Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp đúc và kinh doanh vật tư thiết bị (thuộc công ty cơ khí và xây lắp số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.48 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-1-

Lời mở đầu
Sự phát triển của xà hội loài ng-ời gắn liền với quá trình sản xuất. Xà hội
ngày càng tiến bộ, nhu cầu con ng-ời ngày càng đa dạng đòi hỏi sản xuất cũng
không ngừng mở rộng. Vì vậy, quá trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng, chiếm
một khối l-ợng lớn trong công việc hàng ngày của xà hội.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với t- liệu lao
động và đối t-ợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong giai đoạn này, một mặt,
đơn vị phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hành sản xuất; mặt khác, đơn vị lại
thu đ-ợc một l-ợng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang. Để
đảm bảo bù đắp đ-ợc chi phí và có lÃi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng
mọi biện pháp để tăng l-ợng kết quả thu đ-ợc, giảm l-ợng chi phí chi ra, tính
toán sao cho với l-ợng chi phí bỏ ra thu đ-ợc kết quả cao nhất. Giai đoạn sản
xuất chính là giai đoạn tạo ra giá trị thặng d- và nó có vị trí đặc biệt quan trọng
trong toàn bộ quá trình sản xuất- kinh doanh và phải đ-ợc hạch toán chặt chẽ.
Để thực hiện đ-ợc điều này, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đánh giá đ-ợc mọi khía
cạnh, các nhân tố ảnh h-ởng đến chi phí sản xuất và giá thành. Từ đó thúc đẩy
quá trình tiêu thụ sản phẩm, giảm bớt l-ợng vốn l-u động sử dụng trong sản xuất
và l-u thông, tạo thế và lực mới cho doanh nghiệp trong sản xuất và cạnh tranh.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cơ khí và Xây lắp số 7, đ-ợc sự chỉ bảo
của các cô chú kế toán và sự h-ớng dẫn tận tình cuả thầy giáo TS. Nghiêm Văn
Lợi, em nhận thấy vai trò quan trọng cũng nh- những v-ớng mắc còn tồn tại
trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, từ đó em xin mạnh
dạn lựa chọn chuyên đề: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp Đúc và kinh
doanh vật tư thiết bị (thuộc công ty Cơ khí và Xây lắp số 7). Mục tiêu của
chuyên đề là vận dụng lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành đà đ-ợc



Nguyễn thị Hồng Loan – KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-2-

nghiên cứu ở tr-ờng vào thực hiện tại công ty và từ đó phân tích đ-a ra các kiến
nghị nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán.
Nội dung chuyên đề gồm hai phần:
Phần một: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp Đúc và Kinh doanh vật t- thiết bị.
Phần hai: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Đúc và
Kinh doanh vật t- thiết bị.
Do trình độ và khả năng nghiên cứu thực tế còn hạn chế, nên chuyên đề
của em chắc chắn còn nhiều điểm thiếu sót. Em rất mong nhận đ-ợc những ý
kiến đóng góp quí báu của các thầy giáo, cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo TS.
Nghiêm Văn Lợi cùng toàn thể các cô chú, các anh chị ở xí nghiệp Đúc và Kinh
doanh vật t- thiết bị.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2003.
Sinh viên thùc hiƯn
Ngun ThÞ Hång Loan

