Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tiểu luận phương thức thanh toán nhờ thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.69 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ INH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT



BÀI TIỂU LUẬN
MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ


ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU




GIẢNG VIÊN: ThS. NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA
NHÓM 7:
NGUYỄN HOÀNG TIÊN MSSV: 0954030693
LÊ THỊ THANH TRÚC MSSV: 0954022168
PHAN THỊ TUYẾT NGA MSSV: 0954030403
LÊ THỊ HUỲNH ANH MSSV: 0954030017
TRƯƠNG THỤY ANH THƯ MSSV: 0954030682

TP.HCM, NGÀY 1 THÁNG 3 NĂM 2012
2


Mục lục

Lời mở đầu 3
I. Phương thức thanh toán nhờ thu 4


1. Cơ sở pháp lý 4
2. Khái niệm 4
3. Đối tượng tham gia 4
4. Phân loại 5
II. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection) 5
1. Khái niệm 5
2. Quy trình 5
3. Lợi ích 6
4. Rủi ro 7
III. Nhờ thu kèm chứng từ 8
1. Khái niệm 8
2. Quy trình. 8
3. Lợi ích 11
4. Rủi ro 12
IV. Vai trò của ngân hàng 15
1. Ngân hàng chuyển chứng từ 15
2. Ngân hàng xuất trình chứng từ. 17
Mẫu chỉ thị nhờ thu 19
Tài liệu tham khảo 24


3


Lời mở đầu
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu
buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã
đòi hỏi quá trình thị trường hàng hóa xuất-nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện
cho các bên.Đặc biệt, trong những năm qua, các ngân hàng đã không ngừng đổi

mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách
hàng.Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của
Chính phủ, hoạt động xuất-nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thứ thanh
toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn, đặc biệt là
phương thức thanh toán nhờ thu. Với phương thức này, nó sẽ giúp đóng góp phần
nào những hạn chế, những bất cập giữa phương thức tín dụng thư và phương thức
ghi sổ. Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm chúng em xin tìm hiểu và trình bày về đề tài
“ Phương thức thanh toán nhờ thu- Collection“.
Do thời gian có hạn cũng như năng lực còn hạn chế, bài tiểu luận còn có nhiều
thiếu sót. Nhóm luôn mong chờ sự đóng góp của thầy và các bạn để bài viết được
hoàn thiện hơn.Xin chân thành cảm ơn.

4

I. Phương thức thanh toán nhờ thu
1. Cơ sở pháp lý
Phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện theo Quy tắc thống nhất về
nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform rules for the collection of commercial
paper, 1967 revision – ICC) do Phòng thương mại quốc tế (International chamber
commerce ICC) ban hành 1967. Quy tắc này được ICC sửa đổi năm 1978 số xuất
bản No 522 (Uniform rules for collection – URC No 522), có hiệu lực kể từ ngày
01/01/1996 và đây là văn bản hiện hành.
2. Khái niệm
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó đơn vị
xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ tiến
hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ đơn vị nhập khẩu dựa trên
cơ sở hối phiếu (hoặc séc) và bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình.
3. Đối tượng tham gia
 Người nhờ thu/người ủy thácthu (Principal): là bên bán (đơn vị xuất khẩu) ra
chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng.

 Người trả tiền (Drawee): bên mua, đơn vị nhập khẩu, là người được ký phát
hối phiếu.
 Ngân hàng ủy thác thu (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ cho bên bán
(đơn vị xuất khẩu), được bên bán ủy thác thu hộ tiền bên mua, có nhiệm vụ
chuyển giao chứng từ ra nước ngoài để đòi tiền bên mua.
 Ngân hàng thu hộ tiền (Collecting bank): có nhiệm vụ thu hộ tiền bên mua
(đơn vị nhập khẩu) thường là đại lý ngân hàng chuyển chứng từ ở nước ngoài.
Nếu trong trường hợp ngân hàng thu hộ không trực tiếp xuất trình chứng từ
đòi tiền đơn vị nhập khẩu mà phải thông qua một ngân hàng khác – đó là ngân
hàng xuất trình chứng từ.
 Ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank): thực hiện chức năng giống
như ngân hàng thu hộ, là đại lý của ngân hàng chuyển chứng từ trực tiếp xuất
trình chứng từ đòi tiền bên mua.


