Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TRƯỜNG THPT Ở TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.84 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ TRƯỜNG THPT
Ở TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP

NĂM HỌC 2021-2022


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ TRƯỜNG THPT
Ở TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP
LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Tác giả:Trần Nghĩa Công
Trần Cao Cường
Điện thoại: 0913.054727
0915.051338
NĂM HỌC 2021-2022


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nhận thức rõ chuyển đổi số là xu thế tất yếu, là con đường đưa Việt Nam


phát triển mạnh mẽ, ngày 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 nhằm phát triển Việt Nam thành một quốc gia số với
mục tiêu liên quan chặt chẽ với nhau: một Chính phủ số, một nền kinh tế số và một
xã hội số trong đó, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số. Thủ tướng
Chính phủ cũng đã đã ký Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 phê duyệt
Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030". Đề án khắng định
“tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi
mới hoạt động giáo dục và đào tạo, đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, tác động tích cực, tồn diện tới phương thức hoạt động, chất lượng,
hiệu quả và công bằng trong giáo dục”.
Trong thời gian vừa qua, đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trên tồn
thế giới đã gây ra nhiều khó khăn trong việc học tập của học sinh, giảng dạy của
giáo viên. Với phương châm: “Dừng đến trường nhưng không dừng việc học”, các
nhà trường, các thầy, cô giáo cùng học trị đã nỗ lực biến khó khăn thành cơ hội, đẩy
mạnh ứng dụng chuyển đổi số, triển khai dạy học thích ứng an tồn với đại dịch
Covid-19, đáp ứng mục tiêu chương trình, kế hoạch cơng tác của năm học. Thực
tiễn trên cho thấy chuyển đổi số trong giáo dục là việc hết sức cấp thiết, trong
trước mắt cũng như lâu dài.
Tại trường THPT Hà Huy Tập chuyển đổi số đã giúp nhà trường triền khai
dạy học, các hoạt động của trường bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp kết hợp trực
tuyến. Tuy nhiên, đối với trường THPT Hà Huy Tập nói riêng và các nhà trường
nói chung, cơng tác chuyển đối số trong nhà trường còn là vấn đề mới, cịn nhiều
khó khăn về nhận thức, tư duy, năng lực, văn hóa số, về cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị, về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, về thể chế, hệ thống văn bản quản lý điều hành,
về tài chính.
Từ thực tế trên, chúng tơi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp chuyển đổi số
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy
Tập”

3


II. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập
III. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp đối chiếu so sánh
IV. Cấu trúc của đề tài
- Phần một: Đặt vấn đề
- Phần hai: Nội dung
- Phần ba: Kết luận
V. Đóng góp của đề tài:
- Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực
tiễn và đề xuất một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập.
- Các giải pháp đề xuất trong đề tài được triển khai, áp dụng tại trường
THPT Hà Huy Tập qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị trường
THPT, hiệu quả công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học thích ứng an tồn,
linh hoạt và kiểm sốt hiệu quả dịch Covid-19, góp phần giúp nhà trường hoàn
thành tốt kế hoạch giáo dục năm học.
- Các giải pháp của đề tài có thể áp dụng để triển khai tại các trường THPT
trong tỉnh.

4



PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm về chuyển đổi số trong quản trị nhà trường
1.1.1. Khái niệm chuyển đổi số
- Tùy vào từng lĩnh vực được ứng dụng mà thuật ngữ chuyển đổi số có một
cách tiếp cận khác nhau. Thuật ngữ thường dùng về chuyển đổi số có thể hiểu là sự
tích hợp các cơng nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp,
tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mơ hình kinh
doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng như
tăng tốc các hoạt động kinh doanh.
- Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là
quá trình thay đổi từ mơ hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số
bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật
(IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh
đạo, quy trình làm việc, văn hóa cơng ty.
- Thuật ngữ Chuyển đổi số thường dễ bị nhầm lẫn với khái niệm “Số hóa”.
Số hóa có thể hiểu là q trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang
hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file
mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng
kỹ thuật số...); trong khi đó, “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ
q trình số hóa, rồi áp dụng các cơng nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và
tạo ra các giá trị mới hơn. “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số”.
- Khi ngành giáo dục trở nên cạnh tranh hơn, chuyển đổi số đang trở thành
một xu hướng tất yếu vì thế giới số mới địi hỏi các nhà giáo dục phải thích nghi và
áp dụng các công nghệ, phương pháp và tư duy kỹ thuật số. Theo Hồ Tú Bảo, 2020
chuyển đổi số trong giáo dục đơn giản là chuyển đổi hoạt động dạy lên môi trường
số bởi cốt lõi của giáo dục là dạy và học.
- “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của

Thủ tướng Chính phủ, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục: “Phát triển nền tảng
5


hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý,
giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài
nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển
công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo
dục triển khai cơng tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo
cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình.
Ứng dụng cơng nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
trước khi đến lớp học”.
Như vậy việc chuyển đổi số trong Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tập trung
vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy,
học, kiểm tra, đánh giá.
Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thơng tin quản lý, tạo ra những hệ
thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng
dụng các cơng nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều
hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều
hành.
Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách
giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm), thư viện số, phịng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực
tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý
lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông
tin để tổ chức giảng dạy thành công.
- Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” được phê
duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ,
xác định mục tiêu chung: Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo

trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản
lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát
triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
1.1.2. Khái niệm quản trị nhà trường
- Theo Trần Khánh Đức, 2019 thì quản trị của một tổ chức là “quá trình điều
hành tổ chức bằng phương thức hoạch định các hoạt động; huy động, cung ứng
6


