Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
 KHOA CHÍNH TRỊ & TÂM LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ SINH

VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI
VỚI HỌC SINH CĨ HÀNH VI LỆCH CHUẨN
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công tác Xã hội

Phú Thọ, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA CHÍNH TRỊ & TÂM LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ SINH

VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI
VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Công tác Xã hội

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Xuân Thu

Phú Thọ, 2020


i
LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy cô trong khoa
Chính Trị và Tâm Lý Giáo Dục – Trường đại học Hùng Vương – Việt Trì – Phú Thọ
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi
nhất.
Đặc biệt hơn nữa, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Xuân Thu đã luôn
bên cạnh động viên, chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, nhân viên và các em học
sinh tại trường THCS Vân Phú đã hỗ trợ và hợp tác với tôi trong việc cung cấp thông
tin trong bảng hỏi, phục vụ cho việc nghiên cứu.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã
ln bên cạnh khích lệ, động viên để tơi có thể hồn thành khóa luận một cách tốt
nhất.
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên trong q trình làm khóa luận, tơi khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây, tơi rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy cơ trong khoa và các bạn để khóa luận của tơi được tốt nhất. Xin được gửi
lời chúc sức khỏe và tri ân tới thầy cô, các bạn!
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ SINH


ii
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài..................................................................................... 2
2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................................ 2

2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 6
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13
4. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................... 13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 13
6. Giả thiết nghiên cứu ....................................................................................................... 13
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 14
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu .................................................................................. 14
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu....................................................................................... 14
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.......................................................................... 14
7.4. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................. 14
7.5. Phương pháp công tác xã hội cá nhân........................................................................ 14
8. Đóng góp về khoa học của đề tài .................................................................................. 15
9. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................... 15
PHẦN II. NỘI DUNG ....................................................................................................... 16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ
HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN ................................................... 16
1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................................. 16
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội ....................................................................................... 16
1.1.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội ...................................................................... 17
1.1.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân ......................................................................... 18
1.1.4. Khái niệm hành vi lệch chuẩn ................................................................................. 18
1.1.5. Khái niệm hành vi lệch chuẩn của học sinh ........................................................... 20
1.1.6. Khái niệm chuẩn mực .............................................................................................. 21
1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành
vi lệch chuẩn ....................................................................................................................... 21
1.2.1. Các vai trị của nhân viên cơng tác xã hội .............................................................. 21


iii
1.2.2. Nguyên tắc của nhân viên công tác xã hội khi làm việc với học sinh .................. 25

1.3. Phương pháp can thiệp cơng tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn .......... 25
1.3.1. Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân với học sinh có hành vi lệch chuẩn ............... 26
1.4. .Đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh THCS............................................................. 28
1.4.1. Đặc điểm tâm lý ....................................................................................................... 29
1.4.2. Đặc điểm sinh lý....................................................................................................... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh và hậu quả của hành vi lệch
chuẩn ở học sinh ................................................................................................................. 34
1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh .................................... 34
1.5.2. Hậu quả của hành vi lệch ở học sinh ...................................................................... 36
1.6. Các tiêu chí để chuẩn đoán, phân loại hành vi lệch chuẩn và hệ thống pháp luật có
liên quan .............................................................................................................................. 38
1.6.1. các tiêu chí để chuẩn đốn hành vi lệch chuẩn....................................................... 38
1.6.2. Phân loại hành vi lệch chuẩn ................................................................................... 39
1.6.3 Hệ thống pháp luật và các quy định có liên quan đến học sinh có hành vi lệch chuẩn
............................................................................................................................................. 40
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................... 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN HÀNH VI LÊCH CHUẨN VÀ VAI TRỊ
CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH
CHUẨN TẠI TRƯỜNG THCS VÂN PHÚ .................................................................... 44
2.1. Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu ............................................................... 44
2.1.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 44
2.1.2.Đặc điểm khách thể nghiên cứu ............................................................................... 46
2.2. Thực trạng hành vi lệch chuẩn ở học sinh tại trường trung học cơ sở vân phú ...... 46
2.2.1. Nhận thức của học sinh về chuẩn hành vi .............................................................. 46
2.2.2. Thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học cơ sở ở trường
THCS Vân Phú qua các biểu hiện cụ thể .......................................................................... 50
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học
cơ Vân Phú .......................................................................................................................... 56
2.4. Thực trạng thực hiện vai trị của nhân viên cơng tác với học sinh có hành vi lệch
chuẩn tại trường THCS Vân Phú....................................................................................... 58



iv
2.4.1. Đánh giá vai trị của nhân viên cơng tác xã với học sinh có hành vi lệch chuẩn . 58
2.4.2. Đánh giá thực trạng thực hiện các vai trò của nhân viên cơng tác xã hội với học
sinh có hành vi lệch chuẩn ................................................................................................. 60
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI
LỆCH CHUẨN .................................................................................................................. 66
3.1. Một số biện pháp nâng cao vai trò của nhân viên cơng tác xã hội với học sinh có
hành vi lệch chuẩn .............................................................................................................. 66
3.1.1. Biện pháp nâng cao vai trò lập kế hoạch can thiệp nhân thức – hành vi .............. 66
3.1.2. Biện pháp năng cao vai trò tham vấn ...................................................................... 67
3.1.3. Biện pháp nâng cao vai trò tư vấn ........................................................................... 67
3.2. Thực nghiệm tiến trình can thiệp cơng tác xã hội cá nhân với học sinh có hành vi
lệch chuẩn ........................................................................................................................... 68
3.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ, tạo mối quan hệ xác định vấn đề ban đầu ................ 68
3.2.2. Bước 2: Thu thập thông tin...................................................................................... 68
3.2.3. Bước 3: Chẩn đoán................................................................................................... 69
3.2.4. Bước 4: Lập kế hoạch .............................................................................................. 72
3.2.5. Bước 5: Thực hiện kế hoạch.................................................................................... 76
3.2.6. Bước 6: Lượng giá và kết thúc ................................................................................ 79
3.2.7 .Bước 7: Theo dõi sau kết thúc ................................................................................. 79
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................... 80
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 81
1. Kết luận ........................................................................................................................... 81
2. Khuyến nghị.................................................................................................................... 81
2.1. Với phụ huynh học sinh .............................................................................................. 81
2.2. Với các giáo viên Trung học cơ sở và ban giám hiệu Thầy cô giáo cần: ................ 82

