Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Dịch vụ công tác xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số tại huyện thanh sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THÚY HẰNG

DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC
CHĂM SĨC SỨC KHỎE SINH SẢN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN THANH SƠN
- TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công tác xã hội

Phú Thọ, 2018
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THÚY HẰNG

DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC
CHĂM SĨC SỨC KHỎE SINH SẢN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN THANH SƠN
- TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công tác xã hội
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Hải Linh


Phú Thọ, 2018
2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới ThS. Bùi Thị Hải Linh
người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cùng những lời khun q giá của cơ trong
q trình tơi học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Hùng
Vương cùng các thầy cô trong khoa Tâm lý giáo dục đã trang bị cho tôi những kiến
thức hữu ích trong thời gian tơi học tập tại trường. Đó là tiền đề cơ sở để tơi có thể
thực hiện được tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Bùi Thị Hải Linh. Các kết quả nghiên cứu trong khóa
luận là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được
phép công bố.

Phú Thọ, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thúy Hằng

ii



MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 5
4. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI................................................................................................ 5
5. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 5
7. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 6
PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG ................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ DÂN TỘC
THIỂU SỐ ................................................................................................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội ................................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm dịch vụ ............................................................................................. 9
1.1.3. Khái niệm dịch vụ CTXH ............................................................................... 10
1.1.4. Khái niệm phụ nữ ............................................................................................ 10
1.1.5. Khái niệm dân tộc ........................................................................................... 11
1.1.6. Khái niệm phụ nữ dân tộc thiểu số.................................................................. 12
1.1.7. Khái niệm sức khỏe sinh sản ........................................................................... 12
1.1.8. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản ... 13
1.2. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội nhóm .................................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm của phụ nữ dân tộc thiểu số ............................................................ 15
1.3. Vai trò của nhân viên cơng tác xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
đối với phụ nữ dân tộc thiểu số ................................................................................. 17
1.3.1. Vai trò là nhân viên y tế .................................................................................. 17

1.3.2. Vai trò là người tham vấn ............................................................................... 18
1.3.3. Vai trò là người kết nối ................................................................................... 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội trong việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số .......................................................... 19
iii


1.4.1. Phong tục tập quán .......................................................................................... 19
1.4.2. Trình độ dân trí................................................................................................ 20
1.4.3. Kinh tế ............................................................................................................. 20
1.4.4. Cơ sở vật chất, y tế .......................................................................................... 20
1.5. Các lý thuyết có liên quan .................................................................................. 21
1.5.1. Thuyết nhu cầu ................................................................................................ 21
1.5.3. Thuyết nhận thức – hành vi ............................................................................. 22
1.5.4. Thuyết sinh thái ............................................................................................... 22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC
CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN THANH SƠN - TỈNH PHÚ THỌ ...................................................... 24
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu............................................................................. 24
2.2. Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số tại
huyện Thanh Sơn ...................................................................................................... 24
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục, kế hoạch hóa gia đình ............... 24
2.2.2. Thực trạng việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ dân tộc thiểu số ..... 28
2.3. Thực trạng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số
tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 30
2.3.1. Thực trạng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu
số tại huyện Thanh Sơn ............................................................................................. 30
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với
phụ nữ dân tộc thiểu số tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ ................................... 38

2.4.1. Phong tục tập qn .......................................................................................... 38
2.4.2. Trình độ dân trí................................................................................................ 41
2.4.3. Kinh tế ............................................................................................................. 45
2.4.4. Cơ sở vật chất, y tế .......................................................................................... 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................ 51
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SĨC
SỨC KHỎE SINH SẢN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN
THANH SƠN - TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................. 52

iv


3.1. Ứng dụng cơng tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với
phụ nữ dân tộc thiểu số ............................................................................................. 52
3.1.1. Thành lập nhóm............................................................................................... 52
3.1.2. Giai đoạn khảo sát nhóm ................................................................................. 54
3.1.3. Giai đoạn thực hiện các hoạt động .................................................................. 56
3.1.4. Kết thúc ........................................................................................................... 61
3.2. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ cơng tác xã hội trong việc
chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số.................................... 64
3.2.1. Nâng cao kiến thức của cán bộ nhân viên Dân số - kế hoạch hóa gia đình về
chăm sóc sức khỏe sinh sản ...................................................................................... 64
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho cơng tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản đối với với phụ nữ người dân tộc thiểu số .................................................. 65
3.2.3. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đổi mới chăm sóc sức khỏe ban
đầu nhằm chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với với phụ nữ người dân tộc thiểu số .. 66
3.2.4. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học và
công nghệ trong chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với với phụ nữ người dân tộc thiểu
số ............................................................................................................................... 67
3.2.5. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ

trẻ em, hiệu quả của dịch vụ CTXH trong việc chăm sóc SKSS đối với PNDTTS. 68
3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao kiến thức cho phụ nữ dân tộc thiểu số về
chăm sóc sức khỏe sinh sản ...................................................................................... 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 72
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 72
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 74
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BPTT

