Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Xác định hàm lượng một số chất dinh dưỡng chủ yếu, axit béo cao no và không no, omega 3,6,9 trong quả bơ tại tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 141 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ VÂN

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ CHẤT
DINH DƯỠNG CHỦ YẾU, AXIT BÉO CAO NO
VÀ KHÔNG NO, OMEGA 3, 6, 9 TRONG QUẢ
BƠ TẠI TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã chuyên ngành: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn này tập trung vào việc phân tích hàm lượng chất dinh dưỡng của các giống
bơ tại Tây Nguyên bao gồm giống bơ Booth 7, TA 1, Reed và TA 40, sử dụng các
phương pháp phân tích phù hợp cho mỗi chỉ tiêu. Các chỉ tiêu được phân tích là: chất
khơ, xơ, lipit, axit béo cao no và không no, omega 3, 6, 9.
Việc so sánh các phương pháp tách chiết hàm lượng axit béo cao no, không no và
omega 3, 6, 9 được thực hiện bằng 4 phương pháp: Soxhlet, vi sóng, gia nhiệt và sóng
siêu âm. Kết quả chỉ ra rằng, 4 phương pháp tách chiết hàm lượng axit béo có số liệu
sai khác khơng đáng kể. Vì thế đề tài sử dụng phương pháp tách chiết hàm lượng axit
béo trong mẫu quả bơ bằng phương pháp chiết Soxhlet.
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng dinh dưỡng của quả bơ phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố giống. Thành phần axit béo chủ yếu trong quả bơ là axit Oleic (C18:1),
axit Palmitic (C16:0), axit Palmitoleic (C16:1), axit Linoleic (C18:2) và axit
Linolenic (C18:30). Hàm lượng axit Palmitic (C16:0) trung bình là 27,33%, hàm


lượng cao nhất ở giống TA1 (27,53) và thấp nhất ở giống Reed (27,22%). Hàm lượng
axit béo bão hịa trung bình là 31,55 %, cao nhất ở giống Reed (33,59%), thấp nhất ở
giống TA1 (29,92%). Hàm lượng axit béo không bão hịa đơn trung bình là 53,67%,
cao nhất ở giống TA (58,41%, thấp nhất ở giống Reed (48,89%). Hàm lượng axit
không bão hịa đa trung bình là 14,83%, cao nhất ở giống Reed (17,53%) và thấp nhất
ở giống TA (12,66%). Hàm lượng omega 3 trong quả bơ trung bình là 1,12% (0,85 1,50%) với giống TA40 có hàm lượng cao nhất, và giống Reed là thấp nhất. Hai giống
Reed, Booth 7 có hàm lượng omega 6 cao hơn các giống trong nước từ 5 - 7%. Giống
bơ địa phương TA có hàm lượng omega 9 cao nhất (48,57%), kế đến là giống TA1,
TA40 và thấp nhất là giống Reed và Booth 7. Tương tự giống Booth 7 và Reed có tỷ
lệ omega 3/omega 6 thấp hơn các giống trong nước.
Các kết quả của luận văn này có thể làm cơ sở cho việc chọn giống có chất lượng cao
cho ngành nơng nghiệp. và ứng dụng trong bảo quản chế biến các sản phẩm của Bơ
trong ngành công nghiệp thực phẩm.
ii


ABSTRACT

This thesis focuses on analyzing the nutrient contents of avocado varieties in the
Central Highlands including Booth 7, TA 1, Reed and TA 40 using appropriate
analytical methods for each nutrients. The nutrients analyzed were: Dry matter, Fiber,
Lipid, Saturated and unsaturated fatty acids, Omega 3, 6, 9.
The comparison of extraction methods of saturated, unsaturated fatty acids and
Omega 3, 6, 9 was performed by four methods: Soxhlet, microwave, heating and
ultrasound. The results indicated that there were no significant differences among the
four methods of extracting fatty acid content. The method of extracting fatty acid
content in avocado samples by Soxhlet extraction method was therefore selected.
The results showed that the nutrition content of avocado depends largely on the
variety. The main fatty acids in avocado are Oleic acid (C18: 1), Palmitic acid (C16:
0), Palmitoleic acid (C16: 1), Linoleic acid (C18: 2) and Linolenic acid (C18: 30).

The average content of Palmitic acid (C16: 0) is 27,33%, highest in the TA1 variety
(27,53) and lowest in the Reed variety (27,22%). The average saturated fatty acid
content is 31.55%, highest in Reed variety (33.59%) and lowest in TA1 variety
(29.92%). The average content of monounsaturated fatty acids is 53.67%, highest in
TA (58.41%) and lowest in Reed (48.89%). The average content of polyunsaturated
acid is 14.83%, highest in Reed (17.53%) and the lowest in TA (12.66%). The
average content of omega 3 in avocado is 1.12% (0.85 - 1.50%) with highest content
of TA40 and lowest content of Reed. Two varieties Reed and Booth 7 have a higher
content of omega 6 than the domestic varieties from 5 - 7%. The local avocado variety
TA has the highest omega 9 content (48.57%), followed by TA1, TA40 and the lowest
are Reed and Booth 7. Similarly, Booth 7 and Reed have lower ratio of omega
3/omega 6 than domestic varieties.
The results of this thesis can be used as a basis for high quality avocado selection and
breeding in agriculture and for the application in storage and processing of avocado
products in the food industry
iii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.

Đặt vấn đề.........................................................................................................1

2.


Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ...................................4
1.1

Giới thiệu về quả bơ và giá trị dinh dưỡng của quả bơ ....................................4

1.1.1 Thành phần dinh dưỡng chủ yếu trong quả bơ ................................................6
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng của quả bơ ..........................................................................8
1.1.3 Thành phần axit béo trong quả bơ ....................................................................9
1.2

Hàm lượng lipit và omega 3, 6, 9 trong quả bơ .............................................10

1.3

Vai trò Omega 3, 6, 9 đối với con người .......................................................11

1.4

Các nghiên cứu về hàm lượng các chất dinh dưỡng trong quả bơ .................12

1.5

Phương pháp Sắc ký khí .................................................................................14

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
........................................................................................................................18
2.1


Nội dung nghiên cứu: .....................................................................................18

2.2

Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật thực nghiệm ........................................18

2.2.1 Lấy mẫu ..........................................................................................................18
2.2.2 Xử lý mẫu .......................................................................................................19

v


2.2.3 Phương pháp phân tích ...................................................................................19
2.3

Hóa chất và dụng cụ thực nghiệm ..................................................................23

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................25
3.1

Kết quả phân tích hàm lượng chất khơ, xơ và lipit trong các giống bơ .........25

3.1.1 Hàm lượng chất khô .......................................................................................25
3.1.2 Hàm lượng lipit ..............................................................................................26
3.3.3 Hàm lượng chất xơ .........................................................................................27
3.2

Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu thiết lập quy trình xác định hàm lượng
axit béo, omega 3, 6, 9 ...................................................................................28


3.2.1 Khảo sát các điều kiện tối ưu của phương pháp chiết ....................................28
3.2.2 Khảo sát các điều kiện tối ưu của thiết bị ......................................................31
3.2.3 Quy trình phân tích hàm lượng chất béo, omega 3, 6, 9 trong quả bơ ...........33
3.3

Kết quả phân tích thành phần axit béo cao no và khơng no của các giống bơ
........................................................................................................................35

3.3.1 Thành phần các loại axit béo được phân tích ở các giống bơ trồng tại Tây
Nguyên ...........................................................................................................35
3.3.2 Thành phần axit béo cao no và không no trong quả bơ trồng tại Tây Nguyên
........................................................................................................................77
3.4

Thành phần omega 3, 6, 9 trong quả bơ trồng tại Tây Nguyên .....................82

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................90
1.

Kết luận ..........................................................................................................90

2.

Đề nghị ...........................................................................................................91

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG CỦA HỌC VIÊN .......................................................161

vi



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cấu tạo hệ thống sắc ký khí .......................................................................15
Hình 1.2 Sơ đồ đơn giản mơ tả đầu dị ion hóa ngọn lửa ..........................................16
Hình 3.1 Biểu đồ hàm lượng chất khô một số giống bơ tại Tây Ngun .................26
Hình 3.2 Biểu đồ hàm lượng lipit mợt số giống bơ tại Tây Nguyên ........................27
Hình 3.3 Biểu đồ hàm lượng chất xơ một số giống bơ tại Tây Nguyên ...................28
Hình 3.4 Biểu đồ ảnh hưởng của phương pháp chiết đến Hàm lượng béo cao no,
không no, Omega 3, 6, 9 ................................................................................31
Hình 3.5 Sắc ký đồ của 37 axit béo ...........................................................................32
Hình 3.6 Sắc Ký đồ của giống Booth 7 .....................................................................32
Hình 3.7 Quy trình phân tích hàm lượng chất béo, omega 3,6,9 tromg mẫu bơ ......33
Hình 3.8 Sắc ký đồ của chất chuẩn ...........................................................................36
Hình 3.9 Sắc ký đồ của giống TA1 ...........................................................................37
Hình 3.10 Sắc ký đồ của giống TA40 .......................................................................38
Hình 3.11 Sắc ký đồ của giống Booth 7 ...................................................................39
Hình 3.12 Sắc ký đồ của giống Reed ........................................................................40

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Đặc điểm hình thái, khối lượng và chất lượng quả các giống bơ [4]. .........4
Bảng 1.2 Hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu có trong 100 g [5]. .....................7
Bảng 3.1 Hàm lượng chất béo của các phương pháp chiết .......................................29
Bảng 3.2 Hàm lượng các chất béo cao no, không no và Omega 3, 6, 9 của các phương
pháp chiết .......................................................................................................30
Bảng 3.3 Thành phần các loại axit béo được phân tích ở các giống bơ trồng tại Tây
Nguyên (%) ....................................................................................................41
Bảng 3.4 Hàm lượng các loại axit béo chính trong quả của các giống bơ trồng tại Tây

Nguyên (% axit béo tổng số) ..........................................................................72
Bảng 3.5 Hàm lượng các loại axit béo chính trong thành phần lipit trong quả bơ ở các
địa phương khác nhau tại Tây Nguyên (% axit béo tổng số) .........................75
Bảng 3.6 Tương tác giữa giống và địa điểm trồng đến các axit béo trong quả bơ ...76
Bảng 3.7 Thành phần axit béo bão hòa trong quả bơ trồng tại Tây Nguyên ............77
Bảng 3.8 Thành phần axit béo khơng bão hịa đơn trong quả bơ trồng tại Tây Nguyên
........................................................................................................................79
Bảng 3.9 Thành phần axit béo khơng bão hịa đa trong quả bơ trồng tại Tây Nguyên
........................................................................................................................80
Bảng 3.10 Tỷ lệ axit béo no và không no của các giống bơ trồng ở Tây Nguyên ....81
Bảng 3.11 Thành phần omega 3 trong quả bơ trồng tại Tây Nguyên .......................83
Bảng 3.13 Thành phần omega 9 trong quả bơ trồng tại Tây Nguyên .......................85
Bảng 3.14 Tỷ lệ omega 3/omega 6 của các giống bơ trồng ở Tây Nguyên ..............86
Bảng 3.15 Tổng hợp các thành phần dinh dưỡng chính (%), axit béo no và không no
(% axit béo tổng số) và omega 3,6,9 (%) trong các giống bơ tại Tây Nguyên
........................................................................................................................88
viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

COA

Certificate Of Analysis - Giấy chứng nhận phân tích

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations -Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc


FAMEs

Fat Axit Methyl Esters - Hỗn hợp chuẩn methyl este axit béo

FID

Flame ionization detector - Đầu dị ion hóa ngọn lửa

GC

Gas chromatograph - Máy sắc ký khí

MS

Mass Spectrometry - Khối phổ

MUFA

Monounsaturated fatty acid - Axit béo không no đơn

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PUFA

Polyunsaturated fatty acids - Axit béo không no đa

SFA


Saturated fatty acid – Axit béo cao no

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TB

Trung bình

WASI

Western highlands agriculture and forestry science íntitute –
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

ix


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hóa học phân tích là khoa học thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin về thành phần
và cấu trúc của vật chất. Nói cách khác, đó là nghệ thuật và khoa học để xác định vật
chất là gì và nó tồn tại bao nhiêu. Hóa học phân tích là sự kết hợp của ngành hóa học
nghiên cứu về các phương pháp xác định thành phần cấu tạo và hàm lượng các thành
phần của những mẫu khảo sát. Động lực thúc đẩy sự phát triển ngành hóa phân tích
là đợ nhạy, đợ chọn lọc, đợ đúng… Mợt trong những nhiệm vụ quan trọng của hóa
phân tích là xây dựng hệ thống số liệu, so sánh đánh giá sự khác biệt của các sô liệu
với các phương pháp phân tích khác nhau. Trong luận văn này sẽ tập trung nhiệm vụ
vận dụng các phương pháp phân tích nhằm có các dữ liệu phục vụ cho sự phát triển
cho các ngành khoa học liên quan như thực phẩm, nông nghiệp đặc biệt công nghệ

sau thu hoạch.
Bơ là loại trái cây nhiệt đới, chứa các vitamin ít tan trong mỡ, đặc biệt có chứa hàm
lượng protein, kali và các axit béo chưa bão hòa cao. Thịt bơ chứa lượng dầu phong
phú và được sử dụng rộng rãi trong ngành cơng nghiệp dược phẩm, mỹ phẩm và cho
q trình sản xuất dầu thương mại tương tự như dầu ô liu. Bơ là loại trái cây tốt cho
sức khỏe vì trong thành phần chất béo có những hợp chất như axit béo omega 3, 6, 9.
Các nghiên cứu đã chứng minh công dụng của bơ kết hợp với một chế độ ăn cân đối,
đặc biệt trong việc giảm lượng cholesterol và phòng chống các bệnh về tim mạch.
Thịt bơ đã được chế biến thay cho trái cây có thể được dùng trong nhiều sản phẩm,
thực phẩm có giá trị. Vì vậy nghiên cứu thành phần của nó có giá trị rất quan trọng
trong thực tế
Để phân tích hàm lượng axit béo cao no và không no, Omega 3, 6, 9 có nhiều phương
pháp nhưng trong luận văn này chúng tơi tập trung vào phương pháp chính là GC FID và kiểm tra các phương pháp chiết trên cơ sở đó chọn phương pháp tách chiết
axit béo là Soxhlet. Số liệu trong luận văn này có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.
Nó góp phần xây dựng hệ thống dữ liệu về Bơ Tây Nguyên, đó là nền tảng để các nhà
nghiên cứu Nông nghiệp lựa chọn giống bơ phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ
1


nhưỡng và các nhà thực phẩm nghiên cứu chế biến phù hợp với dinh dưỡng. Chưa có
nghiên cứu mợt cách hệ thống và so sánh nhiều loại giống về dinh dưỡng của quả Bơ
tại Việt nam nói chung Tây Nguyên nói riêng. Vì vậy chúng tơi chọn đề tài: “Xác
định hàm lượng một số chất chủ yếu, axit béo cao no và không no, Omega 3, 6, 9
trong quả bơ ở Tây Nguyên”.
Để thực hiện đề tài này luận văn đặt ra các mục tiêu sau:
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá, so sánh thành phần dinh dưỡng của các giống bơ tại một số địa
phương khác nhau tại Tây Nguyên nhằm có những khuyến cáo đối với các ngành
khoa học liên quan.

Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thành phần dinh dưỡng chủ yếu như: lượng lipit, xơ và chất khô ở các
giống bơ TA 1, TA 40, Booth 7 và Reed tại Tây Nguyên
- Đánh giá thành phần axit béo cao no và không no các giống bơ TA 1, TA 40, Booth
7 và Reed tại Tây Nguyên.
- Đánh giá thành phần Omega 3, 6, 9 trong quả bơ các giống bơ TA 1, TA 40, Booth
7 và Reed tại Tây Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quả của 4 giống bơ TA1, TA40, Booth 7, Reed
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Tại Tây Nguyên.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng
2


trong quả bơ đồng thời so sánh giữa các giống.
- Sử dụng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn này sẽ tập trung nhiệm vụ vận dụng các phương pháp phân tích nhằm có
các dữ liệu phục vụ cho sự phát triển cho các ngành khoa học liên quan như Thực
phẩm, Nông nghiệp đặc biệt Công nghệ sau thu hoạch.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu về quả bơ và giá trị dinh dưỡng của quả bơ

Theo thống kê của FAO, cây bơ được trồng tại 63 nước với tổng diện tích 417 ngàn
ha, sản lượng 3.078 ngàn tấn mỗi năm, năng suất trung bình 7,4 tấn/ha, hàng năm
lượng xuất khẩu 491,5 ngàn tấn và giá trị xuất khẩu 606,6 triệu USD [1,2].
Ở Châu Á, cây bơ được trồng khá rộng rãi ở các nước Đông Nam Á như Indonesia,
Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia là quốc gia đứng thứ 4 trên
thế giới và đứng đầu các nước Đông Nam Á về sản xuất bơ. Nước ta nằm trên các
đường vĩ tuyến tương tự như Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất Châu Á là
Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ 11 trên thế giới), có các điều kiện sinh thái rất
thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền Nam và Bắc [3].
Bảng 1.1 Đặc điểm hình thái, khối lượng và chất lượng quả các giống bơ [4].

