Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THÚY HẰNG

VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG
VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TẠI HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ

TÓM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội

Phú Thọ, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THÚY HẰNG

VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG
VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TẠI HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công tác xã hội

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Hải Linh


Phú Thọ, 2018


LỜI CẢM ƠN!
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới ThS. Bùi Thị Hải Linh,
người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cùng những lời khun q giá của cơ trong
q trình tơi học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Hùng
Vương cùng các thầy cô trong khoa Tâm lý giáo dục đã trang bị cho tôi những kiến
thức hữu ích trong thời gian tơi học tập tại trường. Đó là tiền đề cơ sở để tơi có thể
thực hiện được tốt đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong trường và các bạn đã hết
lịng giúp đỡ tơi trong q trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Bùi Thị Hải Linh. Các kết quả nghiên cứu trong khóa
luận là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được
phép công bố.

Phú Thọ, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thúy Hằng


ii


MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và ngoài nước ........2
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về việc sử dụng các biện pháp tránh thai ....2
2.2. Các công trình nghiên cứu ngồi nước về việc sử dụng các biện pháp tránh thai ....4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................6
4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................7
6. Đối tượng, khách thể ...............................................................................................7
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................7
8. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................8
9. Kết cấu nội dung .....................................................................................................9
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG...................................................................................10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ
HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP TRÁNH THAI ...............................................................................................10
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài .........................................................................10
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội ...............................................................................10
1.1.2. Khái niệm cơng tác xã hội nhóm ....................................................................11
1.1.3. Khái niệm công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các
biện pháp tránh thai ...................................................................................................12
1.1.4. Khái niệm nhân viên công tác xã hội ..............................................................12
1.1.5. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội .............................................................13
1.1.6. Khái niệm tránh thai ........................................................................................13
1.1.7. Khái niệm biện pháp tránh thai .......................................................................14
1.1.8. Các biện pháp tránh thai ..................................................................................15

1.1.9. Khái niệm sử dụng các biện pháp tránh thai ...................................................18
1.2. Các khái niệm có liên quan ................................................................................18
1.2.1. Khái niệm dân số ............................................................................................18
1.2.2. Khái niệm kế hoạch hóa gia đình ....................................................................18
1.2.3. Khái niệm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình .......................................................19
iii


1.2.4. Khái niệm sức khỏe sinh sản ...........................................................................20
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai ......................20
1.3.1. Trình độ dân trí................................................................................................20
1.3.2. Phong tục tập quán ..........................................................................................21
1.3.3. Điều kiện kinh tế .............................................................................................21
1.3.4. Thói quen ........................................................................................................21
1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất tại địa phương ..........................................................21
1.4. Các lý thuyết có liên quan .................................................................................22
1.4.1. Thuyết nhu cầu ................................................................................................22
1.4.2. Lý thuyết giới ..................................................................................................23
1.4.3. Lý thuyết nhận thức hành vi............................................................................24
1.5. Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về việc sử dụng biện pháp tránh thai ...............27
Tiểu kết chương 1......................................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CỦA
CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ...........30
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................................30
2.2. Khái quát thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai tại huyện Thanh Thủy........31
2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng tại huyện
Thanh Thủy ...............................................................................................................33
2.3.1. Thực trạng nghe và biết đến các BPTT tại huyện Thanh Thủy ......................33
2.3.2. Thực trạng biết đến các nguồn thơng tin tại huyện Thanh Thủy ....................34
2.3.3. Tình hình sử dụng BPTT hiện đại của các cặp vợ chồng ở huyện Thanh

Thủy…… ...................................................................................................................35
2.3.4. Tỷ lệ sử dụng các BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy..........36
2.3.5. Lý do lựa chọn BPTT đang sử dụng của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh
Thủy ..........................................................................................................................38
2.4. Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại huyện Thanh Thủy ......................................40
2.4.1. Dịch vụ tránh thai ............................................................................................41
2.4.2. Truyền thơng kế hoạch hóa gia đình ...............................................................43
2.4.3. Mức độ hài lòng của các cặp vợ chồng về chương trình, dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình ......................................................................................................................45

iv


2.4. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các biện pháp tránh
thai….. .......................................................................................................................47
Tiểu kết chương 2......................................................................................................50
Chương 3: VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC
TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ....................................................51
3.1. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử
dụng các biện pháp tránh thai....................................................................................51
3.1.1. Vai trò là người tham vấn, tư vấn ...................................................................51
3.1.2. Vai trò người hướng dẫn .................................................................................54
3.1.3. Vai trị truyền thơng, vận động .......................................................................57
3.1.4. Vai trị là người kết nối nguồn lực ..................................................................59
3.2. Ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các biện
pháp tránh thai ...........................................................................................................61
3.2.1. Bước 1: Thành lập nhóm .................................................................................61
3.2.2. Bước 2: Khảo sát nhóm ...................................................................................63
3.2.3. Bước 3: Thực hiện các hoạt động ...................................................................67

