Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hợp tác công tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.91 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ THÚY VÂN

HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Hữu Dào

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ ngành kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 19 tháng 12 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Trường Đại Học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông là yếu tố quan trọng quyết
định đến sự phát triển của một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Với mục
tiêu trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của khu vực miền
Trung và Tây Nguyên, trong những năm qua thành phố Đà Nẵng đã
đầu tư rất lớn vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hệ thống hạ
tầng giao thông. Nhiều dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm, có tầm cỡ và
quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát
huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội.
Những thành công trong kinh tế đó một phần là nhờ Thành phố
đã huy động nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt
là các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên nguồn vốn
ngân sách hằng năm của thành phố cũng không thể đáp ứng yêu cầu
phát triển hệ thống giao thông. Trong những năm gần đây, thành phố
Đà Nẵng bắt đầu quan tâm thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào
các công trình giao thông để giải quyết bài toán thiếu vốn, tuy nhiên
do những bất cập trong hệ thống pháp lý, cùng với yếu tố tâm lý nên
hình thức hợp tác công tư chưa phát triển mạnh tại thành phố Đà
Nẵng.
Nhằm thúc đẩy hơn nữa hợp tác công - tư trong đầu tư hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng trong thời
gian tới, em đã chọn đề tài “Hợp tác công tư trong phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về hợp tác công tư, hệ


2
thống cơ sở hạ tầng giao thông;
- Đánh giá xác thực thực trạng hợp tác công tư trong đầu tư hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng, cụ thể là thực
trạng các dự án hợp tác công tư trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hợp tác
công tư trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của TP Đà
Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là hợp tác công tư (PPP) và hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông?
- Nội dung của hợp tác công tư là gì và vai trò của chính quyền
địa phương như thế nào?
- Thực trạng nội dung hợp tác công tư trong đầu tư hệ thống cơ
sở hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng như thế nào?
- Giải pháp nào đặt ra nhằm tăng cường hợp tác nhà nước - tư
nhân trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của TP Đà
Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các biểu hiện của mối quan hệ giữa
chính quyền và khu vực tư nhân trong phát triển, khai thác và sử
dụng các dự án công trình cơ sở hạ tầng giao thông tại thành phố Đà
Nẵng , cụ thể là các dự án hợp tác công tư trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông;
Phạm vi nội dung: Các biểu hiện hợp tác công tư nhìn từ góc

độ chính quyền địa phương là một đối tác thông qua quy trình của dự
án PPP.
Phạm vi không gian: Ngành hạ tầng giao thông Tp Đà Nẵng.


3
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu tài liệu; Thu
thập các thông tin.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu: Việc xử lý số liệu thực hiện dựa
trên phần mềm Excel
5.3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê,
phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp phân tích so sánh và các phương pháp khác...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hợp
tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông theo cách
tiếp cận của chính quyền địa phương đóng góp cho lĩnh vực nghiên
cứu thực tiễn một cách tiếp cận cụ thể để triển khai các vấn đề nghiên
cứu tương tự.
- Các phân tích thực trạng các vấn đề liên quan hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông, thực trạng nội dung hợp tác công tư trong phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng cũng như các
đề xuất giải pháp có giá trị tham khảo nhằm tăng hợp tác công tư
trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố Đà
Nẵng trong thời gian đến.
7. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu


4

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC CÔNG TƯ
TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1.1. Khái niệm hợp tác công tư trong đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), thuật ngữ “mối
quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân – (Public Private Partnership –
PPP)” hay ngắn gọn là “hợp tác công tư” miêu tả một loạt các mối
quan hệ có thể có giữa các tổ chức nhà nước và tổ chức tư nhân liên
quan đến lĩnh vực cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực dịch vụ khác. PPP thể
hiện một khuôn khổ có sự tham gia của khu vực tư nhân nhưng vẫn
ghi nhận và thiết lập vai trò của chính phủ đảm bảo đáp ứng các
nghĩa vụ xã hội và đạt được thành công trong cải cách của khu vực
nhà nước và đầu tư công.
1.1.2. Các phương thức hợp tác công tư trong đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng
a. Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT)
b. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO)
d. Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO)
e. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL)
f. Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao - (BLT)