đầy đủ, kịp thời và có chất lượng các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), các
phương tiện và điều kiện tất yếu cho mọi hoạt động của tổ chức để tổ chức vận
hành đạt được hiệu quả các mục tiêu đã định trong môi trường luôn luôn biến
động và với phạm vi nguồn lực huy động được”.
- Trong Thông tư 14/2018/TT-BGD&ĐT ban hành Chuẩn hiệu trưởng cơ sở
giáo dục phổ thông, quản trị nhà trường là “quá trình xây dựng các định hướng,
quy định, kế hoạch hoạt động trong nhà trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo
dục học sinh thông qua huy động, sử dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên
cơ sở tự chủ, có trách nhiệm giải trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng, tầm
nhìn và mục tiêu giáo dục của nhà trường” (BGD&ĐT, 2018).
1.1.3. Chuyển đổi số trong quản trị nhà trường
Chuyến đổi số trong quản trị nhà trường là q trình thay đổi từ mơ hình
quản trị nhà trường mang tính truyền thống sang mơ hình quản trị số bằng cách
thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa nhà trường
từ việc áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật
(IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường.
1.2. Vai trị chuyển đổi số trong quản trị nhà trường
Đối với quản trị nhà trường, chuyển đổi số đem lại nhiều lợi ích như sau:
Thứ nhất, đối với hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học: Tăng tính
tương tác, tính thực hành - ứng dụng: ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR),
thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các

phịng thí nghiệm ảo, mơ hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng,…
giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây
hứng thú cho người học,… (Mai Ngọc Tuấn, 2020). Tạo không gian và thời gian
học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng - cá thể hóa: việc học tập trực
tuyến, các khóa học đào tạo từ xa tạo điều kiện cho người học có nhiều lựa chọn
trong học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp
mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển bản thân. Hơn nữa,
chuyển đổi số cũng giúp nhà quản lí xem xét, đánh giá một cách hệ thống từ việc
chuẩn bị đến tiến hành và có thể dõi theo q trình tổ chức dạy học nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học.

7


Thứ hai, việc triển khai dạy học, giáo dục trực tuyến dựa trên học liệu số hệ
thống, khả thi giúp các cơ sở giáo dục cắt giảm được chi phí đáng kể về cơ sở vật
chất, chi phí giảng dạy và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh
hoạt và tài liệu học tập. Khi nhà quản lí đầu tư tập trung vào số hóa hồ sơ dạy học,
giáo dục; tăng cường học liệu số và lưu trữ minh chứng có liên quan theo yêu cầu
số hóa; tương tác với các bên có liên quan thơng qua tài liệu số hóa, có thể nâng
cao hiệu quả dạy học, giáo dục. Việc áp dụng các nền tảng số trong giáo dục tạo ra
các cơ hội để: i) kết nối hạ tầng trong mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình giáo
dục và đào tạo; ii) tăng khả năng tương tác và sự linh hoạt cho người học trong
không gian và thời gian thực - ảo, môi trường học tập thực - ảo (Physical-cyber
environment interaction) dựa trên nền tảng số.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản trị thông qua một số thành tựu CNTT,
chuyển đổi số góp phần quan trọng trong việc vận hành các hoạt động của nhà
trường, tiêu biểu như: IoT (Internet vạn vật) giúp nâng cao hiệu quả quản trị, giám
sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học và số hóa những dữ
liệu ấy một cách hệ thống, xử lí nhanh và phản hồi để có thể đảm bảo điều khiển

hoạt động của nhà trường tích cực hơn. Cơng nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp
phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp trong đó việc
số hóa các dữ liệu là yêu cầu cần thiết và mang tính dài lâu, dõi theo người học.
Hoặc AI (trí tuệ nhân tạo) giúp xây dựng những ứng dụng hỗ trợ nhà quản trị trong
việc giám sát, kiểm tra, đánh giá và đưa ra quyết định trên nhiều lĩnh vực quản trị
được số hóa bài bản, hệ thống.
1.3. Nội dung chuyển đổi số trong quản trị nhà trường
Chuyển đổi số trong QTNT tập trung vào hai nội dung chủ yếu: chuyển đổi
số trong quản trị nhà trường trên bình diện chung và chuyển đổi số trong dạy, học,
kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
Chuyển đổi số trong quản trị nhà trường nói chung bao gồm: số hóa thơng
tin quản lí, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch
vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ
liệu,...) để quản lí, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GD&ĐT
một cách nhanh chóng, chính xác. Từ những dữ liệu được số hóa có thể quản lí hệ
thống, tra cứu, truy cập, đối sánh và phân tích, đánh giá, có thể biến chúng thành
cơ sở để khai thác trong việc quản lí hành chánh, quản lí nhân sự; quản lí tài chính;
8


quản lí các nội dung theo yêu cầu nhất là quản lí theo tính hệ thống, theo nhóm nội
dung – mục tiêu. Trong tiến trình phát triển của các cơ sở giáo dục phổ thơng, việc
số hóa dữ liệu là căn cứ để đảm bảo thực hiện các yêu cầu của kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục, góp phần tham gia tích cực các bảng đánh giá, xếp hạng cơ
sở giáo dục theo định hướng phát triển một cách hữu hiệu.
Chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục của nhà trường thể hiện rõ ở việc số
hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning,
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), số hóa các hồ sơ có liên quan trong giáo dục học
sinh: phiếu đánh giá, nhận xét; bản kiểm phát triển… cũng như số hóa để hướng
đến thư viện số, phịng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống dạy học, giáo dục trực

tuyến, xây dựng các trường học ảo theo lộ trình phát triển và định hướng dài lâu
(cyber school). Nếu được thực thi với các cơ sở khoa học, chuyển đổi số trong giáo
dục sẽ đạt hiệu quả đáng ghi nhận cũng như đóng góp dấu ấn quan trọng vào học
tập suốt đời. Khi nhà quản lí định hướng việc số hóa này, triển khai thành kế hoạch
chiến lược với lộ trình và chỉ tiêu, hành động cụ thể, quyết tâm việc số hóa trong
dạy học, giáo dục và trong QTNT nói chung sẽ khởi sắc và đạt kết quả mong đợi.
Các nội dung cụ thể ứng dụng chuyền đổi số trong quan trị nhà trường là:
+ Trong tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường
+ Trong quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
+ Trong quản trị nhân sự nhà trường
+ Trong quản trị tổ chức, hành chính nhà trường
+ Trong quản trị tài chính nhà trường
+ Trong quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo
dục học sinh của nhà trường
+ Trong quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường
+ Trong xây dựng hình ảnh, quản trị thương hiệu nhà trường
2. Cơ sở pháp lý
Khi ứng dụng chuyển đổi số trong nhà trường, người quản lí cũng cần đảm
bảo các quy định pháp lí liên quan, cụ thể là các quy định pháp lí về chuyển đổi số,
quy định về sở hữu trí tuệ, bản quyền của các thiết bị, phần mềm được sử dụng và
một số quy định khác có liên quan trong dạy học, giáo dục.
9


