`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHĨM
Mơn Kinh tế đầu tư 2
Đề tài: THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nhóm :
Vũ Nguyễn Minh Long
Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngô Minh Phương
Trịnh Minh Phương
Đỗ Thuỷ Tiên
GVHD :
HÀ NỘI, 2022
MỤC LỤC
TĨM LƯỢC
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
6
PHẦN MỞ ĐẦU
7
1. Tính cấp thiết của đề tài.
7
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
8
3. Phương pháp nghiên cứu.
8
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
9
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
10
1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu cơng nghiệp.
10
1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngồi FDI.
10
1.1.2. Khu công nghiệp
14
1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
............................................................................................................................................ 17
1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
17
1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp.
18
1.2.3. Vai trị thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
18
1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố
20
1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp.
24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố
26
1.3.1. Nhân tố khách quan
26
1.3.2. Nhân tố chủ quan
27
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp của các thành
phố khác và bài học rút ra cho TP Hà Nội.
28
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
28
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào khu công nghiệp Tân tạo – Thành phố Hồ Chí
Minh.
31
1.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
32
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
33
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội.
33
2.1.2. Khái quát Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
34
2.2. Khái quát sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
37
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
38
2.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021
40
2.4.1. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội theo các nội dung.
40
2.4.2. Thực trạng chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội
44
2.4.3. Kết quả thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
........................................................................................................................................ 48
2.5. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021.
53
2.5.1. Kết quả đạt được
53
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
54
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIA ĐOẠN
2021 – 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
56
3.1. Quan điểm và định hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
56
3.1.1. Quan điểm và định hướng chung
56
3.1.2. Quan điểm và định hướng của thành phố Hà Nội
57
3.2. Giải pháp nâng cao thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030
60
3.2.1. Hồn thiện thủ tục hành chính
60
3.2.2. Hồn thiện chính sách thu hút FDI
62
3.2.3. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
3.3. Những kiến nghị
65
67
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
67
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
67
3.4. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu
69
KẾT LUẬN
70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết
tắt
BQL
CNH HĐH
ĐTNN
FDI
HĐND
IMF
KCN
UBND
OECD
WTO
Tên đầy
đủ
Ban quản lý dự án
Cơng nghiệp hố – Hiện đại hố
Đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hội đồn nhân dân
Quỹ tiền tệ quốc tế
Khu công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1
Tình hình triển khai xây dựng các KCN ơ Thành phố Hà Nội
Bảng
2.2
Danh m甃c dự án Khu công nghiệp kêu gọi đầu tư
Bảng
2.3
Bảng
2.4
Bảng
2.5
Bảng
2.6
Bảng
2.7
3
5
4
1
Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN trên
đ椃a bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm
2021
Kết quả số vốn FDI thực hiện so với số vốn FDI đăng ký vào
các KCN trên đ椃a bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11
tháng năm 2021
Đóng góp của khu vực FDI tại các KCN thành phố Hà Nội
giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021
Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN theo lĩnh
vực đầu tư giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021.
Danh sách các doanh nghiệp FDI phân theo Quốc gia, vùng lãnh
thổ đầu tư vào các KCN trên thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 –
11 tháng năm 2021
4
7
4
8
4
9
5
0
5
1
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1
V椃 trí dự án 3 KCN kêu gọi đầu tư (7, 16 & 18)
4
0
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội (KT - XH), đầu tư trực tiếp
nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trị to lớn với sự phát
triển kinh tế nước ta. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta
xác đ椃nh vốn trong nước là quyết đ椃nh nhưng vốn đầu trực tiếp nước ngồi (FDI) cũng có
vai trị hết sức quan trọng. Hơn nữa ngồi ý nghĩa về vốn, thì đầu tư FDI cịn giúp chúng
ta tiếp thu cơng nghệ hiện đại và những kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Dòng vốn FDI trên toàn cầu cũng như ơ các khu vực và các nền kinh tế trong những
năm gần đây có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: những bất ổn về
chính tr椃 trên thế giới, trong đó nổi bật là tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
Quốc, sự kiện Brexit và đại d椃ch Covid-19 xuất hiện và lan rộng khắp toàn cầu. Với nền
kinh tế đang trên đà phát triển cùng với đó là sự ổn đ椃nh chính tr椃 – xã hội ơ Việt Nam.
Việt Nam đã tạo được niềm tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Ngoài ra, việc đạt tăng trương dương trong năm 2020, bất chấp tác động đáng kể của
Covid-19 đến các hoạt động kinh tế, Việt Nam trơ thành ứng cử viên sáng giá cho quá
trình chuyển d椃ch chuỗi giá tr椃 ơ châu Á.
Qua hơn 4 năm triển khai thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về đẩy mạnh tái cơ cấu
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển Thủ đô
nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020, kinh tế Thủ đơ đã có nhiều chuyển biến rõ nét như:
mơi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể, dòng vốn FDI đầu tư vào Thành
phố Hà Nội liên t甃c tăng, đặc biệt các dòng vốn FDI đầu tư vào các Khu công nghiệp
(KCN) trên đ椃a bàn thành phố Hà Nội cũng được cải thiện. Sự gia tăng nguồn vốn FDI
đầu tư vào các KCN trên đ椃a bàn Hà Nội khơng những góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) của Thủ đơ nói chung, mà còn làm thay đổi cơ cấu ngành theo hướng
ưu tiên phát triển các ngành cơng nghiệp mới. Vì vậy, Hà Nội được xem là một trong
những điểm sáng trong việc thu hút FDI.