5
g. Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M)
1.1.3. Mục tiêu của chính quyền địa phương trong hợp tác

công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
a. Thu hút vốn đầu tư tư nhân

b. Tăng năng suất và sử dụng các nguồn lực có sẵn một
cách hiệu quả hơn
c. Chia sẻ rủi ro
1.1.4. Những nhân tố quyết định sự thành công của hợp tác
công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Cam kết, và năng lực để xử lý các quá trình mua sắm.
- Các vấn đề thương mại, tài chính và kinh tế.
- Vấn đề kỹ thuật.
- Pháp chế, quy định, và khuôn khổ chính sách.
Đối với chính quyền địa phương, điều quan trọng nhất là thiết
lập một thể chế pháp luật phù hợp cùng với nội dung của hợp đồng.
Quan trọng là cung cấp cho các bên với sự rõ ràng pháp lý trong dài
hạn, phù hợp với tầm nhìn của nhà đầu tư.
1.1.5. Những ưu điểm và thách thức của mối quan hệ hợp
tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
a. Những ưu điểm
- Các quỹ công sẽ được mở rộng hơn.
- Các dự án được thực hiện nhanh hơn.
- Các rủi ro và những khoản nợ được giảm đối với chính quyền
địa phương.
- Ngày càng có nhiều dịch vụ hơn được cung cấp.
- Những dịch vụ tốt hơn có thể được cung cấp cho cư dân
thành phố.
- Trách nhiệm được nâng lên.


6

b. Những thách thức
- Trách nhiệm giữa các bên không được phân công một cách rõ
ràng trong hợp đồng;
- Chia sẻ lợi ích một cách không hiệu quả;
- Quản lý kém hiệu quả.
1.2. CÁC CÁCH TIẾP CẬN VỀ HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

a. Quản lý nhà nước về đầu tư công có sự tham gia của tư nhân
Đứng trên giác độ quản lý nhà nước về đầu tư công có sự tham
gia của tư nhân, chính quyền địa phương cần bảo đảm sự chấp hành luật,
pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước về quan hệ
hợp tác công tư, nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và
thường xuyên về mối quan hệ hợp tác công tư.
b. Chính quyền là đối tác trong đầu tư dự án công có sự
tham gia của tư nhân
Quan hệ đối tác giữa chính quyền và tư nhân trong hợp tác công
tư đòi hỏi một cách tiếp cận khá khác với những gì mà chính quyền địa
phương đã từng tiến hành trước đây trong các dự án đầu tư công, trong
đó khu vực tư nhân hỗ trợ tài chính cho việc xây dựng và hoạt động ban
đầu của các cơ sở hạ tầng trong dự án PPP; tư nhân thường có nhiều
sáng tạo, định hướng hướng tới cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhiều
hơn, điều mà có thể đem đến những dịch vụ có chất lượng cao, khả năng
thu hồi chi phí cao hơn và việc sử dụng kỹ thuật tiên tiến của khu vực tư
nhân... Vì thế, chính quyền địa phương phải làm quen với một tư duy và
vai trò hoàn toàn mới là một đối tác đặc biệt trong đầu tư để đạt được
thành công trong lộ trình thực hiện các dự án liên quan đến mối quan hệ
đối tác công tư. Điều đặc biệt ở đây là chính quyền vừa là đối tác vừa là



7
người quản lý nhà nước hoạt động này. Điều này đòi hỏi chính quyền
địa phương phải tìm tòi ra những cách thức mới để cơ cấu và đo lường
chính xác các dự án cũng như phải xây dựng một quy trình PPP chuẩn
nhằm tăng sức hấp dẫn cho dự án PPP để thu hút các nhà đầu tư và các
đối tác khác tham gia.
1.3. NỘI DUNG CỦA HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
Nội dung của hợp tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
của nghiên cứu này được trình bày dựa vào cách tiếp cận thứ hai ở phần
1.2 trình bày ở trên. Vì thế, nội dung hợp tác công tư sẽ mô tả quy trình
và một số cân nhắc quan trọng trong mỗi giai đoạn phát triển và thực
hiện một mối quan hệ đối tác công tư. Quy trình chuẩn bị và triển khai
một dự án PPP bao gồm các giai đoạn sau:

Nguồn: Theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP


8
1.3.1. Đánh giá dự án và công bố dự án
- Căn cứ quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trong
từng thời kỳ và quy định về lĩnh vực đầu tư, Chính quyền địa phương
tổ chức lập Danh mục dự án PPP của ngành và địa phương.
- Trong tháng 1 hàng năm, Chính quyền địa phương công bố
Danh mục dự án trên Trang thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa
phương và đăng tải trên Báo Đấu thầu trong 3 số liên tiếp. Thời gian
tối thiểu để Nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký thực hiện Dự án với Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là 30 ngày làm việc. Hết thời hạn nêu
trên, Chính quyền địa phương đăng tải danh sách Nhà đầu tư đã gửi
văn bản đăng ký thực hiện Dự án trên Báo Đấu thầu và Trang thông

tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương.
- Nhà đầu tư có thể đề nghị thực hiện Dự án ngoài Danh mục dự
án đã công bố và phải lập Đề xuất dự án gửi Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
1.3.2. Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu khả thi bao gồm nghiên cứu toàn diện về tính khả
thi trên các mặt luật pháp, tài chính, kinh tế và kỹ thuật cũng như
nghiên cứu về nhu cầu để xác định nhu cầu hiện tại và tương lai đối
với dịch vụ, giúp xác định liệu việc đầu tư là hợp lý hay không và dự
án sẽ có khả năng thành công hay thất bại. Cuối cùng, giai đoạn
nghiên cứu tính khả thi sẽ tìm ra một cơ cấu về mối quan hệ công - tư
một cách phù hợp.
Tùy thuộc vào tính chất, quy mô của Dự án, Chính quyền địa
phương tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất dự án
để làm cơ sở cho việc lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đàm phán Hợp
đồng dự án với Nhà đầu tư


9
1.3.3. Đấu thầu, đàm phán và ký kết thỏa thuận đầu tư, hợp
đồng
Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo hình thức đấu
thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.
Căn cứ kết quả lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định, Chính
quyền địa phương tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu
tư được chọn. Sau khi kết thúc đàm phán, Hợp đồng dự án và các
hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có) được ký tắt
giữa các bên có liên quan. Sau khi dự án được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, Nhà đầu tư và Chính quyền địa phương tiến hành ký
chính thức Hợp đồng dự án.

1.3.4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với
các dự án thuộc thẩm quyền.
Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1.3.5. Triển khai thực hiện dự án
Dự án được triển khai sau khi Nhà đầu tư được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư và theo các điều kiện khác thỏa thuận trong
Hợp đồng dự án.
Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hợp đồng dự án, Doanh
nghiệp dự án lập Thiết kế kỹ thuật gửi Chính quyền địa phương để
giám sát, kiểm tra. Doanh nghiệp dự án tự quản lý, giám sát hoặc
thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng,
nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế đã thỏa
thuận phù hợp với quy định của pháp luật và thỏa thuận tại Hợp đồng
dự án.
Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm giám sát, đánh
giá việc tuân thủ các nghĩa vụ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự


10
án trong việc thực hiện các yêu cầu theo thỏa thuận trong Hợp
đồng dự án.
1.4. CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP
TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.4.1. Các đặc trưng của cơ sở hạ tầng giao thông
a. Khái niệm hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông là một bộ phận của hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, là tập hợp tất cả các loại đường, nhà ga, bến
cảng, sân bay cùng các công trình phục vụ vận tải như cầu chui, cầu

vượt, thang máy, băng chuyền chuyển động, kể cả vạch sơn, tín hiệu,
biển báo hiệu cùng hệ thống vận tải bản đồ chi tiết bằng đường sắt,
đường bộ, đường không, đường ống.
b. Các đặc trưng của cơ sở hạ tầng giao thông
Thứ nhất, tính nguyên bản của chi phí đầu tư cho hệ thống sơ
sở hạ tầng giao thông.
Thứ hai, sự thống nhất về kỹ thuật và kinh tế.
Thứ ba, thời gian dài để xây dựng hệ thống sơ sở hạ tầng giao
thông
Thứ tư, vốn đầu tư của nhà nước là một yếu tố quan trọng cho
sự phát triển của hệ thống sơ sở hạ tầng giao thông.
Thứ năm, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài rất hạn chế.
Thứ sáu, sự biến đổi chất lượng hay nói cách khác là khả năng
thay đổi để theo kịp xu thế biến đổi của công nghệ là rất chậm.
Thứ bảy, chi phí nguyên vật liệu và vốn đầu tư cho xây dựng hệ
thống sơ sở hạ tầng giao thông là rất cao.


