- Giáo viên gọi đại diện một nhóm
làm tốt nhất báo cáo thuyết trình. Các
nhóm khác lắng nghe.
Bước 4. Đánh giá, nhận xét
- Giáo viên gọi học sinh nhận xét
chéo, bổ sung
- Giáo viên chốt kiến thức và quyết
định nhóm nào được đi tiếp, nhóm
nào cần trải qua thử thách ở trạm 2
này.
Thao tác 5. Tìm hiểu màn đối thoại 3. Màn đối thoại 3: Hồn Trương Ba và Đế
24


3

Thích.

(TRẠM 3)

Phiếu học tập số 4:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ

Hồn Trương Ba


Các nhóm đã hồn thành

Vị thế:

phiếu học tập số 3 tiếp tục di

người lao động cờ,

chuyển sang trạm 3 để hồn

bình

thành phiếu học tập số 4

trần thế.

Phiếu học tập số 4:
Hồn Trương Ba

Vị thế: là tiên
trên

tiên

thường, giới

Thái

Đế Thích


Đế Thích

độ:

Đau Thái độ: ngạc

khổ, bế tắc trước nhiên, khó hiểu

Vị thế:

Vị thế:

cuộc sống trớ về mong muốn

Thái độ:

Thái độ:

trêu hiện tại

của con người

Quan điểm

Quan điểm

sống:

sống:


Quan

điểm Quan

sống:

sống:

Đại diện cho:

điểm

Đại diện cho:

+ Muốn được là +Chấp

Thơng điệp từ cuộc đối thoại:

mình tồn vẹn

…………………………………

+

…………………………………

sống bên trong +

Khơng


nhận

sống khơng là

thể mình tồn vẹn
Phải

sống

Thời gian thảo luận và hoàn thành

một đằng bên bằng mọi giá.

phiếu học tập: 5 phút.

ngoài một nẻo

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

+

- Đại diện các nhóm lên vị trí trạm 3

sống bằng mọi

nhận phiếu học tập số 4.

giá bởi có những

- Học sinh thảo luận các ý cần trình


cái giá đắt quá

bày

không trả được

- Viết câu trả lời ra phiếu học tập số 4

Đại

Bước 3. Báo cáo kết quả thảo luận

những

- Các nhóm dán phiếu học tập của

người

mình lên vị trí trạm 3.

hồn đẹp, có lịng thực tế của một

Khơng

diện

thể

cho Đại diện cho cái

con nhìn quan liêu,



tâm đại khái, khơng

tự trọng và vị bộ phận người
25


×