Mặc dù thu hút nhiều FDI tuy nhiên thực tế thu hút FDI vào Hà Nội nói chung và
KCN trên đ椃a bàn nói riêng cịn nhiều tồn tại như: Vấn đề về tổ chức thực thi ban hành
bản, môi trường đầu tư, cơ sơ hạ tầng. Xuất phát từ thực tiễn của đ椃a phương, tác giả lựa
chọn đề tài "Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp của
thành phố Hà Nội" làm khố luận tốt nghiệp của mình.
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp.
1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI.
a, Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF,1993) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD,1996) đã đưa ra đ椃nh nghĩa về Thu hút vốn đầu tư FDI như sau: Đầu tư FDI là
hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt
động ơ nền kinh tế khác với nền kinh tế nước chủ đầu tư. Ngồi m甃c đích lợi nhuận, nhà
đầu tư còn mong muốn giành quyền quản lý doanh nghiệp thực sự doanh nghiệp và mơ
rộng th椃 trường.
Trong bài viết “Thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài” của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
tài sản ơ nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với công c甃 quản lý khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản
lý ơ nước ngoài phần lớn là cơ sơ kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi
là “doanh nghiệp mẹ”, tài sản gọi là “doanh nghiệp con” hay “doanh nghiệp chi nhánh”.
Từ các quan điểm đã nêu ơ trên, có thể hiểu vốn FDI là hình thức nhà đầu từ nước
ngồi đ椃ch chuyển tiền, công nghệ…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền
quản lý, điều hành với m甃c đích thu được lợi nhuận kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư.
- Đặc điểm
+ FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: Theo
cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo quy đ椃nh của pháp luật nhiều quốc gia,
FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví d甃 như Việt Nam) quy
đ椃nh, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù chủ thể
là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng đ椃nh FDI có m甃c đích ưu tiên hàng đầu là lợi
nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều
này khi tiến hành thu hút FDI Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình
một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào
ph甃c v甃 cho các m甃c tiêu phát triển KT - XH của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ
ph甃c v甃 cho m甃c đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
+ Các chủ ĐTNN phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp đ椃nh hoặc
vốn điều lệ tùy theo quy đ椃nh của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các nước thường quy đ椃nh không giống
nhau về vấn đề này. Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014 không phân biệt đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh
Tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy đ椃nh quyền và nghĩa v甃 của mỗi bên, đồng thời
lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này.
+ Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết đ椃nh sản xuất kinh doanh và tự ch椃u hách
nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có những
ràng buộc về chính tr椃.
Thu nhập của chủ đầu tư ph甃 thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ
bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh mà khơng phải lợi tức.
+ FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông
qua việc đưa máy móc, thiết b椃, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật, cán bộ quản
lý... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
b, Phân loại
Các hoạt động FDI có thể được phân loại dựa theo nhiều hình thức khác nhau, c甃 thể:
theo cách thức xâm nhập; theo quan hệ ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng
tiếp nhận đầu tư; theo đ椃nh hướng của nước nhận đầu tư; theo đ椃nh hướng của chủ đầu tư;
và theo hình thức pháp lý.
- Theo cách thức xâm nhập
+ Đầu tư mới (new investment) là việc một công ti đầu tư để xây dựng một cơ sơ sản
xuất, cơ sơ marketing hay cơ sơ hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sơ
sản xuất kinh doanh đang hoạt động.
+ Mua lại (acquisitions) là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ti đang hoạt động
hay cơ sơ sản xuất kinh doanh.
+ Sáp nhập (merge) là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai cơng ty sẽ
cùng góp vốn chung để thành lập một cơng ty mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình thức phổ
biến hơn giữa các cơng ti có cùng quy mơ bơi vì họ có khả năng hợp nhất các hoạt động
của mình trên cơ sơ cân bằng tương đối. Giống như liên doanh, sáp nhập có thể tạo ra rất
nhiều kết quả tích cực, bao gồm sự học hỏi và chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác với nhau,
tăng tính lại ích kinh tế của quy mơ, giảm chi phí bằng cách loại bỏ những hoạt động
thừa, các chủng loại sản phẩm, d椃ch v甃 bán hàng rộng hơn và sức mạnh th椃 trường lớn
hơn. Sự sáp nhập qua biên giới cũng đối mặt với nhiều thách thức do những khác biệt về
văn hóa, chính sách cạnh tranh, giá tr椃 doanh nghiệp và phương thức hoạt động giữa các
quốc gia. Để thành cơng địi hỏi phải có sự nghiên cứu, lập kế hoạch và những cam kết
trước chắc chắn.
- Theo định hướng của nước nhận đầu tư
+ FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và cung
ứng cho th椃 trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập
khẩu. Các yếu tố ảnh hương nhiều đến hình thức FDI này là dung lượng th椃 trường, các
rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.
+ FDI tăng cường xuất khẩu: Th椃 trường mà hoạt động đầu tư này “nhắm” tới không
phải hoặc không chỉ dừng lại ơ nước nhận đầu tư mà là các th椃 trường rộng lớn hơn trên
tồn thế giới và có thể có cả th椃 trường ơ nước chủ đầu tư. Các yếu tố quan trọng ảnh
hương đến dòng von FDI theo hình thức này là khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với
giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
+ FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể
được áp d甃ng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dịng vốn FDI chảy vào
nước mình theo đúng ý đồ của mình, ví d甃 như tăng cường thu hút FDI giải quyết tình
trạng thâm h甃t cán cân thanh toán.
- Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu
tư
+ Theo tiêu chí này FDI được chia thành 3 hình thức:
FDI theo chiều dọc (vertical FDI): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu (Backward
vertical FDI) hoặc để gần gũi người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh phân
phối ơ nước nhận đầu tư (Fonward vertical FDI). Như vậy, doanh nghiệp chủ đầu tư và
doanh nghiệp nhận đầu từ năm trong cùng một dãy chuyển sản xuất và phân phối một sản
phẩm cuối cùng.
FDI theo chiều ngang (horizontal FDI): hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất
cung loạt sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ơ nước chủ
đầu từ. Như vậy, yếu tố quan trọng quyết đ椃nh sự thành cơng của hình thức FDI này chính
là sự khác biệt của sản phẩm Thơng thường FDI theo chiều ngang được tiến hành nhằm
tận d甃ng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm đặc biệt là khi việc phát triển ơ th椃
trường trong nước vi phạm luật chống độc quyền.
FDI hỗn hợp (conglomerate FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp
nhận đầu tư hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
- Theo định hướng của chủ đầu tư
+ Theo tiêu chỉ này FDI được chia thành 2 hình thức:
FDI phát triển (expansionary FDI): nhằm khai thác các lợi thế về quyền sơ hữu của
doanh nghiệp ơ nước nhận đầu tư. Hình thức đầu tư này giúp chủ đầu tư tăng lợi nhuận
bằng cách tăng doanh thu nhờ mơ rộng th椃 trường ra nước ngồi.
FDI phịng ngự (defensive FDI): nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ơ các nước nhận
đầu tư với m甃c đích giảm chi phí sản xuất và như vậy lợi nhuận của các chủ đầu tư cũng
sẽ tăng lớn.
- Theo hình thức pháp lý
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiến hành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy đ椃nh rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước sơ tại trên cơ
sơ hợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể
được thành lập trên cơ sơ Hiệp đ椃nh kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh
doanh tại nước sơ tại.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sơ hữu của nhà
ĐTNN, do nhà ĐTNN thành lập tại quốc gia sơ tại, tự quản lý và ch椃u trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.
- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT:
+ BOT (Build-Operate-Transfer) có nghĩa Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao: là
hình thức đầu tư dưới hạng hợp đồng do nhà nước kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn
xây dựng trước (Build), sau đó vận hành và khai thác (Operate) một thời gian và cuối
cùng là chuyển giao (Transfer) cho nhà nước sơ tại.
+ Tương tự BOT còn có hai loại hình khác là BTO và BT, BTO (Build - Transfer Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, là hình thức đầu tư được kí giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình, sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho nước sơ tại; Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong thời hạn nhất đ椃nh để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận. Còn BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư
được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho nước sơ
tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Tùy theo
từng cơng trình và m甃c đích của nhà nước mà họ thực hiện các loại hình BOT, BTO hay
BT.
1.1.2. Khu cơng nghiệp
a, Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm
Trên thế giới loại hình KCN đã có một q trình l椃ch sử phát triển hơn 100 năm nay.
Tùy vào điều kiện và v椃 trí đ椃a lý của trung quốc gia mà KCN có những nội dung hoạt
động khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc
trưng của KCN.
Theo Ngô Quốc Ca (2013), hiện nay trên thế giới có hai mơ hình phát triển KCN, từ
đó hình thành hai đ椃nh nghĩa khác nhau về KCN.
+ Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giải đ椃a lý xác đ椃nh, trong
đó chu yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt
động d椃ch v甃 đa dạng, có dân cư sinh sống trong khu. Ngồi chức năng quản lý kinh tế, bộ
máy quản lý các khu này cịn cơ chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN
theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt như các công viên
công nghiệp ơ Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
+ Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất đ椃nh, ơ đó tập trung các
doanh nghiệp công nghệ và d椃ch v甃 sản xuất cơng nghiệp, khơng có dân cư sinh sống và
được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo
quan điểm này, ơ một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia có
nhiều KCN với quy mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp d甃ng hiện
nay.
Tóm lại, khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các d椃ch v甃 cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới đ椃a lý xác đ椃nh khơng có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoạt Thủ tướng Chính
phủ quyết đ椃nh thành lập. Trong khu cơng nghiệp có thể có thanh nghiệp thế xuất và khu
công nghệ cao.
- Đặc điểm
Hiện nay, KCN là một loại hình phát triển phổ biến ơ hầu như tất cả các quốc gia.
Du mỗi KCN có những khác biệt về quy mơ, đ椃a điểm, cách thức xây dựng cơ sơ hạ tầng,
nhìn chung KCN có một số đặc điểm chính như sau:
+Về tính chất hoạt động.
KCN là nơi khơng có dân cư, là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
và các doanh nghiệp cung cấp các d椃ch v甃 KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn v椃 sả
xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn v椃 doanh nghiệp d椃ch v甃 gần liên với sản xuấ
công nghiệp
+ Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sơ hạ tầng. tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, điện thoại. Các Công ty
phát triển cơ sơ hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các
doanh nghiệp khác thuê lại.
+ Về tổ chức quản lý.
Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra, tham gia vào quản lý tại các KCN
cịn có nhiều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng...
b, Các loại hình khu công nghiệp
Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội, Khu
công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm:
Khu cơng nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, thực hiện d椃ch v甃 cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện
tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu
đạt 60% diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp sinh thái là khu cơng nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong
khu cơng nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử d甃ng hiệu quả tài
nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: Khu cơng nghiệp là khu
chức năng chính; khu đơ th椃 - d椃ch v甃 có chức năng hỗ trợ, cung cấp các d椃ch v甃 tiệ
xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ơ, bệnh
viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và
một số hạng m甃c cơng trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền
vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về
kinh tế, xã hội, mơi trường của khu cơng nghiệp. Quy mơ diện tích khu đô th椃 - d椃ch v甃 tố
đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mơ diện tích khu cơng nghiệp.