3.2.4. Bước 4: Kết thúc .............................................................................................70
3.3. Khó khăn trở ngại khi thực hiện vai trị của nhân viên công tác xã hội trong việc
trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai ......................................70
Tiểu kết chương 3......................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................73
1. Kết luận .................................................................................................................73
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................76

v


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

ANTT

An ninh trật tự

BLTQĐTD

Bệnh lây truyền qua đường tình dục

BPĐK

Bệnh viện đa khoa

BPTT


Biện pháp tránh thai

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

CTV

Cộng tác viên

CTXH

Cơng tác xã hội

DS - KHHGĐ

Dân số - kế hoạch hóa gia đình

DCTC

Dụng cụ tử cung

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

NVCTXH

Nhân viên cơng tác xã hội


NKLTQĐTD

Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục

SLTS/SLSS

Sàng lọc trước sinh/ sàng lọc sơ sinh

SV

Sinh viên

TV

Thành viên

TCTK

Tổng cục thống kê

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các BPTT hiện đại giai đoạn 2015-2017.....................31
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện các biện pháp tránh thai phân theo đơn vị trên địa bàn
huyện Thanh Thủy năm 2017 ...................................................................................32
Bảng 2.3: Các BPTT các cặp vợ chồng đã từng nghe và biết ...................................33
Bảng 2.4: Tỷ lệ các cặp vợ chồng biết các BPTT qua các nguồn thông tin .............34

Bảng 2.5: Tỷ lệ sử dụng các BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy ...37
Bảng 2.6: Các lý do lựa chọn BPTT đang sử dụng của các cặp vợ chồng tại huyện
Thanh Thủy ...............................................................................................................38
Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các BPTT trên địa bàn huyện
Thanh Thủy ...............................................................................................................48

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy
...................................................................................................................................36
Sơ đồ 2.1: Mạng lưới cung cấp dịch vụ tránh thai từ các tuyến trên đến người sử
dụng ...........................................................................................................................42
Biều đồ 2.2: Mức độ hài lịng với chương trình, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo
đối tượng khảo sát .....................................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu cung cấp thông tin về kế hoạch hóa gia đình .........................47
Sơ đồ 3.1: Quyết định lựa chọn biện pháp tránh thai cho cặp vợ chồng khơng muốn
có thêm con ...............................................................................................................56

viii


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
giảm tỷ lệ phát triển dân số trong chiến lược dân số kế hoạch hóa gia đình và phát
triển đất nước. Sử dụng BPTT là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất
lượng cuộc sống. Ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, tỷ lệ
phát triển dân số cịn cao, thu nhập bình qn đầu người thấp, dưới mức nghèo theo

tiêu chuẩn quốc tế. Thực tế cho thấy một quốc gia, nếu chỉ tìm cách giải quyết vấn
đề kinh tế - xã hội mà không chú trọng đến việc thực hiện các biện pháp tránh thai,
kế hoạch hóa gia đình để giảm tỷ lệ phát triển dân số thì cũng khơng nâng cao được
chất lượng cuộc sống cho người dân và ngược lại.
Nghị quyết Lần IV của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính
sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đã chỉ rõ: “sự gia tăng dân số quá nhanh là một
trong những nguyên nhân sâu xa, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, cản trở việc cải thiện đời sống và chất lượng giống nịi”. Do đó song song với
việc phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa
gia đình đặc biệt là phải thực hiện tốt các biện pháp tránh thai và nâng cao kiến
thức, thái độ, thực hành kế hoạch hóa gia đình của các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ.
Theo Vụ Sức khỏe bà mẹ - Trẻ em (Bộ Y tế), hàng năm Việt Nam có khoảng
250.000 – 300.000 ca phá thai được báo cáo chính thức. Thống kê tổng số ca phá
thai theo tuổi thai của năm 2016, có tới 73% ca phá thai là dưới 7 tuần tuổi, 24 ca
phá thai từ 7-12 tuần tuổi và có 3% trường hợp phá thai trên 12 tuần tuổi. Những
con số về tình trạng nạo phá thai cho thấy vẫn còn nhiều phụ nữ mang thai ngồi ý
muốn. Ngun nhân của tình trạng trên là do có tới gần 56% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ không áp dụng các biện pháp tránh thai dẫn tới tình trạng này [18].
Sở dĩ cịn nhiều phụ nữ có thai ngồi ý muốn là do khơng có kiến thức về các
biện pháp tránh thai và không tiếp cận được dịch vụ về phịng tránh thai hoặc khơng
sử dụng đúng cách hay sử dụng các biện pháp tránh thai truyền thống kém hiệu quả.
Trong những năm vừa qua, huyện Thanh Thủy được đánh giá là một trong số
những huyện có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp tránh thai
trong chiến lược kế hoạch hóa gia đình. Người dân ngày càng được tiếp cận nhiều
1


hơn với thơng tin và các biện pháp phịng tránh thai. Theo báo cáo của Trung tâm
DS – KHHGĐ huyện Thanh Thủy, đến nay trên địa bàn huyện Thanh Thủy tỉ lệ

