Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN HIỆN ĐẠI CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 126 trang )

Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG
TIN HIỆN ĐẠI CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC
Tài liệu hội thảo
Mã số: 216-2000-TCT-RDP-VT-67
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
MỞ ĐẦU
Đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới hiện nay là xu thế toàn cầu hoá
của các nền kinh tế và phân công lao động Quốc Tế; dẫn đến sự tự do hoá về
thương mại, phát triển mạng mẽ về sản xuất và dịch vụ.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, trình độ trí tuệ của lực lượng sản xuất
ngày càng cao, từng bước nhanh chóng giúp con người thoát khỏi lao động cơ
bắp phổ thông bằng lao động có khoa học kỹ thuật, năng xuất lao động ngày
càng tăng và chất lượng sản phẩm phục vụ các nhu cầu con người ngày càng tốt
hơn, giá thành rẻ, tạo ra của cải tích luỹ ngày càng nhiều. Đời sống kinh tế xã
hội phát triển rõ rệt, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay trên Thế giới xu hướng
sản xuất các sản phẩm bằng Công nghệ cao đang dần trở thành vấn đề trọng yếu
trong nền kinh tế các Quốc gia. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ này đã tạo
ra khoảng cách chênh lệch về thu nhập kinh tế và trình độ cuộc sống xã hội giữa
các nước giàu và nghèo, các nước đang phát triển vốn đã lớn ngày càng lớn hơn;
do đạt được ưu thế đầu vào sản phẩm (nguyên liệu, năng lượng, lao động...) ít
hơn, song sản phẩm tạo ra có chất lượng cao và nhiều hơn, đưa các nước thế
giới thứ ba và các nước đang phát triển vào nguy cơ tụt hậu.
Công nghệ cao sẽ tạo cho các nước phát triển phát huy thế mạnh về trình
độ công nghệ của mình để thu được lợi nhuận rất lớn, còn các nước đang phát
triển trở thành nơi tiêu thụ sản phẩm và vô tình phụ thuộc vào các nước phát
triển.


Đất nước Việt Nam có xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp, sản xuất
nhỏ, manh mún, thuần nông; Sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế hầu như không có gì. Sau năm 1975, cục diện kinh tế thế giới đã có
những bước nhảy vọt lớn về trình độ khoa học kỹ thuật và phát triển với tốc độ
rất nhanh.
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa (Nghị quyết đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 của Đảng Cộng Sản Việt Nam), nền kinh tế
của Việt Nam đã đạt được các thành tựu to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu trên
là do có sự tăng trưởng trong các lĩnh vực sản xuất sử dụng công nghệ thấp, do
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
xuất khẩu tài nguyên thô hoặc sản phẩm cơ chế đơn giản. Một mốc quan trọng
trong quá trình này là vào năm 2006 Việt Nam sẽ tham gia chính thức vào tổ
chức khu vực thương mại tự do Châu Á (AFTA) và tổ chức thương mại Quốc tế
(WTO). Lúc đó, nước ta sẽ phải đối mặt hoàn toàn với các thách thức của quá
trình toàn cầu hoá kinh tế, những sản phẩm chất lượng thấp không thể cạnh
tranh trên thị trường thương mại Quốc Tế và khu vực. Vì vậy, cần thiết phải
nuôi dưỡng năng lực công nghệ và tạo ra các sản phẩm Công nghệ cao.
Nhận thức tầm quan trọng chiến lược này, Đại hội Đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ VIII tại Hà Nội đã xác định rõ phương châm, định hướng quyết
định cho sự nghiệp phát triển kinh tế của Đất nước ta là: “Kinh tế, khoa học kỹ
thuật cần phải đi tắt, đi đón đầu và nhanh chóng trở thành nước công nghiệp sau
25 năm”. Thủ tướng Phan Văn Khải đã nhấn mạnh: “Muốn vậy, trong sự nghiệp
phát triển kinh tế CNH-HĐH, công nghệ phải là mũi nhọn, cần có các công nghệ
cao để tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng
lượng và nhân lực”.
Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế đất nước và những yêu cầu cấp
thiết trên, ngày 12-10-1998, Thủ tướng Phan Văn Khải đã có quyết định
số198/1998/QĐ-TTg thành lập Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, phê duyệt quy
hoạch tổng thể và dự án đầu tư Bước I-Giai đoạn I Khu Công nghệ cao Hoà Lạc.