2.3. Với bản thân trẻ ........................................................................................................... 82
2.4. Về phía bản thân sinh viên ngành Công tác xã hội ................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 3


v
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

CMHS

Cha mẹ học sinh

CTXH

Công tác xã hội

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm




Hoạt động

HS

Học sinh

NVCTXH
TC

Nhân viên công tác xã hội
Thân chủ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1


Mô tả về khách thể nghiên cứu

47

Bảng 2.2

Quan niệm của học sinh về chuẩn hành vi

50

Bảng 2.3

Tự đánh giá của bản thân học sinh về hành vi chuẩn hành vi

51

Bảng 2.4

Tự đánh giá của học sinh về các hành vi lệch chuẩn có trong

53

sáu tháng gần đây
Bảng 2.5

Các ứng xử của học sinh trong một số tình huống cụ thể

56

Bảng 2.6


Đánh giá của học sinh về mức độ tác động của các yếu tố

58

ảnh hưởng đến hành vi của mình
Bảng 2.7

Đánh giá của học sinh về vai trị của nhân viên cơng tác xã

61

hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.8

Đánh giá của giáo viên về vai trò của nhân viên cơng tác xã

61

hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.9

Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện

64

vai trò tham vấn
Bảng 2.10

Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện


65

vai trò cầu nối – trung gian
Bảng 3.1

Kế hoạch can thiệp cho thân chủ

73

Bảng 3.2

Kết quả test trước can thiệp

77

Bảng 3.3

Kết quả test sau can thiệp

80

Biểu đồ 2.1 Sự hiểu biết của học sinh trung học cơ sở vân phú về một số

49

lĩnh vực cụ thể
Biểu đồ 2.2 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện

63


vai trò giáo dục
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện

63

vai trò lập kế hoạch can thiệp
Biểu đồ 2.4 Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện
vai trò tư vấn

64


1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, khi nói đến lứa tuổi học sinh, dư luận nói rất nhiều
đến những cụm từ như: bạo lực học đường; quan hệ tình dục sớm; vi phạm pháp luật,
nghiện game/internet,... Một kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu và phát triển giáo
dục Việt Nam năm 2011 cho thấy, tỷ lệ học sinh nói dối cha mẹ ở bậc tiểu học là
22%, THCS: 50%, THPT: 64%. Còn số liệu do Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh
viên, Bộ GD-ĐT TS Phùng Khắc Bình cung cấp, qua cuộc điều tra 500 em học sinh
THCS ở quận 6, TP.HCM cho thấy 32,2% học sinh có thái độ vơ lễ với thầy, cô giáo;
nhiều học sinh chỉ chào thầy cơ khi ở trong trường cịn ra ngồi thì coi như khơng
quen biết, 38% học sinh thường xun nói tục [25].
Bên cạnh đó, theo thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
năm 2011 thì tình hình tội phạm do người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi thực hiện có chiều hướng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 60%; từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi chiếm khoảng 32% và dưới 14 tuổi chiếm khoảng 8% trong
tổng số các vụ phạm tội do người chưa thành niên và trẻ em thực hiệnCó thể nói rằng,

hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên nói chungvà của học sinh THPT nói riêng
đang ngày càng gia tăng và phức tạp khiến cho cộng đồng xã hội có những bất ổn
nhất định và các bậc phụ huynh, nhà trường có rất nhiều lo ngại [25].
Lứa tuổi vị thành niên là lứa tuổi vẫn còn cắp sách đến trường. Chuẩn mực nhà
trường có tác động rất lớn tới việc hình thành nhân cách của các em. Những hành vi
lệch chuẩn xã hội nghiêm trọng như: gây tổn thươngnghiêm trọng cho người khác,
giết người, lừa đảo... hẳn là sẽ bắt đầu từ những hành vi lệch chuẩn học đường.
Từ những con số trên cho thấy mức độ hành vi lệch chuẩn ở học sinh đang rất
đang báo động và cần sự quan tâm và giải quyết triệt để. Hành vi lệch chuẩn không
chỉ để lại hậu quả cho chính bản thân các em mà cịn để lại hậu quả cho gia đình và
lớn hơn là xã hội. Hậu quả của hành vi lệch chuẩn khơng chỉ ảnh hưởng đến thực tại
mà cịn ảnh hưởng đến cả tương lại sau này của các em nếu những hành vi đó khơng
được ngăn chặn uốn nắn điều chỉnh kịp thời ngay từ đầu và mức độ nghiêm trọng của
nó là điều chúng ta khơng thể lường trước được. Hành vi lệch chuẩn ở học sinh là
một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy


2
nhiên dưới góc độ cơng tác xã hội thì cịn rất hạn chế. Trong thời gian qua đã có các
đề tài nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp…có liên quan đến công tác xã hội với học
sinh lệch chuẩn. tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về’’ Vai trị của nhân viên cơng
tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn’’.
Học sinh là đối tượng trẻ em nằm trong đối tượng yếu thế cần được quan tâm trợ
giúp của cơng tác xã hội tuy nhiên vai trị của nhân viên công tác xã hội với học sinh
được nhấn mạnh cũng như có bước ngoặt về sự phát triển lớn qua thông tư hướng
dẫn công tác xã hội trường học của bộ giáo dục và đào tạo ( 28/12/2018). Tính đến
nay mạng lưới cơng tác xã hội trường học hỗ trợ học sinh đã được xây dựng thành
công ở nhiều nơi với sự ra đời của các phòng, các tổ công tác xã hội trong trường học
tiêu biểu nhất phải kể đến thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà nội, mơ hình nay
cho thấy tầm quan trọng chủa nó trong trường học và dặc biệt với học sinh có hành

vi lệch chuẩn. Tuy nhiên hệ thống này chưa được thực hiện đồng bộ trên cả nước, với
lịch sử hình thành cịn mới do đó việc thực hiện cơng tác xã hội trong trường học nói
chung và với học sinh có hành vi lệch chuẩn nói riêng cịn tồn tại một số vấn đề.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi đã chon đề tài “Vai trị của nhân viên cơng tác
xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn’’ làm đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành
công tác xã hội. Đây là việc làm cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong
việc đánh giá thực trạng hành vì lệch chuẩn ở sinh và thực trạng thực hiện vai trò của
nhân viên cơng tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn từ đó để xuất giải pháp
góp phần nâng cao các vai trị đó tại trường THCS Vân Phú nói nói riêng và Việt
Nam nói chung.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Mặc dù, hành vi lệch chuẩn ở con người xuất hiện từ thời xa xưa nhưng những
hành vi lệch chuẩn đó khơng được nhìn nhận đúng đắn với bản chất của nó mà được
cho là do “ma ám, quỷ ám”.
Giữa thế kỷ XV, ở Đức, thuật ngữ “người điên” (MAD) xuất hiện và những người
bị mắc chứng bệnh này được hiểu là những người bị quỷ thần lấy mất lý trí. Mãi đến
cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nhận thức vấn đề rối loạn tâm lý như một chứng
bệnh tâm thần mới xuất hiện ở Châu Âu [15, tr31].