Một là, việc ứng dụng chuyển đổi số phải căn cứ vào quan điểm chỉ đạo,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GD&ĐT, về chuyển đổi số:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 /11/2013, của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến

2025; Quyết định Số: 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”; Quyết định Số: 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”
Hai là, việc ứng dụng ứng dụng chuyển đổi số trong QTNT phải đảm bảo
các căn cứ pháp lí liên quan đến giáo dục, giáo dục phổ thông như: Luật Giáo dục
số 43/2019 được Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2019; Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ
trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học… Các văn bản
pháp lí này nêu rõ mục đích, nguyên tắc, nội dung giáo dục; quyền, nghĩa vụ của
các lực lượng liên quan trong và ngoài trường, đặc biệt, quy định rõ việc đầu tư, sử
dụng cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị trong QTNT. Vì vậy, việc ứng dụng
chuyển đổi số trong nhà trường không được thực hiện sai lệch các văn bản pháp lí
này.
Ba là, việc ứng dụng ứng dụng chuyển đổi số phải thực hiện dựa trên các
văn bản, chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ GD&ĐT về về
chuyển đổi số, chuyển đổi số trong trường học như: Quyết định 2374/QĐ-BTTTT
ngày 30/12/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt “Kế hoạch
chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2021 - 2025”; công văn
số 797/BTTTT-THH ngày 06/03/32022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
hướng dẫn một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm
2022; Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; Thông tư
số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy
định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và
cơ sở giáo dục thường xuyên;…
10



Bốn là, khi ứng dựng chuyển đổi số vào QTNT, CBQL cần tuyên truyền, phổ
biến cũng như thiết lập các quy định liên quan đến văn hóa đạo đức số và sử dụng,
giao tiếp qua Internet cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường. Đảm
bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều
hành; an tồn thơng tin với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, website...).
Thường xuyên rà sốt, khắc phục các nguy cơ mất an tồn, an ninh thông tin khi
dùng phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân. Cần tuân thủ các quy tắc như tôn
trọng, tuân thủ pháp luật: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, tơn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã
hội phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thơng tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam; quy tắc an tồn, bảo mật thơng tin (Quốc hội, 2018).
Năm là, CBQL cần quan tâm đến vấn đề bản quyền và quyền sử dụng hợp
pháp thiết bị, phần mềm trong giáo dục. Luật bản quyền và Luật Sở hữu trí tuệ đã
được ban hành, vì vậy CBQL cần nghiên cứu và nắm rõ các văn bản này. Cần tuân
thủ các yêu cầu ở Luật quốc tế về bản quyền được đăng ký tại Berne (Thụy Sĩ)
năm 1886. Theo đó, quyền tác giả là hiển nhiên, khơng cần công bố hay đăng ký
mà hưởng tác quyền suốt đời, cộng thêm tối thiểu 50 năm khi qua đời. Với Luật
Việt Nam về bản quyền thì Quyền tác giả được quy định chi tiết trong luật sở hữu
trí tuệ, bộ Luật Dân sự 2005 và nghị định 100/NĐ*CP/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu
Trí tuệ về quyền tác giả. Riêng về vấn đề bản quyền phần mềm thì phần mềm hay
chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới
dạng mã nguồn hay mã máy. Vi phạm bản quyền là việc nhân bản, sản xuất bản
sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt qua mạng truyền thông và các phương
tiện kĩ thuật hoặc sử dụng chúng mà khơng trả phí hoặc sự đồng ý của chủ phần
mềm (điều 28, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005).
Sáu là, nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm tiện ích
cũng phải tuân thủ tính chuẩn mực, hợp pháp và tránh những xung đột lợi ích. Cụ
thể, với nguồn học liệu số, CBQL cần phải đảm bảo kiểm tra học liệu số phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả song song với

các yêu cầu về sở hữu khai thác, nhân bản. Đối với thiết bị công nghệ và các cơng
cụ phần mềm tiện ích cần đảm bảo khai thác hợp pháp, tuân thủ các quy định về
tính sở hữu một cách nghiêm túc. Trong bối cảnh hiện nay, các cơ sở giáo dục cần
11


tiến hành lên kế hoạch và triển khai ứng dụng phần mềm tự do mã nguồn mở cho
hệ thống máy tính của đơn vị (gồm máy chủ và máy trạm), cho các phần mềm ứng
dụng và hệ điều hành sao cho vừa sức, khả thi.
Bảy là, vấn đề bảo vệ dữ liệu và an tồn thơng tin cũng cần tn thủ hiệu
quả. Bởi an tồn thơng tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin, tránh bị
truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo
đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thơng tin. Theo đó, an
ninh thơng tin là việc bảo đảm thơng tin trên mạng không gây phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Bảo mật là việc bảo vệ những thứ có giá trị. Trong đó, bảo mật thông tin là
liên quan đến lưu trữ và xử lí thơng tin, bảo mật thơng tin gồm các vấn đề pháp lí:
hệ thống chính sách, quy định, yếu tố con người; quản lí, nhận thức; và vấn đề kỹ
thuật gồm kỹ thuật mật mã, bảo mật mạng,… Khi ứng dụng chuyển đổi số trong
trường học và trong quản trị, cần đảm bảo an tồn an ninh thơng tin với các hệ
thống CNTT (phần cứng, phần mềm, wesbite...). Thường xun rà sốt, khắc phục
các nguy cơ mất an tồn, an ninh thông tin khi dùng phần mềm trực tuyến và thiết
bị cá nhân: điện thoại thơng minh, máy tính, máy tính bảng... một cách cẩn trọng
3. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực tiễn công tác chuyển đổi số trong ngành giáo dục đào tạo hiện nay
Ngày 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐTTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 nhằm phát triển Việt Nam thành một quốc gia số với mục tiêu liên
quan chặt chẽ với nhau: một Chính phủ số, một nền kinh tế số và một xã hội số
trong đó, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số. Thủ tướng Chính phủ
cũng đã đã ký Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án

"Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030". Hàng loạt chính sách thúc
đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần hồn thiện hành lang pháp lý như
Thơng tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; Thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy
định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và
cơ sở giáo dục thường xuyên và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác.
12


Trong quản lý giáo dục, toàn ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ
liệu dùng chung từ Trung ương đến 63 sở GDĐT, 710 phòng GDĐT và khoảng
53.000 cơ sở giáo dục. Hiện nay đã số hóa và định danh dữ liệu của khoảng 53.000
trường học, 1,4 triệu giáo viên, 23 triệu học sinh. Cơ sở dữ liệu này vừa qua đã hỗ
trợ đắc lực công tác tuyển sinh và thống kê, báo cáo trong toàn ngành; giúp các cấp
quản lý ban hành chính sách quản lý có hiệu quả, vừa qua đã góp phần giải quyết
vấn đề thừa thiếu giáo viên ở các nhà trường theo từng địa phương, môn học. Khối
phổ thông khoảng 82% các trường sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm
điện tử, học bạ điện tử và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần
mềm quản trị nhà trường. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối 63 sở
GDĐT và hơn 300 trường đại học, cao đẳng trên cả nước với Bộ GDĐT hoạt động
thơng suốt, ổn định, phát huy hiệu quả tích cực.
Về học liệu số, giáo viên toàn ngành được huy động tham gia, đóng góp
chia sẻ học liệu vào kho học liệu số tồn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số
hóa gần 5.000 bài giảng điện tử e-learning có chất lượng, kho luận văn tiến sĩ với
gần 7.000 luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu hỏi…góp
phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời.
Về dạy và học: Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 diễn biến phức tạp,
ngành Giáo dục và đào tạo ở nước ta đã có nhiều đổi mới, đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin, cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thay đổi, điều chỉnh
các hoạt động dạy học, tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trực tiếp kết hợp trực
tuyến góp phần phát triển năng lực sử dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy-học, thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; mở rộng cơ hội
tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để trẻ em, học sinh, sinh viên được
học ở mọi nơi, mọi lúc và bảo đảm cơng tác phịng, chống dịch, thích ứng với tình
hình của dịch COVID-19; đồng thời thực hiện tốt phương châm “tạm dừng đến
trường, không dừng học” đáp ứng mục tiêu chương trình, kế hoạch cơng tác của
năm học.
Về nhân lực số, ở bậc phổ thông, thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
mới, mơn Tin học sẽ được đưa vào giảng dạy bắt buộc ngay từ lớp 3; giáo dục
STEM được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh thông qua
các hoạt động ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán và hiện tượng trong
cuộc sống. Trong giáo dục đại học, triển khai cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực
13


CNTT, qua đó giúp các cơ sở đào tạo gia tăng cơ hội hợp tác với doanh nghiệp, các
tổ chức quốc tế để huy động các nguồn lực của xã hội tham gia vào quá trình đào
tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực ở các doanh nghiệp
và nhu cầu của xã hội.
Tuy vậy, chuyển đổi số ngành giáo dục đào tạo hiện nay cịn gặp nhiều
khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục, hoàn thiện cụ thể như sau:
- Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy
quyét), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc
biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn – cịn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi
chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học).
Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận
kiến thức giữa học sinh sinh viên ở các vùng miền, các nhà trường.
- Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi

hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai)
cũng như tài chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu
cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên ở các cấp học, ngành
học, mơn học. Vì vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư
viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện
tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) còn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và
thành hệ thống, khó kiểm sốt chất lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ
thống giải pháp học tập VLE/LMS có tính tương tác cao (khác với các hệ thống
họp trực tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà
trường dẫn đến lãng phí chung.
- Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần
hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí
tuệ, an ninh thơng tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể
như: Quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu,
phân biệt với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; quy định quyền tác
giả cho các bài giảng điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện gì, sử dụng
tồn bộ hay một phần); quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai
được quyền khai thác, khai thác gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai
cho phép); quy định tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ
điện tử nói riêng (đặc biệt trong trường hợp chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi
14


toàn quốc). Chỉ khi các nút thắt này được tháo gỡ mới thúc đẩy phát triển được hệ
thống dữ liệu số, học liệu số đủ lớn (gồm cả dữ liệu mở), đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số quốc gia nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng. Hiện tượng cục bộ về dữ
liệu cịn tồn tại ở khơng ít các địa phương, nhà trường.
- Trên cơ sở quy định pháp lý chung ở trên, cần hoàn thiện quy định chuyên
ngành giáo dục, cụ thể như: Quy định chương trình học trực tuyến, thời lượng học,
kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết

quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp
học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn).
- Người học và nhà giáo là trung tâm của quá trình chuyển đổi số chính vì
vậy cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản
lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ, tham gia của mỗi
người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội.
Mục tiêu chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo trong thời gian sắp tới:
Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030" xác định mục tiêu cụ
thể của Đề án đến năm 2025:
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi
trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo,
mỗi người học
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và
dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ
của Nhà nước và các cơ sở giáo dục
+ Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị
nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó: 100% người học, 100% nhà
giáo được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc; 80% cơ sở
vật chất, thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu
được quản lý bằng hồ sơ số.
+ Về quản lý giáo dục: Hệ thống thơng tin quản lý tồn ngành giáo dục được
thiết lập và vận hành hiệu quả, trong đó: Cơ sở dữ liệu tồn ngành được hồn thiện,
kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin quản lý
đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu
15


quốc gia; Các cơ quan quản lý giáo dục từ trung ương tới các địa phương được vận
hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và cơng nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại

cấp bộ, cấp sở; 80% hồ sơ cơng việc tại cấp phịng được giao dịch và giải quyết
trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý cơng việc có nội dung mật).
+ Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân, 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu khơng
phát sinh thanh tốn); Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số
hồ sơ đạt tối thiểu 50%; Tỷ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ
trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình 80%; Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài
lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt
trung bình 80%.
2.2. Thực trạng cơng tác chuyển đổi số trong quản trị trường THPT ở trường
THPT Hà Huy Tập:
- Nhận thức của một số cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh về dạy học
trực tuyến nói riêng và chuyển đổi số cịn hạn chế. Trong trường học chuyển đổi số
vẫn còn là khái niệm mới, chưa được hiểu thấu đáo, chưa thấy được vai trò vị trí
quan trọng nên một số giáo viên cịn ngại thay đổi, không đầu tư học tập nghiên
cứu, áp dụng công nghệ vào quản lý, dạy học giáo dục, dạy học trực tuyến..Một số
học sinh cịn đối phó trong trong học tập trực tuyến, kiểm tra đánh giá trực tuyến,
không biết khai thác tài nguyên số để phục vụ học tập. Một số phụ huynh chưa tích
cực ứng dụng cơng nghệ, đầu tư các trang thiết bị để tham gia phối hợp cùng giáo
viên trong việc quản lý học tập, rèn luyện của học sinh trên lớp cũng như ở nhà một
cách tốt hơn.
- Để triển khai ứng dụng chuyển đổi số, nền tảng hạ tầng, cơ sở vật chất cơ
bản đã được nhà trường trang bị như:
+ 100% các lớp được trang bị ti vi, máy chiếu;
+ 100% giáo viên có máy tính xách tay phục vụ dạy học;
+ Có đủ máy tính phục vụ quản lý, điều hành được nối mạng Internet.
Tuy nhiên nền tảng hạ tầng, cơ sở vật chất cịn có những tồn tại sau: Chưa
có mạng Internet đến các phòng học, mạng wifi cung cấp Internet cho giáo viên,
học sinh trong khuôn viên nhà trường; cơng tác đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin
trong các ứng dụng CNTT chuyển đổi số của nhà trường chưa được quan tâm; Hệ

16


thống họp, hội nghị trực tuyến, các thiết bị, giải pháp dạy học trực tuyến, trực tiếp
kết hợp trực tuyến chưa được đầu tư, triển khai đồng bộ, bài bản.
- Về đội ngũ CBGV: Để đáp ứng dạy học thích ứng an toàn đại dịch Covid19, CBGV nhà trường đã tích cực tự học nâng cao trình độ ứng dụng CNTT vào
dạy học trực tuyến như sử dụng bảng điện tử, xây dựng bài giảng điện tử, bài giảng
E-learning, khai thác các ứng dụng dạy học trực tuyến Zoom, Google meet,
Microsof Team, các ứng dụng kiểm tra đánh giá trực tuyến, giao bài tập về nhà.
Tuy nhiên, một số giáo viên kỹ năng ứng dụng CNTT còn hạn chế, việc khai thác
sử dụng các ứng dụng vào dạy học còn chưa hiệu quả, chưa đầu tư đổi mới phương
pháp dạy học, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao cho chuyển đổi số, chưa tổ
chức đánh giá về kỹ năng ứng dụng chuyển đổi số của giáo viên để xây dựng
chương trình bồi dưỡng phù hợp…
- Một số nội dung ứng dụng chuyển đổi số trong quản trị nhà trường được
nhà trường triền khai như: Trong quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
(Xây dựng kế hoạch dạy học, thời khóa biểu, báo giảng điện tử, bài giảng điện tử,
sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, dạy học trực tuyến..), trong quản trị trị tổ chức,
hành chính (hệ thống thư điện tử, website, văn bản điện tử, hệ thống quản lí hành
chính điện tử (e-office), trong quản trị nhân sự nhà trường (phần mềm Pmis). Tuy
nhiên nhiều nội dung ứng dụng chuyển đổi số trong quản trị nhà trường chưa được
triển khai hoặc triển khai chưa khoa học, đồng bộ, hiệu quả phù hợp thực tiễn nhà
trường.
II. Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm
quan trọng của công tác chuyển đổi số trong quản trị trường THPT
Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh
mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở
giáo dục và sự ủng hộ, tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và tồn xã hội.

Chính vì vậy nhà trường đã triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng
nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến toàn thể
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, học sinh và phụ huynh, các tổ chức
trong và ngoài nhà trường tập trung vào các nội dung như chương trình chuyển đổi
số quốc gia, đề án chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, kế hoạch chuyển đổi số
17


của ngành, của trường, kế hoạch dạy học thích ứng an tồn với dịch Covid-19
bằng nhiều hình thức như:
- Đưa nội dung chuyển đổi số vào chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2020-2025; xây dựng kế hoạch chuyển đổi số của
nhà trường; đưa giải pháp chuyển đổi số là một trong những giải pháp quan trọng
trong kế hoạch giáo dục của nhà trường
- Xây dựng chuyên mục trên website, tăng cường số lượng tin, bài, chia sẻ
các ký sự, phóng sự chuyên đề, các chương trình phỏng vấn, tọa đàm, các thơng
điệp truyền thơng trên các báo chí.
- Tăng cường truyền thơng trên các trang fanpage, nhóm Zalo, xây dựng các
thơng điệp, Inforgraphic tuyên truyền về các chương trình, kế hoạch Chuyển đổi số
của ngành, của trường. Sưu tầm, biên tập, xây dựng các tài liệu về chuyển đổi số
để tuyên truyền, cung cấp cho giáo viên, học sinh phụ huynh.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, chào cờ về
chuyển đổi số, xây dựng các chương trình phát thanh về chuyển đổi số.
- Xây dựng, phát huy các mơ hình chuyển đổi số đơn giản, có tính hiệu quả.
- Tranh thủ các nguồn lực đầu tư cho chuyển đổi số.
Với nhiều giải pháp đồng bộ, nhà trường đã từng bước nâng cao nhận thức
về công tác chuyển đổi số, về dạy học thích ứng an tồn với dịch Covid-19 trong
cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh, tạo sự đồng thuận, sự quyết tâm triển
khai các nhiệm vụ, các giải pháp chuyển đổi số trong nhà trường, các phương án
dạy học thích ứng an tồn dịch Covid-19, từng bước thay đổi thói quen, tư duy

trong quản lý, tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục, trong cách dạy, cách học.
- Học sinh: thay đổi về cách học từ trực tiếp sang trực tuyến, học mội lúc,
mọi nơi; thay đổi cách làm bài trên giấy sang làm bài trên máy tính, điện thoại;
thay đổi cách tìm kiếm tài liệu qua báo chí, sách vở sang tìm kiếm thơng tin tài liệu
qua Internet hay các nhóm mạng xã hội; ...
- Giáo viên: thay đổi từ cách dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến; dạy
học bằng phấn trắng bảng đen sang dạy học sử dụng thiết bị điện tử, bài giảng điện
tử; thay đổi các loại hồ sơ sổ sách thông thường sang hồ sơ điện tử; ....