Quyết định xác định rõ chức năng, tính chất Khu Công nghệ cao Hoà Lạc: Là
yếu tố quan trọng để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá nền kinh
tế khu vực và cả nước với vai trò là cầu nối tiếp nhận chuyển giao và tiến tới
sáng tạo các công nghệ cao mới. Là điểm thử nghiệm, thí nghiệm rút kinh
nghiệm cho việc đẩy mạnh phát triển các khu công nghệ cao trong cả nước. Đây
thực sự là yếu tố khởi đầu có ý nghĩa thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nước theo đúng định hướng, bước cụ thể hoá chủ trương của Đảng trong lĩnh
vực phát triển công nghiệp tại khu vực phía Bắc Việt Nam.
Nhiệm vụ của khu Công nghệ cao Hoà Lạc là dần từng bước chuyển từ
tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đồng hoá cải tiến để tiến tới sáng tạo Công
nghệ cao Việt Nam, và phát triển đồng bộ vững chắc cùng các lĩnh vực: Tài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
chính và tiền tệ, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta và các nước. Tiếp thu và vận
dụng công nghệ tiên tiến vào điều kiện Việt Nam, đồng thời trước mắt phải đào
tạo nguồn cán bộ, đào tạo con người (con người là thế mạnh ở Việt Nam); đào
tạo gắn với nhu cầu sản xuất tại các xí nghiệp và doanh nghiệp.
Khu Công nghệ cao Hoà Lạc nằm trong tổng thể Đô thị Thành phố vệ tinh
Hoà Lạc trong chuỗi đô thị Miếu Môn-Xuân Mai-Hoà lạc-Sơn tây của vùng đô
thị Hà Nội. Để triển khai đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác sử dụng khu
Công nghệ cao có hiệu quả, đáp ứng mục đích chuyển giao, nghiên cứu ứng
dụng và cải tiến, sáng tạo Công nghệ cao và sản xuất các sản phẩm công nghệ
cao, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống cán bộ nhân viên, đảm bảo môi trường
và xắp xếp các chức năng trong khu CNC một cách khoa học, phát huy hiệu quả
vốn đầu tư, phát triển đúng lịch trình như dự án đã đề ra... Việc lập quy hoạch
chi tiết và chia lô các khu chức năng xây dựng bước 1, làm cơ sở pháp lý triển
khai các bước tiếp theo là cần thiết và cấp bách, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Tây, góp phần san sẻ gánh nặng
dân số của Thành phố Hà Nội trong thế kỷ 21, dần từng bước xây dựng Thành
phố Hoà Lạc với nhân tố nòng cốt là công nghiệp công nghệ cao thành một

thành phố vườn, khoa học công nghiệp công nghệ cao, trở thành một trung tâm
Công nghệ cao của khu vực Đông Nam Á trong tương lai.
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp công nghệ cao nhằm triển
khai cụ thể hoá Dự án NCKT đầu tư xây dựng Bước 1 - Giai đoạn I các khu
chức năng của khu Công nghệ cao Hoà Lạc, làm cơ sở cho việc lập các dự án
đầu tư xây dựng các công trình trong khu, góp phần đưa khu công nghiệp công
nghệ cao vào hoạt động theo đúng lịch trình.
Nằm trong tổng thể qui hoạch phát triển đó, Qui hoạch tổng thể hạ tâng
focư sở thông tin Kkhu CNC Hoà lạc đóng vai trò then chốt trong việc góp phần
vào thành công của dự án này.
Chính vì nhận thức đựoc tầm quan trọng của vấn đề nên trong năm 2000-
2001, nhóm qui hoạch của Viện KHKT Bưu điện được Tổng công ty BCVT
Việt nam giao nhiệm vụ cùng phối hợp với Ban quản lý Khu CNC Hoà lạc tiến
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
hành nghiên cứu và xây dựng Qui hoạch tổng thể hạ tầng cơ sở thông tin cho
khu vực này. Hạ tầng thông tin khu vực CNC Hoà lạc vừa phải bảo đảm công
nghệ tiên tiến mới nhất của Tin học, Viễn thông vừa phải bảo đảm thông tin liên
lạc trước mắt và lâu dài. Đây là nhiệm vụ rất khó khăn của nhóm Qui hoạch và
thực hiện đề tài này. Tuy nhiên với kinh nghiệm và công cụ thiết kê,qui hoạch
hiện đại cho đến nay chúng tôi đã điều tra khảo sát và dần hình thành phương án
tổng thể phát triển hạ tầng cơ sở thông tin khu CNC Hoà lạc. Báo cáo này trình
bày một số nét chính những nghiên cứu và tính toán đã thực hiện cho qui hoạch
hạ tầng cơ sở thông tin khu CNC Hoà lạc.
Chúng tôi hy vọng nhận được sự đóng góp chân thành của các chuyên gia
trong lĩnh vực qui hoạch, công nghệ viễn thông để nhanh chóng có thể đưa ra
được bản qui hoạch tổng thể cho khu CNC Hoà lạc góp phần vào sự thành công
của Dự án cũng như định hướng cho các dự án đầu tư hạ tầng cơ sở thông tin
khu vực Hoà lạc và Hành lang 21.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
PhÇn 1. QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU HOÀ LẠC
1. Hiện trạng
Khu vực phát triển Hành lang 21 nằm dọc hai bên Quốc lộ 21A, trải dài từ Sơn
Tây ở phía Bắc đến Miếu Môn ở phía Nam. Khu vực này giáp với sông Hồng ở
phía Bắc, Hồ Tuy Lai (Mỹ Đức - Hà Tây) ở Phía Nam, Sông Tích Giang ở phía
Đông và dãy núi Ba Vì, Tản Viên ở phía Tây.
Có khoảng 79.000 người hiện đang sinh sống trong khu vực phát triển Hoà Lạc
và Xuân Mai. Phần lớn dân cư có mức thu nhập từ thấp đến trung bình, trình độ
học vấn chưa cao, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, môi trường sống còn
gặp nhiều khó khăn.
Khu vực phát triển phần lớn là đất canh tác, cơ sở hạ tầng như hệ thống nhà ở,
các công trình công cộng, hệ thống giao thông vận tải, nước sạch, nước thải và
vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông... hầu như chưa được
hình thành.
2. Quy hoạch của JICA cho khu vực hành lang 21
Nghiên cứu của JICA bao gồm việc lập Quy hoạch Định hướng và Quy hoạch
tổng thể. Quy hoạch định hướng đề cập đến vấn đề phát triển vùng đối với khu
vực nằm dọc theo quốc lộ 21A, bao gồm Sơn Tây, Hoà Lạc, Xuân Mai và Miếu
Môn, được gọi là "Phát triển hành lang 21". Trong đó, quy hoạch tổng thể tập
trung giải quyết vấn đề phát triển khu vực Hoà Lạc và Xuân Mai, được gọi là
"Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai".
Phát triển hành lang 21 được coi là dự án có tầm chiến lược quốc gia trong bối
cảnh xuất hiện các vấn đề đô thị nghiêm trọng đầy khó khăn thử thách và tình
hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong thế kỷ 21. Điều kiện tiên quyết để
đặt dự án vào đúng quỹ đạo thực hiện là có được sự nhất trí xuyên suốt. Những
vấn đề sau đây là yêu cầu bắt buộc để khởi đầu và thực hiện thành công dự án:
1. Bắt đầu thực thi vững vàng phát triển giai đoạn một của ĐHQG và KCNC
Hoà Lạc,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
2. Tạo ra một không gian đô thị hấp dẫn và thuận tiện, đạt tiêu chuẩn quốc tế
nhằm thu hút người dân, du khách và các nhà đầu tư,
3. Thành lập bộ máy thực thi phối hợp tốt với sự hỗ trợ của các cơ quan tiên
phong để đảm bảo phát tiển cân đối, bền vững và đạt hiệu quả kinh tế.
2.1. Các giai đoạn phát triển
2.1.1. Giai đoạn 1 (2000 - 2010)
Giai đoạn 1 được gọi là "giai đoạn khởi đầu" thực hiện theo chiến lược các
chức năng chủ yếu như ĐHQG và KCNC Hoà Lạc. Trong giai đoạn này, ĐHQG
sẽ xây dựng nền móng khu trường đại học bằng cách di chuyển và sát nhập các
trường đại học thành viên, thành lập thêm một số khoa trong đó có khoa công
nghệ. KCNC Hoà Lạc cũng sẽ đặt nền móng của mình trong giai đoạn này bằng
cách triển khai các chức năng đa dạng như nghiên cứu và đào tạo, giao lưu công
nghệ, khu phần mềm, khu công nghệ cao, trung tâm dịch vụ, thương mại và kinh
doanh.... Trong giai đoạn này Hành lang 21 chỉ giới hạn phát triển ở Hoà Lạc.
Giai đoạn khởi đầu phát triển độc lập, chủ yếu tập trung vào việc đưa voà sử
dụng các chức năng và cơ sở đô thị đã được lựa chọn ở Hoà Lạc, vì vậy không
bắt buộc phải có mối liên kết chặt chẽ với trung tâm Hà nội trong giai đoạn này.
Cơ cở hạ tầng cơ bản như các đường huyết mạch, nước, nước thải và vệ sinh,
chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông ... cần được phát triển để hỗ trợ
giai đoạn này. Hơn nữa một khu Trung tâm Đô thị hấp dẫn và tập trung sẽ được
xây dựng một phần, giã vai trò hạt nhân của toàn bộ dự án Phát triển Hành lang
21.
2.1.2. Giai đoạn 2 (2010 - 2020)
Giai đoạn 2 là giai đoạn lớn mạnh nhằm tạo đà phát triển để xây dựng một thành
phố vệ tinh bền vững với các chức năng đô thị đa dạng, đông dân cư trong khu
vực Hòa Lạc và Xuân Mai.
Giai đoạn này sẽ kéo dài tới năm 2020 đến khi hoàn thành xây dựng cơ cấu đô
thị của hành lang 21 về cơ bản. Với các ảnh hưởng lan truyền trực tiếp từ Hoà
lạc, Xuân Mai sẽ phân chia các chức năng đô thị và tiện ích trong đó chức năng