sinh con thứ ba giảm 1%, số trẻ sinh ra giảm gần 9% so với cùng kỳ năm 2015, tỷ lệ
mất cân bằng giới tính trên địa bàn từng bước hạn chế. Những con số trên cho thấy
việc thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình ở huyện Thanh Thủy có sự chuyển biến
nhưng với mức độ cịn khá chậm, quá trình thực hiện chương trình kế hoạch hóa gia
đình cịn gặp nhiều khó khăn, đồng thời kiến thức và thực hành các biện pháp tránh
thai còn hạn chế nên chưa đạt được hiệu quả cao. Để góp phần vào việc cải thiện,
nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện Thanh Thủy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc
trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và ngồi nước
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về việc sử dụng các biện pháp tránh thai
Trong cuốn “Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên” do Đỗ
Thị Tường Vi chủ biên, được sử dụng trong hệ thống đào tạo Đoàn thanh niên các
cấp, nhằm trang bị các kiến thức, kỹ năng và phương pháp cho cán bộ Đoàn, các
nhà lãnh đạo cũng như cho các vị thành niên những phương pháp để rèn luyện
những kỹ năng sống cần thiết [31].
Trong cuốn “Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình” của
trường Cao đẳng y tế Hà Đông nhằm cung cấp những kiến thức về sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình, tránh thai bằng dụng cụ tử cung,
tránh thai bằng bao cao su, bằng thuốc, phương pháp tự nhiên, triệt sản…[23].
Trong bài “Tuyên truyền vận động và chuyển đổi hành vi về dân số sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình”, nội dung nói về việc vận động; lập kế hoạch một
buổi truyền thông - giáo dục sức khỏe; theo dõi giám sát hoạt động, vận động truyền
thông thay đổi hành vi [22].
Một nghiên cứu khác của tác giả Bùi Thị Thu Hà có tên “Sức khỏe sinh sản”
đã trình bày định nghĩa về sức khỏe sinh sản, quá trình phát triển và nội dung của
chương trình sức khỏe sinh sản trên thế giới cũng như nội dung chiến lược sức khỏe
sinh sản tại Việt Nam, xác định các vấn đề chính liên quan đến sức khỏe sinh sản vị
thành niên và hiểu được tầm quan trọng của giáo dục giới tính. Xác định các vấn đề

sức khỏe tình dục và chiến lược phịng ngừa [9].
2


Bộ y tế và Ủy ban dân số - kế hoạch hóa gia đình Việt Nam đã quan tâm đến
vấn đề sức khỏe sinh sản. Dự án “dân số, sức khỏe và gia đình” do ủy ban thực hiện
nhằm đạt được các mục tiêu về dân số, sức khỏe, gia đình. Dự án tập trung vào các
nội dung:
-

Hiểu biết về các BPTT và sử dụng các BPTT

-

Tình trạng hơn nhân, hoạt động tình dục, nạo phá thai

-

Sức khỏe bà mẹ và trẻ em

-

HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục [2].

“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp để tăng cường sử dụng BPTT lâm sàng
cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại một số tỉnh thành phố” của Ủy ban
Dân số - Gia đình - Trẻ em. Chủ nhiệm đề tài là Đỗ Ngọc Tuấn, đã nghiên cứu về
tình hình sử dụng BPTT ở một số tỉnh đồng thời đánh giá dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình và đưa ra những giải pháp để tăng cường sử dụng BPTT [19].
Nghiên cứu của Học viện thanh thiếu niên với đề tài “Tuổi vị thành niên với

vấn đề tình dục và các biện pháp tránh thai”, được tiến hành vào tháng 7/1998 tại các
tỉnh trong cả nước như: Hà Nội, Thái Nguyên, Hưng Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thanh
Hóa, Hà Tây (cũ), Tiền Giang đã nhấn mạnh đến nhận thức của học sinh, sinh viên về
tình dục và các BPTT đã đến mức báo động, để lại khơng ít hậu quả [32].
Đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai ở các cặp vợ
chồng từ 15- 49 tuổi tại Thừa Thiên - Huế năm 2011” của Hoàng Thị Tâm, Chi cục
DS - KHHGĐ tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhằm đánh giá thực trạng áp dụng các BPTT
của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, xác định nhu cầu áp dụng các biện pháp
tránh thai của các cặp vợ chồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế [14].
Luận văn Bác sĩ chuyên khoa y học dự phịng Nguyễn Văn Quyển “Nghiên
cứu về tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại và kiến thức, thái độ,
thực hành về kế hoạch hóa gia đình của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại
xã Cam Nghĩa, Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị”, nói về tình hình thực hiện cơng
tác kế hoạch hóa gia đình tại xã Cam Nghĩa và khảo sát tình hình sử dụng các biện
pháp tránh thai hiện đại tại xã Cam Nghĩa [15].
Đề tài “Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại thị trấn Hà
Lam, huyện Thanh Bình, tỉnh Quảng Nam” của bác sĩ Phan Văn Thắng chuyên khoa y
học cộng đồng trường Đại học Y dược Huế, cũng nêu về tình hình thực hiện KHHGĐ
ở thị trấn Hà Lam và đề xuất, khuyến nghị [17].
3


Đề tài “Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình” của Nguyễn
Thế Huệ cũng nêu tổng quan về tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình của
người Chăm tại Ninh Thuận và An Giang, đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề
xuất [10].
2.2. Các công trình nghiên cứu ngồi nước về việc sử dụng các biện pháp tránh thai
Các nghiên cứu về mức sinh đã có một hướng đi mới khi hai tác giả
Kingsley Davis và Judith Blake tìm ra được một tập hợp 11 biến số trung gian tác
động đến mức sinh. Các biến số được đưa ra dựa trên quá trình tái sinh sản gồm 3