5

4. Phân loại
Có 2 loại:
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
II. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection)
1. Khái niệm
Nhờ thu hối phiếu trơn là khi người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá,
lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (thông qua ngân
hàng), đồng thời người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền
trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra (trả sau).
2. Quy trình
Sơ đồ 1: Quy trình nhờ thu trơn


(1)



(2) (7) (5) (4)



(3)


(6)

Bước 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu tiến hành ký kết hợp đồng ngoại
thương, trong hợp đồng có quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn.
Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu và
đồng thời gửi trực tiếp chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu nhận hàng.
Bước 2: Nhà xuất khẩu lập hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán và các chứng
từ có liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền (Thư yêu cầu thanh
Nhà xut khu Nhà nhp khu
Ngân Hàng bên
xut khu
Ngân Hàng bên
nhp khu
6

toán là chỉ thị của nhà xuất khẩu lập gửi ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân
hàng thu tiền nhà nhập khẩu nước ngoài. Chỉ thị phải rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ
hiểu, nếu có những điều khoản khó hiểu, không rõ ràng, mơ hồ…mà dẫn đến ngân
hàng hành động sai, thì những rủi ro đó nhà xuất khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm,

ngân hàng sẽ miễn trách nhiệm về hậu quả xảy ra từ yêu cầu của khách hàng.)
Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu, và lập chỉ thị
nhờ thu gửi cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
Bước 4: Ngân hàng thu hộ ở nước nhà nhập khẩu tiến hành xuất trình hối
phiếu, đòi tiền nhà nhập khẩu.
Bước 5: Nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng. Nếu hàng hóa
phù hợp với bộ chứng từ, với hợp đồng ngoại thương đã ký kết thì đồng ý thanh
toán (đối với hối phiếu trả ngay), hoặc ký chấp nhận thanh toán hối phiếu (đối với
hối phiếu kỳ hạn), hoặc từ chối và gửi trả lại hối phiếu nếu như không phù hợp.
Bước 6: Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng thu hộ phục vụ
nhà nhập khẩu chuyển trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng chuyển
chứng từ (ghi nợ trên tài khoản nhà nhập khẩu) hoặc thông báo hối phiếu đã được
chấp nhận thanh toán (qua Telex hoặc Swift). Nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh
toán, thì ngân hàng xuất trình sẽ chuyển trả lại hối phiếu.
Bước 7: Ngân hàng chuyển chứng từ có ghi trên tài khoản nhà xuất khẩu và
gửi giấy báo có hoặc thông báo hối phiếu đã được chấp nhận hoặc hoàn trả hối
phiếu bị từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.
3. Lợi ích
- Phương pháp nhờ thu trơn tương đối đơn giản, ít tốn kém và chi phí rẻ.
- Nhờ thu trơn bổ sung cho phương thức chuyển tiền trả sau là người xuất khẩu có
thể chủ động đòi tiền sau khi giao hàng.
- So với thanh toán ghi sổ, tốc độ thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn nhanh
hơn.
- Giảm rủi ro thanh toán cho người xuất khẩu vì chứng từ và hàng hóa chỉ được
chuyển giao cho người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu thanh toán tiền hàng
hoặc đã ký hối phiếu chấp nhận thanh toán.
7

4. Rủi ro
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không áp dụng thanh toán nhiều trong mậu

dịch và nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì vì việc nhận hàng của
người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận
hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền (việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc
vào khả năng và thiện chí của người mua).
Đối với người mua, áp dụng phương thức này cũng gặp nhiều bất lợi, vì nếu
hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết
việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm thanh toán, khi ngân hàng xuất trình
chứng từ đòi tiền thì nhà nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán không chậm trễ, mà
không quy định cụ thể thời gian hiệu lực thanh toán, nên việc đồng ý hay không sẽ
do nhà nhập khẩu chủ động. Rủi ro có thể xảy ra do điều kiện diễn biến trên thị
trường bất lợi như: giá cả hàng hóa giảm xuống, thị hiếu người tiêu dùng thay
đổi…
Ví dụ về phương thức nhờ thu trơn:

Ngày 01/01/2011 Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xuất khẩu một lô hàng gỗ mỹ
nghệ qua bên Mỹ cho DN X trị giá lô hàng là 100.000.000đ chưa bao gồm thuế và
chi phí bốc dở. Hai bên thỏa thuận thanh toán theo hình thức nhờ thu trơn. Tức là
tập đoàn HAGL sau khi giao trực tiếp hàng hóa cho bên DN X đồng thời sẽ giao cả
bộ chứng từ hàng hóa cho DN X. Sau đó HAGL sẽ gửi hối phiếu đòi nợ cho ngân
hàng đại diện bên mình yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền hàng cho tập đoàn. Sau khi
ngân hàng tiếp nhận hồ sơ bao gồm hối phiếu nhờ thu, bộ chứng từ hàng XK. Ngân
hàng tiếp nhận chứng từ và đóng dấu đã nhận vào hồ sơ “RECEIVED”, sau đó
kiểm tra các chứng từ, hoàn thiện hồ sơ nhờ thu, gửi chứng từ và xử lý thông tin.
Ngân hàng đại diện bên DN X, tức ngân hàng Liên Việt Bank sau khi tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ nhận từ ngân hàng nước ngoài. Liên Việt Bank sẽ thông báo cho
khách hàng của mình – DN X nêu rõ giá trị bộ chứng từ nhờ thu và điều kiện thanh
toán. Nếu DN X thanh toán/chấp nhận thanh toán sẽ báo cho ngân hàng của mình.
Liên Việt Bank tiến hành hạch toán, thu phí, gửi lệnh thanh toán của DN X cho
bên ngân hàng XK bằng cách ghi có vào tài khoản tiền gửi của DN X, sau đó lưu