phân phối và lưu thông thương mại sẽ giữ vai trò chủ yếu. Khu vực Xuân Mai
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
và Miếu Môn sẽ tăng cường mối liên kết giữa hai khu vực, đặc biệt trong lĩnh
vực xây dựng. Khu vực Sơn Tây sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu du lịch giải trí ngày càng tăng không chỉ của dân cư Hà Nội mà cả du
khách quốc tế.
ĐHQG, KCNC Hoà Lạc và khu công nghiệp Phú cát sẽ bắt đầu hoạt động cùng
với các ngành công nghiệp dịch vụ chủ chốt như giao lưu quốc tế, thể thao, giải
trí, các dịch vụ dân dụng thương mại và kinh doanh, hành chính địa phương,
chăm sóc sức khoẻ và phúc lợi xã hội.
Vì hành lang 21 sẽ phát triển như một thành phố vệ tinh trọng yếu nên cần tăng
cường mối liên kết với trung tâm Hà Nội, điều này đòi hỏi một hệ thống giao
thông đường sắt công suất lớn (Mass Railway Transit - MRT) trong giai đoạn
này. Có thể nói rằng, sự phát triển tiếp theo của Hành lang 21 chủ yếu là phát
triển hệ thống giao thông đường sắt công suất lớn.
Một vấn đề then chốt khác đối với sự phát triển trong giai đoạn này là làm thể
nào để hình thành một thị trường nhà ở với các loại nhà ở khác nhau có xem xét
đến khả năng của người mua.
2.1.3. Giai đoạn 3 (sau năm 2020)
Giai đoạn 3 được coi là giai đoạn chính muồi. Trong giai đoạn này, sự phát triển
sẽ trở nên chín muồi hướng tới phát triển một thành phố vệ tinh đa chức năng
với nhiều chức năng đô thị đa dạng cũng như chức năng dân cư có chất lượng để
hấp thụ bớt một lượng dân cư của khu vực Thủ đô Hà nội.
Trong giai đoạn này, những bước phát triển trước đây sẽ được đổi mới nhằm đáp
ứng nhu cầu luôn biến đổi và môi trường sống sẽ thuận lợi hơn phục những ai
sống và làm việc ở đó. Hành lang 21 sẽ trở thành "thành phố sinh thái khoa
học" , thu hút nhiều người nước ngoài đến vì nhiều mụch đích khác nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2010 2020