giai đoạn: quan hệ tình dục, thụ thai, thai nghén. Tất cả các yếu tố khác đều là các
yếu tố tác động gián tiếp và ảnh hưởng đến mức sinh thông qua một hay nhiều
biến số trung gian.
Các biến số trung gian đã đóng góp một phần đáng kể trong việc giải thích
về xu hướng sinh đẻ ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Giữa hai xã hội chậm
phát triển và phát triển có thể dễ dàng nhận thấy các biến số trung gian có giá trị cao
thấp khác nhau. Chẳng hạn, ở những xã hội tiền công nghiệp, giá trị cao về mức
sinh hướng về các yếu tố tách ra với thời điểm thực của việc sinh đẻ và do đó dẫn
đến một hồn cảnh chung thuận lợi cho việc sinh đẻ như kết hôn sớm và tỷ lệ kết
hơn cao, ít sử dụng các biện pháp tránh thai và như vậy yếu tố nuôi con bằng sữa
mẹ đóng vai trị quan trọng nhất đối với việc giảm sinh. Trái lại, trong các xã hội
công nghiệp, kết hôn tương đối muộn, sử dụng và sử dụng có hiệu quả các biện
pháp tránh thai là hai yếu tố có giá trị quan trọng nhất trong quá trình giảm sinh.
Từ những luận điểm đã được đưa ra của Kingsley Davis và Judith Blake, với
đặc trưng cơ bản là các yếu tố hành vi sinh vật mà thông qua đó các biến số kinh tế
- xã hội, tâm lí, mơi trường…ảnh hưởng tới mức sinh, John Bongaarts đã tổng kết
thành một tập hợp rút gọn hơn các nhân tố ảnh hưởng tới mức sinh. Lý thuyết của
ông đã được đưa ra từ những thập kỉ gần đây hơn, nhằm đánh giá cụ thể về các yếu
tố tác động đến mức sinh ở tất cả các nước trên toàn thế giới. Từ thời điểm hôn
nhân, thường được coi là điểm đánh dấu những năm bắt đầu thời kì tái sinh sản, cho
tới thời kì hết khả năng sinh đẻ của người phụ nữ (nếu khơng có sự phá vỡ hôn
nhân) đã xác lập nên những yếu tố quyết định gần sát tới mức sinh là: 1. Kết hôn; 2.
Hết khả năng sinh sản; 3. Vô sinh sau đẻ; 4. Có khả năng sinh đẻ; 5. Sử dụng và
hiệu quả sử dụng các biện pháp tránh thai; 6. Chết bào thai tự phát; 7. Phá thai.

4


Trong tất cả các thuận tố được đưa ra, không nhất thiết tồn bộ có giá trị thấp
mà mức sinh mới hạ xuống được, mà điều chủ yếu là có một hay vài biến số chủ

nhất có giá trị thấp đối với mức sinh. Điều này được thể hiện rõ ở các nước cơng
nghiệp hóa, nơi mà việc sử dụng có hiệu quả các biện pháp tránh thai đóng vai trò
quan trọng tạo ra giá trị thấp về mức sinh và sự hỗ trợ của các biến số khác nhau
như kết hôn muộn và phá thai là không cần thiết.
Năm 1798, Thomas Robert Malthus nêu quan điểm: Sinh sản của con người
mang bản chất sinh vật. Động lực của nó là sự đam mê giới tính.
Năm 1836 nhà triết học và lịch sử người Anh – Morton cho rằng: Động lực
thăng tiến xã hội là nguyên nhân căn bản dẫn đến giảm sinh. Lý thuyết động lực
kinh tế: so sánh chi phí và lợi ích. Năm 1957, Liebenstein - nhà khoa học Áo cho
rằng, cha mẹ quyết định sinh đẻ trên cơ sở so sánh lợi ích và chi phí sinh con.
Ở thế kỷ XX xuất hiện những khung lý thuyết phản ánh chi tiết hơn mối
quan hệ giữa mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng, bao gồm: kinh tế, tâm lý, văn hóa,
xã hội, mơi trường, dân số, kế hoạch hóa gia đình. Chẳng hạn, mơ hình của Ronald
Freedman và mơ hình của John Bongaarts (1983).
Nhà dân số học Ronald Freedman đã đưa ra lược đồ phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến mức sinh, ông chia ra thành 3 nhóm yếu tố: yếu tố tác động trực tiếp đến
khả năng sinh đẻ (việc chấp nhận hay không chấp nhận sử dụng các biện pháp tránh
thai, tỷ lệ kết hôn…), yếu tố trung gian (chuẩn mực xã hội về quy mơ gia đình, số
con mong muốn của các cặp vợ chồng, quan điểm xã hội về hôn nhân…), yếu tố hạ
tầng (mức độ chết, điều kiện kinh tế xã hội…). Theo ơng, 3 nhóm yếu tố này có
quan hệ mật thiết với nhau và thơng thường nhóm yếu tố hạ tầng tác động lên nhóm
yếu tố trung gian rồi cùng tác động lên nhóm yếu tố trực tiếp và cuối cùng tác động
đến mức sinh.
J.T. Fawceet (1970) khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh đẻ đã chỉ
ra các giá trị và phong cách sống của cá nhân, các chức năng của trẻ con đối với con
người ở các trình độ khác nhau của xã hội, các động cơ sinh đẻ và nhu cầu về con cái.
K. Lungwitz (CHDC Đức) đã liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sinh
đẻ bao gồm: sự không thỏa mãn về các điều kiện nhà ở, phạm vi sinh hoạt tăng
thêm sự sử dụng một cách có ý thức các biện pháp tránh thai, sự mâu thuẫn giữa các
quyền lợi xã hội và cá nhân về dân số những nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sinh đẻ

