Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Techcombank Thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.18 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Lời mở đầu
Thời gian qua, cùng với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, ngành ngân
hàng cũng không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện. Hệ thống ngân hàng cổ
phần tuy mới ra đời đợc một thời gian không lâu nhng cũng đã tiến kịp với hệ
thống các ngân hàng thơng mại quốc doanh, vơn lên nắm bắt đợc cơ hội kinh
doanh, đổi mới hoạt động nhằm phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nớc, trong đó không thể không kể tới ngân hàng thơng mại và cổ
phần Kỹ thơng Việt Nam. Ngoài việc hoàn thiện các nghiệp vụ truyền thống
nh huy động vốn và cung cấp tín dụng, chi nhánh Techcombank Thăng Long
cũng đã chú trọng vào việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ mới, trong đó có
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ đợc phát triển trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng hiện đại, bởi nó đáp ứng đợc yêu cầu về vốn cho đối t-
ợng đợc bảo lãnh, vừa làm đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu
rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, bảo lãnh là một nghiệp vụ còn rất mới mẻ đối với các Ngân
hàng thơng mại Việt nam. Tính hiệu quả của bảo lãnh trong giai đoạn vừa qua
cha cao và còn nhiều vớng mắc trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy việc
tiếp tục nghiên cứu và đa ra các giải pháp để phát triển và hoàn thiện nghiệp
vụ bảo lãnh trong ngân hàng thơng mại sẽ có ý nghĩa cả về phơng diện lý luận
và thực tiễn đối với sự đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Nhận thức đợc điều này, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt
động bảo lãnh tại chi nhánh Techcombank Thăng Long .
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
1
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng


Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung của chuyên đề bao gồm 3
phần:
Phần I: Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng và những vấn đề
cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Phần II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Techcombank Thăng
Long.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo
lãnh tại chi nhánh.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
2
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Phần i
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng và những vấn đề cơ bản về nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1 ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
ở Việt nam trong bớc chuyển sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan
kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa năng. Các doanh nghiệp
không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh
với nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền
đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác. Vì vậy để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân
hàng và mọi tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền
kinh tế, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân theo điều

20 luật các tổ chức tín dụng của Việt nam có nêu Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cùng các dịch vụ thanh
toán.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục đích, hoạt động luật
còn chỉ ra rõ các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là
môi giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô
hoạt động, đa dạng và phong phú hoạt động đan xen lẫn nhau.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
3
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
1.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng
mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các
ngân hàng.
Trong thế giới hiện đại, tính cho tới thời điểm này thì ngân hàng thơng
mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài
chính của mỗi nớc. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú
và có phạm vị rộng lớn, trong khi các Tổ chức tài chính khác thờng hoạt động
trên một vài lĩnh vực hẹp và theo hớng chuyên sâu.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh

tế- xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ cho
toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ
gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nớc. Đối với các doanh nghiệp,
ngân hàng thờng là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng
hoá, dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Ngân hàng thực
hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh
quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ ngời cho vay sang
ngời đi vay, các Ngân hàng thơng mại đã tự tạo ra những công cụ tài chính
thay thế cho tiền làm phơng tiện thanh toán. Trong đó quan trọng nhất là tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc, một trong những công cụ
chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng. Thông qua quá trình đó đa lại kết
quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lu kinh tế là tiền qua ngân hàng.
Do đó, hoạt động của Ngân hàng thơng mại gắn bó mật thiết với hoạt động lu
thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc đồng thời có mối liên hệ quốc
tế rộng rãi.
Dễ dàng nhận thấy các Ngân hàng thơng mại đều có chung một tính
chất đó là việc lợng tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử
dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác
của chính ngân hàng.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
4
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nớc trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu

nhập quốc dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức
là cần phải mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông
hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn
làm đợc điều đó cần phải có vốn. Mặt khác khi nền kinh tế càng phát triển sẽ
càng tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động
ngân hàng. Ngân hàng thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế
nh: vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết
kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng vốn huy động đợc trong nền kinh tế,
thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thơng mại sẽ cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình
sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt
động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu thị trờng, thoả mãn nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện đợc thể hiện nh:
không những thoả mãn nhu cầu về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng,
chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phơng diện thời gian, địa
điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp
không những cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán...mà còn phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới,
mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp... Những hoạt động này đòi hỏi
một khối lợng lớn vốn đầu t, nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của các
doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến

ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
5
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị
trờng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một
chỗ đứng vững chắc.
- Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại hoạt
động một cách hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực
sự là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín
dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thơng mại trong hệ thống các Ngân
hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng
thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của
thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
- Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia
luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với
nền tài chính quốc tế và ngân hàng thơng mại cùng các hoạt động kinh doanh
của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với

các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, ngân hàng thơng mại đã tạo điều
kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt
động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng th-
ơng mại nớc ngoài, hệ thống ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò điều tiết
nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thơng mại ra đời, phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng ngày càng cần đến hoạt động của ngân
hàng thơng mại với các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng thơng mại đã trở thành một bộ phận quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
6
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
1.1.3 Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có
hiệu quả:
- Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hởng phí dịch vụ. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán
ngoại tệ thờng chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch
nh vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn
cao.
- Nhận tiền gửi:
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi

cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản
tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng) ngân hàng mở dịch vụ nhận
tiền gửi để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả
lãi cho tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu
cầu tiêu dùng trớc mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
- Cho vay:
+ Cho vay thơng mại:
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những ngời bán (ngời bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trớc). Sau đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu
sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là ngời mua) giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng:
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tơng đối cao. Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là một
khách hàng tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án:
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
7
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt
là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu t vào đất.
- Bảo quản vật có giá:

Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ
lúc nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã đợc sử dụng nh tiền
dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát
hành. Lợi ích của việc sử dụng phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng
kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy
chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng.
Ngày nay, vật có giá đợc tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo
quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không
chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ng-
ời gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách (còn đợc gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ
nhận đợc tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi
nhánh, thanh toán qua ngân hàng đợc mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện
ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền
vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Nh vậy, một dịch vụ mới,
quan trọng nhất đợc phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép ng-
ời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đa ra
loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong những bớc đi quan trọng
nhất trong công nghiệp ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán
đợc phát triển nh: uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, bằng
thẻ...
- Quản lý ngân quỹ:

Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
8
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thơng mại thờng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng
trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý
ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ:
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là
cấp bách trong khi thu không d, chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng t nhân không
muốn tài trợ cho chính phủ vì rủi ro cao, chính phủ thờng dùng một số đặc
quyền trao đổi lấy các khoản vay với những ngân hàng lớn. Các ngân hàng
phải mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợng tiền gửi
mà ngân hàng huy động đợc, hoặc phải cho vay với các điều kiện u đãi cho
các doanh nghiệp của chính phủ.
- Bảo lãnh:
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
việc bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh
ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thờng bảo lãnh cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,
vay vốn của tổ chức tín dụng khác...

- Cho thuế thiết bị trung và dài hạn:
Nhằm để bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thơng mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp
đồng thuê, khách hàng có thể mua. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách
hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông
qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng
thuê. Hợp đồng cho thuê thờng phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới
hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng có nhiều
điểm giống nh cho vay và đợc xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn:
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
9
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát
triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác
đầu t... Thậm chí các ngân hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc,
quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản
các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng nh một chuyên gia t
vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng t vấn về đầu t, về quản lý tài chính, về thành
lập mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới, đầu t chứng khoán:
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến kinh doanh chứng khoán.

- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm:
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều
đó bảo đảm việc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý:
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thờng là ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ đại lý cho các ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành
hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.2 Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng
1.2.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Trong kinh doanh, rủi ro là yếu tố tất yếu, luôn luôn xuất hiện dới nhiều
dạng khác nhau nh: rủi ro bất khả kháng, rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng, rủi
ro lãi suất. Bảo lãnh ngân hàng là một trong những hình thức có thể hạn chế
bớt rủi ro trong hoạt động thơng mại. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng đợc áp
dụng tại Việt nam từ cuối thập kỷ 80, trong giai đoạn tiến triển sang nền kinh
tế thị trờng và ngày nay đã trở thành một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng.
Theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN 14 ngày 25/8/2000 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nớc về quy chế bảo lãnh ngân hàng có nêu khái niệm bảo
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
10
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
lãnh ngân hàng nh sau: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện cha đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã đợc trả thay.

Nh vậy, qua khái niệm trên cho thấy tham gia hoạt động bảo lãnh gồm
3 chủ thể:
- Thứ nhất: bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng nhờ vào uy tín của mình cam
kết bảo lãnh cho khách hàng thực hiện các quan hệ giao dịch, giúp cho khách
hàng của mình có thêm điều kiện để các đối tác tín nhiệm về mặt tài chính.
- Thứ hai: bên đợc bảo lãnh là các khách hàng khi phát sinh những nghĩa vụ
trong quan hệ thơng mại, nh ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp
đồng xây dựng...để thuận tiện trong việc thực hiện các nghĩa vụ đó khách hàng
đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho mình, nh vậy sẽ tạo sự tin cậy, yên tâm hơn
cho bạn hàng của mình.
- Thứ ba: bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền
thụ hởng các cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh.
Thực chất bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng chứng từ. Do vậy,
khi sử dụng nghiệp vụ này ngân hàng phải thực hiện theo quy trình của nghiệp
vụ tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh ba chủ thể tham gia bảo lãnh có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Mối quan hệ đó đợc thể hiện qua các văn bản pháp lý sau:
- Cam kết bảo lãnh: là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng
hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách
hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
- Hợp đồng thơng mại: là văn bản đợc ký kết giữa bên đợc bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh về việc mua bán hàng hoá, nhận thầu...
Có thể khái quát các mối quan hệ giữa các chủ thể trong nghiệp vụ bảo
lãnh qua sơ đồ sau:
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262

11
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Bên bảo lãnh
Hợp đồng
bảo lãnh
Cam kết
bảo lãnh
Hợp đồng thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thờng bao gồm 3 hợp đồng riêng
biệt độc lập sau:
- Hợp đồng giữa ngời yêu cầu bảo lãnh (ngời đợc bảo lãnh) và ngân hàng phát
hành (cụ thể là đơn xin phát hành bảo lãnh hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng).
- Hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng bảo lãnh. Đây có thể là hợp
đồng mua bán, hay hợp đồng thi công xây dựng, thiết kế...
- Th bảo lãnh (letter of guarantee) là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành bảo
lãnh và ngời thụ hởng.
1.2.2 Phân loại bảo lãnh
a. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh:
Bảo lãnh dự thầu (Tender guarantee):
Thông thờng đối với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng xây
dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị thì ngời chủ công trình thờng lựa chọn đối
tác thi công thông qua đấu thầu. Mục đích của bảo lãnh đấu thầu là bảo đảm
cho việc ngời dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý định
khi đã trúng thầu. Nếu ngời dự thầu đã trúng thầu nhng không ký hợp đồng thì
ngời thụ hởng sẽ rút tiền thanh toán từ bảo lãnh để trang trải những chi phí đấu
thầu thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc
đấu thầu khác. Chủ công trình sẽ yêu cầu những ngời đăng ký tham gia đấu
thầu phải cung cấp một bảo lãnh ngân hàng gọi là bảo lãnh dự thầu (tender