TT

Giống

Khối lượng
quả (g)

Hình dạng

Đặc điểm thịt quả

Dày vỏ
(mm)

1

TA1

403,40


Trứng ngược
(Obovate)

Vàng đậm, rất dẻo,
béo và ít xơ

1,89

2

Booth 7

416,80

Trịn
(Circular)

Vàng đậm, dẻo, béo,
ít xơ, thơm

2,01

Trái lê
3

TA40

309,17


1,90

(Pear)

Vàng nhạt, dẻo, rất
béo, ít xơ, thơm

Trịn
(Circular)

Vàng đậm, dẻo, rất
béo, ít xơ, thơm

2,01

4

Reed

360,00

* Giống bơ TA1
Nguồn gốc xuất xứ tại Đắk Lắk, sinh trưởng phát triển tốt. Tán cây có hình dạng trứng
ngược, lá dạng hình oval. Thời kỳ ra hoa, đậu quả từ tháng 1 đến tháng 3 và từ khi ra
hoa đến khi thu hoạch khoảng 185 - 200 ngày. Hoa giống TA1 tḥc nhóm A, thời
gian thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 9. Cây cho thu bói vào năm thứ 5, số quả trên
4


chùm từ 1 - 2 quả, năng suất trung bình là 40,50 kg/cây/năm, vỏ quả sần sùi. Tỷ lệ

thịt quả 75,49 %, cây có thể chống chịu sâu bệnh tốt.

* Giống Booth 7
Nguồn gốc xuất xứ tại Mỹ, sinh trưởng phát triển tốt. Tán và lá cây dạng hình trịn.
Thời kỳ ra hoa, đậu quả từ tháng 1 đến tháng 3 và từ khi ra hoa đến khi thu hoạch
khoảng 240 - 250 ngày. Hoa giống Booth 7 tḥc nhóm B, thời gian thu hoạch từ
tháng 10 đến tháng 11. Cây cho thu bói vào năm thứ 4, số quả trên chùm từ 1 - 2 quả,
năng suất trung bình là 87,53 kg/cây/năm, vỏ quả láng bóng. Tỷ lệ thịt quả 62,21 %,
cây có thể chống chịu sâu bệnh tốt.

* Giống TA40
Nguồn gốc xuất xứ tại Đắk Lắk, sinh trưởng phát triển tốt. Tán và lá cây dạng hình
chóp. Thời kỳ ra hoa, đậu quả từ tháng 2 đến tháng 3 và từ khi ra hoa đến khi thu
hoạch khoảng 175 - 180 ngày. Hoa giống TA40 tḥc nhóm B, thời gian thu hoạch
từ tháng 8 đến tháng 9. Cây cho thu bói vào năm thứ 5, số quả trên chùm từ 2 - 3 quả,
năng suất trung bình là 75 kg/cây/năm, vỏ quả láng bóng. Tỷ lệ thịt quả 66,24 %, cây
có thể chống chịu sâu bệnh tốt.
5


* Giống Reed
Nguồn gốc xuất xứ tại Mỹ, sinh trưởng phát triển tốt. Tán cây hình trụ và lá cây dạng
hình trịn. Thời kỳ ra hoa, đậu quả từ tháng 3 đến tháng 4 và từ khi ra hoa đến khi thu
hoạch khoảng 245 - 260 ngày. Hoa giống Reed tḥc nhóm A, thời gian thu hoạch từ
tháng 10 đến tháng 12. Cây cho thu bói vào năm thứ 3, số quả trên chùm từ 3 -7 quả,
năng suất trung bình là 88 kg/cây/năm, vỏ quả sần sùi. Tỷ lệ thịt quả 67,60 %, cây có
thể chống chịu sâu bệnh tốt.

1.1.1 Thành phần dinh dưỡng chủ yếu trong quả bơ
Quả Bơ giàu chất béo hơn các loại quả khác rất nhiều, chủ yếu là chất béo không no

đơn, phần thịt quả rất mềm và mịn. Quả bơ chứa 73% nước, 15% chất béo, 8.5%
carbohydrate (chủ yếu là chất xơ) và khoảng 2% protein.
Quả bơ là một nguồn dưỡng chất dồi dào, giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, như
vitamin B, vitamin K, kali, đồng, vitamin E và vitamin C.

6


Bảng 1.2 Hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu có trong 100 g [5].
Các chất dinh dưỡng, Vitamin

Đơn vị

và khống chất cơ bản
Calo

Hàm lượng

160

Nước

%

73

Protein

g


2

Cacbonhydrate

g

8,5

Đường

g

0,7

Chất xơ

g

6,7

Chất béo

g

14,7

Bão hịa

g


2,13

Bão hịa đa

g

9,8

Bão hịa đơn

g

1,82

Omega – 3

g

0,11

Omega – 6

g

1,69

Vitamin A

µg


7

Vitamin C

mg

10

Vitamin D

µg

0

Vitamin E

mg

2,07

Vitamin K

µg

21

Vitamin B1

mg


0,07

7


Các chất dinh dưỡng, Vitamin

Đơn vị

Hàm lượng

Vitamin B2

mg

0,13

Vitamin B3

mg

1,74

Vitamin B5

mg

1,39

Vitamin B6


mg

0,26

Vitamin B12

µg

0

Folate

µg

81

Choline

mg

14,2

Canxi

mg

12

Sắt


mg

0,55

Magiê

mg

29

Phơt pho

mg

52

Kali

mg

485

Natri

mg

7

Kẽm


mg

0,64

Đồng

mg

0,19

Mangan

mg

0,14

Selen

µg

0,4

và khống chất cơ bản

1.1.2 Giá trị dinh dưỡng của quả bơ
Bơ đã được dùng để làm thức ăn tại Mexico [6]. Từ những năm 1970, quả bơ đã là
mợt món ăn cao cấp tại mợt số khách sạn, nhà hàng ở Úc, Nhật, Mỹ và Châu Âu. Đối
8