3
Trên thực tế, vấn đề hành vi, hành vi lệch chuẩn cũng như vấn đề về trị liệu thực
sự được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, gắn liền với tên tuổi các nhà Tâm
thần học, Tâm lý học, Giáo dục học nổi tiếng như S. Freud, V. N. Miaxishev, M. J.
Eysench, D. W. Winnicott, G. E. Xukhareva…
- Nghiên cứu về đặc điểm lứa tuổi với sự xuất hiện của những hành vi lệch chuẩn
được T. P. Xim xom, M. M. Model và L. I. Galperin (1935) chỉ ra sự gia tăng theo
độ tuổi những xung đột nội tâm do phát triển khả năng tự đánh giá yêu cầu đối với
bản thân và khả năng xử lý nội tâm. Trước đó, năm 1934, T. P. Ximxom cũng như E.

A. Blei (1940) nghiên cứu và rút ra nhận xét: chấn thương tâm lý cấp tính dưới dạng
sợ hãi, hoảng loạn được coi là quan trọng trong việc xuất hiện hành vi lệch chuẩn.
Cũng theo hướng nghiên cứu này, các tác giả G. E. Xukhareva và L. X. Iuxevitr thấy
rằng trẻ em dưới 3 tuổi thường có phản ứng mạnh đối với sự thay đổi hồn cảnh và
những kích thích mới lạ, cịn trẻ em trên 3 tuổi thì phản ứng mạnh với những hồn
cảnh sống khó khăn.
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của mơ hình sống, phim ảnh tới hành vi của trẻ thì
nhà tâm lý học Albert Bandura khẳng định rằng nhóm các em có quan sát hành vi bạo
lực trêm phim ảnh và trong đời thường đã thể hiện tính bạo lực nhiều hơn so với
nhóm trẻ đối chứng. Cụ thể như, đứa trẻ sống trong gia đình với người cha hung bạo,
từ sự quan sát cách cư xử thô bạo với người khác, khi giao tiếp với bạn bè, có thể đứa
trẻ đó cũng có cách thể hiện hung hăng như vậy.
- Trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi lệch chuẩn ở trẻ em phải kể đến tên tuổi của
V. N. Miaxishev. Ông và các cộng sự đã có rất nhiều đóng góp cho lĩnh vực này. Ông
chỉ ra rằng những mâu thuẫn tâm lý, mâu thuẫn nội tâm là nguyên nhân gây ra những
hành vi lệch chuẩn ở trẻ em.
V. N. Miaxishev và B. D. Karvaxarki, nghiên cứu và khẳng định ảnh hưởng của
các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là các mối quan hệ xã hội trong gia đình là rất lớn
đối với việc gây ra những hành vi lệch chuẩn ở trẻ em. Theo kết quả nghiên cứu của
V. K. Miager (1973) thì có tới 80% hồn cảnh gây chấn thương tâm lý dẫn đến những
hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là những mối quan hệ mâu thuẫn không giải quyết được
và kéo dài giữa các thành viên trong gia đình.


4
- X. V. Lebeđer nghiên cứu và đưa ra các yếu tố gây ra những hành vi lệch chuẩn
ở trẻ em bao gồm:
+ Hồn cảnh gia đình gây chấn thương tâm lý kéo dài;
+ Thiếu sót trong giáo dục;
+ Xung đột ở trường học;

+ Chấn thương tâm lý cấp;
+ Bố mẹ nghiện rượu nặng;
- Một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã quan tâm đến vấn đề phát sinh,
phát triển hành vi lệch chuẩn ở trẻ em là con một trong gia đình. E. A. Blei nghiên
cứu (năm 1934) và L. G. Golubeva (1974) đã đưa ra nhận xét chung là những đứa trẻ
là con một thường có những rối loạn q trình thích nghi và hay có những hành vi
lệch chuẩn khi đến nhà trẻ hay đi học.
Từ năm 1960 đến nay, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã có cố gắng xây dựng và
hồn thiện bảng phân loại các rối loạn tâm lý và thống nhất các thuật ngữ. Trước tình
hình các rối loạn tâm lý, hành vi lệch chuẩn ngày càng có chiều hướng gia tăng, tổ
chức Y tế thế giới đã liên tục đưa ra vấn đề này thành chương trình nghị sự của nhiều
cuộc hội thảo.
Các nhà Tâm lý giáo dục Pháp đặc biệt quan tâm đến vấn đề hành vi lệch chuẩn
ở trẻ em và thanh thiếu niên.
+ Guillain Andre - Giáo sư Tâm lý trường đại học Paul Valery - Montpeller
nghiên cứu “Cơ cấu năng lực nhận thức ở trẻ tự toả”.
+ Nhà Tâm lý học lâm sàng Pháp Dejean - D.Chantal nghiên cứu nhằm thiết lập
một mạng lưới phòng ngừa chứng trầm cảm và tự sát ở thanh thiếu niên tỉnh Gers.
+ Cơng trình nghiên cứu của tập thể tác giả U.Isabel, M.Sarron, C.Samuel về “Sự
phân loại thức ăn ở những người có rối loạn hành vi ăn uống”.
- Đóng góp to lớn mang tính tồn cầu, cần phải đề cập đến đó là hai cơng trình
nghiên cứu lớn:
+ Bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD 10) ra đời năm 1992. Đây là kết quả sau hơn
30 năm làm việc không ngừng của hơn 915 nhà Tâm lý học có uy tín trên 52 quốc
gia. Bảng phân loại này mang tính quốc tế vì phản ánh hầu hết các trường phái và
truyền thống chủ yếu về Tâm bệnh học trên thế giới. Trong cơng trình này đã tập