guarantee), thông thờng là có trị giá từ 1 đến 5% trị giá hợp đồng đấu thầu.
Mẫu th bảo lãnh thờng đợc đính kèm trong bộ hồ sơ của ngời chủ thầu cung
cấp cho ngời dự thầu khi đăng ký dự thầu. Theo bản tính tự nhiên của nó, bảo
lãnh dự thầu không có hiệu lực thanh toán một khi ngời đợc bảo lãnh (ngời
đăng ký tham gia dự thầu) không trúng đợc thầu. Nh vậy th bảo lãnh của
những ngời dự thầu mà không trúng đợc thầu sẽ tự động hết hiệu lực.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (performance guarantee):
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
12
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Loại bảo lãnh này rất thờng đợc sử dụng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
cung cấp một bảo đảm cho ngời thụ hởng về việc thực hiện hợp đồng của ngời
đợc bảo lãnh. Trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy
đủ những nghĩa vụ đã đợc ghi trong hợp đồng thì ngời thụ hởng có quyền yêu
cầu thanh toán bảo lãnh. Thông thờng bảo lãnh này đợc dùng kèm với những
phơng thức thanh toán khác.
Bảo lãnh bảo hành (Maintenance guarantee)
Nh đã đề cập ở trên bảo lãnh bảo hành dùng cho mục đích bảo đảm cho
chất lợng sản phẩm trong suốt thời hạn bảo hành của thiết bị. Nh vậy bảo lãnh
này có thời hạn từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn bảo
lãnh của thiết bị (cộng thêm khoản thời gian hợp lý để ngời thụ hởng lập
chứng từ yêu cầu thanh toán). Trong suốt khoảng thời gian bảo hành, nếu có
những sự cố, trong phạm vi đợc bảo hành, xảy ra đối với sản phẩm thì ngời thụ
hởng có quyền lập chứng từ yêu cầu thanh toán bảo lãnh nh là một khoản bồi
thờng.
Bảo lãnh thanh toán (Payment guarantee):
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể đợc sử dụng nh một phơng tiện bảo
đảm thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài chính

(contract of lease), hợp đồng đại lý, hợp đồng xây dựng... Đối với loại bảo
lãnh này, về mục đích giống nh một tín dụng th thơng mại thông thờng là bảo
đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó hoàn toàn khác nhau về bản chất
và cách thức truy đòi tiền thanh toán.
Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment guarantee):
Khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn, thông thờng ngời bán thờng yêu
cầu ngời mua ứng trớc một phần tiền nhằm tài trợ cho ngời bán thực hiện hợp
đồng. Việc ứng trớc này phải có bảo lãnh hoàn thanh toán có trị giá tơng đơng
làm bảo đảm. Ngời thụ hởng (ngời mua) có thể yêu cầu thanh toán bảo lãnh
nếu ngời bán không giao hàng hay giao hàng không đủ, không đúng. Tuy
nhiên cũng cần ghi có những tình huống nào thì ngời thụ hởng có quyền đòi
thanh toán bảo lãnh (ngời bán không giao hàng, ngời bán giao hàng không đủ
bằng trị giá của bảo lãnh đó hay ngời bán sử dụng tiền ứng trớc sai mục
đích...)
Bảo lãnh hoàn thanh toán chỉ có hiệu lực khi bên đợc bảo lãnh (bên bán) đã
nhận đợc tiền ứng trớc. Bởi vì nếu bảo lãnh có hiệu lực ngay lúc phát hành và
bên đợc bảo lãnh cha nhận đợc tiền ứng trớc thì có khả năng ngời thụ hởng sẽ
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
13
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
đòi tiền thanh toán bảo lãnh trong khi họ cha ứng tiền cho bên bán hàng. Tr-
ờng hợp này đợc xem là lừa đảo. Bảo lãnh hoàn thanh toán còn đợc dùng để
bảo đảm cho một khoản vay.
Bảo lãnh hải quan (Custom guarantee):
Trong trờng hợp hàng hoá đợc nhập khẩu vào một nớc nào đó nhằm mục
đích trng bày tại triển lãm, hay tham dự hội chợ trong một khoảng thời gian
xác định rồi sẽ tái xuất. Hay trong trờng hợp một công ty thi công cần nhập
khẩu máy móc vào một nớc nào đó để thi công nhng sau khi thi công xong lại