11
1.4.2. Vai trò của hợp tác công tư trong phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông
Thứ nhất, thực hiện các dự án tốt hơn, tầm bao phủ rộng hơn
và tính bền vững cao hơn nhờ vào hiệu quả đạt được với năng lực
quản lý, sự sáng tạo, khả năng định hướng theo yêu cầu của khách
hàng, khả năng thu hồi chi phí cao hơn và việc sử dụng kỹ thuật tiên
tiến của khu vực tư nhân.
Thứ hai, bổ sung tài chính cho các dự án hạ tầng giao thông từ
các nguồn vốn tư nhân có thể giúp làm giảm nhu cầu về vốn của các
dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm. Với mô hình này chúng ta sẽ không
cần phải khoảng vốn lớn ban đầu để xây dựng các dự án, giảm gánh

nặng ngân sách và nợ nước ngoài ngày càng tăng. Giúp giải phóng
các nguồn vốn ngân sách để dùng vào việc đầu tư giảm nghèo ở lĩnh
vực khác.
Thứ ba, chuyển gánh nặng thanh toán từ người chịu thuế sang
người tiêu dùng. Ngoài tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ bền
vững, việc chuyển chi phí sang cho người sử dụng có ưu điểm là giải
phóng nguồn đóng thuế để sử dụng vào các lĩnh vực khác nơi mà lợi
ích xã hội lớn hơn.
Thứ tư, tạo dựng môi trường kinh doanh bình đẳng cho các
nhà đầu tư.


12
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁTCHUNG VỀ HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng
a. Vị trí địa lý
b. Đặc điểm địa hình
c. Khí hậu thủy văn
d. Tài nguyên thiên nhiên
e. Tài nguyên nhân văn
f. Tình hình kinh tế
g. Tình hình xã hội
2.1.2. Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông thành phố
Đà Nẵng

a. Về đường bộ
b. Về đường thủy
c. Về đường hàng không
2.2. THỰC TRẠNG HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng các dự án hợp tác công tư trong đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Đà Nẵng
Hiện nay (2015) thành phố có tất cả 23 dự án PPP với tổng vốn
đầu tư 6.869,049 tỷ đồng đã được cấp phép và đang kêu gọi đầu tư.
Phân loại theo hình thức đầu tư như sau: Dự án BOT: 01 dự án
với tổng số vốn đầu tư 2.100 tỷ đồng; Dự án BT: 22 dự án với tổng


13
số vốn đầu tư 4.769,049 tỷ đông. Xét về số dự án, hình thức đầu tư
chủ yếu là BT (95,6%), chỉ có một dự án theo hình thức BOT nhưng
đang trong giai đoạn nghiên cứu khả thi. Xét về vốn đầu tư, dự án
theo hình thức BT tuy chiếm tỷ trọng số dự án nhiều nhất nhưng
chiếm 69,4% tỷ trọng về vốn, dự án BOT chiếm 30,6%.
Phân theo lĩnh vực đầu tư: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 09 dự
án với tổng vốn đầu tư 601,998 tỷ đồng; Xây dựng công trình giao
thông: 07 dự án với tổng vốn đầu tư 3.518,199 tỷ đồng; Xây dựng
Khu tái định cư: 02 dự án với tổng vốn đầu tư 464 tỷ đồng; Khơi
thông sông, thoát lũ: 02 dự án với tổn vốn đầu tư 122, 6 tỷ đồng;
Di dời đường dây tải điện: 01 dự án với tổng vốn đầu tư 31,87 tỷ
đồng; Xây dựng trường: 01 dự án với tổng vốn đầu tư 30,382 tỷ
đồng; Xây dựng nhà máy nước: 01 dự án với tổng vốn đầu tư
2.100 tỷ đồng. Xét về số dự án, chiếm nhiều nhất là dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, chiếm 39,1%; tiếp đến là các dự án xây
dựng công trình giao thông chiếm 30,4%; dự án xây dựng khu tái