không mang tính chất nhân khẩu.
5


Nhà nghiên cứu người Hungari R.Andoocka coi giáo dục và tôn giáo thuộc
những hiện tượng tâm lý xã hội ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh đẻ.
E.Xabađi (Hungari) chỉ ra tâm thế sinh đẻ, các động cơ điều chỉnh tỷ lệ sinh sản.
L.Pakhlơ chỉ ra sự phụ thuộc của các động cơ, của chính sách dân số vào
trạng thái của các quá trình dân số.
Dựa trên luận điểm của Kingsley Davis và Judith Blake, John Bongaarts đã
xác lập những yếu tố quyết định đến mức sinh như: Hiệu quả sử dụng các biện pháp
tránh thai, tỷ trọng người phụ nữ đã kết hôn, mức độ nạo hút thai tự nguyện, mức độ
vô sinh sau đẻ, khả năng sinh đẻ [8].
Như vậy đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng các biện
pháp tránh thai cũng như sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình…được thực hiện
rất nhiều. Trên đây chỉ là một số cơng trình tiêu biểu và có liên quan mật thiết đến
khóa luận của chúng tơi. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu này chỉ đi sâu vào
việc nghiên cứu lí luận, thực tiễn mà chưa đi tìm hiểu về việc áp dụng hiệu quả nó
vào trong thực tiễn cũng như tìm hiểu về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong
việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai để thấy được hiệu
quả. Do vậy, chúng tơi lựa chọn vấn đề vai trị của nhân viên công tác xã hội trong
việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ là vấn đề nghiên cứu của mình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài bước đầu làm sáng tỏ về lý luận nghiên cứu, về vấn đề trợ giúp các
cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai. Đồng thời, vận dụng lý thuyết công
tác xã hội vào việc trợ giúp các đối tượng cụ thể.
Đề tài đã tìm hiểu và phân tích, chỉ ra những cách tiếp cận vấn đề, cách tìm
kiếm thơng tin, bổ sung thêm các vấn đề lý luận và đề xuất cách trợ giúp trong công

tác xã hội đặc biệt là trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài chỉ ra thực trạng, nguyên nhân, nhu cầu cần trợ giúp của các cặp vợ chồng.
Đưa ra cách tiếp cận, trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh
thai, bên cạnh đó thay đổi hành vi và nâng cao năng lực nhận thức cho họ.
Từ đó xây dựng các hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn và tuyên truyền nhằm giải quyết
hiệu quả vấn đề này.
6


Từ kết quả của nghiên cứu có thể giúp những người phụ trách về dân số ở địa
phương nắm rõ được tình hình sử dụng biện pháp tránh thai tại địa phương mình từ
đó có những hướng để thay đổi cơng tác kế hoạch hóa gia đình. Từ đó có hướng
phát huy vai trị của mình hơn nữa.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng sử dụng các BPTT và vai trò của NVCTXH đối với việc
trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các BPTT. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của việc sử dụng các BPTT. Từ đó đề xuất các biện pháp tránh thai có hiệu quả
cho các cặp vợ chồng hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với việc
trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai.
Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng
tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Tìm hiểu vai trị của nhân viên cơng tác xã hội và ứng dụng cơng tác xã hội
nhóm trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
6. Đối tượng, khách thể
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò nhân viên CTXH trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng biện

pháp tránh thai.
6.2. Khách thể nghiên cứu
- Nghiên cứu trên 200 cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy
- 2 Cán bộ phụ trách DS - KHHGĐ
- 2 Cán bộ chuyên trách
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Thực trạng và nhu cầu về việc sử dụng các biện pháp
tránh thai
- Phạm vi thời gian: từ tháng 10/2017- tháng 4/2018
- Phạm vi về địa bàn: xã Tu Vũ và thị trấn Thanh Thủy thuộc huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ

7


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Áp dụng phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu các số liệu về dân số kế hoạch hóa gia đình qua các báo cáo thống kê về dân số - kế hoạch hóa gia đình
để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại địa phương.
Phân tích các tài liệu từ những báo cáo hàng năm về DS - KHHGĐ, những
bài nghiên cứu của các tác giả khác nhằm thu thập thông tin liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn
Sử dụng để thu thập những ý kiến chủ quan của người được phỏng vấn về
vấn đề sử dụng các biện pháp tránh thai.
Áp dụng phương pháp trò chuyện phỏng vấn sâu để nghiên cứu bổ sung các
thơng tin định tính. Trong nghiên cứu này, chúng tơi thực hiện 4 phỏng vấn sâu.
Trong đó có 3 phụ nữ đang sử dụng BPTT và cán bộ phụ trách DS - KHHGĐ.
Các câu hỏi phỏng vấn sâu tập trung vào nội dung liên quan đến các chương

trình KHHGĐ, tình hình thực hiện BPTT, từ đó tìm hiểu được vai trò của người trợ
giúp được quy chiếu từ vai trị của nhân viên cơng tác xã hội.
Thời gian thực hiện phỏng vấn sâu kéo dài từ 20 - 30 phút. Đối với các đối
tượng đang sử dụng BPTT thì thời gian phỏng vấn sâu thực hiện lúc 20h - 20h30,
đó là thời gian rảnh, nghỉ ngơi do vậy thơng tin cung cấp được nhiều hơn. Cịn đối
với cán bộ phụ trách dân số thì phỏng vấn vào giờ hành chính tránh làm phiền họ
trong những ngày nghỉ.
8.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Là hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc và theo nội
dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm của
mình với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu
nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng yêu cầu của đề tài và mục tiêu
nghiên cứu. Phương pháp này có khả năng cung cấp các câu trả lời khách quan,
chính xác, trung thực về vấn đề cần nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm mục đích thu thập những
số liệu về tình hình sử dụng BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy.