1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
+ Phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển của địa phương: M甃c tiêu thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH của thành
phố; phù hợp với các ngành, lĩnh vực mà thành phố có thế mạnh phát triển; phù hợp với
quy hoạch phát triển KCN, quy hoạch phát triển công nghiệp -thương mại vùng, quốc gia.
Trên cơ sơ m甃c tiêu thu hút vốn FDI, xác đ椃nh m甃c tiêu thu hút FDI, lập kế hoạch, đề án
chương trình xúc tiến đầu tư thu hút vốn đầu tư FDI vào KCN.
+ Thu hút có trọng tâm, trọng điểm , sẵn sàng từ chối dự án không phù hợp. Thay vì
thu hút ồ ạt, nước sơ tại hoặc đ椃a phương tiếp nhận đầu tư chấp nhận chọn lọc các dự án
đầu tư FDI có chất lượng, có chọn lọc để đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương
lai. Một trong những yếu tố cho thấy thu hút FDI đang thiên về chất lượng là việc thu hút
FDI vẫn đảm bảo đ椃nh hướng thu hút nhiều vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo,
chú trọng các dự án công nghệ cao, công nghệ thông minh và không tác động xấu tới môi
trường.
+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam: Hoạt động đầu nước ngoài trên lãnh thổ
Việt Nam phải tuân thủ quy đ椃nh của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan của
Việt Nam (trừ trường hợp cùng một vấn đề mà văn bản pháp luật ỏ hình thức từ luật trơ
xuống và điều ước quốc tê có liên quan có quy đ椃nh khác nhau thì ưu tiên thực hiện theo
điều ước quốc tế).
+ Bảo đảm sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư: Nhà nước bảo đảm không phân biệt
đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, cũng như giữa những
nhà đầu tư nước ngoài với nhau, được thể hiện tại Luật Đầu tư năm 2020. về cơ bản, các
biện pháp bảo đảm đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa v甃 của nhà đầu
tư, thủ t甃c đầu tư... đều được quy đ椃nh chung cho tất cả các nhà đầu tư, khơng có sự khác
biệt hay phân biệt đối xử nào.
+ Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư: Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế
cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư. Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận
vốn FDI nước chủ nhà khuyến khích áp d甃ng hình thức liên doanh thậm chí trong một số
lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép hên doanh để kiểm sốt nhà đầu tư nước ngồi. Khi hoạt
động FDI đã ổn đ椃nh thì hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu.
1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp.
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sơ hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và
thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng khơng gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập
trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngồi nước. Vì vậy, thu hút nguồn vốn
FDI vào các KCN giúp thành phố đạt được m甃c tiêu trong phát triển KT – XH như:
- Tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho đ椃a
phương.
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích
sự phát triển các ngành công nghiệp ph甃 trợ và doanh nghiệp trong nước.
- Tạo cơng ăn việc làm, xố đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đơ
th椃 mới.
1.2.3. Vai trị thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp.
a, Về khía cạnh kinh tế
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của thành phố
Cho đến hiện tại, đầu tư FDI vẫn là một kênh dùng để tăng ngân sách cho thành phố
khá lớn. Đầu tiên thơng qua các chương trình, dự án đầu tư mà nhà nước ta có thể thu
thuế, lệ phí và các khoản thu khác. Các dự án này còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tăng
thu cho ngân sách thành phố. Thứ hai, thơng qua các chương trình dự án mà cơ sơ vật
chất của quốc gia tăng trương, tạo những bước đà mới, sức sống mới cho nền kinh tế phát
triển năng động hơn. Cho đến ngày nay, các cơng ty, tập đồn ngoại quốc đã và đang tham
gia vào các dự án cốt lõi của nền kinh tế thành phố như: giáo d甃c, giao thông vận tải, điện
tư viễn thông, công nghiệp, công nghệ cao.
- Tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế
Hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi có tác động lan toả đến các thành
phần kinh tế khác của nền kinh tế của thành phố Hà Nội thơng qua các doanh nghiệp có
FDI và các doanh nghiệp trong nước, công nghệ, năng lực quản lý, kinh doanh... Mặt
khác, Các doanh nghiệp nước ngoài cũng thường có lợi thế về vốn, cơng nghệ tiên tiến và
kỹ năng quản lý tốt hơn các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ơ các nước đang phát
triển. Do đó sẽ tồn tại nguy cơ các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các tập đoàn đa quốc gia khi đầu tư vào một
nước thường sẽ kéo theo rất nhiều nhà cung cấp linh kiện, ph甃 trợ. Những doanh nghiệp
ph甃 trợ này sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, các
thành phần kinh tế trong nước phải tìm ra con đường tự hồn thiện và tiến hành q trình
chuyển đổi cơng nghệ nhằm thích ứng trong bối cảnh tồn cầu hóa nếu khơng sẽ tự mình
đào thải mình ra khỏi con đường kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ hợp tác giữa địa phương với các địa phương khác
Việc đầu tư FDI đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng
xuất khẩu của các thành phố. Thông qua mạng lưới tiêu th甃 của các doanh nghiệp đa quốc
gia, tập đồn xun quốc gia mà th椃 trường hàng hóa được mơ rộng, sản phẩm được sản
xuất tiếp cận được th椃 trường thế giới. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cịn góp phần đưa nền
kinh tế giữa các đ椃a phương kết nối với nhau góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại
giữa các đ椃a phương
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, nhất là ở những nước đang phát
triển
Ở các nước đang phát triển còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, giáo
d甃c, khoa học, công nghệ lạc hậu dẫn tới năng suất lao động thấp. Khi đầu tư vào một
quốc gia, chủ đầu tư khơng chỉ đầu tư vốn mà cịn đầu tư bằng vật tư hàng hóa hiện đại
như: máy móc, thiết b椃, nguyên vật liệu, kinh nghiệm, tri thức khoa học, bí quyết... hoặc là
đưa chuyên gia vào hỗ trợ về các lĩnh vực cần thiết ph甃c v甃 hoạt động của dự án. Chính vì
vậy, thu hút FDI chất lượng cao là rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế của các nước
đang phát triển đi liên thông qua các hình thức như chuyển đổi cơng nghệ; mua bằng phát
minh sáng chế; nhập khẩu máy móc cơng nghệ; trao đổi... là cơ sơ quan trọng trong quá
trình phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn ơ nước sơ tại. Đồng thời, việc thu hút vốn
FDI chất lượng cao sẽ khắc ph甃c được hiện tượng du nhập các công nghệ lạc hậu gây ảnh
hương đến về mặt kinh tế, mơi trường, xã hội, ...
b, Về khía cạnh xã hội
- Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thông qua các dự án FDI chất lượng cao sẽ có nhiều doanh nghiệp mới hoặc doanh
nghiệp sẽ mơ rộng quy mơ tư đó sẽ tạo ra việc làm cho nhiều lao động ơ các thành phố.
Nguồn nhân lực quản lý này sẽ nhanh chóng tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn và
kinh nghiệm như cách quản lý, cách quản tr椃 nhân lực, đàm phán... còn người lao động sẽ
được đào tạo thành lao động có tay nghề cao, nhanh chóng học hỏi, tiếp thu được kỹ luật
lao động, tác phong làm việc, cách hồn thành cơng việc tốt và làm việc lâu dài cho các
nhà đầu tư.
- Nâng cao đời sống cho người lao động
Các doanh nghiệp FDI chất lượng cao ngoài việc chú trọng về tăng trương còn rất
chú trọng đến các điều kiện về vật chất như nơi ăn, chốn ơ, sinh hoạt và các điều kiện về
văn hóa, tinh thần như tiếp cận thông tin, sinh hoạt văn nghệ, thể d甃c thể thao của lao
động vì nó tác động tích cực đến sự phát triển lâu dài, góp phần nâng cao hình ảnh của
doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất.... Đồng thời, những doanh nghiệp
này cũng mang tới mức tiền lương cao hơn th椃 trường trong nỗ lực giảm thiểu rủi ro lợi
thế sản xuất của họ lan toả sang các đối thủ cạnh tranh khác.
c, Đối với vấn đề môi trường
FDI làm tăng nhu cầu về chất lượng môi trường: nếu đ椃a phương tiếp nhận đầu tư có
nhu cầu tăng chất lượng mơi trường như tăng thu nhập thì các tổn hại môi trường sẽ giảm.
Việc FDI làm tăng thu nhập sẽ góp phần tăng các nhu cầu về mơi trường. Theo đó, FDI
chất lượng cao trong q trình hoạt động được áp d甃ng công nghệ mới hiện đại hơn, thân
thiện với môi trường hơn các nhà sản xuất trong nước, do đó khuyến khích FDI chất
lượng cao sẽ cải thiện môi trường một quốc gia.
1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố.
a, Nội dung
Trong thu hút FDI vào KCN trên đ椃a bàn thành phố, có nhiều nội dung. Tuy nhiên,
theo phân cấp quản lý thu hút FDI trên đ椃a bàn thành phố, thu hút FDI vào KCN gồm các
nội dung c甃 thể sau:
- Tổ chức thực hiện và Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút
FDI
+ Tổ chức thực hiện ban hành các quy đ椃nh pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất
đai, xây dựng, kinh doanh và các văn bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát,
thống nhất đồng bộ. Ban hành hệ thống các quy đ椃nh về điều kiện đầu tư, thu hút nguồn
vốn FDI phải được xây dựng đầy đủ và công bố công khai nhằm minh bạch hóa các tiêu
chuẩn, các điều kiện nhằm thu hút các nhà các nhà đầu tư FDI; Các điều kiện tiến hành
sản xuất, kinh doanh; cơ chế hậu kiểm, giám sát, quản lý đối với dự án FDI theo Ngh椃
đ椃nh 118/2015/NĐ-CP và Luật Đầu tư 2020 được xây dựng và ban hành để tạo cơ sơ cho
các cơ quan quản lý nhà nước thực thi chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát.
+ Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các cơ quan ban ngành của các đ椃a phương
tiếp nhận đầu tư vốn FDI ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào đ椃a phương
mình.
- Xây dựng quy hoạch phát triển KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên
địa bàn thành phố.
+ Theo Quyết đ椃nh số 768/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ. Đối với các khu cơng nghiệp: Hình thành một số khu vực trọng điểm phát triển công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ đóng góp trong chuỗi liên
kết sản xuất và các ngành cơng nghiệp ưu tiên mang tính đột phá dọc các hành lang kinh
tế kết nối với các cảng biển, sân bay và cửa khẩu; tập trung lấp đầy và rà sốt lựa chọn
các loại hình cơng nghiệp thích hợp đối với các khu công nghiệp đã xây dựng; đẩy nhanh
di dời, chuyển đổi chức năng các cơ sơ công nghiệp cũ tại một số khu vực.