5
trung nghiên cứu rất kỹ về hành vi lệch chuẩn của trẻ em. Hành vi lệch chuẩn của trẻ

em thuộc mục F91, phân thành ba mục sau:
• F91 - 0: Hành vi lệch chuẩn khu trú trong môi trường gia đình.
• F91 - 1: Hành vi lệch chuẩn ở những người kém thích ứng xã hội.
• F91 - 2: Hành vi lệch chuẩn ở những người cịn thích ứng xã hội [14, tr 262].
+ Bảng phân loại bệnh học Hoa Kỳ DSM - IV (ra đời năm 1994) được xây dựng
trên cơ sở kế thừa phát triển DSM - I (1952), DSM - II (1968), DSM - III (1980).
Trong bảng phân loại bệnh DSM - IV, hành vi lệch chuẩn của trẻ thuộc mục 321 - 8,
đã đưa ra 15 tiêu chuẩn chẩn đốn và được chia thành bốn nhóm:
• Hung hãn với người và súc vật;
• Phá hoại tài sản;
• Gian lận hoặc ăn cắp;
• Vi phạm nặng nề các quy định [6, tr37].
Theo David P.Farrington (1996), tính hiếu động và tính hay bốc đồng là những
nét tính cách quan trọng nhất của trẻ giúp cho việc phán đoán khả năng phạm tội sau
này. Ông đã tiến hành điều tra tại Thụy Điển cho thấy, các em học sinh bị giáo viên
nhận xét là hiếu động ở độtuổi 13 thì thường phạm các tội có sử dụng bạo lực cho
đến độ tuổi 26. Ngồi ra ơng cịn tiến hành nghiên cứu trí tuệ của trẻ chưa thành niên
phạm tội. Cuộc điều tra ở Thụy Điển cho thấy, trẻ được kiểm tra nếu thiểu năng trí
tuệ lúc 3 tuổi thì sẽ có nguy cơ phạm tội cao cho tới độ tuổi 30. Nghiên cứu ở
Cambridge cho thấy trẻ có điểm IQ nhỏ hơn 90 trong độ tuổi từ 8-10 tuổi có tỷlệ
phạm tội cao gấp đơi các em khác. Như vậy, theo kết quả nghiên cứu của ông tại
Thụy Điển việc trẻ hiếu động ở tuổi 13 và khả năng nhận thức kém của trẻ cũng là
một trong những yếu tố dẫn đến việc trẻ có hành vi lệch chuẩn ở mức độ cao là làm
trái pháp luật trong tương lai.Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình, nhà tâm lý học
tội phạm người Nga A.I Đongova đã đưa ra nhận định rằng, những người chưa thành
niên phạm tội thường có tính phơ trương, khoe khoang, thể hiện phẩm chất tiêu cực
thiếu lành mạnh của mình, làm ra vẻ anh hùng rơm… Chúng thường thỏa hiệp với
những nét tính cách của mình như: Sống khơng có lý tưởng, hồi bão, dễ chịu ảnh
hưởng tiêu cực từ những người khác, thiếu tính điềm đạm, bình tĩnh mà chỉ quen ăn
chơi, đàng điếm, lười biếng, nghiện. [21] Đặc biệt ở giai đoạn này trẻ thay đổi mối



6
quan hệ gia đình và xã hội, giành nhiều thời gian hơn cho bạn bè. Thời kỳ này, trẻ rất
sợ bị bỏ rơi, tẩy chay, loại khỏi nhóm bạn, và đặc biệt hơn, trẻ mong muốn được vào
nhóm để thể hiện tính cách và đóng góp vào lợi ích chung của nhóm.
Theo các nhà tâm lý Nga [22], ở người chưa thành niên phạm tội cũng như những
người chưa thành niên bình thường thì các quan điểm pháp luật, nhận thức pháp luật
khơng được hình thành hoặc bị lệch lạc. Điều này tạo khả năng phát sinh hành vi
không phù hợp với các qui địnhcủa pháp luật. Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất
lớn đến q trình hình thành và phát triển nhân cách của người chưa thành niên nói
chung và người chưa thành niên có hành vi phạm tội nói riêng. Qua các nghiên cứu
cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn người chưa thành niên đến việc thựchiện những
hành vi phạm tội. Đó là ngun nhân từ phía gia đình và nhóm bạn bè vẫn được xem
là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đối với hành vi phạm tội của người chưa thành niên.
Tiêu biểu cho quan điểm này phải kể đến các tác giả như V.M Koromosikov, Margot
Prior (2000), Rutter Giller (1983) và Sarnecki (1985).
Tóm lại, có thể khẳng định rằng vấn đề hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu
niên đang là vấn đề cấp bách được nhiều nhà tâm thần học, tâm lý học, giáo dục học
quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề này chưa sâu, chưa có hệ
thống, phần lớn các cơng trình mới ở mức độ nhận dạng và mô tả ban đầu các biểu hiện
hành vi lệch chuẩn và tìm hiểu một số nguyên nhân gây ra hành vi lệch chuẩn ở trẻ.
Mặc dù vậy những tài liệu những cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố nói trên ln
là những tài liệu tham khảo quan trọng và bổ ích để tác giả đi sâu nghiên cứu và thực
hiện đề tài “Vai trò của nhân viên cơng tác xã với học sinh có hành vi lệch chuẩn”.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu những hành vi lệch chuẩn, biện pháp phát hiện cũng
như điều chỉnh hành vi lệch chuẩn thực sự còn khá mới mẻ.
Từ năm 1989, với sự ra đời của trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và hàng loạt các
phòng khám và chữa trị bằng liệu pháp tâm lý ở các bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh

viện Bạch Mai, có thể nói đó là sự khởi sắc cho việc nghiên cứu hành vi lệch chuẩn
và trị liệu tâm lý.
Phạm Minh Hạc và các cộng tác viên đã tiến hành một nghiên cứu “Tìm hiểu
nguyên nhân trẻ em phạm pháp và việc nghiên cứu nhân cách” đối với học sinh trường