với các nước đang phát triển, quả bơ là thực phẩm giàu dinh dưỡng cho người nghèo
vùng nông thôn. Tạp chí Santé Magazine viết “Quả bơ đã chiếm lĩnh các bàn ăn gia
đình Pháp và loại quả này rất xứng đáng vì giá trị cao, giàu lipít, có tác dụng tích cực
ngăn ngừa các bệnh tim mạch. Các phát hiện gần đây cho thấy ngoài tác dụng cung
cấp dinh dưỡng cho con người, quả bơ cịn có tác dụng giúp các sản phụ giảm tỷ lệ
sinh con dị tật, chống lại bệnh viêm gan C và đặc biệt hơn trong quả bơ có chất
glutathion, mợt hợp chất gồm 3 axít amin có khả năng chống ơ xi hóa, ngăn ngừa
bệnh tim, ức chế khối u, chống ung thư và hoàn tồn khơng chứa Cholesterol [3].
Dầu bơ có đặc tính hóa học tương tự dầu ơ liu. Có ít nhất 60% các axit béo không no
đơn, và khoảng 10% là không no đa. Ngoài ra, dầu bơ chứa hàm lượng sắc tố tương
đối cao (chlorophyl và carotenoid) hoạt động như chất chống oxy hóa. Các sản phẩm
chế biến sẵn người tiêu dùng đang có xu hướng ít sử dụng. Điều này phản ánh trong
việc người tiêu dùng tăng tiêu thụ dầu ôliu, tăng từ 43% năm 2005 lên 51%. Dầu bơ
có hương vị hấp dẫn và khơng có vị cay nồng như dầu ôliu nên được người tiêu dùng
ưa chuộng hơn.
Lipit và nước là hai thành phần chính của quả bơ khi chín. Hàm lượng lipit trong quả
bơ dao đợng từ 10 đến 32% trọng lượng thịt quả, và tùy thuộc vào giống và thời điểm
thu hoạch. Đối với bơ Hass, tỷ lệ này cao đến 30% so với trọng lượng thịt quả. Trong
thịt quả bơ, lipit được lưu trữ trong 2 loại tế bào: tế bào nhu mô và trong các tế bào
dầu chuyên biệt hoặc idioblasts. Khoảng 85% tổng số lipit trong quả bơ dưới dạng
triglyceride, là dạng giọt hoặc dạng liên kết trong tế bào chất của các tế bào nhu mô
[7].
1.1.3 Thành phần axit béo trong quả bơ
Các axit béo chính trong hàm lượng lipit là axit palmitic và stearic (axit béo bão hòa),
palmito- axit leic và oleic (axit khơng bão hịa đơn), và axit linolenic và linoleic (axit
béo khơng bão hịa đa). Axit béo chính (> 50% tổng số lipit) có sự tăng thêm trong
q trình sinh trưởng quả, ở cả hai bơ Fuerte và Hass là axit oleic (từ 12 đến 60%)
sau 4 tháng sau đậu quả; trong khi axit linoleic giảm đáng kể giảm từ 15% vào đầu
mùa giải đến dưới 2% khi quả chín thuần thục. Tất cả các axit béo khác vẫn ở mức

tương đối ổn định palmitic, palmitoleic và stearic (Acworth và nnk, 2013) [8].
9


R. Ferreyra (2016) đã theo dõi những thay đổi trong thành phần axit béo trong giai
đoạn trước thuần thục của quả bơ Fuerte, kết quả cho thấy axit oleic tăng từ 37 % đến
50% tổng lượng lipit, axit palmitic không đổi ở mức xấp xỉ 22%, axit linoleic giảm
từ 14% đến 11%, axit linolenic giảm nhẹ từ 0,3% xuống 0,1%, trong khi axit
palmitoleic vẫn không đổi ở mức khoảng 10% tổng lượng lipit [9].
A. Woolf and M. Wong (2009), cũng báo cáo những thay đổi trong thành phần axit
béo ở thời điểm thu hoạch quả, khi kéo dài thời gian neo quả trên cây thì axit oleic có
tăng trong thời gian đầu nhưng sau đó lại giảm dần, nhưng với các loại axit palmitic
và linoleic là ngược lại [10].
Những omega 3 chính trong thức ăn và ở mỡ thường sử dụng là: axit alphalinoleic
(ALA), axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docoxahexaenoic (DHA). ALA là axit
béo “thiết yếu”, vì khơng tạo thành được trong cơ thể, cần phải lấy từ thức ăn.
Trái lại, EPA và DHA khơng thực sự “thiết yếu”, vì có thể tạo được trong cơ thể từ
ALA. Tuy nhiên, sự tạo thành EPA và DHA khơng đủ, vì tạo rất chậm và có giới hạn.
Các hệ enzym dùng để xúc tác chuyển sang omega 3 cũng đồng thời giúp chuyển
sang omega 6 và omega 9, nên sẽ có tương tác giữa các con đường chuyển hóa. Hơn
nữa, mợt số yếu tố khác có thể làm chậm lại q trình chuyển hóa sang omega 3 (như
nghiện rượu, ăn nhiều đường và mỡ bão hòa, đái tháo đường, stress, tăng huyết áp,
rối loạn tự miễn).
Như vậy sự tạo thành EPA và DHA rất không đầy đủ, cần phải nhập từ nguồn thức
ăn (hoặc thực phẩm chức năng) một lượng phong phú, không những ALA, mà cả dẫn
xuất chuỗi dài là EPA và DHA.
1.2 Hàm lượng lipit và omega 3, 6, 9 trong quả bơ
Nghiên cứu của Mercia, 2014 cho rằng thành phần axit béo có trong quả bơ chứa rất
nhiều loại axit béo có lợi cho sức khỏe con người, bao gồm 03 loại axit cơ bản là
Palmitic axit chiếm từ 4,6 - 20%, oleic axit chiếm từ 6,2 - 71,1% và linolec axit 1,6 79% [11]. Tương tự như vậy, các nhà khoa học Ấn độ đã nghiên cứu và phát hiện ra