+ Xây dựng các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên đ椃a bàn thành phố, các chính
sách, giải pháp trong thu hút FDI vào các khu công nghiệp, các KCN của Hà Nội được
xây dựng và triển khai theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô. Tập
trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng
các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy hoạch đã duyệt;
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp hơn; xây
dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao
công nghệ.
- Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút FDI vào KCN
+ Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung vào việc hoàn thiện, nâng cao
chất lượng các quy hoạch và xúc tiến triển khai xây dựng hạ tầng các KCN theo quy
hoạch đã duyệt; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa, chuyên
nghiệp hơn; xây dựng, triển khai đồng bộ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển giao công nghệ, tạo môi trường ơ đây liên quan đến cơ chế, chính sách ưu
đãi đầu tư (vốn, đất đai, chuyển giao công nghệ, phát triển hạ tầng….)
-Thực hiện xúc tiến đầu tư
+ Công tác xúc tiến đầu tư mang tính đồng bộ và tính chiến lược; đa dạng các hình
thức xúc tiến đầu tư, lực lượng xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, chủ động. Nghiên cứu tiềm
năng, th椃 trường, xu hướng và đối tác đầu tư. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá,
giới thiệu về mơi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các dự án FDI. Xây dựng hệ thống thông tin
và cơ sơ dữ liệu ph甃c v甃 cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng danh m甃c dự án thu hú
đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư FDI.
- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào KCN
+ Ngày 3/3/2021 Chính Phủ ban hành Ngh椃 đ椃nh số: 15/2021/NĐ-CP Quy đ椃nh c
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Việc thẩm đ椃nh và phê duyệt dự
án, sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết đ椃nh hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy đ椃nh tại khoản 1 Điều 10, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm v甃 chuẩn b椃 dự án đầu tư vào KCN cần hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sơ triển khai các bước tiếp theo theo quy đ椃nh của pháp
luật có liên quan và thực hiện đầy đủ các thủ t甃c theo quy đ椃nh.
b, Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
(1) Quy mô vốn dự án FDI: quy mô vẫn trên một dự án được sử d甃ng để đánh giá độ
lớn của các dự án FDI lại nước tiếp nhận vốn. Quy mô vốn dự án FDI cho biết phản ứng
của nhà đầu tư nước ngoài (tăng cường đầu tư, bổ sung vốn, hoặc thối vốn) trước những
thay đổi về chính sách, môi trường đầu tư của nước sơ tại.
(2) Tổng giá trị vốn đầu tư: là tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp lợi
nhuận để lại và các hình thức vốn khác do nhà đầu tư nước ngoài cam kết đưa vào nước
chủ nhà để tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp.
Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư cũng như mức độ
tin cậy của nhà đầu tư nước ngồi đối với mơi trường đầu tư trong nước
(3) Tổng dự án đầu tư: là số lượng dự án đầu tư do các nhà đầu từ nước ngoài đã
đăng ký đầu tư xây dựng tại nước sơ tại, bao gồm các chi phí xây dựng các cơng trình,
nhà xương, mua sắm máy móc thiết b椃...nhằm ph甃c v甃 các hoạt dộng sản xuất kinh doanh
tại nước sơ tại.
Tổng số vốn dự án đầu tư thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ chế
quản lý nhà nước, cũng như hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật.
(4) Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện/đăng ký: là chỉ tiêu thể hiện mức độ thực hiện dự
án so với mức vốn đăng ký dự án.
(5) Lĩnh vực đầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem mức độ thu hút các nhà đầu tư FDI vào
các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chế tạo, công nghiệp chế biến, bất động sản....
(6) Chủ thể đầu tư: là chỉ tiêu đánh giá xem đối tượng sơ hữu vốn đầu tư hoặc được
giao vốn để triển khai xây dựng đầu tư các dự án. Chủ đầu tư có thể là một cá nhân riêng
lẻ hoặc một đơn v椃/tổ chức.
Chỉ tiêu phản ánh tác động của thu hút FDI vào KCN trên địa bàn thành phố
(7) Khả năng tạo việc làm: được thể hiện thông qua số lượng việc làm mà khu vực
FDI tạo ra trong tương quan với các khu vực kinh tế khác, thông thường được xác đ椃nh
bằng tỷ lệ phần trăm trong tổng lao động có việc làm trong các ngành kinh tế.
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI cao cho biết dịng vốn FDI có chất lượng tốt
trong việc tạo công ăn việc làm tại nước sơ tại, và ngược lại.
Chủ thể đầu tư vào khu vực FDI cho biết được dòng vốn FDI đến từ nước nào,
doanh nghiệp nào, cá nhân hay tổ chức nào đó.
(8) Mức độ tác động đến môi trường:
tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường được xác đ椃nh thông qua tỷ lệ
phần trăm số lượng doanh nghiệp không tuân thủ quy đ椃nh về bảo vệ môi trương trên tổng
số các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường =
Số lượng doanh nghiệp
không tuân thủ bảo vệ môi
trường Tổng số doanh
nghiệp FDI
× 100%
Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ơ nhiễm mơi trường càng lớn cho thấy nước sơ tại
đang tiếp nhận dòng vốn FDI kém chất lượng. gây ảnh hương tới mơi trường của quốc gia
đó.