7
phổ thơng cơng - nơng nghiệp Thủy Ngun (Hải Phịng, 1980) cho thấy, có nhiều
cơ sở để giải thích rằng giao tiếp nhóm (trẻ có quan hệ trong các nhóm bạn bè xấu)
có thể là một trong những nguyên nhân cơ bản và trực tiếp đưa trẻ tới hành vi phạm
pháp, học sinh từ 12 đến 14 tuổi dễ bị sa vào con đường phạm pháp [1, tr12].
Người có cơng lao lớn trong việc nghiên cứu, phổ biến thực trạng, nguyên nhân
và tác hại của các loại hành vi lệch chuẩn ở Việt Nam là cố bác sỹ Nguyễn Khắc
Viện. Năm 1996, trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em đã sử dụng bảng phân loại bệnh
của Pháp nghiên cứu và phân loại các rối loạn tâm lý ở Việt Nam. Bác sỹ Nguyễn
Khắc Viện đã làm chủ nhiệm đề tài cấp Quốc gia: “Bước đầu nhận dạng và phân loại
những biểu hiện tâm bệnh lý thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn
hiện nay” được Hội đồng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đánh giá, xếp loại
xuất sắc và nghiệm thu ngày 12/1/1997 [15].
Dưới góc độ nghiên cứu, chẩn đốn và trị liệu, bác sỹ Phạm Văn Đoàn thuộc trung
tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em đã thống kê phân loại các rối loạn tâm lý của trẻ em và
thanh thiếu niên qua 352 hồ sơ tính từ tháng 1/1989 đến tháng 10/1995 đã đưa ra những
nhóm cơ bản: loạn tâm, nhiễu tâm, bệnh lý về nhân cách và các rối loạn tiến triển ngoài
loạn tâm và nhiễu tâm, các rối loạn phản ứng, các suy giảm tâm trí, các rối loạn chức
năng cơng cụ và luyện tập, các rối loạn có biểu hiện thực thể và rối loạn ứng xử.
Nghiên cứu của ngành Tâm thần học Việt Nam trong phạm vi cả nước năm 1992
được tiến hành với trẻ em từ 10 - 17 tuổi, đã sử dụng theo chẩn đoán ở mục F91 của
bảng phân loại bệnh ICD - 10, kết quả cho thấy có 3,7% trẻ có hành vi lệch chuẩn
(21,960/124,194 em), trong đó nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Đặng Phương Kiệt từ 1997 - 1999 trên 1266

học sinh tuổi từ 15 - 18 thuộc bốn trường Trung học phổ thông ở Hà Nội cũng thấy
có 117 trẻ em có hành vi lệch chuẩn chiếm 9,24%, trong đó hành vi lệch chuẩn chiếm
tỷ lệ cao là nói dối, trốn học, bỏ tiết [7].
Một nghiên cứu thử nghiệm của Hội Tâm lý - Giáo dục Hà Nội về hành vi lệch
chuẩn ở lứa tuổi Trung học phổ thông thuộc bốn trường khu vực Hà Nội phát hiện có
khoảng gần 10% học sinh có ít nhất một biểu hiện hành vi lệch chuẩn (theo hệ thống
phân loại của hội tâm thần học Mỹ DSM - IV).


8
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Khanh và công sự (T4/2000) về rối nhiễu
lo âu và kỹ năng thích ứng xã hội ở lứa tuổi Trung học cơ sở (503 học sinh) thuộc ba
trường Trung học cơ sở khu vực Hà Nội cho thấy có ít nhất 17,74 - 18,81% học sinh
có biểu hiện rối nhiễu lo âu và 17,65 - 19,21% học sinh thiếu hụt kỹ năng thích ứng
với xã hội (có biểu hiện và hành vi kém thích nghi) trên tổng số học sinh điều tra [5].
Bác sỹ Hoàng Thị Cẩm Tú - Viện Nhi Trung Ương cũng có cơng trình nghiên
cứu về ngun nhân hành vi lệch chuẩn và bị ngược đãi ở trẻ em. Kết quả nghiên
nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ lệ rối loạn tâm thần và cảm xúc ở trẻ em và vị
thành niên chiếm khoảng 19,64%, trong đó hành vi lệch chuẩn chiếm 6%, nam cao
hơn nữ 1,63 lần [24]. Tác giả Nguyễn Thị Nhất và cộng sự (1996) thuộc trung tâm
NT nghiên cứu hành vi lệch chuẩn ở học sinh lớp một với đề tài “Bước đầu tìm hiểu
và phát hiện rối nhiễu tâm lý ở trẻ em vào lớp 1 Tiểu học” [19, tr220]
Hội thảo Việt - Pháp diễn ra tại Hà Nội (T4/2000) với chủ đề “Trẻ em - Văn hố
- Giáo dục” trong đó có rất nhiều báo cáo về tình trạng rối loạn tâm lý, hành vi của
trẻ em Việt Nam như báo cáo của Bác sỹ Hoàng Thị Cẩm Tú và cộng sự mang tên:
“Các biểu hiện liên quan đến sức khoẻ tâm thần ở trẻ em và vị thành niên ở hai phường
dân cư thuộc Hà Nội”; Báo cáo của bác sỹ Đặng Phương Kiệt với nhan đề “Hành vi
lệch chuẩn trong thanh thiếu niên học sinh”….
Năm 2000 phịng thí nghiệm tâm lý cũng triển khai đề tài “Rối nhiễu tâm lý chẩn đoán và trị liệu với học sinh trên địa bàn Hà Nội” do tác giả Nguyễn Phương
Hoa làm chủ nhiệm đề tài bước đầu đem lại một số kết quả thú vị.

Theo điều tra: “Khảo sát hành vi có hại cho sức khỏe và các yếu tố bảo vệ ở HS
THPT nội thành TP HCM” do Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe và Trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế thực hiện (7/4/2005) thì có đến 21% số học sinh
được khảo sát từng bỏ học, 19% uống rượu, 16% hút thuốc lá, 11% đua xe. Tỷ lệ gây
rối trật tự nơi cơng cộng, đánh nhau có vũ trang hoặc từng có quan hệ tình dục là 6%.
Tại hội thảo Sức khỏe thanh niên và vị thành niên (Hà Nội, 30/6/2005), nhiều chuyên
gia tâm lý cho rằng trong xã hội đầy biến động, áp lực và cạnh tranh ngày nay, trẻ em
không chỉ cần được nuôi khỏe về thể chất mà còn cần được quan tâm về tinh thần.
Hầu hết phụ huynh chưa nhận thức được giá trị của sức khỏe tâm thần của con cái để
tự điều chỉnh hành vi (vừa làm cha mẹ, vừa làm bạn của con). Cách cư xử hà khắc