18


- Cán bộ quản lý: thay đổi từ cách quản lý truyền thống sang các cách quản
lý mới phù hợp với cách dạy học của giáo viên, học sinh.
- Phụ huynh học sinh: yên tâm và phối hợp với nhà trường trong quản lý,
giáo dục học sinh, triển khai kế hoạch dạy học thích ứng an tồn với dịch Covid19, tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất trang thiết bị cho học sinh, cho lớp, cho
trường.
2. Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị triển khai
ứng dụng CNTT và chuyển đổi số
Một trong những nét nổi bật của trường THPT Hà Huy Tập đối với công tác
chuyển đổi số là xây dựng các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị
triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số.
- Về mạng viễn thông, đường truyền Internet được nhà trường kết hợp với
Công ty VNPT Nghệ An lắp đặt hệ thống đường cáp quang cấp riêng cho trường,
nhà trường và các tập thể lớp đầu tư lắp đặt đảm bảo tất cả các phòng làm việc, các
phịng học đều có đường truyền Internet tốc độ cao đảm bảo giáo viên và tất cả học
sinh trong lớp đều có thể sử dụng Internet tại phịng học để giảng dạy, tìm kiếm tài
liệu, làm bài kiểm tra, ...
- Mỗi phòng học được trang bị máy chiếu hoặc tivi thơng minh kích thước
lớn có kết nối Internet thuận lợi cho việc dạy và học.

- Trường có 2 tivi cảm ứng, được sử dụng thường xuyên cho các cuộc hội
họp, trình diễn.
- Nhà trường đầu tư 1 máy photocopy hiện đại, có nhiều tính năng và hỗ trợ
qt bài thi trắc nghiệm cho học sinh giúp cho việc chấm các bài thi trắc nghiệm
được nhanh chóng.
- Trường có 2 phòng học tiếng với 80 ca bin kết nối với máy tính của giáo
viên chuyên dụng để học Ngoại ngữ; có 3 phịng thực hành vi tính với hơn 80 máy
vi tính dành cho học sinh.
- Trường có 01 phịng học STEM được trường Đại học Vinuni hỗ trợ về đào
tạo nhân lực, tài liệu, trang thiết bị.

19


Như vậy, với giải pháp đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin sẽ giúp
cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường có đầy đủ điều kiện để thực hiện
các hoạt động chuyển đổi số trong cơng việc của mình.
3. Trang bị kỹ năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh
Học sinh và giáo viên là trung tâm của quá trình chuyển đổi số, lợi ích mang
lại cho học sinh, giáo viên và người dân là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ
thành công của chuyển đổi số. Từ nhận thức và quyết tâm ứng dụng chuyển đổi số
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tập thể lãnh đạo nhà trường
đã xúc tiến các giải pháp trang bị kỹ năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh
của trường.
- Kỹ năng xây dựng dữ liệu số của giáo viên: Thông qua triển khai tập huấn
sử dụng các phần mềm như soạn giáo án điện tử, soạn giáo án E-learning, quản lý
nhà trường vnEdu, đảo đề kiểm tra trắc nghiệm, tổ chức thi trực tuyến, ... tất cả
giáo viên của nhà trường đã từng bước có các kỹ năng cơ bản để chuyển đổi các
công việc hàng ngày.
- Nhà trường đã chú trọng phát triển năng lực sử dụng các thiết bị kĩ thuật số

cho học sinh, học sinh sử dụng được các phần mềm chủ yếu như Microsoft Word,
Microsoft Excel, Microsoft PowerPoint, Google Drive và một số phần mềm đặc
trưng tùy mơn học (Ví dụ: Mơn Tốn sử dụng phần mềm Mathtype, quanda…).
Trong thời gian học trực tuyến, học sinh được nhà trường tập huấn và hỗ trợ sử
dụng các phần mềm LMS VNPT, K12online, Zoom, Google Meet, MicroSoft
Teams,… để tham gia học tập trực tuyến.
- Học sinh chủ yếu sử dụng các thiết bị số thông dụng như: Smartphone, TV,
Projector, Ipad, PC/laptop. Về TV và Projector sẵn có trên lớp học thường xuyên.
Với các kiến thức được nhà trường tập huấn và tự học, giáo viên nhà trường
đã thay đổi được nhiều hoạt động của mình theo hướng chuyển đổi số, như:
- Thực hiện Lịch báo giảng điện tử thay thế cho lịch báo giảng giấy: Giáo
viên có thể lên lịch báo giảng nhanh chóng, thuận lợi; cán bộ quản lý có thể xem,
xử lý thơng tin lịch báo giảng của giáo viên trên hệ thống.
- Tổ chức lưu trữ giáo án của giáo viên trên mạng với sự kiểm tra hàng tuần
của nhóm trưởng chun mơn và BGH trường.
20