(9) Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội: là tỷ lệ phần vốn FDI trong
tổng nguồn vốn đầu tư xã hội của nước chủ nhà. Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
đều cho thấy FDI có anh hương tích cực đến tăng trương kinh tế của nước tiếp nhận. FDI
tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thời tạo và tác động trận đến đầu tư nội
đ椃a, th椃 trường lao động, và công nghệ của nước chủ nhà. Do đó, đóng góp của FDI vào
tổng đầu tư toàn xã hội càng cao càng cho thấy hiệu quả kinh tế của FDI là lớn.
Quy mơ vốn thực hiện
Đóng góp của FDI
vào đầu tư xã hội = Tổng mức đầu tư xã hội
× 100%
Tuy nhiên xét về tổng thể, tỷ lệ FDI tổng nguồn vốn đầu tư xã hội còn ph甃 thuộc vào
sự thay đổi đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và ngồi nhà nước. Vì vậy, cần đánh giá
chi tiêu này trong mối tương quan với chỉ tiêu đóng góp vào tăng trường kinh tế để biết sự
tương xứng về động góp kinh tế và tiềm năng của khu vực FDI.
(10) Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế của địa phương: được thể hiện qua
tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào GDP của đ椃a phương.
GDP của khu vực FDI
Đóng góp của FDI vào
tăng trưởng kinh tế =
Tổng GDP của địa phương
× 100%
Đóng góp vào GDP lớn là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết hiệu
quả kinh tế cao của khu vực FDI.
1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp.
- Chính sách ưu đãi về thuế
Các quy đ椃nh ưu đãi về nhiều loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế, hồn thuế, hỗn
thuế, vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và doanh thu hợp pháp về nước, quy đ椃nh về chống
rửa tiền và hối lộ ơ nước ngồi…
Một chính sách thuế thơng thống, thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo sự
tin tương và yên tâm đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Đ椃a phương phải tìm cách
đưa ra những ưu đãi nhất đ椃nh về thuế, phí, lệ phí nhằm tạo cơ hội thu hút đầu tư như: ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngồi trong trường hợp đầu tư
vào đ椃a phương có thể nộp ít hoặc khơng nộp trong những năm đầu mới hoạt động và chỉ
tăng dần trong những năm sau đó, ưu đãi về phí và các loại lệ phí trong quá trình kinh
doanh tại đ椃a phương. Đối với một số hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cho đầu tư có thể
miễn thuế với một số máy móc, thiết b椃 nhất đ椃nh…
Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Để giảm sự phân bố không đồng đều của các dự án FDI về mặt đ椃a lý, trong chính
sách ưu đãi đầu tư cần tránh tạo khoảng cách quá lớn giữa các trung tâm thu hút đầu tư
nước ngoài với các tỉnh thành đang khó khăn. Chỉ đ椃nh một số khu cơng nghiệp có tiềm
năng tiếp nhận các dự án FDI quan trọng và tập trung cải thiện hạ tầng, cải thiện quản lý
của các khu công nghiệp ấy. Hà Nội có nhiều khu cơng nghiệp nhưng số khu công nghiệp
bảo đảm các điều kiện cung cấp về điện, nước, và các hạ tầng khác không nhiều. Từng
bước tập trung đầu tư để tăng các khu cơng nghiệp có chất lượng.
Ngoài ra, thủ t甃c liên quan đến việc cấp đất, cấp giấy phép xây dựng phải nhanh
chóng thuận tiện không làm mất nhiều thời gian ảnh hương đến tiến độ xây dựng và sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngồi.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực địa phương
Muốn thúc đẩy thu hút vốn FDI các đ椃a phương phải chuẩn b椃 nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Cần sớm cải thiện nguồn nhân lực chất lượng cao,
đào tạo bài bản, để sớm có được đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, quản lý cơng nghệ có những
kỹ năng sát u cầu thực tế, ý thức đầy đủ về các vấn đề an toàn lao động, bảo vệ môi
trường. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chun mơn cao là việc làm cần thiết và
các đ椃a phương không nên coi đây là vấn đề riêng của nhà đầu tư. Chất lượng và giá cả
sức lao động sẽ ảnh hương đến hoạt động thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thực tế cho
thấy các nhà đầu tư có xu hướng di chuyển đầu tư đến những vùng, đ椃a phương có giá
nhân cơng rẻ, dồi dào và đáp ứng yêu cầu chất lượng. Sự biến động giá cả, số lượng và
chất lượng lao động tại đ椃a phương cũng là một trong những lý do làm cho các nhà đầu tư
nước ngoài di chuyển đi hoặc mang vốn đến đầu tư. Đồng thời các doanh nghiệp Việt
Nam cũng cần phải tự cải thiện, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, quản tr椃 sản
xuất, đặc biệt đối với các vấn đề liên quan đến an tồn lao động, bảo vệ mơi trường.