03 loại axit béo có khả năng hịa tan tốt tḥc nhóm axit omega 3 chiếm rất lớn trong
các loại trái cây và một số thực phẩm đa chức năng có ảnh hưởng rất tốt đến sức khỏe
10


con người bao gồm axit alpha lenolenic (ALA), axit eicosapentanoic (EPA) và axit
docosahexaenoic (DHA) [12].
Hàm lượng omega 3 ở trong dầu từ bơ là khá cao (15,0%), chỉ thấp hơn hạt lanh trong
các loại rau quả phân tích. Hàm lượng omega 3 ở hạt óc chó là 4,2%, ơ liu là 4,8%,
thầu dầu 4,2%, mè 1,5% và ngô là 1,6%. Tỷ lệ omega 3/ omega 6 trong quả bơ là rất
cao (0,68%), so với các loại rau quả khác và rất tốt cho sức khỏe.
1.3 Vai trò Omega 3, 6, 9 đối với con người
Các acid béo chưa no nhiều nối đôi như acid linoleic (Cis-9,12-Octadecadienoic acid,
C18:2) và alpha acid linolenic (Cis-9,12,15-Octadecatrienoic acid, C18:3) còn được
phân loại là acid béo omega 6 và omega 3, có vai trị rất quan trọng trong dinh dưỡng
động vật, nhất là ở người.
- Omega 3
Hình thành mơ thần kinh và mắt: Các omega 3 tham gia vào cấu trúc màng tế bào,
ảnh hưởng đến tính thấm và đợ dẻo của màng. EPA có vai trò chức năng trong sự
dẫn truyền. Omega 3 là thành phần quan trọng của mô thần kinh và mắt. DHA đặc
biệt quan trọng ở hệ thần kinh và ở võng mạc, là thành phần cấu trúc của màng norơn
thần kinh.
Duy trì ổn định hệ thống tim mạch: Các loại Omega 3 DHA và EPA tham gia vào cơ
chế cầm máu, chống huyết khối, chống loạn nhịp tim, chống xơ vữa động mạch và
chống viêm, tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng nội mô máu, giảm huyết áp với
liều cao và làm giảm lượng triglyceride huyết thanh [13].
Điều hòa hoạt đợng của hệ thống miễn dịch. ALA khơng có chức năng đặc biệt nào,
mà chỉ là tiền chất của omega 3.
- Omega 6: Các axit béo omega 6 là tiền chất của các eicosanoids của hệ thống nội
tiết trong cơ thể như prostagladin, leukotriene, prostacyclin, thromboxane và

hydroxyacid.
- Omega 9 là axit béo khơng bão hịa đơn, khơng phải chất béo thiết yếu, cơ thể có
thể tự sản xuất omega 9 khi cơ thể có đủ omega 3 và omega 6 nhưng thiếu omega 3
11


và omega 6 thì cơ thể khơng sản x́t được omega 9. Axit béo omega 9 quan trọng
nhất là axit oleic, một số thực phẩm chứa nhiều omega 9 là quả ôliu, bơ,...
Như vậy, thành phần dinh dưỡng trong quả bơ là rất phong phú, tùy theo giống mà
giá trị dinh dưỡng khác nhau.., do vậy việc phân tích mợt cách hệ thống các chất dinh
dưỡng là cần thiết.
1.4 Các nghiên cứu về hàm lượng các chất dinh dưỡng trong quả bơ
Theo một số nghiên cứu giống ở bơ Hass - giống sản x́t chính trên thế giới thì các
axit béo được hình thành chủ yếu trong quả bơ là ở dạng 16 và 18 carbon. Hàm lượng
các axit béo 18 carbon trong quả là trung bình khoảng 70 - 80%. Axit oleic khơng
bão hịa đơn chiếm đến 50-60% tổng hàm lượng axit béo, axit palmitic (15-20%), axit
palmitoleic (6-10%), axit linoleic (11-15%) và axit linolenic (1-2%) ((Justina Y.
Talabi, Olukemi A. Osukoya, O.O. Ajayi and G. O. Adegoke , 2016) [14]. Nghiên
cứu tại Mỹ bởi R. Ferreyra, năm 2016 [9] cho thấy hàm lượng các axit béo chính
trong bơ Hass bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khí hậu và dinh dưỡng. Nhiệt đợ trung
bình là yếu tố ảnh hưởng chính đến hàm lượng các loại axit béo. Quả bơ có lượng
axit béo 18 carbon (oleic) giảm và nồng độ axit béo 16 carbon (palmitic) tăng khi
trồng ở địa phương có nhiệt độ cao. Hàm lượng N và Mg của quả khi thu hoạch có
liên quan đến hàm lượng axit palmitic và palmitoleic và tăng nồng độ N và Mg làm
giảm hàm lượng axit béo 16 carbon.
Tương tự một số nghiên cứu cũng cho rằng, hàm lượng và thành phần axit béo thay
đổi tùy theo vị trí của vườn cây, giống, số ngày từ ra hoa đến thu hoạch, hàm lượng
chất khô [9] [10]. Hàm lượng axit oleic được coi như một chỉ tiêu đánh dấu nơi xuất
xứ của của quả bơ, chẳng hạn bơ ở Chilê, Anh thì hàm lượng axit oleic 57 - 61%,
Tây Ban Nha là 54 - 60% và Peru chỉ 40 - 47% [15].

Trên thế giới đã có mợt số tác giả nghiên cứu khá kỹ lưỡng về thành phần chất béo
có trong quả bơ, đặc biệt là những giống bơ thương mại như Hass, Reed, Fuerte,
Pinkerton,… với mục tiêu đánh giá được cấu trúc và thành phần dinh dưỡng cơ bản
có trong thịt quả bơ với mục tiêu thương mại.