GIAI ĐOẠN 1
Giai đoạn khởi đầu
Thu xếp tiền thực thi
về mặt pháp luật, thể
chế v tà ổ chức
Bố trí cơ sở hạ tầng
cơ bản bên trong v à
ngo i khuà
Đưa v o sà ử dụng các
chức năng đô thị
chiến lược chủ yếu
như ĐHQG v KCNC à
Ho Là ạc để trở
th nh mà ột th nh phà ố
mới độc lập ở Ho à
lạc
Hình th nh mà ột khu
trung tâm đô thị hấp
dẫn v các công trình à
công cộng / cộng
đồng khác như nh à
cửa, trường học,
bệnh viện
GIAI ĐOẠN 2
Giai đoạn phát triển
Đưa v o sà ử dụng các chức
năng đô thị đa dạng bằng
cách phân chia các chức
năng đó với H nà ội nhằm
tạo ra nhiều cơ hội việc

l m.à
Nuôi dưỡng thị trường
nh à ở năng động v cung à
cấp nh à ở với số lượng
lớn.
Mở rộng theo tuyến thẳng
theo hướng trục phát triển
Bắc - Nam dọc quốc lộ
21A.
Phát triển hệ thống vận tải
nối liền với trung tâm H à
nội nhằm đảm bảo giao
thông thuận lợi.
Giám sát việc phát triển
bên ngo i nhà ằm duy trì ý
tưởng th nh phà ố vườn
Tổ chức các sự kiện quốc
tế
GIAI ĐOẠN 3
Giai đoạn chín muồi
Chủ yếu đổi mới v tái à
phát triển giai đoạn 1 v à
2 nhằm đáp ứng những
nhu cầu v ho n cà à ảnh
thay đổi
Tạo ra môi trường sống
chất lượng như kiểu
khu dân cư chất lượng
của thủ đô H nà ội
Đảm nhiệm các chức

năng trung tâm để thực
sự trở th nh mà ột trung
tâm quốc gia về phát
triển nguồn nhân lực,
khoa học v công nghà ệ,
giao lưu văn hoá trên cơ
sở quốc tế
Tác động chắc chắn đến
nền kinh tế khu vực có
ảnh hưởng đến phần
còn lại của H nh lang 21à
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Hình 1- : Kế hoạch phát triển dài hạn
1999 - 2000 2001 - 2005 (Giai đoạn
1A)
2006 - 2010 (Giai đoạn
1B)
Tiền thực thi Phát triển giai đoạn 1A
Phát triển giai đoạn 1B
Nguồn:Đoàn nghiên cứu JICA
Hình 1- : Kế hoạch phát triển ngắn hạn
2.2. Dự báo về kinh tế xã hội
2.2.1. Dân số
Giả thiết rằng tác động ngoại biên hoặc các ảnh hưởng lan truyền sẽ chỉ phát
sinh ở khu vực Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến khi những phát triển
đáng kể sẽ xảy ra ở Hoà Lạc vào năm 2005. Trên cơ sở này, việc tăng dân số
hàng năm trong 3 khu vực sẽ vào khoảng 2 - 3%. sau đó sẽ bị ảnh hưởng bởi sự
phát triển bành trướng của Hoà Lạc, dân số sẽ có thể tăng với tỷ lệ cao hơn vào

khoảng 3 - 4%. Quy mô dân số của thành phố Hoà Lạc được dự tính dựa trên số
dân cư đang sinh sống tại Hoà Lạc và Xuân Mai, số dân đang làm việc cho
ĐHQG, KCNC Hoà Lạc cũng như các ngành dịch vụ, xây dựng và sản xuất
khác.
2.2.1.1. Dân số theo dự kiến của JICA
Đơn vị: người
Tên Khu vực 1996 2005 2010 2020
Sơn Tây 40.000 50.000 60.000 90.000
Hoà Lạc 44.000 135.000 205.000 400.000
Xuân Mai 35.000 45.000 55.000 100.000
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiên cứu Quy
hoạch Tổng thể
Nghiên cứu khả thi
giai đoạn 1A
Xây dựng thể chế
Phân bổ t i chínhà
Thiết kế Khu vực giai
đoạn 1B
TK/XD hạ tầng
TK/XD ĐHQG
TK/XD KCNC HL
TK/XD Nh à ở v à
CTCC
Kế hoạch h nh à
động
Nghiên cứu Khả thi
giai đoạn 1B
Thiết kế khu vực giai
đoạn 1B