hồ sơ. Ngân hàng đại diện bên HAGL sau khi nhân thông báo thanh toán/chấp
8

nhận thanh toán sẽ báo cho khách hàng của minh bằng cách ghi nợ vào tài khoản
tiền gửi của HAGL, lưu hồ sơ.
III. Nhờ thu kèm chứng từ
1. Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán giữa bên bán (nhà xuất
khẩu) và bên mua (nhà nhập khẩu) bằng cách bên bán sẽ ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền của bên mua. Không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng
từ hàng hóa, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận
hàng. Bộ chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm:
- Chứng từ thương mại kèm theo chứng từ tài chính
- Hoặc chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính)
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
+ Nhờ thu trả ngay D/P (Documents against payment): bên mua phải thanh
toán ngay cho bên bán khi nhận được chứng từ.
+ Nhờ thu trả chậm D/A(Documents against acceptance): Phương thức này
cho phép người mua ký chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, và hối phiếu này được
ngân hàng nhờ thu giữ cho đến ngày đáo hạn của hối phiếu. Trong phương thức
thanh toán này thì người mua không phải thanh toán ngay mà khi đến ngày đáo hạn
của hối phiếu người mua mới phải thực hiện thanh toán như đã chấp thuận.
2. Quy trình.
Trình tự diễn biến nhờ thu kèm chứng từ khác với nhờ thu trơn cơ bản là nhà
xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ dựa vào hối phiếu và chứng từ hàng hóa kèm theo
điều kiện: nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì
ngân hàng mới giao chứng từ để nhận hàng.





9

Sơ đồ 2: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ


Diễn giải quy trình:
Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mau bán, trong đó
điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
Bước 2: Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho nhà nhập
khẩu
Người xuất khẩu chỉ giao hàng theo địa chỉ của người nhập khẩu chỉ định,
không giao chứng từ cho người nhập khẩu. Với quy định này, người nhập khẩu
muốn nhận hàng thì phải trả tiền mới được ngân hàng trao bộ chứng từ để đi nhận
hàng.
Người xuất khẩu không gửi trực tiếp hàng hóa trực tiếp cho ngân hàng nhờ thu
trừ khi có thỏa thuận trước với ngân hàng đó, nếu không ngân hàng sẽ không chịu
bất kì trách nhiệm nào đối với hàng hóa đó, mà sẽ do người ủy thác chịu.
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
Người mua
(nhà nhập khẩu)
(Importer)
Người bán
(nhà xuất khẩu)
(Exporter)
9

6 5
4
3
1
2

8
7
10

Bước 3: Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ ( bao
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới ngân
hàng đại lý nhờ thu hộ tiền.
Trên cơ sở đơn yêu cầu nhờ thu, ngân hàng nhờ thu lập một Lệnh nhờ thu với
các chỉ thị không được mâu thuẩn với Đơn yêu cầu nhờ thu.
Nhà xuất khẩu điền những nội dung vào lệnh nhờ thu và ủy thác cho ngân hàng
thu hộ tiền, thực chất đây là hợp đồng ký kết giữa người ủy thác (nhà xuất khẩu)
với ngân hàng nhờ thu.
Ngân hàng nhờ thu gửi Lệnh nhờ thu và bộ chứng từ tới ngân hàng thu hộ.
Ngân hàng nhờ thu không có trách nhiệm kiểm tra chứng từ do nhà xuất khẩu xuất
trình. Tuy nhiên, ngân hàng nhờ thu phải lập bản sao kê chứng từ để chuyển cho
ngân hàng thu hộ.
Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng thu hộ tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nhờ thu nhưng không có
trách nhiệm phải kiểm tra chứng từ, ngân hàng nhận chứng từ như thế nào thì xuất
trình cho nhà nhập khẩu như thế ấy, ngoài ra không chịu trách nhiệm gì cả.
Ngân hàng thu hộ thực hiện quyền khống chế chứng từ đối với nhà nhập khẩu.
Bước 6: Nhà nhập khẩu chấp nhận hoặc tù chối thanh toán.

Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với hợp đồng và không
mâu thuẩn lẫn nhau thì thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ( tùy vào điều
kiện trao chứng từ); ngược lại có quyền từ chối nhận chứng từ.
Bước 7: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng thu hộ lập tức gửi thông báo về việc đồng ý thanh toán hoặc từ chối
thanh toán của nhà nhập khẩu cho ngân hàng nhờ thu.
11