- Thực hiện sổ đầu bài điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử với các quy
định chặt chẽ của Sở Giáo dục và của nhà trường.
- Thực hiện soạn và giảng dạy các bài giảng điện tử PowerPoint, video, ...
kết hợp với bảng, phấn truyền thống.
- Tổ chức được giảng dạy trực tuyến cho học sinh qua nhiều nền tảng công
nghệ như qua hệ thống LMS của VNPT, qua phần mềm Zoom, phần mềm Google
Meet, Microsoft Teams.
- Tổ chức làm đề và kiểm tra trực tuyến cho học sinh qua nhiều công cụ như:
LMS, Azota, Shub, tracnghiemonline, ... thuận lợi cho quá trình đánh giá chất
lượng của học sinh.
- Sử dụng các trang mạng xã hội để tương tác với phụ huynh học sinh cũng
như xây dựng các Câu lạc bộ bộ mơn. Điển hình như Câu lạc bộ Toán học của nhà

trường được xây dựng trên nhóm Facebook thu hút được hơn 3100 người theo dõi
là các học sinh trong và ngoài nhà trường, hoạt động thường xuyên với các bộ đề,
bài kiểm tra chất lượng.
- Tổ chức Câu lạc bộ Stem Robotics cấp trường thu hút đơng đảo học sinh
tham gia qua đó tạo sân chơi trí tuệ, sáng tạo và bổ ích cho học sinh, tạo cơ hội cho
các em được tham gia các hoạt động có tính khoa học, hiện đại, rèn luyện tư duy
máy tính, kỹ năng lập trình, tư duy logic, tư duy phản biện, khả năng tập trung,
năng lực sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề, khuyến khích tinh
thần học hỏi, khám phá để từng bước làm chủ Khoa học. CLB Stem Robotics đã tổ
chức các buổi sinh hoạt cho các em hoc sinh, tổ chức chương trình ngày hội STEM
cấp trường, thực hiện dự án tham gia ngày hội STEM toàn quốc do trường đại học
Vinuni tổ chức.
4. Xây dựng các cơ sở dữ liệu giáo dục của nhà trường
Cùng với kế hoạch của Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An, chúng tôi đã tiến
hành xây dựng các cơ sở dữ liệu giáo dục của nhà trường, như:
- CSDL ngành trên hệ thống truong.csdl.moet.gov.vn, định danh cụ thể cho
cán bộ giáo viên và học sinh toàn trường.
- CSDL quản lý nhà trường trên hệ thống vnEdu.vn
- CSDL quản lý nhân sự trên hệ thống PMIS
21


- CSDL quản lý tài chính trên hệ thống kế tốn MISA
Bên cạnh đó, nhà trường xây dựng cho mình các cơ sở dữ liệu khác như:
- Hệ thống ngân hàng đề thi trắc nghiệm: Các nhóm chun mơn xây dựng
và thẩm định hệ thống ngân hàng đề thi trắc nghiệm của các khối lớp theo các nội
dung của chương trình và các cấp độ. Ban Khảo thí của nhà trường sẽ kết xuất đề
kiểm tra đình kỳ dựa trên hệ thống ngân hàng đề này và ma trận đề của nhóm
chun mơn.
- Hệ thống dữ liệu Phịng truyền thống của nhà trường: Số hóa các hình ảnh

của phịng truyền thống hiện tại để xây dựng hệ thống Phòng truyền thống trực
tuyến của nhà trường.
- Hệ thống học liệu điện tử: Nhà trường động viên giáo viên tham gia xây
dựng học liệu điện tử do Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục khởi xướng như các cuộc thi
bài giảng Elearning (có 34 giáo viên tham gia), dạy học trên truyền hình (có 4 giáo
viên tham gia), đưa học liệu lên diễn đàn trường học kết nối (có 15 giáo viên tham
gia), cùng với đó là soạn bài, chia sẻ bài giảng điện tử với 100% giáo viên của nhà
trường tham gia và giảng dạy trên hệ thống LMS cũng như các nền tảng khác.
5. Ứng dụng chuyển đổi số trong quản trị hoạt động dạy học, giáo dục:
5.1. Quản trị nhân sự:
Nhà trường rà sốt các thơng tin của giáo viên một cách thường xuyên, cập
nhật lên hệ thống quản lý nhân sự PMIS kịp thời; đồng thời tự xây dựng cho mình
cách thức khai thác các dữ liệu này một cách hiệu quả:
- Ln có thống kê chất lượng đội ngũ: trình độ đào tạo, bồi dưỡng về
chun mơn, nghiệp vụ, ... để kịp thời có kế hoạch nâng cao chất lượng nhân sự
của nhà trường như: Bố trí tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, lý
luận chính trị, ... giới thiệu với Sở Giáo dục các nhân tố cốt cán, chuyên môn tốt từ
đội ngũ.
- Thống kê chất lượng về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo
viên trong các năm học: kết quả chất lượng các kỳ thi, kiểm tra chung của học sinh
mà giáo viên phụ trách giảng dạy có tham chiếu với các giáo viên khác trong nhóm
chun mơn, trong trường, ... qua đó giúp chun mơn nhà trường xếp được vị thứ

22


chất lượng giáo viên trong các nhóm chun mơn, bố trí được lực lượng nịng cốt
trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn luyện học sinh khối 12.
5.2. Quản trị tài chính nhà trường
Nhà trường đã bố trí bộ phận tài vụ, kế tốn của nhà trường thực hiện các

chủ trương về quản lý tài chính trong đó đẩy mạnh ứng dụng Cơng nghệ thơng tin
cào cơng việc:
- Sử dụng phần mềm quản lý kế toán MISA để thực hiện nghiệp vụ kế tốn.
- Sử dụng hóa đơn điện tử trong các giao dịch.
- Sử dụng các thanh toán với ngân hàng, kho bạc bằng các hồ sơ thanh tốn
điện tử.
- Triển khai thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với các khoản thu từ phụ
huynh học sinh: Nhà trường đã phối hợp với ngân hàng BIDV, Viettel Nghệ An và
VNPT Nghệ An tập huấn cho phụ huynh và học sinh của nhà trường sử dụng các
nền tảng của ngân hàng, Viettel Pay, vnEdu để thực hiện các khoản thu như học
phí, tài trợ giáo dục, ... có kết nối với phần mềm quản lý kế tốn MISA giúp cho
nhà trường dễ dàng có các số liệu. Năm học 2021-2022, nhà trường đã có thể đánh
giá thi đua các lớp về triển khai các khoản thu không sử dụng tiền mặt.
5.3. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học
sinh của nhà trường
Thể hiện rõ nét nhất về chuyển đổi số của nhà trường trong công tác quản trị
các hoạt động này là số hóa được các dữ liệu về cơ sở vật chất, thiết bị trong nhà
trường. Các thiết bị được đánh mã số định danh, sử dụng phần mềm quản lý để
truy xuất nguồn gốc mua sắm, bảo hành, khấu hao, sửa chữa, ... và người sử dụng.
Trong các đợt kiểm kê cơ sở vật chất, các số liệu kiểm tra được đối chiếu nhanh
chóng, chính xác.
Bên cạnh đó nhà trường cịn ứng dụng vào các hoạt động quản lý học sinh
như điểm danh điện tử; số hóa biển số xe của học sinh để dễ dàng tra cứu học sinh
vi phạm ATGT; liên lạc bằng SMS với phụ huynh qua phần mềm vnEdu hoặc
Smas, nhóm Zalo, facebook, ...
Trong đợt dịch Covid-19, học sinh không thể đến trường nhưng nhà trường
đã triển khai nhiều giải pháp công nghệ để học sinh không dừng việc học. Chuyển
23