xuất khẩu máy móc đó về bản quốc. Những hàng hoá hay máy móc đó không
phải nộp thuế nhập khẩu. Do vậy hải quan của nớc mà hàng hoá đợc tạm nhập,
tái xuất yêu cầu chủ hàng phải có một bảo lãnh nhằm đảm bảo rằng nếu quá
thời hạn đã đăng ký mà hàng hoá hay máy móc đó không tái xuất thì hải quan
sẽ rút tiền thanh toán từ th bảo lãnh coi nh một khoản nộp tiền thuế nhập khẩu
và tiền phạt.
Các loại bảo lãnh khác:
+ Bảo lãnh giao hàng khi thiếu chứng từ sở hữu hàng hoá: ngời mua hàng
trong khi cha nhận đợc bản chính của vận tải đơn (Bill of Lading) có thể yêu
cầu ngân hàng phát hành một th bảo lãnh cho ngời chuyên chở để ngời mua
nhận đợc hàng. Bảo lãnh này nhằm bảo đảm thanh toán và cam kết sẽ giao
một bản chính của Bill of Lading cho ngời chuyên chở ngay sau khi ngân hàng
nhận đợc.
+ Bảo lãnh hoàn trả khi ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ bất hợp
lệ: khi ngời thụ hởng của một tín dụng th xuất trình bộ chứng từ đến ngân
hàng thơng lợng. Bộ chứng từ có những điểm bất hợp lệ. Ngân hàng thơng l-
ợng yêu cầu ngời thụ hởng phải có một th bảo lãnh (từ một ngân hàng khác
chẳng hạn) bảo đảm bồi hoàn cho ngân hàng thơng lợng khi ngân hàng phát
hành từ chối những điểm bất hợp lệ đã nêu.
+ Vì bảo lãnh có nhiều mục đích sử dụng do vậy có rất nhiều loại bảo lãnh
khác nh: bảo lãnh đợc tại ngoại chờ điều tra và phán quyết của toà án...
b. Phân loại theo phơng thức phát hành bảo lãnh:
Bảo lãnh trực tiếp (Direct guarantee):
Bảo lãnh trực tiếp là một bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo
lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên đợc bảo lãnh. Ngời đợc bảo
lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
14
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh

ngân hàng
Sơ đồ bảo l nh trực tiếpã
+ Quan hệ giữa ngời đợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh:
Ngời đợc bảo lãnh chỉ thị cho ngân hàng phát hành bảo lãnh cho ngời thụ
hởng với những điều khoản và điều kiện đã quy định đồng thời cam kết bồi
hoàn cho ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng đồng ý phát hành thì nó có
nhiệm vụ phát hành bảo lãnh và thanh toán bảo lãnh theo những điều khoản và
điều kiện của bảo lãnh. Ngân hàng phát hành sau khi thanh toán bảo lãnh cho
ngời thụ hởng có quyền yêu cầu ngời đợc bảo lãnh bồi hoàn.
+ Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và ngân hàng thông báo:
Theo nh những chỉ thị phát hành bảo lãnh của ngời đợc bảo lãnh, ngân
hàng của ngời mua phát hành một th bảo lãnh cho ngời bán thụ hởng thông
qua ngân hàng của ngời bán là ngân hàng thông báo bảo lãnh.
+ Quan hệ giữa ngân hàng phát hành và ngời thụ hởng:
Ngân hàng phát hành là ngời cam kết và chịu trách nhiệm trớc ngời thụ h-
ởng về những lỗi của ngời đợc bảo lãnh theo nh đợc mô tả trong th bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect guarantee):
Bảo lãnh gián tiếp là một bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc
bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Ngời đợc bảo
lãnh không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh mà là chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Sơ đồ bảo l nh gián tiếpã
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
15
Ngân hàng phát hành
Issuing bank
Ngân hàng thông báo
Advising bank

Người yêu cầu bảo lãnh
Account Party
Người thụ hưởng
Beneficiary
Chỉ thị
phát hành
bảo lãnh
Thông báo
bảo lãnh
Bảo lãnh
Hợp đồng
Ngân hàng phát hành
Second bank
Ngân hàng thông báo
Advising bank
Người được bảo lãnh Người thụ hưởng
Beneficiary
Chỉ thị phát hành
Thông báo
bảo lãnh
Bảo lãnh
Guarantee
Hợp đồng
Ngân hàng thứ nhất
First bank
Counter Guarantee
(Advice of Guarantee)
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Ngời mua hàng, sau khi ký hợp đồng với ngời bán, đến ngân hàng của

mình đề nghị ngân hàng mình (First bank) chỉ thị cho một ngân hàng khác
(Second bank) phát hành một bảo lãnh theo mẫu hay theo những điều khoản
và điều kiện đã thoả thuận. Ngân hàng thứ nhất xem xét phát hành bảo lãnh
đối ứng cũng tơng tự nh xem xét phát hành bảo lãnh trực tiếp.
Ngân hàng thứ nhất (first bank) đồng ý phát hành bảo lãnh đối ứng theo
nh chỉ thị của ngời mua đến ngân hàng thứ hai thụ hởng đồng thời chỉ thị cho
ngân hàng thứ hai phát hành th bảo lãnh cho ngời bán (ngời thụ hởng). Ngân
hàng thứ hai nhận đợc bảo lãnh đối ứng từ ngân hàng thứ nhất và nội dung đề
nghị phát hành th bảo lãnh. Quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ
hai cũng tơng tự nh quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngời đợc bảo lãnh.
Bảo lãnh đối ứng là một cam kết của ngân hàng thứ nhất thanh toán cho
ngân hàng thứ hai (cũng đợc gọi là ngời thụ hởng của bảo lãnh đối ứng) khi
ngân hàng thứ hai thực hiện đúng những điều khoản đợc qui định trong bảo
lãnh đối ứng. Bảo lãnh đối ứng chỉ là một công cụ trung gian giữa bảo lãnh và
ngời đợc bảo lãnh.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
16
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Quan hệ giữa ngân hàng thứ hai và ngời thụ hởng trong một bảo lãnh
gián tiếp cũng hoàn toàn giống nh quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngời
thụ hởng trong bảo lãnh trực tiếp. Đó là quan hệ giữa ngời bảo lãnh
(guarantor) và ngời thụ hởng. Ngân hàng thứ hai chịu trách nhiệm thanh toán
cho ngời thụ hởng nếu ngời thụ hởng xuất trình những chứng từ theo nh quy
định trong th bảo lãnh.
Bảo lãnh đợc xác nhận (confirmed guarantee):
Tơng tự nh một nghiệp vụ tín dụng th đợc xác nhận, bảo lãnh đợc xác nhận
cũng có một ngân hàng phát hành và một ngân hàng xác nhận. Ngời thụ hởng
có thể muốn một ngân hàng trong nớc của mình xác nhận một bảo lãnh do một