Trường hợp nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng thu hộ phải lập tức
thông báo chi tiết việc thanh toán của nhà nhập khẩu cho ngân hàng nhờ thu, và
trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Trường hợp nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân hàng thu hộ cần tìm ra
lý do việc từ chối thanh toán rồi thông báo ngay cho ngân hàng nhờ thu. Khi nhận
được thông báo này, ngân hàng nhờ thu phải có chỉ thị thích hợp về việc xử lý các
chứng từ. Nếu 60 ngày kể từ khi gửi thông báo về việc không thanh toán mà ngân
hàng hàng thu hộ vẫn không nhận được những chỉ thị nói trên thì các chứng từ sẽ
được chuyển trả lại cho ngân hàng nhờ thu, ngân hàng thu hộ sẽ không chịu trách
nhiệm già thêm.
Bước 8: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hổi phiếu chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu chấp nhận hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
Bước 9: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy chập nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
3. Lợi ích
a) Đối với bên bán (nhà xuất khẩu):
Sau khi bên mua đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì bên bán chắc chắn
rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho bên mua.
Khi hối phiếu đến hạn thanh toán mà bên mua chưa thanh toán thì bên bán có
quyền khiếu nại bên mua ra tòa.
Để giải quyết trường hợp bên mua không thanh toán hoặc không chấp nhận
thanh toán thì bên bán có thể chỉ định người đại diện (phải xác định rõ thẩm quyền)

để giải quyết .
b) Đối với bên mua (nhà nhập khẩu):
Bên mua được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước khi thanh
toán hay chấp nhận thanh toán.
Đối với D/A, bên mua được sử dụng hay bán hàng hóa mà chưa phải thanh
toán cho đến khi hối phiếu hết hạn thanh toán.
12

c) Đối với Ngân hàng nhờ thu và ngân hàng thu hộ
Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các giao
dịch khác có liên quan.
Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng về
các giao dịch đối ứng.
4. Rủi ro
a) Đối với bên bán (nhà xuất khẩu)
Ngân hàng thương mại trao bộ chứng từ hàng hóa cho bên mua trước khi
người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Điều này có thể xảy ra khi ngân
hàng thương mại đặt mối quan hệ với khách hàng trong nước lên trên trách nhiệm
và nghĩa vụ của họ đối với khách hàng nước ngoài.Nếu điều này xảy ra, thì nhà
xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong việc khiếu nại ngân hàng thương mại.
Nếu ngân hàng thu hộ sai sót trong việc thực hiện Lệnh nhờ thu, thì hậu quả
phát sinh do bên bán chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp bên bán không liên
quan đến việc chỉ thị ngân hàng thu hộ.
Khi ngân hàng thu hộ đồng ý thì hàng hóa (mà bộ chứng từ là đại diện) chỉ
có thể giao. Ngoài ra, với việc nhận hàng, lưu kho, mua bảo hiểm hay dở hàng hóa
thì ngân hàng thu hộ không chịu bất cứ trách nhiệm nào.
Khi ngân hàng thực hiện các hoạt động để bảo vệ hàng hóa, như dàn xếp
việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa,thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm
nào về tổn thất hay hư hỏng mất mát hàng hóa.

Bên bán chịu mọi chi phí liên quan tới việc bảo vệ hàng hóa của ngân hàng,
cho dù ngân hàng không được yêu cầu làm việc này.
Bên bán có quyền kiện bên mua khi bên mua không thanh toán hay không
chấp nhận thanh toán mà hàng hóa đã được gửi đi từ trước. Nhưng hành động này
lại mất nhiều thời gian, trong khi đó, hàng hóa có thể bóc dở và lưu kho.
13

Khi có bất kỳ sự chậm trễ nào hay thất lạc nào thì các ngân hàng không chịu
trách nhiệm
b) Đối với nhà nhập khẩu
Bên mua có thể gặp rủi ro khi bên bán lập bộ chứng từ giả hay cố tình gian lận
thương mại. Trong khi đó, các ngân hàng không chịu bất kì trách nhiệm nào khi có
chứng từ giả hay sai sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với
chứng từ.
Sau khi ký hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn (hay phát hành kỳ
phiếu), bên mua buộc phải thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn, nếu
không sẽ bị kiện ra tòa. Thậm chí bên mua không thể dùng các lý do chính đáng để
bào chữa cho việc thanh toán của mình ví dụ như bên bán không giao hàng hay
giao hàng có sai sót nghiêm trọng, Việc không thanh toán hối phiếu đúng hạn sẽ
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh tiếng của bên mua.
c) Đối với ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng nhờ thu chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã ứng trước tiền cho
bên mua trước khi nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ. Nếu không nhận được tiền
từ ngân hàng thu hộ, thì ngân hàng nhờ thu phải chịu rủi ro tín dụng từ bên bán.
d) Đối với ngân hàng thu hộ/ ngân hàng xuất trình
Nếu ngân hàng chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu trước khi nhà bên mua
thanh toán thì phải chịu rủi ro nếu bên mua không nhận chứng từ và không thanh
toán hoặc không chấp nhận.
Mọi hậu quả phát sinh do có hành động trái với các chỉ thị trong Lệnh nhờ thu
thì các ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm.