Biện pháp tránh thai

CTXH

Công tác xã hội

DSKHHGĐ

Dân số kế hoạch hóa gia đình


KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

SKSS

Sức khỏe sinh sản

SV

Sinh viên

TC

Thân chủ

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơng tác truyền thơng chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2014 - 2017 ............................................................................. 26
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện việc chăm sóc sức khỏe sinh sản tại huyện Thanh Sơn29
Bảng 2.3: Sử dụng dịch vụ sinh đẻ của PNDTTS tại huyện Thanh Sơn .................. 31
Bảng 2.4: Sử dụng các dịch vụ phòng tránh thai tại huyện Thanh Sơn .................... 33
Bảng 2.5: Nhu cầu sử dụng dịch vụ CTXH trong việc chăm sóc SKSS tại huyện
Thanh Sơn ................................................................................................................. 36
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của yếu tố phong tục tập quán đến việc chăm sóc SKSS tại
huyện Thanh Sơn. ..................................................................................................... 40

Bảng 2.7: Trình độ học vấn của PNDTTS tại huyện Thanh Sơn.............................. 43
Bảng 2.8: Ảnh hưởng của yếu tố trình độ dân trí tới việc chăm sóc SKSS đối với
PNDTTS tại huyện Thanh Sơn ................................................................................. 44
Bảng 2.9: Cơ cấu nghề nghiệp của phụ nữ dân tộc thiểu số tại huyện Thanh Sơn .. 46
Bảng 2.10: Ảnh hưởng của yếu tố điều kiện kinh tế đến việc chăm sóc SKSS đối
với PNDTTS tại huyện Thanh Sơn ........................................................................... 48
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của yếu tố cơ sở vật chất, y tế đến việc chăm sóc SKSS đối
với PNDTTS tại huyện Thanh Sơn ........................................................................... 49

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Dịch vụ khám phụ khoa tại huyện Thanh Sơn ........................... 34
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ CTXH trong chăm sóc SKSS đối với
PNDTTS tại huyện Thanh Sơn ....................................................................... 37
Biểu đồ 2.3: Tự đánh giá về mức sống của gia đình phụ nữ dân tộc thiểu số tại
xã huyện Thanh Sơn ........................................................................................ 47

viii


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
vai trò của nguồn nhân lực trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Vì vậy trong thời gian qua Đảng
và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển nguồn lực con người, trong đó
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiểu số luôn là vấn đề được đặt lên

hàng đầu.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản là một trong những mục tiêu quan trọng của Ủy
ban dân số Gia đình và Trẻ em của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, là
nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Chăm sóc sức khỏe
sinh sản góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và cộng đồng,
nâng cao chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình và cải tạo nịi giống. Khơng
những vậy chăm sóc sức khỏe sinh sản cịn góp phần giữ vững ổn định xã hội, củng
cố hạnh phúc gia đình và thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Dịch vụ công tác xã hội trong việc chăm sóc
sức khỏe sinh sản với các hoạt động tuyên truyền, vận động và các dịch vụ khám
chữa bệnh… sẽ góp phần phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, đặc biệt là ngăn chặn, đẩy lùi và khắc phục hậu quả của
đại dịch HIV/AIDS.
Dịch vụ CTXH trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ cả nước
nói chung và phụ nữ dân tộc thiểu số nói riêng hiện nay đang trở thành một vấn đề
ưu tiên của chiến lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Những nỗ lực trong việc triển
khai các chiến lược quốc gia cũng như các chương trình y tế đã đem lại những
chuyển biến tích cực trong cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và đã
đạt được nhiều kết quả quan trọng trong những năm qua. Đặc biệt cơng tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản luôn được chú trọng lồng ghép với truyền thông kế hoạch hóa
gia đình. Kết quả của những hoạt động đó đã làm thay đổi nhận thức của người dân
trong việc bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ.
Tuy nhiên việc thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản có sự chênh lệch giữa
đồng bằng và các khu vực miền núi, đặc biệt những vùng có nhiều dân tộc thiểu số
sinh sống. Do sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại khu vực miền núi, nơi có
1


nhiều dân tộc thiểu số sinh sống còn thấp, đời sống kinh tế của người dân chưa cao,
phong tục tập quán lạc hậu. Sự hạn chế trong tiếp cận thông tin, thiếu kiến thức về

chăm sóc sức khỏe sinh sản là nguyên nhân gây ra tình trạng tử vong của sản phụ và
trẻ sơ sinh hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ, trẻ em về sau. Bên cạnh đó hệ
thống chăm sóc y tế và dịch vụ cung cấp các biện pháp tránh thai chưa được thực
hiện tốt.
Huyện Thanh Sơn là địa bàn tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, đời
sống của người dân còn nhiều khó khăn. Vấn đề cung cấp các dịch vụ cơng tác xã
hội trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa được quan tâm đúng mức. Tuy
nhiên, một phần nhỏ phụ nữ đã được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản nhưng họ vẫn chủ quan và chưa áp dụng cách chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
bản thân mình.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của vấn đề xã hội trên,
đồng thời ý thức được vai trị của hoạt động cơng tác xã hội trong việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiểu số, chúng tôi chọn đề tài: “Dịch vụ cơng tác
xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số tại
huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về sức khỏe sinh sản của phụ nữ
Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII năm 1993, trên cơ sở đặt “Cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình là một
bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước”, vấn đề này được coi như
là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu, một yếu tố cơ bản để nâng cao
chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và tồn xã hội.[10]
Nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng với tên gọi “Phụ nữ,
giới và phát triển” cho rằng phụ nữ là người chịu thiệt thòi nhất trên mọi lĩnh vực
ngay cả việc chăm sóc sức khỏe sinh sản. Phụ nữ hiếm khi trao đổi với chồng về các
bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, kể cả khi họ cảm thấy chồng có thể gặp nguy
cơ khi đi làm xa. Trên thực tế họ dành sự chăm sóc cho chồng và cho con, cịn bản
thân họ thì ít nhận được sự chăm sóc của người khác, trừ thời gian sau sinh. Kết quả
nghiên cứu đã đưa ra nhận điṇh mức độ bình đẳng giới trong kinh tế, xã hội khơng
tỷ lệ thuận với mức độ bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản.[2]