- Chính sách đất đai
Đ椃a phương tạo những phần đất sạch, thuận lợi ơ nhiều v椃 trí sẽ là cơ sơ để thu hú
vốn FDI chất lượng cao. Bên cạnh đó, để thu hút vốn FDI vào đ椃a phương cũng cần có
những chính sách ưu đãi về đất như trong trường hợp bồi thường giải phóng mặt bằng,
các nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền sau đó đ椃a phương sẽ có hình thức hỗ trợ lại
bằng hình thức khác. Mặt khác, giá thuê đất có thể cho các nhà đầu tư thuê với mức thấp
nhất theo khung quy đ椃nh…
- Chính sách chuyển giao Khoa học công nghệ (KHCN) và bảo hộ Sở hữu trí tuệ
(SHTT)
Ngày 27 tháng 12 năm 2018 Thủ tướng ban hành Quyết đ椃nh số 1851/QĐ-TTg về
việc: Phê duyệt đề án “thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển cơng nghệ từ nước
ngồi vào việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, đ椃nh hướng
đến năm 2030”. M甃c tiêu của đề án nhằm đ椃nh hướng chính sách hỗ trợ chuyển giao, làm
chủ và phát triển cơng nghệ từ nước ngồi vào Việt Nam, đặc biệt là các công nghệ
nguồn, công nghệ cao, cơng nghệ nền tảng nhằm nhanh chóng đổi mới cơng nghệ, rút
ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực cơng nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực
và thế giới, góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế ph甃c v甃 sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, trong đó một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và tham
gia sâu vào chuỗi giá tr椃 sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo
đảm an ninh - quốc phòng.
Đổi mới chính sách thu hút đầu tư nước ngồi (FDI) theo hướng khuyến khích, ưu
tiên các dự án FDI sử d甃ng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thơng minh,
thân thiện mơi trường, có cam kết thiết lập cơ sơ nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân
lực và chuyển giao công nghệ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Nhân tố chính trị
Sự ổn đ椃nh chính tr椃 và an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình đầu tư lâu
dài. Vì vậy, đây chính là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư quan tâm khi có ý đ椃nh đầu
tư vào một quốc gia. Đây là điều kiện ảnh hương đến mức độ rủi ro của đồng vốn mà nhà
đầu tư ngoài họ ra. Những bất ổn chính tr椃 - xã hội sẽ ảnh hương tới khả năng sản xuất và
tiêu dùng. Nó làm cho dịng vốn từ nước ngoài đổ vào từ trong nước đổ ra ngồi nhằm tìm
cơ hội đầu tư tốt hơn.
Những bất ổn đ椃nh kinh tế - chính tr椃 khơng chỉ làm cho dòng vốn này b椃 chững lạ
thu hẹp mà còn làm cho đóng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngồi, tìm đến những nơi
"trì án" muốn an tồn và hấp dẫn hơn.
- Nhân tố kinh tế
Trình độ quản lý kinh tế ảnh hương lớn đến sự ổn đ椃nh kinh tế, đến các thủ t甃c hành
chính và nạn tham nhũng. Những nước có nền kinh tế kém thường dẫn tới tình trạng lạm
phát cao, nợ nước ngoài nhiều tốc độ tăng trương thấp. Đây là nguyên nhân gây biến động
lớn về cung cầu và sức mua trên th椃 trường, tác động xấu tới việc thu hút và triển khai dự
án FDI.
- Hệ thống chính sách khuyến khích ĐTNN.
Chính sách thương mại cần thơng thống theo hướng tự do hố để bảo đảm khả năng
xuất - nhập khẩu các máy móc thiết b椃, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản phẩm, tức bảo
đảm sự thuận lợi, kết nối liên t甃c các công đoạn hoạt động đầu tư của các nhà ĐTNN.
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn đ椃nh tiền tệ.
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư cách là
những yếu tố quyết đ椃nh giá tr椃 đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một th椃 trường xá
đ椃nh. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ơ các nước trên thế giới cho thấy,
dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng
lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ ngh椃ch với độ chênh lệch lãi suất trong
nước và ngoài nước và trong - ngoài khu vực.
Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp d甃ng và
mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế
chung của khu vực và quốc tế). Các thủ t甃c thuế, cũng như các thủ t甃c quản lý đầu tư
nước ngoài phải được tinh giản hợp lý, tránh vịng veo nhiều khâu trung gian, phải cơng
khai và thuận lợi cho đối tượng ch椃u quản lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư càng cao càng
thu hút được nhiều vốn nước ngoài.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển của cơ sơ hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một đ椃a phương luôn là
điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thơng qua các quyết
đ椃nh và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một hạ tầng phát triển phải
bao gồm một hệ thống giao thông vận tài đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá,
kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phù quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế
trong các điều kiện và chính sách hạ tầng ph甃c v甃 FDI, chính sách đất đai và bất động sản
có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đi vào một nước. Tạo cho các chủ đầu tư sự an
tâm về sơ hữu và quyền chủ động đ椃nh đoạt sử d甃ng mua bán đất đai, bất động sản mà họ
có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thi họ càng mơ
rộng hầu bao đầu tư lớn và thu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ nước và đ椃a phương
tiếp nhìn đầu tư.
Việc phát triển hệ thống cơ sơ hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để nước sơ tại tăng
sự hấp dẫn của mơi trường đầu tư của mình, khi đó cịn là cơ hội để nước sơ tại và đ椃a
phương tiếp nhận đầu tư có thể và có khả năng thu lợi đầy đủ tin từ dịng vốn nước ngồi
đã thu hút
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính.
Ban quản lý KCN phải cố gắng hoạt dộng theo cơ chế một cửa tại chỗ giải quyết
nhanh các thủ t甃c hành chính cho các nhà đầu tư. Thời gian giải quyết các thủ t甃c hành
chính là rất quan trọng. Để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì
thời gian phê duyệt quyết đ椃nh cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm đ椃nh thiết
kế kỹ thuật, thẩm đ椃nh môi trường cho các dự án trong KCN phải nhanh chóng.
Lực cản lớn nhất làm nản lịng các nhà đầu tư là thủ t甃c hành chính rườm rà phiền
phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành chính hiệu