Ví dụ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nội dung tình huống
Ngân hàng TMCP Vietcombank nhận chỉ thị nhờ thu theo điều kiện D/P từ
ngân hàng nhờ thu là ngân hàng Singapore.
14

Ngày 18/5/2006 ngân hàng TMCP Vietcombank đòi tiền nhà nhập khẩu ở
Việt Nam nhưng nhà nhập khẩu từ chối thanh toán.
Ngày 19/5/2006, ngân hàng TMCP Vietcombank giữ bộ chứng từ và thông
báo việc người mua từ chối thanh toán cho ngân hàng Singapore, đồng thời yêu
cầu chỉ thị xử lý bộ chứng từ.
Ngày 20/5/2006, người mua chuyển tiền thanh toán tại ngân hàng TMCP
Vietcombank và yêu cầu giao bộ chứng từ. Do đó, ngân hàng TMCP Vietcombank
đã nhận tiền và giao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng.
Ngày 21/5/2006, khi ngân hàng TMCP Vietcombank tiến hành lập lệnh
chuyển tiền cho ngân hàng Singapore thì nhận được lệnh yêu cầu chuyển trả bộ
chứng từ của ngân hàng Singapore.Ngân hàng TMCP Vietcombank đã giải trình
toàn bộ sự việc với ngân hàng Singapore.Tuy nhiên, ngân hàng Singapore không
chấp nhận giải trình này và đe dọa kiện ngân hàng TMCP Vietcombank.
Cách giải quyết:
 Cơ sở pháp lý:
Theo Điều 26/ URC522
c.2. Thông báo việc chấp nhận thanh toán
Ngân hàng thu phải lập tức gửi thông báo về việc chấp nhận thanh toán cho
ngân hàng đã gửi bản chỉ thị nhờ thu tới.
c.3. Thông báo việc không thanh toán hay/ và không chấp nhận thanh toán
Ngân hàng xuất trình cần tìm ra lý do của việc này không thanh toán khác
và/hoặc không chấp nhận thanh toán và thông báo ngay cho ngân hàng đã gửi bản
chỉ thị nhờ thu.
Ngân hàng xuất trình phải gửi ngay thông báo không thanh toán và/hoặc

thông báo không chấp nhận thanh toán cho Ngân hàng đã gửi chỉ thị nhờ thu.
Khi nhận được thông báo này, ngân hàng chuyển phải có chỉ thị thích hợp về
việc tiếp tục xử lý các chứng từ. Nếu sau 60 ngày kể từ khi gửi thông báo về việc
không thanh toán và/hoặc không chấp nhận thanh toán mà ngân hàng xuất trình
15

vẫn không nhận được những chỉ thị nói trên thì các chứng từ sẽ được chuyển trả lại
ngân hàng đã gửi đến, ngân hàng xuất trình sẽ không chịu trách nhiệm gì thêm.
 Cách xử lý:
Căn cứ vào quy định của Điều 26 URC 522 nói trên, việc ngân hàng TMCP
Vietcombank tự ý nhận tiền và giao chứng từ cho nhà nhập khẩu khi chưa nhận
được chỉ thị phản hồi về việc xử lý bộ chứng từ, đồng thời cũng không thông báo
cho ngân hàng Singapore về việc nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán là trái với
Điều 26 URC 522 1995 ICC. Vì vậy mọi chi phí, thiệt hại phát sinh do sai sót này
sẽ do ngân hàng TMCP Vietcombank chịu.
IV. Vai trò của ngân hàng
1. Ngân hàng chuyển chứng từ
Ngân hàng chuyển chứng từ là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu nên được
gọi là nhờ thu thanh toán hàng xuất khẩu ( Export Documentary Collection) hay là
phương thức nhờ thu đi (outward bills collection).

Quy trình
Tiếp nhận hồ sơ  Kiểm tra đối chiếu Hoàn thiện hồ sơ nhờ thu Gửi chứng từ
và xử lý thông tin  Thông báo thanh toán/chấp nhận thanh toán Lưu hồ sơ.
 Tiếp nhận hồ sơ
Sau khi giao hàng xong đơn vị nhập khẩu làm bộ chứng từ thanh toán, hồ sơ của
khách hàng gồm có:
- Thư yêu cầu thanh toán của khách hàng (2 liên)
- Bộ chứng từ hàng xuất khẩu (bản gốc và bản sao).
Ngân hàng tiếp nhận chứng từ và ký đóng dấu đã nhận hồ sơ “ RECEIVED” .