8


Thiết kế bảng hỏi với 200 mẫu, theo phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên
để đảm bảo tính đại diện trong tổng thể các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy.
8.2.3. Phương pháp đặc thù trong công tác xã hội
Sử dụng phương pháp cơng tác xã hội nhóm nhằm làm rõ vai trị của nhân
viên cơng tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng hiệu quả các biện
pháp tránh thai.
Đề xuất biện pháp và hướng dẫn các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp
tránh thai.
Qua những thông tin về thực trạng nhân viên công tác xã hội đưa ra cách
thức trợ giúp cho các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai một cách hiệu

quả, nhằm nâng cao nhận thức của các cặp vợ chồng về vấn đề này.
9. Kết cấu nội dung
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị khóa luận của chúng tơi gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với việc trợ
giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ
chồng tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ
chồng sử dụng hiệu quả các biện pháp tránh thai tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

9


PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC
XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm cơng tác xã hội
Hiện có rất nhiều khái niệm về công tác xã hội được đưa ra từ các cá nhân, tổ
chức trong nước và quốc tế. Mỗi nhà nghiên cứu hay mỗi tổ chức tìm hiểu về vấn
đề này họ đưa ra các cách hiểu khác nhau. Có thể kể đến các khái niệm như:
Năm 1970, Hiệp hội các nhân viên xã hội Mỹ (NASW) đã đưa ra khái niệm:
“Công tác xã hội là một hoạt động mang tính chun mơn nhằm giúp đỡ những cá
nhân, nhóm và cộng đồng trong hồn cảnh khó khăn để họ tự phục hồi chức năng
xã hội và tạo ra các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được mục đích cá nhân” [34].
Đến năm 2000, Hiệp hội Nhân viên xã hội quốc tế (IFSW) định nghĩa:
“Công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc giải quyết vấn đề
trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và giải phóng người dân

nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý
thuyết về hành vi và hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp ở các điểm tương tác
giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các
nguyên tắc căn bản của nghề công tác xã hội”. (Thường được sử dụng ở các nước
công tác xã hội đã phát triển cao) [34].
Năm 2010, trong cơng trình nghiên cứu của một nhóm tác giả Việt Nam đã
định nghĩa: “Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và
tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy mơi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và phịng
ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [1; 19].
Từ các cách hiểu trên chúng tôi đưa ra cách hiểu chung nhất, chúng tôi cho
rằng công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp, một lĩnh vực khoa
học chuyên thực hiện nhiệm vụ chức năng xã hội giao phó và được xã hội thừa
nhận. Các chính sách, chương trình và dịch vụ công tác xã hội được triển khai bởi
10


bộ máy tổ chức theo một ngành dọc và liên ngành. Bên cạnh đó, cơng tác xã hội
được thực hiện trên một nền tảng hệ giá trị, nguyên tắc, yêu cầu nghề nghiệp,…theo
quy định của pháp luật. Đồng thời, công tác xã hội còn là một ngành khoa học, bao
gồm hệ thống kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành được đào hành được đào tạo
ở nhiều trình độ khác nhau.
1.1.2. Khái niệm cơng tác xã hội nhóm
CTXH nhóm là một định hướng và phương pháp can thiệp CTXH, trong đó
các thành viên chia sẻ những mối quan tâm và những vấn đề chung họp mặt thường
xuyên và tham gia vào các hoạt động được đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu
cụ thể [11].
Từ những định nghĩa và phân tích trên chúng tơi đưa ra cách hiểu về CTXH
nhóm như sau: “Cơng tác xã hội nhóm là một phương pháp của công tác xã hội

nhằm trợ giúp các thành viên trong nhóm được tạo cơ hội và mơi trường hoạt động
tương tác, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề chung khi tham gia vào
các hoạt động nhóm để đạt tới mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết
giải quyết những mục đích của cá nhân thành viên”.
Vai trị của CTXH nhóm: CTXH nhóm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và tác
dụng rất lớn trong hoạt động trợ giúp cá nhân, gia đình hay nhóm đối tượng cần can
thiệp. Nó khơng chỉ có ý nghĩa là phương pháp bổ sung cho các phương pháp khác
trong can thiệp của công tác xã hội mà còn là phương thức giúp cho các cá nhân xây
dựng và hồn thiện nhân cách, tăng cường khả năng thích nghi xã hội, tương tác
nhóm và năng lực ứng phó với các vấn đề xã hội một cách hiệu quả. Qua các hoạt
động nhóm, các thành viên nhóm được thỏa mãn nhu cầu cá nhân của mình. Thơng
qua mơi trường sinh hoạt nhóm, các thành viên nhóm được đáp ứng nhu cầu giao
tiếp nhóm.
Cơng tác xã hội nhóm là tạo mơi trường thuận lợi cho các thành viên trong
nhóm có cơ hội được thể hiện tối đa tiềm năng phát triển năng lực, được bộc lộ cảm
xúc và diễn tả những tình cảm, suy tư của mình giúp các thành viên hỗ trợ lẫn nhau
và cùng nhau giải quyết vấn đề. CTXH nhóm giúp các thành viên nhóm thay đổi
thái độ, hành vi, cảm xúc của chính mình, giúp các thành viên nhóm tăng cường sự
gắn bó, chấp nhận nhau, tạo sự tương tác, khơng khí thoải mái để thực hiện mục
đích nhóm đã đặt ra [11].
11