định cư và dự án khơi thông sông, thoát lũ cùng chiếm 8,8%; dự
án di dời đường dây tải điện, xây dựng trường học và xây dựng
nhà máy nước cùng chiếm 4,3%. Xét về tổng vốn đầu tư, chiếm tỷ
trọng lớn nhất là dự án xây dựng các công trình giao thông chiếm
51,2%. Trong khi đó, xây dựng hạ tầng kỹ thuất tuy chiếm nhiều
nhất (39,1%) về số dự án nhưng chỉ chiếm 8,8% về vốn; ngược
lại, xây dựng nhà máy nước chỉ chiếm 4,3% về số dự án nhưng lại
chiếm 30,6% tổng vốn.
2.2.2. Thực trạng nội dung hợp tác công tư trong đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng
Đề tài mô tả quy trình thực hiện một số dự án để có cái nhìn
tổng quan về quy trình dự án PPP.


14
a. Đánh giá dự án và công bố dự án
Các dự án PPP về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn
thành phố đều nằm trong Danh mục dự án nên đáp ứng đầy đủ các
điều kiện được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư và
thực hiện theo đúng quy định về công bố Danh mục dự án.
Ví dụ đối với đường Hoàng Văn Thái nối dài đi Bà Nà: Dự án
trên nằm trong Danh mục dự án nên đáp ứng đầy đủ các điều kiện
được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư. Sau khi đề
xuất dự án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố đăng tải
những nội dung cơ bản của Dự án theo quy định trên Trang thông tin
điện tử của Bộ, ngành, địa phương và đăng tải trên Báo Đấu thầu
trong 3 số liên tiếp. Theo quy định trong thời hạn tối thiểu 30 ngày
làm việc kể từ ngày đăng tải lần cuối mà không có Nhà đầu tư khác
đăng ký tham gia, Ủy ban nhân dân thành phố đã quyết định chỉ định
Nhà đầu tư có Đề xuất dự án được phê duyệt để đàm phán Hợp đồng

dự án.
b. Nghiên cứu khả thi
Các dự án PPP về xây dựng công trình giao thông trên địa
bàn thành phố đều đã được Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết
định phê duyệt dự án, riêng dự án Xây dựng nút giao thông khác
mức tại nút giao thông ngã ba Huế, thành phố Đà Nẵng do tính
chất và tầm quan trọng của dự án nên đối với dự án này Bộ Giao
thông Vận tải phê duyệt dự án theo quy định.
c. Đấu thầu, đàm phán và ký kết thỏa thuận đầu tư, hợp đồng
Trong 07 dự án PPP về xây dựng công trình giao thông trên địa
bàn thành phố, có 06 dự án đã hoàn thành xong giai đoạn lựa chọn
nhà đầu tư, riêng dự án Mở rộng cầu Hòa Xuân và đường dẫn đầu


15
cầu đang trong giai đoạn lựa chọn nhà đầu tư.
Ví dụ quy trình đối với dự án Đường Nguyễn Tất Thành nối
dài vào Khu đô thị Quan Nam-Thủy Tú: Căn cứ kết quả lựa chọn
Nhà đầu tư, Sở Giao thông Vận tải thành phố Đà Nẵng tổ chức đàm
phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu tư được chọn Nhà đầu tư được
chọn (Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng công trình Giao thông 5).
Sau khi kết thúc đàm phán, Hợp đồng dự án và các hợp đồng liên
quan đến việc thực hiện Dự án được ký tắt giữa các bên có liên quan.
Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định, Công
ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng công trình Giao thông 5 và Sở Giao
thông Vận tải thành phố Đà Nẵng đã tiến hành ký chính thức Hợp
đồng dự án.
d. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trong 07 dự án PPP về xây dựng công trình giao thông trên địa
bàn thành phố, có 05 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo

quy định, 02 dự án chưa đến giai đoạn này: dự án Đường Trần Hưng
Đạo nối dài và dự án Mở rộng cầu Hòa Xuân và đường dẫn đầu cầu.
Riêng dự án Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút giao thông
ngã ba Huế, thành phố Đà Nẵng do tính chất và tầm quan trọng của
dự án nên đối với dự án này theo quy định Bộ Giao thông Vận tải phê
duyệt dự án và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, nhưng Văn phòng Chính phủ đã ủy quyền cho thành phố Đà
Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án này.
Chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với
các Dự án theo quy định. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư tiến
hành thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời


16
hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu
tư. Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh để thành lập Doanh nghiệp dự án
hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư đã thành lập tổ chức kinh tế).
d. Triển khai thực hiện dự án
Trong 07 dự án PPP về xây dựng công trình giao thông trên địa
bàn thành phố, có 05 dự án đã hoàn thành xong, có 02 dự án đang
trong giai đoạn triển khai thực hiện: Dự án Đường Trần Hưng Đạo nối
dài và dự án Mở rộng cầu Hòa Xuân và đường dẫn đầu cầu.
Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hợp đồng dự án, Doanh
nghiệp dự án lập Thiết kế kỹ thuật gửi Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giám sát, kiểm tra. Doanh nghiệp dự án tự quản lý, giám sát
hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây
dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế đã
thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa

thuận tại Hợp đồng dự án.
Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc
tuân thủ các nghĩa vụ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án trong
việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu, quy mô, tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ huy động vốn và thực
hiện Dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thỏa thuận
trong Hợp đồng dự án.


17
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Thành công
Các dự án đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông theo
mô hình PPP dù ở Đà Nẵng rất ít nhưng cũng đã có những đóng góp
quan trọng đối với sự phát triển của hệ thống giao thông Thành phố.
Đồng thời nó cũng mở ra tiềm năng hợp tác giữa Thành phố với các
doanh nghiệp trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông trong tương lai.
Việc khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ
tầng giúp thành phố giải quyết bài toán thiếu vốn đầu tư vào hệ thống
giao thông, đồng thời cũng góp phần vào sự phát triển chung của
Thành phố.
Điển hình với công trình “Xây dựng nút giao thông Ngã Ba
Huế”, nhờ doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn nên công trình
chỉ sau 02 năm thi công đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Thời gian thi
công dự án nhanh hơn nhiều so với các công trình được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách. Công trình này hoàn thành góp phần giải quyết
điểm đen ùn tắc và tai nạn giao thông giữa tuyến quốc lộ 1A với
đường sắt Bắc Nam. Bên cạnh dự án “Xây dựng nút giao thông Ngã
Ba Huế” thì dự án Đường Hoàng Văn Thái nối dài đi Bà Nà hoàn
thành đưa vào sử dụng đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho

khu vực miền núi của huyện Hòa Vang. Thành công của hai dự án
này chứng tỏ mô hình hợp tác PPP trong đầu tư hệ thống giao thông
là hợp lý và cần được khuyến khích trong những năm tới.
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện PPP ở Đà Nẵng
Trong thời gian qua, Thành phố đã nghiên cứu, tổ chức rất


18
nhiều cuộc hội thảo về PPP và thu hút đáng kể các nhà đầu tư (đặc
biệt là nhà đầu tư nước ngoài) tham dự.
Lãnh đạo của thành phố ý thức được tầm quan trọng của PPP
và có sự chỉ đạo triển khai xúc tiến thực hiện các dự án thí điểm cho
thành phố. Lãnh đạo, cán bộ một số sở ngành chủ động, năng nổ tiếp
cận các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế.
Tranh thủ được sự hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ, các tổ
chức tài chính quốc tế trong việc chuẩn bị dự án PPP.
2.3.3. Tồn tại, hạn chế
Quy trình cấp phép đối với các dự án PPP rất dài, thời gian từ
lúc doanh nghiệp xin chủ trương đầu tư đến lúc được cấp giấy chứng
nhận đầu tư thường là 1năm. Trong đó, quy trình của khâu đấu thầu,
bao gồm: thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, thời gian tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư kéo dài thường từ 83-128 ngày.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng dự án về cơ
bản được lập trên cơ sở pháp luật về xây dựng, chưa chú trọng các
yếu tố đầu ra của dự án nên không đáp ứng những yêu cầu đặc thù
trong việc thực hiện dự án phát triển công trình kết cấu hạ tầng có sự
tham gia của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Việc áp dụng
chủ yếu hình thức chỉ định nhà đầu tư đã ảnh hưởng đến tính minh
bạch, cạnh tranh của môi trường đầu tư, hạn chế khả năng lựa chọn
nhà đầu tư có năng lực tài chính và kinh nghiệm quản lý dự án.