9
của cha mẹ sẽ khiến con cái ngày càng xa rời cha mẹ về mặt tinh thần. Đặc biệt, có
thể dẫn đến việc trẻ bỏ nhà đi bụi đời theo bạn xấu [13].
Theo kết quả nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nhận thức về lối sống và hành vi đạo đức
của học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” của
thạc sỹ Đào Thị Vân Anh và cộng sự Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh thì mức độ vi phạm của học sinh trong trường học: đi học muộn, nghỉ học không
xin phép mức độ không thường xuyên là 10,4%, thường xuyên là 1,2%; không học bài,
làm bài đầy đủ mức độ không thường xuyên là 34,8%, thường xuyên là 2,3%; đọc
truyện, làm việc riêng trong lớp mức độ khơng thường xun là 21,8%, thường xun
là 1,6%; quay cóp trong giờ kiểm tra mức độ không thường xuyên là 24,1%, thường
xuyên là 2,4%; hút thuốc lá mức độ không thường xuyên là 2,1%, thường xuyên là
0,5%; xem truyện, phim có nội dung bạo lực hoặc đồi trụy mức độ không thường xuyên
là 4,7%, thường xuyên là 1,6%; trêu chọc bạn hoặc đánh nhau mức độ không thường
xuyên là 15,8%, thường xuyên là 2.1%. Theo kết quả trên thì số học sinh vi phạm các
quy định của nhà trường là không nhiều, mức độ vi phạm của học sinh đối với một số
hành vi đạo đức chủ yếu ở mức độ “không thường xuyên” [1, tr32].
Tác giả Nguyễn Xuân Thủy (1993) [17], đã khẳng định rằng người chưa thành

niên phạm tội về cơ bản cũng có những đặc điểm tâm lý như những trẻ em bình
thường khác cùng lứa tuổi. Song, do tiếp xúc thường xuyên với những điều kiện tiêu
cực và trong quá trình phạm tội mà nhân cách của các em bị giảm sút nghiêm trọng
Theo tác giả Trần Trọng Thủy [16], ở phần lớn các thiếu niên phạm pháp, phẩm
chất tiêu cực chiếm ưu thế trong cấu trúc nhân cách, đó là: thiếu quyết tâm, vơ trách
nhiệm, hay bắt chước một cách mù quáng, thô lỗ, gây gổ.
Trong quá trình nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Duy Xi là một nhà tâm lý
học làm công tác quản lý trại giam của Bộ Công An đã đưa ra một số nhận xét cơ bản
về đặc điểm tâm lý của trẻ em làm trái pháp luật như sau [9]:
- Về trí tuệ, ở trẻ làm trái pháp luật có sự phát triển chậm, tư duy trừu tượng kém
hơn trẻbình thường, khơng biết phân tích đánh giá đúng một số hiện tượng mà nặng
về tư duy cụ thểthực dụng và rất khéo léo “mưu trí” trong thực hiện hành vi trái pháp
luật như kỹ xảo ăn cắp, móc túi, che dấu, đối phó với sự theo dõi phát hiện của nhà
chức trách”


10
- Về hứng thú, ham muốn của các em thường nặng về vật chất tầm thường, thấp
hèn, thậm chí kỳ quặc. Các em khơng cịn hứng thú học tập, hiểu biết như trẻ bình
thường, thích đua địi, ăn chơi như người lớn (có 82% nghiện thuốc lá, 70% uống bia
rượu, 72% nghiện cafe, chè.
- Về tình cảm, thiếu bền vững, thay đổi dễ dàng, nhanh chóng, nhưng lại mạnh
mẽ. Tình cảm có tính rung động cao, dễ bị kích động, bồng bột, sơi nổi là đặc trưng
cơ bản của tình cảm ở trẻ em làm trái pháp luật.
- Về tính cách, nét tính cách đặc trưng là các em muốn vươn lên làm người lớn,
muốn hoạt động để thử sức và có xu hướng bắt chước cái xấu của người lớn. Có tính
độc lập và tựtrọng cao, nên nếu bị chửi rủa, đánh mắng, xúc phạm thì các em thường
có phản ứng quyết liệt, chống trả lại hoặc nảy sinh tiêu cực bỏ nhà đi lang thang, tỏ
ra bất cần đời.
Theo những nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn thì mối quan hệ với bạn đồng lứa

dẫn đến hành vi lệch chuẩn của trẻ vị thành niên là rất lớn. Trẻ rất dễ bắt chước, học
nhau những hành vi xấuvà coi đó là trị vui, tiêu khiển. Bên cạnh đó, khi trẻ vị thành
niên bị bạn bè từ chối mối quan hệ, coi thường… thì dễ sinh ra cảm giác cơ độc, ghẻ
lạnh hoặc có thể liên quan đến sức khỏe tâmthần và những vấn đề phạm pháp. Một
số nhà nghiên cứu mơ tả văn hóa bạn đồng lứa của trẻ vị thành niên là ảnh hưởng đồi
bại, làm giảm giá trị tác động và sự kiểm soát của cha mẹ. Tệ hơn, nó có thể lơi
kéo trẻ vị thành niên vào rượu chè, ma túy, phạm pháp và những hành vi lệch
lạc khác.
Ngồi ra, cịn ngun nhân từ phía gia đình. Theo số liệu thống kê của Viện Kiểm
sát Nhân dân Tối cao [23] cho thấy 71% trẻ vị thành niên phạm pháp là do không
được quan tâm chăm sóc đến nơi đến chốn. Một nghiên cứu mới đây của Bộ Công an
cũng chỉ ra nguyên nhân phạm tội của trẻ vị thành niên xuất phát từ gia đình: 8% trẻ
phạm tội có bố mẹ ly hơn, 28% phàn nàn bố mẹ không đáp ứng nhu cầu cơ bản của
các em, 49% phàn nàn về cách đối xử của bố mẹ.Các kết quả thống kê đã chỉ ra rằng,
đa số các trường hợp làm trái pháp luật ở trẻ em đều rơi vào khoảng độ tuổi từ 14 đến
dưới 18 tuổi, một số ít trường hợp rơi vào lứa tuổi từ 13 tuổi trởxuống. Vì vậy, tìm
hiểu về tâm lý trẻ em làm trái pháp luật, ngoài việc nghiên cứu tâm lý trẻ vị thành
niên nói chung, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu và lý giải các hiện tượng tâm lý ở