1.1.3. Khái niệm công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng
các biện pháp tránh thai
Công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp
tránh thai là việc đánh giá nhu cầu về khía cạnh xã hội của đối tượng; đồng thời
đóng vai trị là người hướng dẫn, tư vấn, tham vấn, kết nối, hỗ trợ các cặp vợ chồng
tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy trì tiếp cận một loạt các dịch vụ phối hợp tốt
nhất. Trong trường hợp cần thiết, nhân viên công tác xã hội cũng cung cấp hỗ trợ

tâm lý cho các cặp vợ chồng.
Như vậy, bằng những kiến thức, kỹ năng và phương pháp, nhân viên công
tác xã hội sẽ trợ giúp cá nhân, nhóm các cặp vợ chồng trang bị những kiến thức, kỹ
năng cần thiết liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai, giúp họ thay đổi
nhận thức về vấn đề này. Khái niệm công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ
chồng sử dụng các BPTT là một trong những lĩnh vực trợ giúp trong công tác xã
hội. Trên cơ sở các khái niệm về cơng tác xã hội, có thể định nghĩa về công tác xã
hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các BPTT như sau: “Công tác xã
hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các BPTT là q trình nhân viên
cơng tác xã hội sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân hoặc nhóm để tác
động lên nhóm đối tượng là các cặp vợ chồng đang trong độ tuổi sinh đẻ giúp họ
trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết về vấn đề này. Thơng qua tiến trình trợ
giúp đó, nhân viên công tác xã hội sẽ đưa ra nhiều loại chương trình khác nhau để
trợ giúp các cặp vợ chồng nâng cao nhận thức về vấn đề này và ứng dụng vào thực
tế cuộc sống”.
1.1.4. Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Theo Hiệp hội Nhân viên công tác xã hội quốc tế IFSW định nghĩa: “Nhân
viên công tác xã hội (tiếng Anh là social worker) là những người hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, được đào tạo chính quy và cả bán chuyên nghiệp, được trang bị các
kiến thức và kỹ năng trong CTXH để trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải
quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận
được nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với
mơi trường tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của
cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thơng qua hoạt động nghiên cứu và hoạt
động thực tiễn” [35].
12


Từ khái niệm về CTXH ta có thể định nghĩa nhân viên CTXH là những
người được đào tạo bài bản về CTXH chuyên nghiệp, tham gia vào quá trình trợ

giúp cho những đối tượng có vấn đề gặp phải trong xã hội (cá nhân, nhóm, cơng
đồng), sử dụng những kiến thức, kỹ năng nhằm giúp họ phát hiện tiềm năng, tự giải
quyết vấn đề và vươn lên hòa nhập xã hội một cách tích cực, bền vững [13,102].
Từ các khái niệm trên chúng tôi đưa ra định nghĩa về nhân viên công tác xã
hội như sau: “Nhân viên công tác xã hội là những người được đào tạo chuyên
nghiệp, được trang bị những kiến thức, kỹ năng về CTXH nhằm giúp đỡ các cá
nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống, phát
hiện tiềm năng và tự giải quyết vấn đề của mình.”
1.1.5. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội
Hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp lấy bản thân mình làm cơng cụ tác
nghiệp, trong quá trình trợ giúp đối tượng, nhân viên cơng tác xã hội đảm nhận
nhiều vai trị, nhiệm vụ khác nhau. Có lúc nhân viên xã hội là nhà tham vấn, tư vấn,
hướng dẫn là nhà giáo dục, là người kết nối và là người biện hộ… Không thể nói
vai trị nào là quan trọng nhất và quan trọng hơn trong số các vai trò, nhiệm vụ nhân
viên cơng tác xã hội thực hiện trong q trình trợ giúp đối tượng. Tùy vào từng giai
đoạn, từng vấn đề của đối tượng gặp phải và môi trường mà nhân viên xã hội thể
hiện vai trò và nhiệm vụ phù hợp [11].
Trong quá trình trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai,
nhân viên công tác xã hội cần thực hiện các vai trò như: Vai trò là người tham vấn,
tư vấn; Vai trò là người hướng dẫn; Vai trị truyền thơng, vận động; Vai trị là người
kết nối nguồn lực…
1.1.6. Khái niệm tránh thai
Tránh thai hay ngừa thai là phương pháp dùng hành động, dụng cụ hoặc
thuốc men nhằm ngăn chặn việc mang thai. Có nhiều cách để ngừa thai, tuy nhiên
có thể phân thành hai loại lớn: một là ngăn chặn việc tinh trùng kết hợp với trứng
dẫn đến thụ tinh (contraception), hai là ngăn chặn hình thành những tế bào đầu tiên
sau khi thụ tinh (contragestion). Ngừa thai là một phương pháp dùng trong kế hoạch
hóa gia đình.
Lịch sử của việc ngừa thai bắt đầu khi người ta phát hiện ra sự liên quan giữa
việc giao cấu và việc mang thai. Những phương pháp lâu đời nhất là xuất tinh ngoài