2


Trong cuốn sách “Phụ nữ, sức khỏe và môi trường” (Trung tâm nghiên cứu
Giới, gia đình và mơi trường trong phát triển) do nhà xuất bản Chính trị quốc gia
xuất bản năm 2001 đã tập trung nghiên cứu vào vấn đề mối liên quan điều kiện, môi
trường làm việc với sức khỏe lao động nữ. Đặc biệt quan tâm nghiên cứu sức khỏe
sinh sản của phụ nữ, nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi phòng ngừa bảo vệ
sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản của phụ nữ nói riêng.[22]
Một cơng trình nghiên cứu đáng chú ý khác là “Phân tích tình hình phụ nữ
và trẻ em của UNICEF” đã phản ánh tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam có ảnh
hưởng đến hệ thống chăm sóc sức khỏe và tình trạng sức khỏe của phụ nữ và trẻ
em.[25]
Trong cuốn “Mang thai và sinh đẻ sức khỏe sinh sản” nội dung trong cuốn
này xoay quanh những vấn đề quan trọng nhất trong cuộc đời người phụ nữ: Mang
thai, sinh đẻ và sức khỏe sinh sản. Khác với những ấn phẩm cùng chủ đề, cuốn sách
này không sử dụng ngôn ngữ khoa học khô khan và xa lạ mà thủ thỉ kể cho bạn
nghe những điều bạn muốn biết về bí mật của tạo hóa, sự kỳ diệu của thai nghén và
sinh sản, những cảm xúc thiêng liêng của ngày đầu làm mẹ… Nó giúp bạn hay
người bạn đời của bạn chuẩn bị đón nhận hạnh phúc và đồng thời cũng là thách
thức lớn nhất của một người phụ nữ khi mang thai những ngày tháng tuyệt vời và
khó khăn đó.
Cuốn sách cịn nói đến những vấn đề sức khỏe sinh sản khác mà nhiều phụ nữ
dù không mong muốn nhưng có thể phải đương đầu. Nó mang lại kiến thức để giúp
bạn bình tĩnh vượt qua khó khăn, lo lắng và đôi khi cả nỗi sợ hãi.[23]
Như vậy có rất nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề sức khỏe sinh sản cho phụ
nữ, tuy nhiên vấn đề cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ dân
tộc thiểu số cịn rất ít.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi về sức khỏe sinh sản của phụ nữ
Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản của phụ nữ đã được tiến hành từ lâu trên

thế giới, đặc biệt ở các quốc gia phát triển.
Sau bốn lần hội nghị về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở Roma (1954),
Belgrade (1965), Bucharest (1979), Mexico (1984), vấn đề về DSKHHGĐ ngày
càng được nhìn nhận một cách thực tế hơn. Tuy nhiên, dấu mốc quan trọng đánh
dấu sự quan tâm nghiên cứu về sức khỏe sinh sản là từ Hội nghị Quốc tế về Dân số
và Phát triển (ICPD) tại Cai-rô, Ai Cập (Tháng 4 năm 1994). Sau khi định nghĩa
3


chính thức về sức khỏe sinh sản tại hội nghị này được thông qua và được thống nhất
phổ biến đến các quốc gia trên thế giới thì mối quan tâm của các nhà quản lý xã hội,
các nhà khoa học, các nhà giáo dục và toàn xã hội đối với vấn đề sức khỏe sinh sản
cũng được nâng lên.[12]
Hội nghị Phụ nữ thế giới lần thứ IV diễn ra ở Bắc Kinh (1995) đã khẳng định
các quyền chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục. Sức khỏe sinh sản là
vấn đề của mọi người trên thế giới vì những lý do chính như: Sự thiếu kiến thức về
tình dục, các dịch vụ hay thơng tin về sức khỏe sinh sản không phù hợp hoặc kém
chất lượng, sự phổ biến của các hành vi tình dục có nguy cơ cao, các hành vi kì thị
về mặt xã hội, thái độ tiêu cực đối với phụ nữ và trẻ em, quyền lực ít ỏi của phụ nữ
và trẻ em không bảo vệ được họ trong việc quyết định đời sống tình dục và sinh
sản.[12]
Trong nhiều nghiên cứu về sức khỏe sinh sản trên thế giới, chúng ta có thể
điểm qua bài tham luận “Vai trị của phụ nữ nơng thôn Pakistan với tư cách là nhân
tố làm thay đổi các quyền và sức khỏe sinh sản và tình dục của phụ nữ thơng qua
việc thành lập các ban vì sức khỏe của phụ nữ” của tác giả Farhat Sabir được trình
bày tại Hội nghị Quốc tế: Nhận thức việc đảm bảo Quyền về Sức khỏe và Phát triển
cho mọi người được tổ chức vào tháng 10 năm 2009, bài viết này đã trình bày
những kết quả mà “Dự án sức khỏe phụ nữ” đạt được tại đất nước Pakistan thơng
qua việc đánh giá và đo lường tình trạng quyền về giới tính và sức khỏe sinh sản của
phụ nữ nông thôn. Nghiên cứu này cũng đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường việc