ngân hàng nớc ngoài phát hành và nh vậy ngời thụ hởng có thể xuất trình
những chứng từ theo yêu cầu của bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận và nhận
thanh toán. Tuy nhiên trong thực tế rất ít xảy ra trờng hợp bảo lãnh đợc yêu
cầu xác nhận. Vì nếu không tin tởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng phát
hành thì ngời thụ hởng có thể yêu cầu một nghiệp vụ tái bảo lãnh (re-
guarantee).
Sơ đồ bảo l nh đã ợc xác nhận
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
17
Ngân hàng phát hành
Issuing bank
Ngân hàng xác nhận
Confirming bank
Người thụ hưởng
Beneficiary
Chỉ thị
phát hành
bảo lãnh
Thông báo và xác
nhận bảo lãnh
Bảo lãnh
Hợp đồng
Người được bảo lãnh
(advice of guarantee)
counter-guarantee
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Đồng bảo lãnh (Syndicated guarantee):
Trong những thơng vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng lẻ

không thể thực hiện đợc hay vì những qui định hạn chế và phân tán rủi ro của
chính phủ nớc đó mà ngân hàng không thể một mình đứng ra phát hành bảo
lãnh đợc.
Đồng bảo lãnh đợc thực hiện nh sau:
Các ngân hàng thành viên tham gia trong một nghiệp vụ đồng bảo lãnh sẽ
chọn một ngân hàng để đứng ra là ngân hàng bảo lãnh chính (Leading bank).
Ngân hàng này sẽ phát hành th bảo lãnh cho toàn bộ số tiền bảo lãnh, giữ các
chứng từ thế chấp cầm cố, thu phí bảo lãnh từ ngời đợc bảo lãnh và chia lại
cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ. Các ngân hàng còn lại sẽ cam kết
chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của mình bằng những bảo lãnh đối
ứng (counter- guarantee). Khi ngân hàng bảo lãnh chính đã thanh toán cho ng-
ời thụ hởng thì có quyền truy đòi các ngân hàng thành viên đồng bảo lãnh số
tiền mà họ đã cam kết bằng bảo lãnh đối ứng. Đồng bảo lãnh thờng xảy ra đối
với những dự án liên doanh và việc thi công những công trình đòi hỏi nhiều
công ty tham gia thi công.
Sơ đồ đồng bảo l nhã
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
18
NH phát hành
Issuing bank
NH thông báo
Advising bank
Người được
bảo lãnh
Người thụ hưởng
Beneficiary
Thông báo
bảo lãnh
(advice of guarantee)

Guarantee
Hợp đồng
$100
NH 1
NH 2
NH 3
NH 4
$20
$20
$20
$20
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Bảo lãnh giáp lng (Back- to- back Guarantee):
Tơng tự nh một nghiệp vụ tín dụng th giáp lng (back- to- back L/C), bảo
lãnh giáp lng cũng có vai trò của một ngời trung gian thực hiện hợp đồng thi
công hay mua bán.
Sơ đồ bảo l nh thanh toán giáp lã ng
(Back- to- back payment guarantee)
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
19
Iss.bank I adv.bank I/ iss.bank II
adv.bank II
Buyer
Intermediate
Buyer/ seller
Supplier
Guarantee
contract

b-t-b guarantee
contract
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
c. Phân loại theo bản chất của bảo lãnh:
Bảo lãnh theo yêu cầu (Demand guarantee):
Bảo lãnh theo yêu cầu là một bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là:
Ngời thụ hởng chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán (demand for
payment in writing). Ngoài ra bảo lãnh này không yêu cầu một chứng từ nào
khác. Ngời thụ hởng không cần đa ra những chứng từ hay chứng cứ gì để
chứng minh việc vi phạm của ngời đợc bảo lãnh cũng nh sự thiệt hại về phần
mình. Ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán toàn bộ trị giá bảo lãnh mà
cũng không cần đa ra những chứng cứ mô tả mức độ thiệt hại của mình do việc
vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh gây ra. Ngợc lại về phía ngân hàng
cũng vậy, ngân hàng phát hành cũng không đợc quyền đòi hỏi những chứng từ
nh đã nói ở trên.
Đứng trên vị trí của ngời thụ hởng thì bảo lãnh theo yêu cầu mang lại một
lợi thế rất lớn. Ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh bất cứ lúc
nào.
Về phía ngời đợc bảo lãnh, bảo lãnh theo yêu cầu mang lại một bất lợi khá
lớn. Bảo lãnh theo yêu cầu tạo một áp lực mạnh, đốc thúc ngời đợc bảo lãnh
cho việc hoàn tất những nghĩa vụ hợp đồng của mình và luôn phải phòng vệ tr-
ờng hợp lừa đảo của ngời thụ hởng. Và bởi vì thanh toán ngay khi có yêu cầu
nên sẽ rất khó khăn cho ngời đợc bảo lãnh để ngăn chặn tình huống lừa đảo
của ngời thụ hởng.
Bảo lãnh kèm chứng từ (Documentary guarantee):
Bảo lãnh kèm chứng từ là một bảo lãnh mà trong đó nó yêu cầu chứng từ
của một bên thứ ba (third-party document). Tuy nhiên, tuỳ theo nội dung diễn
đạt của bảo lãnh mà ta cũng có hai loại bảo lãnh kèm chứng từ.
Loại thứ nhất là bảo lãnh yêu cầu một chứng từ do một bên thứ ba phát