TK/XD hạ tầng
TK/XD ĐHQG
TK/XD KCNC HL
TK/XD Nh à ở v à
CTCC
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Miếu Môn 1.000 1.500 2.000 4.000
Tổng dân số 120.000 231.500 322.000 594.000
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1- : Dân số theo dự báo của JICA
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
2.2.1.2. Dân số theo dự kiến của Bộ Xây dựng (Không tính lực lượng quân
sự)
Đơn vị: người
Tên Khu vực 1996 2005 2010 2020
Sơn Tây 40.000 60.000 80.000 100.000
Hoà Lạc 44.000 150.000 420.000 670.000
Xuân Mai 35.000 60.000 100.000 170.000
Miếu Môn 1.000 5.000 10.000 30.000
Dự trữ 10.000 20.000 30.000
Tổng dân số 120.000 285.000 620.000 1.000.000
Nguồn: Bộ Xây dựng
Bảng 1- : Dân số theo dự báo của Bộ xây dựng
2.2.1.3. Lượng lao động
Đơn vị: người
Tên Khu vực 2005 2010 2020
ĐHQG 7.100 9.900 14.700
KCNC Hoà lạc 9.000 15.000 25.000
Sản xuất 12.000 24.000 60.000

Xây dựng 12.000 19.400 32.900
Dịch vụ 10.000 18.000 45.000
Hiện có 31.600 31.600 31.600
Người đi làm ở Hà nội 7.700 9.400 13.700
Tổng dân số 89.400 127.300 244.900
Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA
Bảng 1- : Lượng lao động khu vực Hoà lạc
2.2.2. Thu nhập
Khi xem xét dân số tương lai và sự tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước theo
vùng GRDP trên đầu người, khuôn khổ kinh tế của Hành lang 21 được dự tính
dựa trên cơ sở sau đây:
1. Tới năm 2000, sự tăng trưởng kinh tế của đất nước tạm ngừng lại, sau đó sẽ
đạt được sự tăng tốc với tốc độ phát triển cao hơn.
2. Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai đạt được tốc độ phát triển tăng tốc
vào năm 2020 và theo kịp Khu vực Thủ đô Hà Nội về GRDP trên đầu người,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
nhờ có đầu tư lớn cho Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai, dẫn đến ảnh
hưởng lan truyền tới nền kinh tế trong khu vực.
3. Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai ảnh hưởng biên về kinh tế - xã hội
hoặc ảnh hưởng lan truyền đến Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến
khi hoàn thành phát triển giai đoạn 1A theo vào năm 2005.
4. Phát triển Hành lang 21 sẽ tiếp tục giai đoạn tăng trưởng của mình sau năm
2010, và các ngành công nghiệp trong KCNC Hoà Lạc và Phú Cát sẽ hoạt
động hết công suất
2.2.2.1. GRDP
Cấp GRDP (Tỷ đồng) GRDP (Triệu US$)
2005 2010 2020 2005 2010 2020
Quốc gia 520.04
3

764.11
4
1.893.459 37.413 54.972 136.220
ĐB Sông Hồng 94.170 138.01
8
339.929 6.774 9.929 24.455
Khu vực Thủ đô Hà
Nội
38.211 57.629 151.654 2.748 4.145 10.910
Hành lang 21 2.608 5.185 26.949 187 373 1.938
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1-
2.2.2.2. GRDP trên đầu người
Cấp GRDP/đầu người (nghìn
đồng)
GRDP/đầu người (US$)
2005 2010 2020 2005 2010 2020
Quốc gia 5.967 8.187 18.215 429 588 1.310
ĐB Sông Hồng 6.198 8.482 18.756 445 619 1.349
Khu vực Thủ đô Hà
Nội
15.855 16.367 32.042 1.140 1.177 2.305
Hành lang 21 9.513 13.094 33.644 684 942 2.420
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Các số liệu được đưa ra một cách trung thực theo dự báo cũng như những tính
toán của JICA. Tuy nhiên có thể nhận thấy số liệu về thu nhập đầu người hơi
thấp (năm 2005 mới đạt con số 684 USD/đầu người, xem chi tiết bảng 1-4). Đây

là thu nhập bình quân đầu người toàn khu vực hàng lang 21, như vậy có thể tính
thu nhập bình quân đầu người của khu vực Hoà lạc cao hơn nhiều lần so với thu
nhập bình quân đầu người của toàn hành lang 21 (số dân chiếm khoảng 1/2,
nhưng sản phẩm làm ra chủ yếu tập trung ở khu vực này do đầu tư tập trung hầu
hết tại khu vực Hoà lạc - đến năm 2005).
Về thu nhập đầu người của các khu vực nội bộ và toàn khu vực Hoà lạc sẽ được
đề cập đến trong những phần tiếp theo.
2.3. Một số vấn đề phát triển nguồn nhân lực
Đoàn nghiên cứu của JICA đã tiến hành khảo sát một số vấn đề liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực cho khu vực CNC Hoà lạc. Cuộc điều tra đã được tiến
hành ở các khu vực sau:
• Khu vực Trường đại học
• Khu vực Viện nghiên cứu
• Khu vực Doanh nghiệp
Các kết quả thu được được trình bày trong Phụ lục (tập - 4) Báo cáo Nghiên cứu
về dự án phát triển đô thị khu vực Hoà lạc và Xuân mai. Sau đây là một số tóm
tắt cơ bản của báo cáo này.
Các câu hỏi được thực hiện tại 34 trường Đại học, 55 Viện nghiên cứu và 90
doanh nghiệp có trụ sở tại Hà nội. Các câu hỏi bao gồm các nội dung sau:
• Sơ lược về tổ chức
• Số lượng nhân viên theo từng loại
• Thu nhập bình quân hàng tháng theo loại nhân viên
• Các vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực (HRD)
• Nhu cầu giáo dục và đào tạo
• Kế hoạch tương lai.
Kết quả điều tra như sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
a) Số nhân viên theo từng loại
Số nhân viên trung bình, theo tổ chức và lứa tuổi được trình bầy trong bảng dưới