thực hiện các Quyền về sức khỏe sinh sản cho phụ nữ.[6]
Như vậy đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe
sinh sản đối với phụ nữ, trên đây chỉ là một số cơng trình tiêu biểu và có liên quan
mật thiết đến vấn đề chăm sóc SKSS cho PNDTTS của chúng tơi. Tuy nhiên, các
cơng trình nghiên cứu này chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu lí luận, thực tiễn mà chưa
tìm hiểu về việc áp dụng các dịch vụ CTXH trong việc chăm sóc SKSS đối với một
đối tượng phụ nữ cụ thể và PNDTTS là một trong những đối tượng rất cần sự quan
tâm giúp đỡ của xã hội. Do vậy, việc nghiên cứu về “Dịch vụ công tác xã hội trong
việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số tại huyện Thanh
Sơn - tỉnh Phú Thọ” là cần thiết trong nội dung nghiên cứu về CTXH ở nước ta
hiện nay.

4


3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về “Dịch vụ công tác xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe sinh
sản đối với phụ nữ dân tộc thiểu số tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ” nhằm tìm
hiểu thực trạng dịch vụ chăm sóc SKSS của PNDTTS, tìm hiểu mức độ nhận thức,
hành vi của họ trong cơng tác chăm sóc SKSS, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc
chăm sóc SKSS của họ. Đồng thời từ nghiên cứu này có tác dụng đóng góp những
tri thức kinh nghiệm, làm sáng tỏ và hoàn thiện thêm một số vấn đề trong chăm sóc
SKSS cho phụ nữ.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài làm sáng tỏ thực trạng dịch vụ CTXH trong chăm sóc SKSS đối với
PNDTTS, qua đó có thể thấy được nhu cầu sử dụng dịch vụ CTXH trong chăm sóc
SKSS của PNDTTS hiện nay.
Đề tài sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả dịch vụ CTXH trong chăm
sóc SKSS của PNDTTS.

4. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài tìm hiểu thực trạng dịch vụ CTXH trong chăm sóc SKSS đối với
PNDTTS huyện Thanh Sơn. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ chăm sóc
SKSS, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hơn nữa dịch vụ CTXH trong chăm sóc
SKSS đối với PNDTTS.
5. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ CTXH trong chăm sóc SKSS đối với PNDTTS.
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Nghiên cứu trên 200 PNDTTS tại huyện Thanh Sơn.
- Nghiên cứu 2 cán bộ dân số, cán bộ y tế.
- Nghiên cứu, trao đổi với cán bộ lãnh đạo.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về nội dung: Dịch vụ CTXH trong chăm sóc SKSS đối với
PNDTTS.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2017 đến tháng 4/2018.

5


Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã Hương Cần
và thị trấn Thanh Sơn thuộc huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ.
7. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được vận dụng
trong CTXH khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ cá nhân. Lý thuyết hệ thống đã chỉ
ra các mối liên kết tất yếu trong mạng xã hội giữa cá nhân với cá nhân, với nhóm và
ngược lại. Trong CTXH nói chung khơng thể khơng chú ý tới sự ảnh hưởng qua lại
đó. Tạo dựng và phát huy những tiềm năng, sức mạnh của hệ thống sẽ tạo nên

những lợi thế trong thực hành CTXH. Trong tiến trình can thiệp giải quyết vấn đề
thân chủ, nhân viên CTXH vận dụng lý thuyết hệ thống làm cầu nối giữa thân chủ
với gia đình, xã hội.
Lý thuyết về CTXH trong chăm sóc SKSS: CTXH trong chăm sóc sức khỏe
sinh sản là vấn đề xã hội rất cần sự quan tâm và chung tay giúp đỡ của mọi người.
CTXH ngoài những chức năng huy động, liên kết và phát huy nguồn lực trợ giúp
đối tượng có hồn cảnh khó khăn; nghiên cứu dự báo và phòng ngừa nhằm hạn chế
sự phát sinh, gia tăng các vấn đề của xã hội. Nếu đối tượng có vấn đề xã hội thì
CTXH cịn có chức năng can thiệp trực tiếp giải quyết các vấn đề mà đối tượng gặp
phải. CTXH trong chức năng can thiệp trực tiếp giải quyết các vấn đề trong chăm
sóc SKSS đối với PNDTTS thì nhân viên xã hội có nhiệm vụ cung cấp kiến thức và
các dịch vụ về chăm sóc SKSS cho TC, sau đó tiến hành các phương pháp nghiệp
vụ theo trình tự khoa học để giúp thân chủ giải quyết vấn đề của họ.
7.1.2. Thuyết nhu cầu
Con người có nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu
cầu tinh thần. Ai cũng cần được yêu thương, được thừa nhận, được tơn trọng, cảm
giác an tồn và được phát huy bản ngã… Do đó trong việc trợ giúp cho thân chủ
nhân viên CTXH không chỉ trợ giúp TC thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản mà phải
tập trung trợ giúp cho TC nhằm giúp TC thỏa mãn các nhu cầu tinh thần để sống
lành mạnh hơn. Ngoài ra nhân viên CTXH còn xác định những nhu cầu nào của
TC chưa được thỏa mãn tại thời điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của
thân chủ để đáp ứng một cách kịp thời. Trong một số trường hợp, TC khơng có
6