Đối với dự án có đầu tư máy móc thiết bị thì việc thẩm định giá
trị phần công nghệ và thiết bị, đặc biệt là trường hợp nhập khẩu là khó
khăn do thông tin hạn chế, năng lực cơ quan thẩm định khó có khả năng
đáp ứng.
Các ngành chức năng còn lúng túng chưa thật sự chủ động


19
trong việc kêu gọi đầu tư vào các dự án hạ tầng giao thông theo mô
hình PPP; thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của mình liên quan đến
việc phê duyệt dự án, lập thiết kỹ thuật và tổng dự toán công trình
cũng như thực hiện vai trò theo dõi, giám sát, kiểm tra quá trình triển
khai dự án của nhà đầu tư.
Hầu hết các dự án PPP trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đã và
đang trong giai đoạn triển khai đều chỉ dừng lại ở hình thức đầu tư
xây dựng - chuyển giao (BT). Trong số 7 dự án PPP trong lĩnh vực
hạ tầng giao thông thì các dự án đều đầu tư theo hình thức BT.
Hình thức PPP còn khá mới mẻ ở Việt Nam nói chung và Đà
Nẵng nói riêng nên Đà Nẵng chưa có đội ngũ cán bộ, chuyên viên có
năng lực, kinh nghiệm thực tế để có thể hiểu rõ, tham gia và đánh giá
được quá trình chuẩn bị dự án, công tác đấu thầu, xây dựng và đàm
phán hợp đồng… nhằm đảm bảo lợi ích và phát huy hiệu quả của phần
vốn nhà nước khi tham gia dự án PPP.
Nguồn vốn đầu tư công của thành phố hạn chế nên ảnh hưởng
đến việc thực hiện cam kết hỗ trợ tài chính của thành phố đối với khu
vực tư nhân khi tham gia vào các dự án PPP.
2.3.4. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Cơ chế chính sách về PPP chưa được hoàn thiện và đồng bộ,
chưa có hướng dẫn cụ thể để địa phương có căn cứ thực hiện.
Việc xúc tiến, triển khai các dự án PPP vẫn còn hạn chế. Chưa

có một đơn vị chuyên trách có pháp lý thuộc UBND thành phố
chuyên phụ trách các dự án PPP. Các thủ tục hành chính đối với các
dự án PPP theo quy định còn rườm rà.
Cả hai khu vực nhà nước và tư nhân chưa thực sự thấu hiểu
mục tiêu của nhau. Sự tương tác giữa hai bên còn rất lỏng lẻo.


20
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC CÔNG TƯ
TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CÁC CĂN CỨ CHỦ YẾU
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020
a. Quan điểm phát triển
b. Mục tiêu phát triển
3.1.2. Quy hoạch giao thông vận tải thành phố Đà Nẵng
đến 2020, tầm nhìn đến 2030
a. Quan điểm
b. Các chỉ tiêu quy hoạch
3.1.3. Định hướng và mục tiêu hợp tác công tư của thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020
3.2. HOÀN THIỆN NỘI DUNG HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện quy trình phê duyệt và công bố dự án
UBND TP Đà Nẵng cần có sự phân cấp quản lý rõ ràng, rút
gọn những thủ tục không cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian thẩm

định dự án như: Phân cấp Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt đề xuất dự án.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiên cứu khả thi
Việc thành lập một cơ quan chuyên biệt quản lý các dự án PPP
là điều hết sức cần thiết. Cơ quan đầu mối quản lý hoạt động PPP là