hành xác nhận sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh.
Loại thứ hai là một bảo lãnh thanh toán ngay theo yêu cầu của ngời thụ h-
ởng nhng có điều kiện là trừ khi ngời đợc bảo lãnh xuất trình chứng từ của một
bên thứ ba phát hành xác nhận việc hoàn tất nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
20
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Xét về một khía cạnh nào đó thì bảo lãnh kèm chứng từ cũng tơng tự nh
một tín dụng th. Những chứng từ của một bên thứ ba có thể là một chứng nhận
thẩm định của một công ty kiểm định độc lập, một chứng nhận nghiệm thu
công trình của một công ty thi công độc lập
Một trong những khuyết điểm của bảo lãnh kèm chứng từ là sẽ kéo dài thời
gian thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời thụ hởng sẽ không nhận đợc tiền
ngay khi có biến cố vi phạm của ngời đợc bảo lãnh mà phải đề nghị một bên
thứ ba lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng phát hành. Thời gian bên thứ
ba lập chứng từ thì rõ ràng, ngời thụ hởng không thể kiểm soát đợc. Hơn nữa
ngời thứ ba, khi lập chứng từ, phải tiến hành khảo sát sự kiện chứ không chỉ
đơn thuần dựa vào chỉ thị của ngời thụ hởng.
Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng có rất nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên không
phải tất cả các loại bảo lãnh này đều đợc áp dụng hết trong các ngân hàng mà
tuỳ từng ngân hàng và từng trờng hợp mà ngân hàng sẽ áp dụng loại bảo lãnh
nào thích hợp nhất, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.2.3 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
An toàn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là một nội dung vô
cùng quan trọng cần đợc quan tâm ở bất cứ một ngân hàng nào và bản thân nó
quyết định tới khả năng thu nhập lâu bền của ngân hàng, thậm chí tới sự tồn
tại của ngân hàng. Chính vì vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ bảo lãnh đảm bảo
an toàn vốn trong kinh doanh rất đợc coi trọng. Thông qua sự đảm bảo có thể

hạn chế tới mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Bảo lãnh là một phơng thức
đảm bảo đối nhân, là một trong những hình thức đảm bảo cơ bản trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Bảo lãnh ngân hàng có những chức năng chủ yếu sau:
- Bảo lãnh cung cấp một sự đảm bảo cho ngời thụ hởng:
Vai trò quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho ngời đợc bảo lãnh
một sự bảo đảm với một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do hành
vi vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh gây ra. Bên nhận bảo lãnh có thể
yên tâm về quyền lợi của mình bởi vì bên bảo lãnh luôn là những ngân hàng
có uy tín có trách nhiệm cao.
- Bảo lãnh nh là một công cụ tài trợ cho ngời đợc bảo lãnh:
Thông thờng những hợp đồng thi công và những hợp đồng mua bán đòi
hỏi phải có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Chính vì vậy mà nhà thầu
khó có đủ khả năng tài chính để thực thi hay hoàn thành hợp đồng đúng tiến
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
21
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
độ. Thêm vào đó, nhà thầu sẽ phải gánh chịu nhiều rủi ro nếu nh phải hoàn tất
công trình hay từng hạng mục công trình thì mới nhận đợc thanh toán từ phía
ngời chủ công trình. Trong trờng hợp này, dới sự tài trợ của ngân hàng thông
qua hình thức bảo lãnh ứng trớc hay còn gọi là bảo lãnh hoàn thanh toán, nhà
thầu có thể yêu cầu chủ thầu ứng trớc một phần giá trị hợp đồng để tạo điều
kiện về vốn cho nhà thầu thực hiện thi công. Rõ ràng ở đây ngân hàng không
đứng ra với vai trò là ngời cho vay mà chỉ tài trợ trên danh nghĩa để bên nhận
bảo lãnh có thể nhận vốn ứng trớc của chủ thầu nhằm giải quyết khó khăn về
vốn.
- Bảo lãnh có vai trò nh một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Khi hợp tác với một bạn hàng mới, giữa hai bên cha có sự tin tởng lẫn nhau