12


Tại bang California - Mỹ một số nhà khoa học đã nghiên cứu thành phần dinh dưỡng
tổng hợp có trong thịt quả bơ phục vụ cho mục đích dược liệu ảnh hưởng tốt đến sức
khỏe con người cho thấy trong 73g thịt quả bơ có chứa các hàm lượng như calories
rất lớn 89%, chất béo 8%, chất xơ 20%, carbohydrate 2%, vitamin A 2%, Vitamin C
12%, Canxi 1% và sắt 2%. Trong khi đó khơng có hàm lượng Natri và cholesterol
trong thịt quả bơ [16]. Tương tự như vậy, trong lĩnh vực y tế cũng có mợt số nghiên
cứu về ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng cơ bản trong hạt quả bơ.
Tại Ấn Độ, các nhà khoa học đã nghiên cứu cứu hàm lượng dầu trong hạt quả bơ
phục vụ cho mục đích y tế, kết quả cho thấy trong hạt quả bơ có chứa chất chống ơ
xi hóa rất lớn nhiều hơn so với các loại trái cây và rau quả khác, phân tích trong hạt
quả bơ chiếm tới 70% chất chống ơ xi hóa được nằm trong hàm lượng dầu hạt, hàm
lượng cholesterol thấp có thể ngăn chặn được sự lão hóa của các tế bào, ngăn ngừa
sơ vữa động mạch và sự phát triển của bệnh, đặc biệt là tim mạch. Cũng trong nghiên
cứu này đã phát hiện được có rất nhiều chất dinh dưỡng và đặc biệt có chứa tới 12
loại Vitamin có lợi cho sức khỏe con người mà trong các loại thực phẩm khác khơng
có [17].
Tại Braxin, các nhà khoa học đã nghiên cứu phân tích được thành phần dinh dưỡng
có trong thịt quả bơ trên một số giống bơ thương mại đang được trồng tại Brazil cũng
chứng minh rằng trong thịt quả bơ có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức
khỏe con người, chứa nhiều loại vitamin, khoáng, chất xơ, protein, dầu khống, chất
béo khơng chứa cholesterol,… kết quả cho thấy trong thịt quả bơ hàm lượng nước
chiếm đa số, biến đợng từ 67 - 78%, các chất cịn lại bao gồm lipít 13,5 - 24% tùy

theo giống, carbohydrate 0,8 - 4,8%, protein 1,0 - 3,0%, chất khoáng 0,8 - 1,5%, chất
xơ 1,4 - 3,0%, năng lượng chiếm rất lớn 140 - 228 kcal và có chứa tới 03 loại
phytosterols gồm β-sitosterol chiếm 87,6%, campesterol 12,41%, và stigmasterol
0,04% [17].
Tỷ lệ dầu thu được và chất lượng dầu bơ phụ thuộc vào: Yếu tố địa điểm trồng, Các
yếu tố sau thu hoạch

13


Dinh dưỡng trong quả Bơ đặc biệt omega 3,6,9 là nguồn thực phẩm rất tốt cho sức
khỏe, những nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng quả bơ và đặc biệt là hàm lượng
các omega 3, 6, 9 đã được thực hiện khá nhiều trên thế giới. Tuy nhiên các nghiên
cứu này là chủ yếu trên giống Hass và chưa đầy đủ chưa hệ thống số liệu về các chất
dinh dưỡng trong các giống bơ trồng ở Tây Nguyên.
1.5 Phương pháp Sắc ký khí
Sắc ký là q trình tách dựa trên sự phân bố liên tục các cấu tử chất phân tích lên 2
pha. Mợt pha đứng n, có khả năng hấp thu chất phân tích gọi là pha tĩnh, pha cịn
lại di chuyển qua pha tĩnh gọi là pha đợng. Do các cấu tử chất phân tích có ái lực khác
nhau với pha tĩnh nên chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và được tách ra khỏi cột.
Tùy theo bản chất pha động mà ta chia thành 2 loại:
+ Sắc ký lỏng: pha đợng là chất lỏng, có thể sử dụng một loại dung môi hay hỗn hợp
nhiều loại dung môi. Các phương pháp sắc ký lỏng thông thường gồm sắc ký hấp
phụ, sắc ký phân bố và sắc ký ion.
+ Sắc ký khí: pha đợng là khí trơ khơng có lực tương tác hóa học hay vật lý với chất
cần phân tích.
- Ngun tắc hoạt đợng của máy sắc ký khí
Trong sắc ký khí, pha đợng là mợt chất khí thường được gọi là khí mang. Khí này
xuất phát từ mợt bình khí nén thành mợt dịng khí có thể điều chỉnh lưu lượng bởi
những van khóa, để đi vào một cột chứa pha tĩnh. Tại cột này, các thành phần khác

nhau của hỗn hợp mẫu sẽ được tách riêng. Mẫu chất khảo sát hoặc các hợp chất chuẩn
được chích vào dịng khí mang tại mợt vị trí ở đầu cột pha tĩnh, rồi đi ngang qua pha
tĩnh được tách thành các hợp chất riêng rẽ và ra khỏi cột. các hợp chất khác nhau của
hỗn hợp mẫu chất ban đầu được bộ phận phát hiện ghi nhận và giao diện của máy
biến đổi tín hiệu đó thành các Peak xuất hiện trên sắc ký đồ. Máy in sẽ in sắc ký đồ
ra trên giấy.
- Cấu tạo của hệ thống sắc ký khí

14


Hệ thống sắc ký khí dùng để phân tích các hợp chất dễ bay hơi, kém bền nhiệt, có
trọng lượng phân tử nhỏ (< 300 amu). Cấu tạo của hệ thống sắc ký khí như sau:

Hình 1.1 Cấu tạo hệ thống sắc ký khí
Hệ thống sắc ký khí bao gồm các bợ phận cơ bản sau: Nguồn cung cấp khí mang, Bẫy
khí, Bợ điều khiển tốc đợ dịng, Bợ nạp mẫu, Cợt sắc ký và buồng cợt, Đầu dị, Hệ
thống ghi nhận và xử lí tín hiệu
Bợ phận phát hiện tín hiệu (Detector) đóng vai trị rất quan trọng theo dõi khi có khí,
khác với khí mang, được giải ly ra khỏi cợt sắc ký. Đầu dị được nối với máy tính cho
thấy các tín hiệu xuất hiện trên màn hình. Máy tính được nối với máy in để in sắc ký
đồ.
Có rất nhiều đầu dị được dùng trong sắc ký khí như: FID, TCD, ECD, NPD, FPD,
PID, MS,…trong nghiên cứu này thực hiện với đầu dò FID
+ Đầu dò ion hóa ngọn lửa (flame ionization detector, FID)
Trong tất cả các đầu dị được giới thiệu ở trên thì đầu dị FID rất thơng dụng cho máy
sắc ký vì hầu hết các hợp chất phân tích đều là hợp chất hữu cơ có thể đốt cháy được.
Có thể phát hiện hợp chất hiện diện ở nồng độ rất nhỏ của tất cả các hợp chất hữu cơ.
Có đường nền trên sắc ký đồ bằng phẳng, Có tính tuyến tính cao (diện tích Peak tương
ứng với nồng đợ của mẫu hợp chất phân tích) và rất thơng dụng cho máy sắc ký vì

hầu hết các hợp chất phân tích đều là hợp chất hữu cơ có thể đốt cháy được. Tuy

nhiên cịn rất nhiều hạn chế như khơng thể phân tích được tât cả các hợp chất, chỉ
15


phân tích được các hợp chất hữu có nào có thể bị đốt cháy và phân mảnh dưới ngọn
lửa hydrogen, không thể phát hiện các hợp chất sau: H2, O2, N2, SiCl4, H2S, COS,
CS2, NH3, NO, NO2, CO, CO2, H2O, Ar, Kr, Ne, Xe. Các hợp chất HCHO và HCOOH
cho tín hiệu rất yếu. Ngọn lửa cũng đốt cháy và thiêu hủy mẫu nên không thể sử dụng
cho sắc ký điều chế.
Ngun tắc hoạt đợng:
Có mợt ngọn lửa nhỏ cháy đều nhờ khí hydrogen. Hydrogen được cho vào dịng chảy
ở đầu ra của cợt sắc ký, trợn đều với khí mang rồi xuất hiện ở đầu ra của ống, đi vào
luồng khơng khí để tạo ra ngọn lửa. trên cao của ngọn lửa là mợt ống hình trụ rỗng
làm bằng kim loại, đó là bợ phận thu nhận, giữ vai trị điện cực âm. Phần đầu của bợ
phận tạo ra ngọn lửa là điện cực dương. Hai đầu điện cực sẽ tạo ra mợt dịng điện
yếu. hệ đầu dị cịn gồm bộ phận đánh lửa, một ống để đưa không khí vào buồng chứa
ngọn lửa.

Hình 1.2 Sơ đồ đơn giản mơ tả đầu dị ion hóa ngọn lửa
Khi mợt hợp chất hữu cơ đi ra khỏi cột sắc ký, được dẫn vào bợ phận đầu dị, xun
qua ngọn lửa và bị ngọn lửa đốt cháy. Ngọn lửa hydrogen tinh khiết có chứa các gốc
tự do H•, O•, OH• nhưng khơng có chứa các ion. Khi hợp chất hữu cơ hiện diện trong
ngọn lửa, sự ion hóa sẽ xảy ra và số lượng sẽ tương ứng với số nguyên tử carbon, và
như thế cũng tương ứng với số phân tử. quá trình ion hóa được khơi mào bởi sự tạo
16


thành CH• từ các phân tử hữu cơ và ngay lập tức gốc này tác dụng với gốc tự do

oxygen theo phản ứng:
-CH• + O• → -CHO + e –
Nguồn gốc hóa học của phân tử hữu cơ ảnh hưởng đến sự đáp ứng theo ngọn lửa. Các
ion được dẫn đến điện cực thu nhận, được điều chỉnh ở điện thế âm ( khoảng -150v)
so với đầu ngọn lửa. Vậy, mợt dịng điện khoảng 10-14 A được tạo ra tùy tḥc vào
các mảnh hợp chất có mang điện tích hiện diện trong ngọn lửa với cấu trúc hóa học
của hợp chất. Độ nhạy thường ở khoảng 0.015 coulom/g (carbon). Sự đáp ứng này
thay đổi nhẹ tùy vào loại hợp chất và tùy vào số carbon. Các tín hiệu được khuếch
đại để tạo nên mợt tín hiệu, mợt Peak x́t hiện trên sắc ký đồ.
Cho đến nay, các kết quả nghiên cứu chuyên sâu về thành phần dinh dưỡng của quả
bơ cịn rất ít và đặc biệt là dùng phương pháp sắc ký khí hiện đại để phân tích thành
phần axit béo cao no, không no và omega 3, 6, 9 vẫn chưa được đề cập đến. Chính vì
vậy, để hồn thành nội dung nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi sử dụng phương pháp sắc
ký khí với đầu dị FID để phân tích thành phần axit béo cao no, khơng no và omega
3, 6, 9 trong các giống bơ TA1, TA40, Booth 7, Reed tại Tây Nguyên.
Qua phần tổng quan chúng ta thấy bơ là loại quả có nhiều cơng dụng và có nhiều lợi
ích cho sức khỏe đặc biệt sử dụng làm thực phẩm. Các tính chất của bơ rất thú vị do
vậy việc phát triển nghiên cứu về bơ được nhiều người quan tâm. Các nghiên cứu đó
là: Xác định giống bơ thích hợp với vùng sinh thái khác nhau, xác định giống bơ có
hàm lượng các chất dinh dưỡng phù hợp với thị trường tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu, khảo sát các thành phần trong quả bơ có khả năng chế biến và bảo quản, chiết
tách các chất từ các thành phần… Tuy nhiên để đánh giá đầy đủ thành phần các chất
dinh dưỡng đặc biệt là các chất béo, omega 3,6,9 và so sánh các giống trồng tại Tây
Nguyên vẫn chưa có tài liệu nào cơng bố. Nghiên cứu trong luận văn này góp phần
hỗ trợ cho ngành nông nghiệp, sau thu hoạch, thực phẩm, đồng thời nghiên cứu này
cũng góp phần giải quyết nhiệm vụ đóng góp của học viên tại cơ quan cơng tác.

17



×