Ngân hàng sẽ mở hồ sơ theo dõi và ghi số tham chiếu cho mỗi hồ sơ nhắm giúp
cho ngân hàng dễ dàng quản lý thông tin qua lại giữa các ngân hàng với nhau.
 Kiểm tra đối chiếu
Kiểm tra thư yêu cầu thanh toán với nội dung sau:
- Hối phiếu: trả ngay hay trả chậm.
16

- Cách giao chứng từ và trả tiền: nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P) hay nhờ
thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (D/A).
- Số tiền và loại tiền phải thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Trả tiền bằng điện hay bằng thư.
- Giao chứng từ khi thanh toán toàn bộ hay thanh toán từng phần.
- Tên và địa chỉ đầy đủ của người trả tiền.
- Tên và địa chỉ đầy đủ ngân hàng của người trả tiền (nếu có).
- Nếu khách hàng không xác định được ngân hàng nhờ thu thì ngân hàng có
quyền lựa chọn ngân hàng thích hợp để gửi chứng từ nhờ thu.
- Phí nhờ thu ở phía Việt Nam và ngoài Việt Nam ai chịu?
- Có tham chiếu URC No.522 không?
 Kiểm tra bộ chứng từ.
Theo URC No.522 ngân hàng không chịu bất cứ sai sót hay tính hợp pháp của
bộ chứng từ, mà ngân hàng chỉ có nhiệm vụ xem xét bộ chứng từ đảm bảo phù hợp
với số lượng chứng từ đã ghi trong thư yêu cầu thanh toán và chuyển đi qua ngân
hàng đại lý ở nước ngoài.
Nhưng trên thực tế, ngân hàng cần kiểm tra nội dung và hình thức của từng
chứng từ để đảm bào chứng từ gửi đi hoàn toàn hợp lệ, tránh sai sót, và rủi ro đáng
tiếc có thể xảy ra cho khách hàng.
 Hoàn thiện hồ sơ nhờ thu
Sau khi kiểm tra hồ sơ nhờ thu, nếu chưa đầy đủ thì ngân hàng yêu cầu khách
hàng bổ sung, hoàn thiện bộ chứng từ để gửi đi nhờ thu.
Trước hết ngân hàng sẽ ký hậu các chứng từ liên quan ( chứng từ được ký phát

theo lệnh của ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu).
Sau đó lập chỉ thị nhờ thu/ lện nhờ thu, gửi cho ngân hàng đại lý nước ngoài
dựa trên thư yêu cầu thanh toán của khách hàng.
 Gửi chứng từ và xử lý thông tin
Ngân hàng tiến hành gửi bộ chứng từ đến ngân hàng thu hộ. Sau đó tiến hành
theo dõi trả lời của ngân hàng nước ngoài. Trong khi chờ thanh toán, nếu nhận
được bất cứ thông tin nào về tình hình bộ chứng từ từ phía ngân hàng đại lý nước
17

ngoài, ngân hàng chuyển chứng từ sẽ đối chiếu với hồ sơ lưu và liên hệ với khách
hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kể từ ngày gửi bộ chứng từ trong khoảng thời gian theo quy định, nếu không
có bất cứ hồi âm nào của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tiến hành tra soát (MT
420) gửi ra nước ngoài nhắc nhở thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nếu bộ chứng từ bị thất lạc phải đối chiếu, kiểm tra với công ty chuyển phát
nhanh, bưu điện, nếu không có hồi âm thì ngân hàng điện tra soát để xác định
nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
 Thông báo cho khách hàng: thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trường hợp được thanh toán
Nếu D/P: Khi nhận được báo có từ ngân hàng nước ngoài về bộ chứng từ hàng
xuất khẩu, ngân hàng tiến hành ghi có vào tài khoản.
Nếu D/A: Khi nhận được điện thông báo chấp nhận từ ngân hàng đại lý nước
ngoài, ngân hàng sẽ tiến hành thông báo cho đơn vị xuất khẩu và đổng thời theo
dõi đến ngày đáo hạn thanh toán của hối phiếu.
Trường hợp bị từ chối thanh toán
Nếu bị từ chối một phần, hoặc toàn phần thì ngân hàng thông báo cho khách
hàng để có biện pháp xử lý.
Nếu bị từ chối toàn bộ giá trị lô hàng xuất và ngân hàng nước ngoài đã gửi trả
lại hối phiếu và bộ chứng từ (nếu có) thì ngân hàng gửi trả lại cho khách hàng.
 Lưu hồ sơ

Sau khi thu phí, hạch toán và báo cáo cho nhà xuất khẩu ngân hàng tiến hành
lưu các chứng từ liên quan vào hồ sơ theo quy định.
2. Ngân hàng xuất trình chứng từ.
Phương thức này thực hiện trong thanh toán hàng nhập khẩu, còn gọi là nhờ
thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu ( Inward bils collection, Import
Documentary Collection).Ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thu hộ ( Collecting
Bank), ngân hàng xuất trình chứng từ ( Presenting bank).
Quy trình.
Tiếp nhận – Kiểm tra hồ sơ nhận từ ngân hàng nước ngoài  Thông báo cho
khách hàng  Thanh tóan/ chấp nhận thanh toán  Lưu hồ sơ.
 Tiếp nhận – kiểm tra hồ sơ nhận từ ngân hàng nước ngoài.
18

Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài (Remitting bank)
chuyển đến, ngân hàng thu hộ đóng dấu đã nhận “RECEIVED”, ghi giờ, ngày
tháng nhận, mở hồ sơ theo dõi và ghi số tham chiếu.
Ngân hàng tiến hành kiểm tra chỉ thị nhờ thu hay thư yêu cầu nhờ thu (
Collection Schedule) của ngân hàng nước ngoài lập, yêu cầu chỉ thị nhờ thu phải
đảm bảo cung cấp các chỉ dẫn một cách chính xác, đầy đủ các nội dung cần thiết để
ngân hàng có thể dễ dàng thực hiện trách nhiệm nhờ thu của mình.
 Thông báo cho khách hàng.
Với vai trò là ngân hàng thu hộ, ngân hàng tiến hành xuất trình chứng từ và thư
thông báo chứng từ nhờ thu cho đơn vị nhập khẩu. Trong đó nêu rõ trị giá bộ
chứng từ nhờ thu, điều kiện thanh toán D/P hay D/A. Theo quy tắc URC No.522
khách hàng có nhiệm vụ thanh toán không chậm trễ, nhưng đa số hiện nay ngân
hàng đều quy định thời gian để đơn vị nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán
hoặc từ chối thanh toán trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận thông báo nhờ thu
hàng nhập.
 Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trường hợp nhờ thu được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Nếu nhờ thu D/P: Đơn vị nhận khẩu chỉ nhận được bộ chứng từ sau khi đã làm
thủ tục thanh toán tiền cho ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản
tiền gửi cùa mình để thanh toán cho nước ngoài.
Nếu nhờ thu D/A: Nếu đơn vị nhập khẩu chấp nhận thanh toán hối phiếu thì
ngân hàng mới giao bộ chứng từ. Ngân hàng tính ngày đáo hạn theo dõi thu tiền
đơn vị nhập khẩu thông báo kết quả chấp nhận hối phiếu bằng điện.
Trường hợp từ chối thanh toán.
Nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ trị giá bộ
chứng từ nếu như có lý do hợp lý.
Nếu bộ chứng từ bị từ chối thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm thông báo
ngay cho ngân hàng đại lý nước ngoài và đưa ra lý do từ chối và chờ để nhận được
chỉ thị tử ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của nhà xuất khẩu.
 Lưu hồ sơ.
Ngân hàng tiến hành hạch toán, thu phí và hoàn tất hồ sơ và lưu hồ sơ theo quy
định.

19

Mẫu chỉ thị nhờ thu
Mẫu 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƯ XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ /
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHIẾT KHẤU THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU

Kính gửi : NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH ……………………

Tên đơn vị:


Địa chỉ : Điện thoại:

Họ tên người đại diện hữu quyền: Chức vụ:

Trị giá hối phiếu/ bộ chứng từ:

Số lượng chứng từ (Documents):
Lo
ại chứng từ
:

 Bill of exchange
Cert. of origin
Notification
Com. Invoice
Copy of cable
Cert. of weight
S


ợng

[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
Lo
ại chứng từ


 Packing list
 Cert. of Insurance
 Inspection Certif.
 B/L(AWB)
 Ben’s certificate
 …
S
ố l
ư
ợng

[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
[ ] bản
Ngân hàng nhờ thu:

Địa chỉ:

Đơn vị nhận nhờ thu (người mua):

Địa chỉ:

Hàng hóa:
Gửi chứng từ bằng:
[ ] Dịch vụ phát chuyển nhanh
[ ] Thư bảo đảm


Yêu cầu của khách hàng (chọn một trong hai mục sau):
Trường hợp yêu cầu ACB thu hộ bộ chứng từ hàng xuất khẩu
Chỉ thị nhờ thu:
20

 Nhờ thu trả ngay (Release Documents Against Payment (D/P).
 Nhờ thu trả chậm (Release Documents Against Acceptance (D/A)………ngày kể từ ngày
Gởi điện/thư thông báo trong trường hợp từ chối thanh toán/ từ chối chấp nhận nhờ thu.
Thu tất cả các khoản phí phát sinh ngoài Việt Nam từ người mua, không thể bỏ qua.
Thu tất cả các khoản phí phát sinh ngoài Việt Nam từ người bán.
 Chỉ thị khác :
Đề nghị Ngân hàng ghi có vào tài khoản số :
của tại :

sau khi nhận được thanh toán từ phía nước ngoài .
Trường hợp chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ nhờ thu:
- Căn cứ theo Hợp đồng
……………….………………………….……số:…………………….ngày:………………
ký giữa Ngân hàng Á Châu và :
- Đề nghị ACB cho chúng tôi chiết khấu có truy đòi theo nội dung dưới đây:
+ Số tiền chiết khấu :
+ Bằng chữ :
+ Thời hạn:
+ Mục đích sử dụng :
+ Phương thức giải ngân: Ghi có vào tài khoản số : tại
:……………………………………

Cam kết của khách hàng:
- Chúng tôi cam kết không qui trách nhiệm cho ngân hàng đối với việc chậm trễ hay mất mất chứng từ trên