thì bên mua có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho mình. Lúc đó, ngân hàng
đã tạo cho bên mua có uy tín hơn trớc bạn hàng và việc ký kết hợp đồng sẽ
thuận tiện hơn. Để giữ niềm tin cho ngân hàng bảo lãnh và sự tín nhiệm nơi
bạn hàng, bên đợc bảo lãnh luôn phải cố gắng thực hiện tốt các nghĩa vụ của
mình để không vi phạm các hợp đồng đã ký kết. Nếu vi phạm, bên nhận bảo
lãnh sẽ yêu cầu đợc thanh toán bất cứ lúc nào, đồng thời bên đợc bảo lãnh sẽ
bị mất uy tín đối với bạn hàng cũng nh đối với ngân hàng. Điều đó rất không
có lợi trong kinh doanh. Vậy bảo lãnh có tác dụng thúc đẩy bên đợc bảo lãnh
kinh doanh có hiệu quả từ đó có khả năng hoàn thành hợp đồng bảo lãnh.
- Bảo lãnh mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng:
Các hình thức đảm bảo (đảm bảo đối nhân và đảm bảo đối vật) đã thiết lập
những cơ sở pháp lý cho ngân hàng có thêm nguồn thu mới. Thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ đợc khoản phí bảo lãnh tính trên số tiền đợc bảo
lãnh. Bên cạnh đó, với khoản tiền ký quỹ bảo lãnh, ngân hàng sẽ có thể sử
dụng nó để vay cho khách hàng mà đối với khoản tiền ký quỹ này ngân hàng
không phải trả lãi cho khách hàng. Nh vậy việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
không những làm hoạt động ngân hàng thêm phong phú đa dạng mà nếu phát
triển tốt thì ngân hàng còn có thêm một nguồn thu nhập.
1.2.4 Tính chất của bảo lãnh.
a. Tính chất độc lập:
Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập về nghĩa vụ và quyền lợi của các
bên tham gia. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng liên quan đến 3 mối quan hệ của
3 hợp đồng:
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
22
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
- Quan hệ bên đợc bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh đợc hình thành từ hợp
đồng thơng mại (hợp đồng cơ sở). Hợp đồng này là cơ sở tạo nên hai hợp

đồng còn lại.
- Quan hệ giữa bên đợc bảo lãnh với ngân hàng phát hành: hợp đồng bảo
lãnh.
- Quan hệ giữa bên nhận bảo lãnh với ngân hàng phát hành: cam kết bảo
lãnh.
Các hợp đồng đợc hình thành trong mối quan hệ đợc chi phối bởi mục đích
và đối tợng khác nhau nên hai bên trong từng hợp đồng có quyền và nghĩa vụ
riêng mặc dù chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau. Hợp đồng
thứ nhất để hoàn thành hợp đồng thứ hai và thứ ba nhng các hợp đồng sau đều
nhằm phục vụ cho hợp đồng thứ nhất. Hợp đồng sẽ không đợc thực hiện đầy
đủ nếu các hợp đồng sau không có hiệu lực. Mối quan hệ này là logic nhng
không có nghĩa là quyền và nghĩa vụ của các bên trong từng hợp đồng lại phụ
thuộc lẫn nhau. Ngân hàng, nơi cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán có các
mối quan hệ với hai đối tợng khác nhau và phải hoạt động mang tính độc lập
trên cơ sở quyền và nghĩa vụ của từng hợp đồng .
b. Tính chất của chứng từ :
Giao dịch truyền thống của ngân hàng là chứng từ và trên cở sở chứng từ.
Nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng cũng có tính chất đó. Nghĩa vụ của ngân hàng
bảo lãnh và quyền của bên nhận bảo lãnh đợc xác định trên cơ sở các chứng từ
xuất trình. Ngời hởng sẽ không đợc thanh toán nếu các yêu cầu về chứng từ
không đựơc thoả mãn. Tuy nhiên do bảo lãnh chỉ là công cụ đảm bảo nên
chừng từ yêu cầu đơn giản hơn so với hoạt động tin dụng. Chứng từ cơ bản và
không thể thiếu đợc mà bên nhận bảo lãnh phải xuất trình là yêu cầu trả tiền
và tuyên bố vi phạm. Đây là bằng chứng trớc tiên để ngân hàng thực hiện
nghĩa vụ trả tiền là yêu cầu bên đợc bảo lãnh hoàn trả.
c. Tính chất nội địa và quốc tế:
Bảo lãnh là công cụ đảm bảo nên trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào cũng
có thể sử dụng nhằm tạo cân bằng quyền và nghĩa vụ của các bên. Tại Việt
Nam các loại bảo lãnh trong nớc rất đa dạng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo
hành, bảo lãnh chất lợng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh thực

hiện hợp đồng...Bên cạnh đó, tầm quan trọng của công cụ bảo lãnh còn đợc thể
hiện trong giao dịch quốc tế đặc biệt là trong nền thơng mại giữa các nớc.
Trong điều kiện lu thông phát triển mạnh, đặc biệt đầu t từ những nớc t bản
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
23
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
vào các nớc đang phát triển, bảo lãnh đợc sử dụng để đảm bảo khả năng trả nợ,
thực hiện hợp đồng đấu thầu các công trình quốc gia. Giao dịch bảo lãnh thâm
nhập vào Việt nam bắt đầu từ nhu cầu bảo đảm vốn vay của các doanh nghiệp
trong nớc và nay đợc sử dụng ngày càng nhiều trong quan hệ đối ngoại góp
phần đẩy nhanh tốc độ hội nhập của nền kinh tế Việt nam với khu vực và thế
giới.
1.2.5 Nội dung của bảo lãnh:
Xếp theo thứ tự tính chất quan trọng, ta có thể tóm lợc các nội dung cơ
bản mà không thể thiếu đợc của bảo lãnh nh sau:
- Điều kiện thanh toán: đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, cốt lõi của một bảo
lãnh, quyết định giá trị tuyệt đối của một cam kết và đợc ngời hởng bảo lãnh
quan tâm nhất. Điều kiện để ngời hởng đợc nhận tiền là việc xuất trình chứng
từ: Chứng từ gì, do ai phát hành? Có nghĩa là bảo lãnh đa ra những nghĩa vụ để
ngời hởng thực hiện trớc khi nhận tiền từ ngân hàng phát hành. Chứng từ đợc
yêu cầu trong bảo lãnh rất đơn giản và hoàn toàn mang tính chủ quan. Có thể
chỉ cần một bản đòi tiền hoặc lời tuyên bố vi phạm của ngời hởng, nói rõ lý do
đòi tiền, số tiền là ngân hàng bảo lãnh trả tiền ngay. Điều kiện thanh toán tuỳ
thuộc vào loại bảo lãnh, quy định nghĩa vụ của từng ngân hàng và đặc biệt là
tính chất của bảo lãnh.
- Cam kết của ngời phát hành: đây là mấu chốt của vấn đề. Qua lời cam kết
này, ngời hởng sẽ đánh giá đợc năng lực, khả năng thiện chí của ngời bảo
lãnh đồng thời tiên lợng đợc độ an toàn về quyền lợi của mình trong giao