âm đạo, chặn âm đạo và uống thảo dược [37].
13


Từ cách hiểu trên chúng tôi cho rằng: tránh thai là việc các cặp vợ chồng sử
dụng một biện pháp tránh thai nào đó trong q trình quan hệ tình dục nhằm ngăn
chặn việc tinh trùng kết hợp với trứng dẫn đến thụ tinh.
1.1.7. Khái niệm biện pháp tránh thai
Các biện pháp tránh thai là những biện pháp nhằm mục đích kiểm sốt sự thụ
tinh để tránh có thai ngồi ý muốn sau giao hợp. Có nhiều BPTT khác nhau, mỗi
biện pháp có thể phù hợp với người này nhưng lại khơng phù hợp với người khác.
Ngồi ra, sự kết hợp của hai hay nhiều biện pháp đôi khi cũng được áp dụng cùng
một lúc để gia tăng hiệu quả của việc tránh thai. Nói chung, việc lựa chọn BPTT
thường dựa vào các yếu tố sau đây:
- An toàn: BPTT được lựa chọn phải đảm bảo tính an tồn, khơng ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của người sử dụng. Một biện pháp có thể an tồn với người này
nhưng lại gây ra tác dụng phụ không thể chấp nhận được ở một người khác. Vì thế
cần phải có sự lựa chọn thích hợp.
- Hiệu quả: Trong thực tế mỗi BPTT đều có những giới hạn nhất định về mặt
hiệu quả. Hầu như chưa có biện pháp nào đạt hiệu quả 100%. Tỷ lệ thất bại của mỗi
BPTT có thể khác nhau, và tỷ lệ này cũng khác nhau ở mỗi người. Do đó, cần lựa
chọn biện pháp thích hợp tùy theo từng đối tượng, phù hợp với độ tuổi, tình trạng
sức khỏe, nghề nghiệp…
- Khơng có tác dụng vĩnh viễn: Trừ các trường hợp triệt sản, hầu hết những
người sử dụng các BPTT đều nhằm mục đích tránh thai tạm thời trong những thời
gian nhất định, chẳng hạn như chỉ để gia tăng khoảng cách giữa 2 lần sinh con. Khi
muốn có con, các biện pháp tránh thai sẽ được ngừng lại. Vì thế, một biện pháp
tránh thai thích hợp khơng nên ảnh hưởng đến khả năng có thai của người sử dụng
trong một thười gian quá dài sau khi ngừng sử dụng.
- Dễ sử dụng: BPTT thích hợp là biện pháp khơng gây khó khăn nhiều trong

việc sử dụng, không ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày cũng như hoạt động tình
dục của người sử dụng [33].
Từ khái niệm trên chúng tôi cho rằng: các biện pháp tránh thai là những biện
pháp sử dụng trong quá trình quan hệ tình dục nhằm ngăn chặn sự thụ tinh và tránh
có thai ngoài ý muốn.

14


1.1.8. Các biện pháp tránh thai
Phân loại các biện pháp ngừa thai có thể theo nhiều cách: theo cơ chế tác
động như kể trên, theo các cách hiện đại hay tự nhiên (hầu như khơng can thiệp gì
vào bản thân người sử dụng, bằng thuốc hay bằng dụng cụ), theo giới sử dụng (nam
hay nữ), theo thời hạn tác động (tác dụng tạm thời – có hồi phục hay vĩnh viễn –
hầu như rất khó hồi phục).
*) Đặt dụng cụ tử cung (DCTC)
Giới thiệu: Dụng cụ tử cung là dụng cụ tránh thai đặt trong buồng tử cung, có
tên thường gọi là "vòng tránh thai". Đặt DCTC là một biện pháp tránh thai tạm thời,
có hiệu quả cao (trên 95%), sử dụng một lần nhưng có tác dụng tránh thai nhiều
năm. DCTC hiện có 2 loại:
+ DCTC chứa đồng (TCu-380A và MultiloadCu-375SL) được làm từ một
thân plastic với các vòng đồng hoặc dây đồng. DCTC TCu-380A có tác dụng tránh
thai trong 10 năm.
+ DCTC giải phóng levonorgestrel có một thân chữ T bằng polyethylen chứa
52 mg levonorgestrel, giải phóng 20 μg hoạt chất/ngày. DCTC giải phóng
levonorgestrel có tác dụng tối đa 5 năm.
*) Triệt sản nam
Giới thiệu: Triệt sản nam bằng phương pháp thắt và cắt ống dẫn tinh là biện
pháp tránh thai vĩnh viễn dành cho nam giới. Do thực hiện một lần, làm tránh thai
vĩnh viễn, vì thế khách hàng cần được tư vấn kỹ trước khi quyết định thực hiện.

Triệt sản nam là một thủ thuật ngoại khoa đơn giản và an toàn. Hiệu quả tránh thai
rất cao (99,5 %). Không ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt tình dục.
*) Triệt sản nữ
Giới thiệu: Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung để tránh thai.
Triệt sản nữ là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao (99%).
*) Thuốc cấy tránh thai
Giới thiệu: Thuốc cấy tránh thai là BPTT tạm thời, chứa nội tiết tố nữ
Progestin. Ở Việt Nam, thuốc cấy tránh thai hiện có các loại: Norplant, Implanon và
Sino Implant II (đang thử nghiệm lâm sàng). Hiệu quả tránh thai 99% trong năm
đầu sử dụng.

15


×