đường vận chuyển.
- Chúng tôi cũng không qui trách nhiệm cho ngân hàng trong trường hợp không nhận được tiền từ ngân hàng thu
hộ/người mua hàng vì bất cứ lý do gì.
- Chúng tôi chịu trách nhiệm thanh toán phí của Ngân hàng Á Châu và các khoản phí phát sinh ngoài Việt nam
liên quan đến việc thực hiện nhờ thu trong trường hợp Ngân hàng Á Châu không thu được từ người mua như
chỉ thị trên.
- Nhờ thu này được áp dụng theo các Quy tắc thống nhất về Nhờ thu ấn bản số 522 do Phòng Thương mại Quốc
tế ban hành và các quy định pháp luật của Việt nam.
- Chúng tôi cam kết hàng hóa xuất khẩu liên quan đến bộ chứng từ nhờ thu này phù hợp với quy định hiện hành
của pháp luật.
- Thư này là một phần không tách rời của Hợp đồng ……………………………………………………………
nêu trên.

Mọi chi tiết xin liên hệ Ông/Bà Điện thoại số

Chứng từ được giao cho Ông /Bà ngày tháng năm
21


Ngày……….tháng………năm
200
NGƯỜI NHẬN GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên)




SỐ HĐ:
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG MÃ TS:


- Thông tin về Ngân hàng nhờ thu hộ :


- Kết quả kiểm tra bộ chứng từ (căn cứ biên bản kiểm tra chứng từ)
 Phù hợp với các quy định ACB (BCT phù hợp trên bề mặt giữa các chứng từ, chỉ thị nhờ thu rõ ràng, có dẫn
chiếu URC phiên bản hiện hành…)
 Không phù hợp với các quy định ACB, cụ thể như sau:



- Nhận xét của Phụ trách bộ phận/Kiểm soát viên về tính rủi ro :



Ngày tháng năm 20…
THANH TOÁN VIÊN PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN/ KIỂM SOÁT VIÊN




22

PHẦN XÉT DUYỆT
- Dư nợ chiết khấu hối phiếu đến ngày… /……/20…:
- Mức chiết khấu hối phiếu còn thừa:
- Nhận xét của nhân viên hỗ trợ tín dụng về rủi ro liên quan đến khoản chiết khấu lần này:


 Đồng ý:
Số tiền:

(Bằng chữ: )
- Lãi suất: /năm (Bằng chữ: )
- Thời hạn: ngày, kể từ ngày :
 Khơng đồng ý chiết khấu:
Lý do:

NV HỖ TRỢ TÍN DỤNG TRƯỞNG PHỊNG/BỘ PHẬN GIÁM ĐỐC

Mẫu 2
GIẤY YÊU CẦU GỬI CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT THEO
PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
Kính gửi : Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Tên đơn vò :
__________________________________________________________________
Đòa chỉ :
__________________________________________________________________

__________________________________________________________________
Hôm nay , Chúng tôi gửi kèm theo đây bộ chứng từ nhờ thu gồm:

Drafts Invoice

Bill of
lading
Packing
list
Cert. of
Origin



Đề nghò Ngân hàng gửi nhờ thu qua ngân hàng (tên và đòa chỉ đầy đủ) :
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
Người trả tiền : (tên và đòa chỉ đầy đủ) :
___________________________________________
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
Theo phương thức nhờ thu :

D/P at sight
Số Invoice : ………………………………
Trò giá nhờ thu :
23


Phí trong nước do người hưởng (Drawer) người thanh toán (Drawee) chòu.
Phí ngoài nước do người hưởng (Drawer) người thanh toán (Drawee) chòu.
Đề nghò Ngân Hàng ghi có số tiền thu được (sau khi đã trừ phí của Ngân hàng)
vào tài khoản của chúng tôi số
_______________________________________________________________
tại__________________________________________________________________________
Đề nghò Ngân Hàng gửi chứng từ bằng : DHL/TNT EMS Thư bảo
đảm
Nhờ thu này được thực hiện theo “Quy tắc thống nhất về nhờ thu ấn bản số 522
của Phòng Thương Mại Quốc tế “ (URC522 của ICC).
Khi cần , xin liên lạc với (Ông/Bà)
:_______________________________________________
Điện thoại số :
________________________________________________________________

Phòng thanh toán xuất khẩu Ngày_____tháng _____năm_____
Eximbank ký nhận Thủ trưởng đơn vò
Lúc____giờ , ngày _______ hoặc người được ủy quyền
(Ký tên đóng dấu )




Người nhận : ___________________
Số điện thoại : 8210055 , 8231304

D/A__________days
from/after________________
…………………………………………………………

24

Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4. “Giáo trình thực hành nghiệp vụ thanh toán quốc tế”, PGS.TS. Lê Phan Thị
Diệu Thảo (chủ biên) – Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM – Nhà xuất bản
Phương Đông – năm 2011
5. “Thanh toán quốc tế”, PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương (chủ biên) – nhà xuất
bản thống kê.
6. Giáo trình “Thanh toán quốc tế”, Ths. Hồ Thị Thu Ánh- Ths. Nguyễn Thị
Hoàng Mai – Bộ Công Thương Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại – Nhà
xuất bản Thanh Niên – Năm 2010



×