dịch bảo lãnh.
- Tính chất đảm bảo: bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh không huỷ ngang và cam
kết vô điều kiện. Có nghĩa là nó không bị huỷ ngang hay ảnh hởng bởi bất cứ
hoàn cảnh điều kiện nào. Do vậy nó đảm bảo cho ngời đợc hởng về nghĩa vụ
đợc ngân hàng bảo lãnh sẽ đợc thực hiện.
- Số tiền: ngân hàng bảo lãnh chỉ giới hạn nghĩa vụ tài chính của mình theo một
số tiền nhất định. Đòi tiền vợt quá giá trị bảo lãnh là không có hiệu lực thi
hành và bị từ chối.
- Thời hiệu: thời hạn này đợc xác định từ ngày các bên chấp nhận giá trị hiệu
lực của bảo lãnh đến ngày hết hiệu lực của nó. Thời hạn hiệu lực hợp đồng bảo
lãnh với giao dịch của hợp đồng cơ sở. Một số bảo lãnh do những tính chất đặc
thù nên thời hạn hiệu lực không đợc ghi rõ ngay cụ thể mà nó gắn với thời
hiệu của hợp đồng cơ sở hoặc các giao dịch liên quan. Đó là bảo lãnh vay vốn,
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
24
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
bảo lãnh tiền ứng trớc. Thời hiệu bảo lãnh chấm dứt có nghĩa là kết thúc mọi
giao dịch của bảo lãnh. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo
lãnh sẽ không còn giá trị pháp lý kể từ thời điểm này. Do vậy, thời điểm hết
hiệu lực là một điểm rất cơ bản và quan trọng trong nội dung của bảo lãnh.
- Đối tợng bảo đảm: bảo lãnh ngân hàng đợc phát hành nhằm đảm bảo cho
cái gì? nh đã biết sự đa năng của công cụ bảo lãnh ngân hàng là bất cứ lĩnh
vực nào nếu cần có sự đảm bảo của phía ngân hàng thì bảo lãnh ngân hàng
đều đáp ứng đợc nhu cầu đó. Bảo lãnh về nghĩa vụ trả tiền, bảo lãnh về
nghĩa vụ của ngời trúng thầu, bảo lãnh về chất lợng sản phẩm...có nghĩa
đối tợng bảo lãnh là hợp đồng cơ sở. Trong hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
phải nói rõ đối tợng bảo lãnh nhằm xác định nghĩa vụ của bên đợc bảo lãnh
trong hợp đồng cơ sở và giá trị bảo lãnh. Đối tợng bảo lãnh liên quan đến

ngày hiệu lực, thời hiệu của bảo lãnh.
- Luật và những quy tắc áp dụng: đây là điều kiện không bắt buộc của nội dung
hợp đồng bảo lãnh. Theo thông lệ, nếu trong hợp đồng bảo lãnh không nêu
luật áp dụng thì luật của nớc mà ngân hàng phát hành đang hoạt động hoặc bị
chi phối sẽ đợc áp dụng.
1.2.6 Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh.
a. Rủi ro về ngời phát hành:
Cả hai bên yêu cầu mở tín dụng th và ngời thụ hởng đều quan tâm đến rủi
ro về ngân hàng phát hành. Bên yêu cầu mở muốn tín dụng th dự phòng do
ngân hàng của mình phát hành đợc ngời thụ hởng chấp nhận. Ngời thụ hởng
muốn rằng th dự phòng mình đang có đợc là an toàn về khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành, và địa điểm và thời gian xuất trình chứng từ là có
thể thực hiện đợc. Khách hàng thông thờng lựa chọn ngân hàng phát hành
không chỉ dựa trên những yếu tố khả năng tài chính, sự tài trợ...mà còn xem
xét những ngân hàng nớc ngoài có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành.
Nếu ngân hàng phát hành có quan hệ đại lý với những ngân hàng lớn có uy tín
thì ngời thụ hởng sẽ dễ dàng chấp nhận các ngân hàng này làm ngân hàng
thông báo và ngân hàng xác định. Có nhiều nguồn thông tin để cho khách
hàng đánh giá ngân hàng phát hành.
Thông thờng, trong thực tế, khách hàng lựa chọn ngân hàng phát dựa vào
những yếu tố nh: ngân hàng phát hành là ngân hàng đã có quan hệ lâu dài với
bên yêu cầu mở tín dụng, chính sách tài trợ mạnh mẽ của ngân hàng phát
hành, trình độ nghiệp vụ, mạng lới ngân hàng đại lý, uy tín của ngân hàng phát
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
25

×