khả năng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, việc kết nối họ với các nguồn lực là rất
cần thiết.[26]
7.1.3. Thuyết nhận thức – hành vi
Các vấn đề nhân cách hành vi của con người được tạo ra bởi những suy nghĩ
sai lệch trong mối quan hệ tương tác với mơi trường bên ngồi. Con người nhận

thức lầm và gán nhãn nhầm từ tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên ngồi, do đó
gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực. Hầu hết hành vi là
do con người học tập (trừ những hành vi bẩm sinh) đều bắt nguồn từ những tương
tác với thế giới bên ngồi, do đó con người có thể học tập các hành vi mới, điều này
sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức.
Như vậy, hành vi của con người không phải được tạo ra bởi mơi trường, hồn
cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề. Con người học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ
và được thực hiện bằng suy nghĩ và quan niệm của mỗi người về những gì họ đã trải
nghiệm. Thuyết nhận thức – hành vi là cơ sở giúp thân chủ giảm hành vi không phù
hợp và tăng hành vi đúng đắn từ đó giúp TC có suy nghĩ tích cực và tương tác hài hịa
với mơi trường xung quanh.[27]
7.1.4. Thuyết sinh thái
Thuyết sinh thái có vai trị quan trọng trong nền tảng triết lý của CTXH. Nó
cho rằng con người chủ động tham gia vào quá trình phát triển và môi trường của
họ luôn luôn thay đổi, bản thân họ cũng thay đổi. Theo lý thuyết này mỗi cá nhân
đều có một mơi trường sống và hồn cảnh sống, coi các sinh vật tồn tại với nhau
trong một môi trường sinh thái tác động lên nhau và tác động vào môi trường cũng
như chịu tác động của mơi trường. Nhân viên CTXH là người đóng vai trị tích cực
trong việc tạo ra sự hài hịa giữa cá nhân và môi trường xung quanh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp thu thập thông tin thông
qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ
bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đốn về
những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mơ hình lý thuyết hay
thực nghiệm ban đầu.
Chúng tơi áp dụng phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu các số liệu về
DSKHHGĐ, các số liệu thăm khám về SKSS tại bệnh viện và trạm y tế, qua các báo
7



cáo thống kê về DSKHHGĐ để đánh giá, phân tích tình hình sử dụng các dịch vụ
CTXH trong chăm sóc SKSS tại địa phương.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn
Phương pháp trò chuyện phỏng vấn được sử dụng để thu thập những thông
tin cần thiết về hoàn cảnh, đặc điểm của PNDTTS, cán bộ phụ nữ cơ sở về dịch vụ
CTXH trong chăm sóc SKSS tại địa bàn, qua đó thấy được những thuận lợi, khó
khăn và nhu cầu của PNDTTS trong chăm sóc SKSS để rút ra những nhận định và
đề xuất các giải pháp phù hợp.
Đề tài tiến hành phỏng vấn các cán bộ dân số, nhân viên y tế ở các trạm y tế
xã, phỏng vấn người dân tại xã Hương Cần và thị trấn Thanh Sơn.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu để thu
thập những thông tin liên quan đến vấn đề chăm sóc SKSS, tác giả quan sát những
hành động, hành vi và thái độ, cách chăm sóc SKSS của PNDTTS tại huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đồng thời quan sát thái độ, phương pháp quản lý, chăm sóc,
phục hồi chức năng của cán bộ nhân viên DSKHHGĐ.
7.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp mà người nghiên cứu
thiết kế sẵn một phiếu hỏi với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận
lơgíc với trật tự được sắp xếp đúng đắn về phương pháp luận, người nghiên cứu có
thể thu được những thơng tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng.
7.2.2.4. Phương pháp đặc thù trong CTXH
Sử dụng phương pháp CTXH nhóm nhằm làm rõ vai trò nhân viên CTXH
trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS đối với PNDTTS.
Đề xuất biện pháp và hướng dẫn PNDTTS các cách chăm sóc SKSS.
Qua những thông tin về thực trạng sử dụng dịch vụ CTXH trong chăm sóc
SKSS, nhân viên CTXH đưa ra cách thức trợ giúp cho PNDTTS để nâng cao hiểu
biết về chăm sóc SKSS.


8


PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG
VIỆC CHĂM SĨC SỨC KHỎE SINH SẢN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ DÂN TỘC
THIỂU SỐ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Hiện có rất nhiều khái niệm về “Cơng tác xã hội” được đưa ra từ các cá
nhân, tổ chức trong nước và quốc tế. Mỗi nhà nghiên cứu hay mỗi tổ chức tìm hiểu
về vấn đề này họ đưa ra các cách hiểu khác nhau.
Năm 1970, Hiệp hội các nhân viên xã hội Mỹ (NASW) đã đưa ra khái niệm:
Cơng tác xã hội là một hoạt động mang tính chun mơn nhằm giúp đỡ những cá
nhân, nhóm và cộng đồng có hồn cảnh khó khăn để họ tự phục hồi chức năng xã
hội và tạo ra các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được mục đích cá nhân.[14]
Theo Nguyễn Thị Oanh: CTXH nhằm trợ giúp cho cá nhân và cộng đồng tự
giúp. Nó khơng phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ
mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn
đề của mình.[15]
Từ các cách hiểu trên, chúng tôi đưa ra cách hiểu chung nhất: “CTXH là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng
đồng nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội
đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm
giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và phịng ngừa các vấn đề xã hội góp
phần đảm bảo an sinh xã hội”.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ
Có rất nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ khác
nhau như:

Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vơ hình, q trình sản
xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống
ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.[18]
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đơng, có tổ chức và được trả công.[19;256]
Theo Từ điển Wikipedia: Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu
là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất.[24]
9


Từ những khái niệm trên chúng tôi xây dựng khái niệm dịch vụ như sau:
“Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng
hố nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội”.
1.1.3. Khái niệm dịch vụ CTXH
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về dịch vụ CTXH được đưa ra từ các cá
nhân, tổ chức, mỗi người đều có một cách nhìn nhận khác nhau:
Dịch vụ CTXH thường phát triển theo hướng trở thành dịch vụ tại cộng đồng
và góp phần cải thiện tính hiệu quả của dịch vụ phúc lợi xã hội. Cơ cấu các dịch vụ
CTXH có sự kết hợp của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Mối quan hệ này
khác nhau giữa các nước do lịch sử phát triển của hệ thống phúc lợi xã hội, yếu tố
văn hóa, xã hội và kinh tế chính trị của mỗi nước. Việc cung cấp dịch vụ xã hội và
dịch vụ CTXH được thực hiện tại cấp chính quyền địa phương.
Tác giả Trần Hậu, Đồn Minh Tuấn cho rằng: Dịch vụ CTXH là những dịch
vụ đáp ứng nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trị đảm
bảo hạnh phúc, phúc lợi và cơng bằng xã hội, đề cao tính nhân văn và vì con người.
Dịch vụ CTXH là hoạt động mang bản chất kinh tế, xã hội do Nhà nước, thị trường
hoặc xã hội cung ứng tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của
từng lĩnh vực dịch vụ, bao gồm các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công
nghệ, thông tin, thể dục thể thao và các trợ giúp xã hội khác.[9]

Từ các khái niệm trên chúng tôi hiểu khái niệm dịch vụ CTXH như sau:
“Dịch vụ công tác xã hội là một hoạt động lớn, phong phú và đa dạng, tồn tại và
phát triển khách quan, gắn liền với quá trình phát triển của xã hội. Dịch vụ CTXH
là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định
nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội. Dịch vụ CTXH có chức năng cung
cấp và hỗ trợ thông qua các dịch vụ đặc thù giúp các cơng dân trong xã hội có thể
xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn bằng sự độc lập về kinh tế, sự khẳng định quyền
con người được hòa nhập và tham gia vào thị trường lao động cũng như các hoạt
động cộng đồng, xã hội”.
1.1.4. Khái niệm phụ nữ
Phụ nữ là khái niệm rất đặc biệt để phân biệt với đàn ơng/nam giới và là một
trong hai giới tính truyền thống, cơ bản và đặc trưng của loài người.
10


Theo từ điển Wikipedia: Phụ nữ chỉ một, một nhóm hay tất cả nữ giới đã
trưởng thành hoặc được cho là đã trưởng thành về mặt xã hội. Nó cho thấy một cái
nhìn ít nhất là trung lập hoặc thể hiện thiện cảm, sự trân trọng nhất định từ phía
người sử dụng.[24]
Nhìn theo khía cạnh sinh học, phụ nữ chỉ những người thuộc giống cái, với
bộ nhiễm sắc thể giới tính XX. Trong ngơn ngữ Việt Nam, có nhiều từ gần nghĩa
với "Phụ nữ", đều chỉ một nhóm đối tượng thuộc nữ giới nhưng mang tính phân loại
cao hơn. Một số từ tiêu biểu hay gặp là đàn bà, phụ nữ, con gái… [24]
Như vậy, chúng tơi có cách hiểu chung nhất về phụ nữ: “Phụ nữ là một khái
niệm chung để chỉ một người, một nhóm người hay tồn bộ những người trong xã
hội mà một cách tự nhiên, mang những đặc điểm giới tính được xã hội thừa nhận về
khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hồn thiện và chức năng giới tính hoạt
động bình thường”.
1.1.5. Khái niệm dân tộc
Theo Từ điển Wikipedia: Dân tộc có thể chỉ một cộng đồng người chia sẻ

một ngơn ngữ, văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc, hoặc lịch sử. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chỉ những người có chung lãnh thổ và chính quyền (Ví dụ những người trong
một quốc gia có chủ quyền) khơng kể nhóm sắc tộc. Trong trường hợp gắn liền với
một quốc gia dân tộc, dân tộc còn được gọi là quốc dân. Dân tộc mang nhiều nghĩa
và phạm vi nghĩa của thuật ngữ thay đổi theo thời gian.
Hầu hết mọi dân tộc sống trong một lãnh thổ cụ thể gọi là quốc gia. Một số
dân tộc khác lại sống chủ yếu ngoài tổ quốc của mình. Một quốc gia được cơng
nhận là tổ quốc của một dân tộc cụ thể gọi là "Nhà nước - Dân tộc". Hầu hết các
quốc gia hiện thời thuộc loại này mặc dù vẫn có những tranh chấp một cách thơ bạo
về tính hợp pháp của chúng. Ở các nước có tranh chấp lãnh thổ giữa các dân tộc thì
quyền lợi thuộc về dân tộc nào sống ở đó đầu tiên. Đặc biệt ở những vùng người
Châu Âu định cư có lịch sử lâu đời, thuật ngữ "Dân tộc đầu tiên" dùng cho những
nhóm người có chung văn hóa cổ truyền, cùng tìm kiếm sự cơng nhận chính thức
hay quyền tự chủ.[24]
Chúng tôi xây dựng khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa bao gồm
nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngơn ngữ riêng, có những nét đặc thù về văn
11