đây. Các giáo sư chỉ chiếm 2% trong tổng số nhân viên trong các trường đại
học. Số liệu này là rất nhỏ so với Nhật Bản (16,9%). Tuổi trung bình của họ là
60 có nghĩa là rất nhiều giáo sư sẽ sớm về hưu và sẽ cần nhiều giáo sư mới. Các
nhà nghiên cứu chiếm 58,5% tổng số nhân viên của các Viện nghiên cứu, chỉ ít
hơn so với Nhật Bản một chút (64,5%). Trong các doanh nghiệp các kỹ sư chỉ
chiếm 8,2% tổng số nhân viên.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Bảng 1- : Số nhân viên trung bình theo tổ chức và lứa tuổi
Số nhân viên trung
bình
Tỷ lệ (%) Tuổi trung
bình
Các trường đại học
- Giáo sư
- Trợ lý giáo sư
- Giảng viên
- Trợ lý
- Nhân viên hành chính
- Phục vụ
Tổng số
9,2
26,5
205,3
41,1
85,5
67,4
435,1
21
6,1

47,2
9,5
19,6
15,5
100,0
60
55
43
31
43
43
43
Viện nghiên cứu
- Lãnh đạo
- Các nhà nghiên cứu
- Trợ lý nghiên cứu
- Nhân viên hành chính
Tổng số
6,0
96,8
33,0
29,9
165,6
3,6
58,5
19,9
18,0
100,0
51
43

36
39
41
Các doanh nghiệp
- Lãnh đạo
- Kỹ sư
- Kỹ thuật viên
- Công nhân lành nghề
- Lao động phổ thông
- Nhân viên tạp vụ
Tổng số
48,2
34,4
20,1
248,5
56,1
15,1
422,4
11,4
8,2
4,8
58,7
13,3
3,6
100,0
34
38
34
31
28

32
32
Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA.
b) Phân loại nhân viên theo học vấn
Tỷ lệ nhân viên phân loại theo học vấn được trình bày trong bảng sau. Nhân
viên có học vị tiến sỹ chỉ chiếm 1,2% ở các trường đại học và 2,3% ở các viện
nghiên cứu. Và số có học vị cao học cũng không cao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Bảng 1- :Tỷ lệ nhân viên theo học vấn
Trường đại học Viện nghiên cứu
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Cao học
Cử nhân
Học vị khác
1.2
17.3
11.9
54.3
15.3
2.3
12.0
4.0
63.7
18.0
Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA
c) Thu nhập bình quân hàng tháng
Thu nhập bình quân hàng tháng của các trường Đại học, Viện nghiên cứu và các
doanh nghiệp được trình bày trong các bảng sau. Nhân viên làm việc tại doanh

nghiệp có lương cao hơn làm ở các tổ chức khác. Một số kỹ sư kiếm hơn 3 triệu
đồng một tháng. Nhưng ở các trường đại học và viện nghiên cứu đa phần nhân
viên để có thu nhập ít hơn một nữa số đó
Bảng 1- : Thu nhập bình quân hàng tháng (Trường đại học)
ST Đối tượng
Thu nhập bình quân/tháng (x 1.000 đ)
< 500
(1)
500-1.000
(2)
1.000-2.000
(3)
2.000-
3.000 (4)
>3.000
(5)
1 Người phục
phụ
79 7 0 0 0
2 Văn phòng 82 18 3 0 0
3 Trợ giảng 0 28 31 0 0
4 Giảng viên 20 72 7 0 0
5 Phó giáo sư 7 51 33 0 0
6 Giáo sư 0 28 0 4 0
Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Biểu đồ 1- : Tỉ lệ mức thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Trường đại
học
Bảng 1- : Thu nhập bình quân hàng tháng (Viện nghiên cứu)

ST Đối tượng
Thu nhập bình quân/tháng (x 1.000 đ)
< 500
(1)
500-
1.000
(2)
1.000-
2.000
(3)
2.000-
3.000
(4)
>3.000
(5)
1 Nhân viên văn
phòng
70 36 0 0 0
2 Nghiên cứu viên 50 30 2 0 0
3 Nghiên cứu viên
chính
28 59 13 0 0
4 Lãnh đạo 6 60 22 10 0
Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA.
Biểu đồ 1- :Tỉ lệ thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Viện nghiên cứu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Bảng 1- : Thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Doanh nghiệp
ST Đối tượng
Thu nhập bình quân/tháng (x 1.000 đ)

< 500
(1)
500-
1.000
(2)
1.000-
2.000
(3)
2.000-
3.000
(4)
>3.000
(5)
1 Người phục phụ 35 50 7 0 0
2 Công nhân thường 27 65 25 3 0
3 Công nhân kỹ thuật 4 53 26 1 0
4 Kỹ thuật viên 6 53 21 2 0
5 Kỹ sư 0 40 38 17 2
6 Lãnh đạo 12 56 25 5 1
Nguồn: Đoàn nghiên cứu JICA.
Biểu đồ 1- : Tỉ lệ thu nhập bình quân hàng tháng khu vực Doanh nghiệp
3. Tóm tắt các nội dung và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cơ bản của dự án đầu
tư bước 1 - Giai đoạn I khu công nghệ cao Hoà Lạc
Khu công nghệ cao Hoà Lạc được thành lập theo Quyết định số 198/1998
GĐ-TTg ngày 12/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo nghiên cứu khả
thi Dự án đầu tư Bước 1- Giai đoạn I của Khu công nghệ cao Hoà Lạc cũng đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định trên.
Sự thành công của bước khởi đầu này có ý nghĩa quyết định đối với sự
hình thành, phát triển và phát huy hiệu quả của Khu công nghệ cao Hoà Lạc,
nòng cốt cho quá trình công nghiệp hoá công nghệ cao ở Việt Nam, góp phần và

thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của nước ta theo định hướng Công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
nghiệp hoá-Hiện đại hoá, và trở thành nước công nghiệp phát triển vào giai đoạn
2020.
Việc đầu tư phát triển giai đoạn đầu được xác lập bởi hệ thống quan điểm
đúng đắn và kiên định.
3.1. Quan điểm phát triển giai đoạn đầu
Việc xây dựng và phát triển thành công Khu công nghệ cao Hoà Lạc trong giai
đoạn đầu dựa trên những yêu cầu cơ bản:
a. Khu công nghệ cao Hoà Lạc là mô hình Khu CNC kiểu mẫu của Việt Nam
Mô hình khu công nghệ cao có những ưu việt so với các mô hình đương
thời; do vậy, để phát triển trong thế kỷ 21 và đuổi kịp các nước đi trước, Việt
Nam sẽ phải xây dựng một số khu công nghệ cao.
Là mô hình Khu công nghệ cao kiểu mẫu của Việt Nam, Khu công nghệ
cao Hoà Lạc cần thoả mãn các yêu cầu:
− Đảm bảo tính nhất quán trong mô hình. Tạo dựng được một môi trường vật
chất và tinh thần phù hợp với các hoạt động sáng tạo, không tiết kiệm một
cách không hợp lý.
− Là trung tâm tiếp nhận, phát triển và sáng tạo công nghệ cao cho quá trình
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá ở khu vực phía Bắc.
− Tạo ra những sản phẩm đặc biệt có khả năng sản xuất tại Việt Nam và có giá
trị gia tăng lớn.
Những đòi hỏi này bắt buộc phải phát triển hài hoà ngay từ bước đầu,
nhằm tạo ra một sức hút mới của thời đại văn minh.
b. Khu công nghệ cao Hoà Lạc phải thành công
Sự thành công hay thất bại của khu Công nghệ cao Hoà Lạc sẽ có tác
động rất lớn đến sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá của Việt Nam.
Để dự án Khu công nghệ cao Hoà Lạc thành công, nhất thiết giai đoạn
phát triển đầu tiên phải thành công. Do vậy:

− Quá trình chuẩn bị và phát triển phải được tổ chức quản lý thống nhất của
nhà nước.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
− Thu hút được các nhà đầu tư công nghệ cao nước ngoài ngay từ bước đầu
tiên.
− Tập hợp được trí tuệ và các nguồn lực tại khu vực Hà Nội, Hà Tây và các
Tỉnh lân cận ..., tạo sự hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm ...
− Tính khả thi cao và độ mềm dẻo nhất định.
c. Khu công nghệ cao Hoà Lạc là thành phần tích hợp chủ yếu của thành phố
Hoà Lạc
Cùng với Khu công nghệ cao Hoà Lạc, thành phố Hoà Lạc dự kiến được
xây dựng như một Thủ đô khoa học, công nghệ của Việt Nam trong thế kỷ 21.
Là thành phần tích hợp chủ chốt của Thành phố Hoà Lạc, Khu công nghệ
cao Hoà Lạc phải được phát triển thoả mãn các yêu cầu:
− Các giá trị tinh thần và vật chất tạo ra trong Khu công nghệ cao Hoà Lạc có
khả năng chia sẻ với các thành phần khác; (phát triển Khu công nghệ cao
Hoà Lạc như một khu vực không gian mở).
− Khu công nghệ cao Hoà Lạc tập trung các tiềm năng phát triển căn bản của
Thành phố Hoà Lạc.
3.1.1. Động lực phát triển giai đoạn đầu
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên, Khu công nghệ cao Hoà Lạc tập
trung vào việc tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ cao vào Việt Nam.
Động lực để tiến hành các hoạt động này là khả năng sản xuất và thương mại
hoá các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao.
3.2. Các khu chức năng, cơ cấu xây dựng bước 1
Các khu chức năng trong Dự án Nghiên cứu khả thi Bước 1-Giai đoạn I
Khu công nghệ cao Hoà Lạc: Tám khu chức năng cơ bản và hai khu phục vụ
chung. Bao gồm các khu:
Bảng 1- : Các khu chức năng và diện tích sử dụng đất

TT Tên khu chức năng Diện tích đất
(ha)
Tỷ lệ % trong cơ
cấu sử dụng đất
1 Khu phần mềm 15,0 7,5
2 Khu Công nghiệp Công nghệ cao 34,5 17,25
3 Khu Nghiên cứu-Triển khai R&D 20,0 10,0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
4 Khu Trung tâm Khu công nghệ cao 10,0 5,0
5 Khu Đô thị Thương mại 15,81 7,9
6 Khu Nhà ở cao cấp 18,8 9,4
7 Khu ở Phố mới 28,6 14,3
8 Khu Giải trí 16,0 8,0
9 Khu Hạ tầng kỹ thuật chung 30,0 15,0
10 Khu khác 11,29 5,65
Tổng cộng 200 ha 100 %
(Chưa kể diện tích hồ Tân Xã).
Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1.
3.3. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Bảng 1- : Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực
(Đơn vị: 1000 USD)
TT Lĩnh vực Bước 1 Giai đoạn I Nguồn vốn chính
1 Lĩnh vực chung
(ngoài các khu)
61.923 113.605 ODA ưu đãi/ BOT
ngân sách trong nước
2 Các khu công cộng 24.685 57.095 Ngân sách trong