11
lứa tuổi 14 đến dưới 18 là lứa tuổi tập trung nhiều nhất các hành vi làm trái pháp luật
ở trẻ em.
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức [3, tr31- 32] người chưa thành niên có hành vi
vi phạm pháp luật thường thuộc nhóm trẻ em chưa ngoan. Các đặc điểm tâm lý nổi
trội là:
- Lệch lạc trong nhận thức về hành vi, vi phạm: Đó là những sai lệch về tư duy,
kiểu suy nghĩ ủng hộ cho hành vi vi phạm xã hội hay chống đối xã hội của trẻ (các
hành vi này thường thể hiện qua cơ chế biện minh, hợp lý hóa). Các lệch lạc trong
suy nghĩ ăn sâu, bám rễ trong nhận thức và được lặp đi lặp lại trong hành vi trở thành

thói quen hành động của trẻ. Các lệch lạc trong nhận thức thường thể hiện ở các mức
độ sau:
+ Nói giảm nhẹ hành vi vi phạm của mình để người nghe chấp nhận được: “Cháu
chỉ lấy mỗi một cái bánh thơi”, “Vì cháu đói”, “Chúng cháu chỉ giả vờ chơi vợ chồng
thơi”, “Cháu chỉ đánh nó mấy cái”...
+ Chối bỏ trách nhiệm về hành vi của mình: “Khơng phải là lỗi của cháu”, “Cháu
khơng biết”, “Nó bảo cháu làm thế thì cháu làm, cịn bán được bao nhiêu thì cháu
khơng biết”...
+ Niềm tin về sở hữu, khi cho rằng mình có quyền đối với tài sản của người khác:
“Cháu chỉ mượn đi tạm thơi”, “Nếu cháu khơng được thì họ cũng đừng hịng được
hưởng”, “Của cháu, họ đã hứa cho cháu mà”...
+ Cho rằng mình có quyền gây tổn thương cho người khác: “Cháu có quyền làm
như vậy”, “Đáng lẽ cháu cịn cho ăn địn nặng hơn”...
+ Đổ lỗi cho nạn nhân: “Nó bắt đầu trước chứ”, “Ai bảo họ có tiền mà khơng biết
giữ”, “Ai bảo nó mách lẻo”...
- Đặc điểm tính cách xấu nổi trội ở trẻ vi phạm pháp luật
+ Khơng vâng lời, bướng bỉnh, có xu hướng chống đối các biện pháp giáo dục
+ Vô kỷ luật, dối trá, xấc xược, hung tính, dễ manh động
+ Lười biếng, thiếu quyết tâm, thiếu trách nhiệm đối với bản thân và người khác
+ A dua, bắt chước
+ Thất vọng ở bản thân
+ Xu hướng xung đột nội tâm, mâu thuẫn trong hành vi


12
+ Thiếu kiềm chế, xúc cảm thất thường (sự tức giận, lo hãi, vênh váo kiểu “anh
hùng rơm”
Khi vị thành niên bị người thân bỏ rơi, thiếu nâng đỡ tinh thần hoặc bị bạo lực,
chửi rủa, xỉ vả và xúc phạm liên tục, hoặc trẻ bị sống trong lo sợ, căng thẳng... trẻ dễ
bị tổn thương tâm lý. Đôi khi để giải tỏa trạng thái tâm lý tiêu cực trong gia đình trẻ

có những phản ứng chống trảquyết liệt, bỏ học, bỏ nhà đi lang thang, sử dụng các
chất kích thích, gây ra những hành vi rối loạn xã hội, như gây hấn với người khác,
phá hoại tài sản, trộm cắp, thậm chí tự hủy hoại bản thân (tự làm đau mình, tự sát)
Hành vi lệch chuẩn cũng là một hiện tượng tâm lý của con người và đằng sau đó
là những nhu cầu được lắng nghe, được thấu hiểu và giúp đỡ của trẻ vị thành niên.
Qua những nghiên cứu của các tác giả về trẻ vị thành niên có hành vi lệch chuẩn cho
thấy được vị thế và vai trị của gia đình và xã hội trong việc giáo dục nhận thức và
hành vi của thế hệ trẻ. Điều này đã gợi mở cho tôi hướng đến việc nghiên cứu thực
trạng và nguyên nhân dẫn đến trẻ vị thành niên có hành vi lệch chuẩn và hướng đến
những giải pháp giúp cha mẹ và giáo viên tiếp cận gần hơn với các em để hiểu và
giảm thiểu những hành vi lệch chuẩn đó.
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù vấn đề nghiên cứu, chẩn đoán và điều chỉnh
hành vi lệch chuẩn ở trẻ em và thanh thiếu niên ở Việt Nam thực sự cịn rất mới nhưng
nó đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà Tâm lý học, Giáo dục học và bác sỹ có tâm
huyết với vấn đề này. Mặc dù, mới chỉ có điều kiện nghiên cứu chủ yếu ở khu vực
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh song các tác giả đều nhận thức được ảnh hưởng của
rối loạn tâm lý, hành vi đến sự phát triển của thế hệ tương lai. Như đã đề cập đến ở
phần trên, tỷ lệ trẻ có những hành vi lệch chuẩn ngày càng có chiều hướng gia tăng ở
mọi thành phần, lứa tuổi đặc biệt là ở thanh thiếu niên và học sinh, vì vậy nhất thiết
phải có những cơng trình nghiên cứu khác nhau trong khi chờ đợi một cơng trình cấp
quốc gia nghiên cứu về vấn đề hành vi lệch chuẩn ở học sinh. Có như vậy, chúng ta
mới có thể xây dựng hồn chỉnh chương trình, chiến lược dự phịng, phát hiện, điều
chỉnh hành vi lệch chuẩn cho thanh thiếu niên học sinh. Việc nghiên cứu đề tài “Vai
trị của nhân viên cơng tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn” là một đóng
góp nhất định theo hướng nghiên cứu này.


13
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với học sinh có

hành vi lệch chuẩn.
- Khách thể nghiên cứu: Gồm có 120 học sinh trường trung học cơ sở Vân Phú
và 25 giáo viên của trường
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Trường THCS Vân Phú.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2019 tới tháng
5/2020.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò của nhân viên cơng tác xã hội với học
sinh có hành vi lệch chuẩn từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao vai trị của nhân
viên cơng tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành
vi lệch chuẩn.
- Nghiên cứu về thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn ở học sinh tại trường
trung học cơ sở vân phú.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với học
sinh có hành vi lệch chuẩn.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao vai trò của nhân viên cơng tác xã hội với
học sinh có hành vi lệch chuẩn.
- Thử nghiệm một số biện pháp công tác xã với học sinh có hành vi lệch chuẩn.
6. Giả thiết nghiên cứu
Hành vi lệch chuẩn ở học sinh là điều rất đáng báo động tuy và cần có sự can
thiệp của công tác xã hội (cụ thể là nhân viên cơng tác xã hội) để học sinh có thể nhận
biết, điều chỉnh hành vi của bản thân để giúp hoàn thiện nhân các tuy nhiên tại trường
THCS Vân Phú công tác này thường do giáo viên kiêm nhiệm và chưa được chú
trọng. Do đó phát huy vai trị của nhân viên công tác xã hội trong can thiệp cho học
sinh có hành vi lệch chuẩn có thể giúp giảm thiểu hành vi lệch chuẩn ở học sinh.