hoá; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc
người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng
đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc là một bộ phận của quốc gia.
Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân
một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài dựng nước và giữ nước. Theo nghĩa này dân tộc là dân cư của một quốc gia
nhất định, là quốc gia - dân tộc.

1.1.6. Khái niệm phụ nữ dân tộc thiểu số
Khái niệm PNDTTS được dùng để chỉ các nhóm phụ nữ có những sự khác
biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng người phụ nữ chung trong xã hội.
Họ có thể khác biệt về phương diện ngơn ngữ và văn hố, khác biệt về nhận thức và
tơn giáo, về hồn cảnh kinh tế, điều kiện sống, thu nhập và đi kèm theo đó là sự
khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng đối với chính họ.[24]
Chúng tơi đã đưa ra cách hiểu chung về PNDTTS như sau: “PNDTTS là khái
niệm chung chỉ nữ giới một dân tộc, một nhóm dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phụ nữ
người dân tộc thiểu số cũng mang những đặc điểm giới tính được xã hội thừa nhận
về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hồn thiện và chức năng giới tính
hoạt động bình thường”.
1.1.7. Khái niệm sức khỏe sinh sản
Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển ICPD tại Cairo (Ai Cập) 1994 đã
đưa ra định nghĩa về SKSS như sau: “SKSS là tình trạng thoải mái hồn tồn về thể
chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng
của bộ máy sinh sản chứ không chỉ đơn thuần là khơng có bệnh tật hoặc tàn phế
trong bộ máy đó”. Điều này hàm ý nói mọi người kể cả nam và nữ đều có quyền
nhận được thơng tin và được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp
KHHGĐ an tồn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp tùy theo sự lựa chọn của họ đảm
bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng
những điều kiện tốt nhất để có những đứa con khỏe mạnh.
Cũng trong chương trình hành động của hội nghị đã nêu rõ: “SKSS là trạng
thái sung mãn hoàn toàn về thể chất, tinh thần, xã hội và khơng chỉ là khơng có
12


bệnh tật hay không bị tàn phế và tất cả những gì liên quan đến hệ thống, chức phận
và quá trình sinh sản”. SKSS có nghĩa là mọi người có thể có cuộc sống tình dục an
tồn hài lịng, họ có khả năng sinh sản, tự do quyết định sinh con hay không, sinh

con khi nào và sinh bao nhiêu con.[3;249]
Như vậy chúng tôi đưa ra khái niệm chung nhất về SKSS như sau: “SKSS là
trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và hòa hợp xã hội về tất cả các phương
diện liên quan đến hệ thống sinh sản trong suốt các giai đoạn của cuộc đời. Chăm
sóc SKSS là một tập hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp cho con
người có tình trạng SKSS khỏe mạnh thơng qua việc phịng chống và giải quyết
những vấn đề liên quan đến SKSS. Điều này cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với
mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống và mối quan hệ giữa con người với con
người mà không chỉ dừng lại ở chăm sóc y tế và tư vấn một cách đơn thuần cho việc
sinh sản và những nhiễm trùng qua đường tình dục”.
1.1.8. Khái niệm dịch vụ cơng tác xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
Theo Hội nghị Y tế thế giới Alma - Ata: Chăm sóc sức khỏe là những chăm
sóc thiết yếu với kĩ thuật thích hợp được mang tới cho mỗi người trong mọi gia
đình, được cộng đồng chấp nhận và tham gia với những chi phí rẻ nhất. Do đó,
chăm sóc sức khỏe chính là hoạt động thường xuyên, liên tục để đạt đến một trạng
thái hồn hảo về sức khỏe, đó là sự sảng khoái về thể chất, tinh thần và các quan hệ
xã hội. Hoạt động này có thể là tự bản thân chăm sóc hoặc là sự quân tâm, giúp đỡ
của người khác.[22]
Chăm sóc sức khỏe sinh sản là một tổng thể các biện pháp, kĩ thuật và dịch
vụ góp phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết
các vấn đề về sức khỏe sinh sản, nó bao gồm: Sức khỏe tình dục với mục đích đề
cao cuộc sống và các mối quan hệ riêng tư, tư vấn, chăm sóc liên quan đến vấn đề
sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hệ thống cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản được thực hiện ở các tuyến bao gồm 7 nội dung sau:
- Một là về kế hoạch hóa gia đình.
- Hai là đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc cho các bà mẹ trước, trong
và sau khi sinh, chăm sóc sơ sinh trẻ em.
- Ba là thực hành nạo phá thai an tồn, chăm sóc tư vấn sau phá thai xử lý tốt
các 12 biến chứng nếu có.
13