nước / ODA ưu đãi
3 Các khu lợi nhuận 124.331 250.331 Vốn tự có/ Vay / Huy
động khác
Tổng hợp 210.940 421.011
Bình quân 1.050/ha 500/ha
Trong đó:
− Vốn đầu tư cho Hạ tầng kỹ thuật Bước 1: 85 triệu USD
Giai đoạn I: 148 triệu USD
− Suất đầu tư Hạ tầng kỹ thuật Giai đoạn I: 220.000 USD/ha
Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1.
3.4. Kế hoạch sử dụng đất đai các khu chức năng giai đoạn I
Bảng 1- : Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1.
TT Tên khu chức năng Giai đoạn I (ha)
1 Khu R&D, Phần mềm 118
2 Khu Trung tâm Khu công nghệ cao 16
3 Khu Công nghiệp Công nghệ cao 71
4 Khu Đô thị Thương mại 26
5 Khu Nhà ở cao cấp 76
6 Khu ở Phố mới 74
7 Khu Hạ tầng kỹ thuật chung 142
8 Hồ Tân Xã 120
9 Khu khác 153
Tổng cộng 796 ha
Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1.
3.5. Tổng hợp nhu cầu lao động
Tổng hợp nhu cầu lao động các khu chức năng Bước 1-Giai đoạn I Khu
Công nghệ cao Hoà Lạc như sau:
Bảng 1- : Nhu cầu lao động bước 1 - giai đoạn 1.
STT Khu chức năng 2003
(người)

2010
(người)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
1 Khu phần mềm 600 1500
2 Khu Công nghiệp Công nghệ cao 4.828 11.651
3 Khu Nghiên cứu-Triển khai R&D 900 3.000
4 Khu Trung tâm Khu Công nghệ cao 200 300
5 Khu đô thị thương mại 500 1.300
6 Khu dân cư 150 400
7 Khu giải trí 50 100
Tổng hợp 7.228 người 18.250 người
Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1.
Quy mô dân cư: Chỉ tiêu một lao động kèm một người.
- Dân cư Bước I (2003) : 14.500 người
Tại Khu Công nghệ cao Hoà lạc : 5.110 người
- Dân cư Giai đoạn I (2010) : 36.500 người
Tại Khu Công nghệ cao Hoà lạc : 12.870 người
Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1.
3.6. Năng xuất lao động dự kiến
Giá trị gia tăng trong giai đoạn đầu của Khu Công nghệ cao chủ yếu hình
thành từ các hoạt động sản xuất công nghiệp tại Khu Công nghiệp Công nghệ
cao và Khu Phần mềm.
Các chỉ tiêu năng suất lao động dự báo:
− Khu phần mềm: Năng suất lao động Bước 1 (2003): 20.000 USD/người,
năm
Và giai đoạn I( 2010): 25.000
USD/người, năm
− Khu Công nghiệp Công nghệ cao:
Năng suất lao động phụ thuộc vào các lĩnh vực Công nghiệp Công nghệ

cao lựa chọn lấy bằng 50% năng xuất của Nhật Bản (năm 1995) trong 5 năm
đầu, 75% trong 5 năm tiếp theo và 100% sau 10 năm.
Dự kiến tổng giá trị gia tăng (tương ứng thời điểm hoàn thành Bước 1-Giai
đoạn I –2003 và 2005).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc
Bảng 1- : Dự kiến RGDP khu CNC Hoà lạc
Khu vực 2003
(triệu USD)
2010
(triệu USD)
Khu phần mềm 12 37,5
Khu Công nghiệp Công nghệ cao 248 658,5
Tổng hợp 260 696
Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1.
Dự án Khu Công nghệ cao Hoà Lạc có một tầm quan trọng hàng đầu
trong việc thúc đẩy sự phát triển của những ngành Công nghệ cao ở Việt Nam
và là dự án trọng điểm của Thành phố Hoà Lạc.
Dự án sẽ có những tác động lớn đối với sự phát triển của Việt Nam trong
thế kỷ 21.
Bảng 1- : Kinh phí xây dựng các khu chức năng bước 1(2003)
(Đơn vị: 1.000 USD)
STT Khu vực Bước I
1 Khu phần mềm 2.347
2 Khu Công nghiệp Công nghệ cao 185
3 Khu R & D 3.942
4 Khu trung tâm 7.898
5 Khu Đô thị Thương mại 22.422
6 Khu phố mới 31.061
7 Khu phố mới 31.061

8 Khu Giải trí 4.571
Tổng 115.000
Nguồn: Thuyết minh Qui hoạch chi tiết Bước 1-Giai đoạn 1.
4. Kế hoạch phát triển mạng viễn thông
4.1. Hiện trạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc
Mạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc, hầu như chưa được hoàn thành; Thông
tin liên lạc bằng điện thoại chưa thông dụng.
Hiện nay, các dự án mạng trục cáp quang đang được triển khai qua khu vực
Công nghệ cao Hoà lạc, dịch vụ thoại đã được cung cấp trực tiếp từ tổng đài vệ
tinh RSU -1000E10 tại Bưu cục Hoà lạc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×