14
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
+ Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
+ Phân tích các đề tài nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn về hành vi lệch
chuẩn, hành vi lệch chuẩn xã hội trong và ngồi nước nhằm hệ thống hóa lý luận
nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này thực hiện với các giáo viên đang công tác tại trường THCS Vân
Phú với số lượng người tham gia là 05 người.
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu về tình hình hành vi lệch chuẩn ở học
sinh của chính những học sinh có nguy cơ hành vi lệch chuẩn và thực trạng thực hiện
vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn phương
pháp này thực hiện với 120 học sinh và 25 giáo viên.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Tổ chức thu thập, phân tích và xử lý số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác, khoa
học; để từ đó nâng cao tính thuyết phục của đề tài nghiên cứu.
7.5. Thực nghiệm phương pháp công tác xã hội cá nhân (Phương pháp nghiên
cứu trường hợp)
Thực hiện tiến trình cơng tác xã hội cá nhân gồm 7 bước với 01 thân chủ.
Bước 1. Tiếp cận thân chủ tạo mối quan hệ và xác định vấn đề ban đầu.
Bước 2. Thu thập thông tin.
Bước 3. Chẩn đoán.
Bước 4. Lập kế hoạch.
Bước 5. Thực hiện kế hoạch.
Bước 6. Lượng giá và kết thúc.
Bước 7. Theo dõi sau kết thúc.



15
8. Đóng góp về khoa học của đề tài
- Lý luận: Nghiên cứu về vấn đề này về vấn đề này, sẽ góp phần hồn thiện hơn
hệ thống lý luận về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với học sinh có hành vi lệch
chuẩn trên địa bàn thành phố Việt Trì. Xác định được các vai trị của nhân viên CTXH
đối vối học sinh có hành vi lệch chuẩn. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi lệch chuẩn cuae học sinh.
- Về thực tiễn: Thơng qua q trình nghiên cứu đề tài sẽ nhà đánh gia được mức
độ lệch chuẩn xã hội ở học sinh. Từ đó tìm ra biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu
tình trạng trên.
- Ý nghĩa đối với bản thân: thơng qua q trình nghiên cứu đề tài, bản thân tơi sẽ
có thêm cơ hội học hỏi, trau dồi kỹ năng làm khóa luận. Q trình tìm hiểu, khai thác
thơng tin phục vụ đề tài sẽ giúp bản thân tôi thực hành các kỹ năng, kiến thức đã được
học, bên cạnh đó, giúp cho bản thân tự tin và chủ động hơn.
9. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội với học sinh có
hành vi lệch chuẩn.
Chương 2. Thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn và vai trị của nhân viên cơng
tác xã hội đối với học sinh có hành vi lệch chuẩn tại trường THCS Vân Phú.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao vai trị của nhân viên cơng tác xã
hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn.


16
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG
TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN
1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW): Công tác xã hội là hoạt động nghề
nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục
tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội
phù hợp với các mục tiêu của họ (Zastrow, 1996:5). CTXH tồn tại để cung cấp các dịch
vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và
xã hội giúp họ tăng năng lực và cải thiện cuộc sống (Zastrow, 1999…) [11, tr 25].
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và giải
phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu.
Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp
ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ [11, tr 25].
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004): Định nghĩa cổ
điển: CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng TỰ GIÚP. Nó khơng phải là một hành
động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân,
nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình [10].
Như vậy có thể tóm lược nội dung định nghĩa công tác xã hội như sau:
Thứ nhất, công tác xã hội là một nghề, một khoa học ứng dụng, một dịch vụ xã
hội cung ứng cho các cá nhân, gia đình, cho nhóm người, cộng đồng khi họ gặp khó
khăn mà tự bản thân họ chưa tìm được hướng giải quyết cho những khó khăn đó.
Thứ hai, công tác xã hội với quan điểm và trọng tâm là làm giảm bớt các vấn đề
khó khăn trong quan hệ giữa con người với nhau, làm phong phú thêm cho cuộc sống
của họ thông qua mối quan hệ tương tác tích cực, giúp các cá nhân thực hiện các chức
năng của bản thân, chức năng xã hội và giúp cá nhân, nhóm, cộng đồng có vấn đề có
thể tự đứng vững trên chính đơi chân của họ.


17
Thứ ba, nhân viên công tác xã hội là những người được đào tạo chuyên nghiệp,

có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm để trợ giúp cho các cá nhân, nhóm
người, cộng đồng. Họ trợ giúp các đối tượng gặp khó khăn ln tn theo những
ngun tắc nghề nghiệp và vận dụng các phương pháp, kỹ năng cơ bản của công tác
xã hội một cách linh hoạt trong hoạt động hỗ trợ đối tượng tự giải quyết vấn đề của
chính họ.
Thứ tư, nó là một dịch vụ cung ứng các kiến thức, thông tin, kỹ năng, hỗ trợ về
tinh thần cho các cá nhân, nhóm, cộng đồng thông qua sự quan tâm giữa người với
người và giúp họ tăng thêm khả năng, cải thiện điều kiện, hoàn cảnh để tự vươn lên
cải thiện cuộc sống của mình
1.1.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Xuất phát từ nhiều cách quan niệm, cách hiểu về công tác xã hội nên cũng có nhiều
cách gọi khác nhau về người làm CTXH. Sự đa dạng trong các hoạt động xã hội là cơ
sở dẫn đến sự phong phú của việc nhận diện người làm CTXH. Từ khi CTXH chuyên
nghiệp ra đời, người ta mới thực sự chú ý đến khái niệm nhân viên xã hội.
Hiệp hội các nhà CTXH chuyên nghiệp Quốc tế (IASW) định nghĩa: “Nhân viên
xã hội là người được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong cơng tác xã
hội, họ có nhiệm vụ trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó
với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn lực cần
thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo ảnh
hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình,
nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” [8].
Theo tác giả Nguyễn Duy Nhiên: “Nhân viên xã hội là những người có trình độ
chun mơn, được trang bị kiến thức, kỹ năng về công tác xã hội chuyên nghiệp và
sử dụng kiến thức, kỹ năng đó trong quá trình tác nghiệp trợ giúp đối tượng (cá nhân,
gia đình, nhóm, cộng đồng) có vấn đề xã hội giải quyết vấn đề vươn lên trong cuộc
sống” [8, tr 102].
Như vậy, nhân viên xã hội là những người được đào tạo, có kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp và biết sử dụng những kiến thức kỹ năng đó vào việc hỗ trợ, giúp đỡ đối
tượng (cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng) giải quyết vấn đề của mình, vươn lên
trong cuộc sống.



×