đối số thể hiện qua việc chuyển đổi mơ hình dạy học trực tiếp sang dạy học trực
tuyến và dạy học kết hợp cả hai mơ hình. Ngay từ khi bắt đầu có biểu hiện dịch,
nhà trường đã tiến hành tập huấn cho giáo viên và học sinh sử dụng mơ hình dạy
học trực tuyến qua Zoom, kết hợp với VNPT xây dựng mơ hình dạy học qua LMS.
Kết quả, trong 3 năm qua giáo viên và học sinh nhà trường đã thành thạo việc dạy
học trực tuyến, sử dụng được nhiều nền tảng công nghệ để học, kiểm tra, đánh giá
trực tuyến.
5.4. Quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường
Để quản lý tốt chất lượng giáo dục trong nhà trường cần làm tốt công tác
đảm bảo chất lượng, thường xun có các số liệu phản ánh chính xác, khoa học về
chất lượng của các học sinh trong nhà trường, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch,
giải pháp phù hợp.
Định kỳ, nhà trường có các bài kiểm tra đối với các lớp và sau khi có kết quả
chúng tôi tiến hành thống kê điểm số của các học sinh theo nhiều phương diện để
đánh giá chất lượng giảng dạy và học tập:
- Đánh giá về chất lượng đề thi thơng qua phổ điểm; các câu hỏi khó và số
lượng học sinh làm được nó, ... để nhóm chuyên môn rút kinh nghiệm.
- Đánh giá về chất lượng học sinh: thơng qua các thống kê về điểm trung
bình, phương sai của số liệu thi, nhà trường có các đánh giá về chất lượng học sinh
ở các bộ môn của các lớp; từ đó có các điều chỉnh về giảng dạy, quản lý tăng
cường đảm bảo chất lượng tốt hơn.
- Đánh giá về chất lượng giáo viên: thông qua các số liệu thống kê điểm thi
để ghi nhận, biểu dương các giáo viên có sự vươn lên trong giảng dạy, đồng thời có
các nhắc nhở đối với giáo viên chưa thực hiện hiệu quả.
- Đối chiếu các kết quả thi, kiểm tra với chuẩn đầu ra mà nhà trường đã xây
dựng và cam kết để có các điều chỉnh kịp thời, phấn đấu đạt các tiêu chí đã đề ra.
Bên cạnh đó, Nhà trường phối hợp với Đồn trường và GVCN thường
xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội (các hoạt động tình
nguyện, định hướng nghề nghiệp…) thông qua các công nghệ số như: tham gia các
cuộc thi tìm hiểu do các tổ chức Đồn hoặc do nhà trường triển khai trên môi

trường Internet.
24


Thực hiện việc sử dụng, quản lý hồ sơ chuyên mơn điện tử, hồ sơ giáo viên,
cơng đồn sử dụng Phiếu báo giảng điện tử, Sổ điểm điện tử, Học bạ điện tử, Sổ
đăng bộ điện tử và Giáo án điện tử.
- Sử dụng sổ liên lạc điện tử để trao đổi thông tin với phụ huynh
trong việc quản lý, giáo dục học sinh.
- Khai thác hiệu quả hệ thống quản lý học tập (LMS) và cấp tài khoản cho
tất cả giáo viên, cán bộ quản lý để thực hiện các nội dung tập huấn, bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lý cốt cán và đại trà triển khai Chương trình GDPT 2018 và tổ
chức thực hiện các chương trình thường xuyên theo quy định của Bộ GDĐT. Triển
khai thực hiện có hiệu quả phương thức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, qua
mạng, ngay tại trường, với sự giám sát, kiểm tra, hỗ trợ của đội ngũ giáo viên cốt
cán, cán bộ quản lý cốt cán.
- Chỉ đạo cán bộ phụ trách CNTT của trường và các GVCN kịp thời nhập số
liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý ngành theo đúng tiến độ, đảm bảo tính
chính xác của số liệu; khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường,
lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lý
và báo cáo.
-Nhiều bộ môn đã chú trọng phát triển NLS thông qua các hoạt động cộng
tác qua các phần mềm như: kahoot, quick, quanda, Google Drive, Microsoft
PowerPoint, Canva… để hợp tác thực hiện các nhiệm vụ học tập.
5.5. Xây dựng hình ảnh, quản trị thương hiệu nhà trường
Việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số là một công cụ mang tính quyết định
đến việc quản trị thương hiệu của nhà trường nhằm lan tỏa giá trị thương hiệu, hình
ảnh của nhà trường đến với người học, xã hội, xác định điều đó BGH nhà trường
đã triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, đồng bộ:
- Thành lập Ban truyền thông của nhà trường, CLB truyền thông giúp việc

quản trị, cập nhật bài viết, hình ảnh hoạt động của nhà trường lên website,
facebook một cách khoa học, bài bản, kịp thời.
- Tổ chức tập huấn cho về công tác truyền thông cho Ban truyền thông, các
thành viên CLB truyền thông.
- Đầu tư, nâng cấp trang website của nhà trường thpthahuytapnghean.edu.vn
25


×