- Bốn là dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản thông
thường, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
- Năm là phát hiện và điều trị sớm các ung thư đường sinh sản, đảm bảo
chăm sóc SKSS người cao tuổi.
- Sáu là dự phịng và điều trị vô sinh thông qua việc phát hiện và điều trị sớm
các bệnh liên quan đến vô sinh như các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây
truyền qua đường tình dục.
- Bảy là chăm sóc SKSS vị thành niên.
Chương trình chăm sóc SKSS gồm nhiều nội dung, do vậy chất lượng dịch
vụ SKSS sẽ được thiết kế theo hướng thoả mãn nhu cầu của khách hàng; nhu cầu đó
ngày một tăng thêm cho nên chất lượng dịch vụ cũng phải không ngừng tăng lên và
phải xuất phát từ mong muốn của người sử dụng dịch vụ. Nhiều nghiên cứu cho
thấy có khoảng cách giữa người cung cấp và người sử dụng. Do vậy, chất lượng
dịch vụ sức khỏe sinh sản phải quan tâm nhiều hơn đến triển vọng của người sử
dụng dịch vụ trong khn khổ tồn diện của hệ thống dịch vụ sức khoẻ sinh sản.[3]
Dịch vụ SKSS được cung cấp cần phải đặc biệt quan tâm đến phụ nữ và họ
là đối tượng có số lượng lớn nhất của chương trình và cũng là nhóm có những vấn
đề lớn nhất về sức khoẻ cả về dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ sức khỏe sinh sản
nói riêng. Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS sẽ mang đến sự an tồn và
hiệu quả cao làm khách hàng hài lòng và sử dụng lâu dài dịch vụ.
Như vậy, dịch vụ CTXH trong chăm sóc SKSS đối với phụ nữ dân tộc thiểu
số được hiểu các dịch vụ có sử dụng các tri thức, kỹ năng, phương pháp của CTXH
vào việc chăm sóc SKSS cho phụ nữ người dân tộc thiểu số trên cơ sở phù hợp với
phong tục, tập quán, đặc điểm dân tộc của phụ nữ từng vùng miền nhằm giúp đỡ họ
phục hồi, tăng cường các chức năng xã hội của mình, đáp ứng các nhu cầu về chăm
sóc sức khỏe cho phụ nữ. Dịch vụ CTXH trong việc chăm sóc SKSS đối với phụ nữ
dân tộc thiểu số có đặc điểm luôn được nhà nước ưu tiên và cung cấp đầy đủ và
nhanh chóng các dịch vụ về khám chữa bệnh về SKSS thông qua các hoạt động

thăm khám, tuyên truyền, giáo dục, thay đổi nhận thức của người dân.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội nhóm
CTXH nhóm là phương pháp CTXH nhằm giúp tăng cường, củng cố chức
năng xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó đối
14


với các vấn đề của từng cá nhân, cá thể có nghĩa là: Ứng dụng những kiến thức, kỹ
năng liên quan đến tâm lý nhóm. Nhóm nhỏ thân chủ có cùng vấn đề giống nhau
hoặc có liên quan đến vấn đề. Các mục tiêu xã hội được thiết lập bởi nhân viên
CTXH trong kế hoạch hỗ trợ TC (Cá nhân, nhóm, cộng đồng) thay đổi hành vi, thái
độ, niềm tin nhằm giúp TC tăng cường năng lực đối phó, chức năng xã hội thơng
qua các kinh nghiệm của nhóm có mục đích nhằm để giải quyết vấn đề của mình và
thỏa mãn nhu cầu.
CTXH nhóm là một định hướng và phương pháp can thiệp CTXH, trong đó
các thành viên chia sẻ những mối quan tâm và những vấn đề chung họp mặt thường
xuyên và tham gia vào các hoạt động được đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu cụ
thể. [11]
Từ những định nghĩa và phân tích trên chúng tơi đưa ra cách hiểu về CTXH
nhóm như sau: “Cơng tác xã hội nhóm là một phương pháp của cơng tác xã hội nhằm
trợ giúp các thành viên trong nhóm được tạo cơ hội và môi trường hoạt động tương
tác, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề chung khi tham gia vào các hoạt
động nhóm để đạt tới mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết giải quyết
những mục đích của cá nhân thành viên”.
Tiến trình CTXH nhóm bao gồm các bước như sau:
- Bước 1: Thành lập nhóm.
- Bước 2: Khảo sát nhóm.
- Bước 3: Thực hiện các hoạt động trợ giúp.
- Bước 4: Kết thúc.

1.2.2. Đặc điểm của phụ nữ dân tộc thiểu số
PNDTTS có những đặc điểm, những nét tính cách và lối sống riêng, có thể
kể đến các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về nhận thức, PNDTTS tiếp thu kiến thức rất chậm, đa số
PNDTTS chỉ được học hết tiểu học và trung học cơ sở, họ ít được tiếp xúc với thế
giới bên ngoài nên khả năng nhận thức bị hạn chế rất nhiều. Trong đầu họ luôn tồn
tại các phong tục, suy nghĩ cổ hủ, lạc hậu khiến họ khó tiếp thu được các kiến thức
mới. Ngoài thời gian làm việc để tạo ra thu nhập cho gia đình, PNDTTS cịn bận
rộn với các cơng việc nội trợ, chăm sóc con cái. Họ rất ít khi có thời gian để đọc
sách báo hay tìm hiểu thơng tin. Do đó việc tiếp cận các nguồn thông tin mới của
PNDTTS bị hạn chế.
15


×