21
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án
nhóm A và nhóm B.
Đề xuất bổ sung cơ chế nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả
thi trên cơ sở đề xuất dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Điều này nhằm tạo sự chủ động, linh hoạt trong việc
chuẩn bị dự án, đồng thời giảm gánh nặng về tài chính và thời gian
lập dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình đấu thầu, đàm phán và ký kết
thỏa thuận đầu tư, hợp đồng
Cần hạn chế tối đa chỉ định trực tiếp nhà đầu tư để tránh tình
trạng lạm dụng tính cấp thiết của dự án, nên thay vào đó là thực hiện
đấu thầu dự án.
Làm rõ các yêu cầu về chất lượng của công trình, dịch vụ sẽ
được cung cấp, không định hướng cho một loại công nghệ, giải pháp
triển khai. Quy định rõ hồ sơ mời thầu phải nêu các tiêu chí đánh giá
về chất lượng công trình, dịch vụ được cung cấp.
Quy trình đấu thầu phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất,
các bước tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư cần được quy định rõ
ràng, mạch lạc, cụ thể. Thứ hai, quy trình xây dựng sơ mời thầu cần
phải rõ ràng, chi tiết với đầy đủ các thông tin về các rủi ro đã biết

trước. Thứ ba, thủ tục đánh giá hồ sơ mời thầu phải rõ ràng, chi tiết
và phải được công bố chi tiết cho các bên tham gia để đảm bảo tạo ra
một sân chơi bình đẳng. Thứ tư, cán bộ tham gia đánh giá hồ sơ dự
thầu phải đảm bảo có trình độ, hiểu biết chuyên môn và không bị
xung đột về lợi ích. Thứ năm, quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu và
đàm phán phải khách quan, minh bạch, phù hợp với các tiêu chi
chấm thầu đã được công bố rộng rãi.


22
3.2.4. Hoàn thiện quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
Tập trung cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ
tục hành chính đối với quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Củng cố, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các Hiệp hội
doanh nghiệp.
3.2.5. Hoàn thiện quy trình triển khai thực hiện dự án
Cần quy định rõ các chính sách ưu đãi, đảm bảo đầu tư cũng
như quy định rõ trách nhiệm tài chính và quản lý của nhà nước…
Đồng thời cần tạo ra 1 cơ chế rõ ràng, thống nhất, hợp lý và minh bạch
hơn về việc nhà nước chia sẻ rủi ro, và tạo thêm thuận lợi và ưu đãi
cho nhà đầu tư tư nhân.
Thành phố cần phải giám sát chặt chẽ giai đoạn triển khai dự
án PPP. Ngoài ra để giám sát hiệu quả chất lượng công trình, cần áp
dụng những chế tài xử phạt nếu chủ đầu tư không báo cáo những sự
cố hoặc các vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai dự án.
3.3. TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY TRIỂN KHAI NỘI DUNG HỢP
TÁC CÔNG TƯ
Thứ nhất, xây dựng khuôn khổ pháp lý, chính sách hỗ trợ cho

dư án PPP.
Thứ hai, tạo ra các cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh doanh có
trách nhiệm đối với khu vực tư nhân, đồng thời xây dựng cơ chế bình
đẳng trong mối quan hệ công tư.
Thứ ba, là hoàn thiện các công cụ quản lý và quản lý nhà nước.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cán bộ ngành, địa phương với các nhà đầu
tư trong và ngoài nước.
Thứ tư, là tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để tổ chức hợp


23
đồng PPP thành công.
3.4. TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
3.4.1. Chính sách hỗ trợ vốn vay
UBND Thành Phố có thể đứng ra bảo lãnh cho các doanh
nghiệp tham gia các dự án PPP vay vốn ngân hàng trong thời gian
tham gia dự án.
Bên cạnh nguồn vốn vay ngân hàng thương mại, Thành phố
Đà Nẵng cần có những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
các dự án PPP tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi từ các định chế tài
chính của khu vực, quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ như ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB ), Ngân hàng thế giới (WB)….
3.4.2 Tăng cường năng lực của đội ngũ quản lý
Tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nhận thức về
PPP cũng như hiểu biết về pháp luật và công tác quản lý triển khai
các dự án PPP; tổ chức các buổi tham quan các dự án PPP đã và đang
được triển khai tại các quốc gia có mô hình PPP phát triển.
Bản thân doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ
sư, cán bộ quản lý, chiêu mộ và tuyển chọn những kỹ sư, cán bộ quản
lý có năng lực, kinh nghiệm đặc biệt là kinh nghiệm trong lĩnh vực

xây dựng hạ tầng giao thông. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải
thường xuyên hiện đại hoá cơ sở vật chất, nắm vững công nghệ xây
dựng hiện đại để có thể tự mình thi công những công trình đòi hỏi
yếu tố kỹ thuật cao.


×