Ngun thÞ Hång Loan – KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


-3Phần một

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật tthiết bị thuộc công ty cơ khí và Xây lắp số 7
I - Khái quát chung về xí nghiệp Đúc và Kinh doanh vật t- thiết bị
1. Lịch sử hình thành và phát triển xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị
Xí nghiệp Đúc và Kinh doanh thiết bị là đơn vị trực thuộc công ty Cơ khí
& Xây lắp số 7. Do đó, quá lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với sự hình
thành và phát triển của công ty. Tr-ớc khi có quyết định số 1567/BXD của Bộ
tr-ởng Bộ Xây dựng ngày 1/11/2000 (về việc đổi tên công ty cơ khí xây dựng
Liên Ninh thành công ty Cơ khí & Xây lắp số 7), Phân x-ởng Đúc là một trong
năm xí nghiệp thuộc công ty chịu sự quản lý tài chính trực tiếp và hạch toán phụ
thuộc công ty. Hiện nay, xí nghiệp đà có bộ máy quản lý, bộ phận kế toán - tài
chính hạch toán độc lập, cuối kỳ quyết toán báo sổ tổng hợp lên phòng kế toán
công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí và xây lắp số 7 đ-ợc
khái quát nh- sau:
Công ty cơ khí và xây lắp số 7 (tên giao dịch quốc tế là Contraction
Meachinery Company No 7-COMA7) có địa điểm đặt tại Km 14-Quốc lộ 1AThanh Trì- Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nớc, nằm trong số 23 thành viên
của Tổng công ty cơ khí và xây dựng thuộc Bộ Xây dựng. Sau 45 năm ra đời và
hoạt động, Công ty cơ khí và xây lắp số 7 đà từng b-ớc khẳng định vị thế vững
chắc của mình trong nghành cơ khí xây dựng. Cụ thể nh- sau:
Nhà máy cơ khí xây dựng Liên Ninh (nay là công ty Cơ khí và xây lắp số 7)
đ-ợc thành lập ngày 1/8/1966 theo quyết định của Bộ Kiến trúc. Với tổng số cán

Nguyễn thị Hồng Loan – KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


-4-

bộ công nhân viên ban đầu chỉ có hơn 70 ng-ời, trang thiết bị máy móc còn rất ít
và lạc hậu, phần lớn là sản xuất thủ công.
Trong những năm đầu mới thành lập, mặt hàng chủ yếu của nhà máy là
thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng nh-: máy làm
gạch, ngói, bi đạn,... đ-ợc sản xuất theo kế hoạch của Nhà n-ớc. Trải qua nhiều
năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1960-1987) nhịp độ của nhà máy
luôn tăng tr-ởng, lực l-ợng lao động tăng không ngừng. Tuy vậy, hoạt động theo
chỉ tiêu kế hoạch, không có đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm đơn điệu, chủng
loại nghèo nàn, ít đợc cải tiến, bộ máy quản lý thì cồng kềnh, lực l-ợng lao động
đông nh-ng hoạt động trì trệ, kém hiệu quả, thu nhập ngời lao động thấp, đời
sống gặp nhiều khó khăn.
Thực hiện những qui định của Đảng, đất n-ớc ta b-ớc vào một thời kỳ mới,
thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị tr-ờng, có sự điều tiết của Nhà n-ớc theo
định hớng Xà hội chủ nghĩa. Nhà máy đà tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất
có chọn lọc với phương châm: Vì lợi ích của Nhà máy trong đó có lợi ích chính
đáng của cá nhân mình, toàn bộ cán bộ, công nhân đà dần đ-a nhà máy thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng và đà dần tìm đợc chỗ đứng trên thị tr-ờng. Sản
phẩm đ-ợc khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao.
Năm 1996 do yêu cầu quản lý của Nhà n-ớc nhà máy cơ khí xây dựng
Liên Ninh đổi tên thành Công ty cơ khí xây dựng Liên Ninh theo quyết định số
06/ BXD ngày 02/01/1996 của Bộ tr-ởng Bộ Xây dựng .
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cả n-ớc, công ty cũng
liên tục mở rộng qui mô sản xuất và thị tr-ờng kinh doanh của mình, năm 2000
vừa qua công ty đà bổ xung thêm một số ngành nghề kinh doanh có thế mạnh
trong nền kinh tế. Cũng trong năm này, Công ty cơ khí xây dựng Liên Ninh một
lần nữa lại đ-ợc đổi tên thành Công ty cơ khí và xây lắp số 7 ngày 01/11/2000

theo quyết định số 1567/ BXD của Bộ tr-ởng Bộ Xây dựng.

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-5-

Sự tăng tr-ởng và phát triĨn kh«ng ngõng cđa c«ng ty trong thêi gian qua
thĨ hiƯn qua b¶ng kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh nh- sau:
Biểu số 1: Bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
Năm 2000
Chỉ tiêu

L-ợng

Năm 2001
L-ợng

Năm 2002

So sánh(%)

L-ợng

So sánh(%)

1/Doanh thu


18.188.612.

34.223.323.

188.2

57.207.502.

315.5

2/Chi phí

18.632.284

33.735.282

181.1

53.640.699

287.9

(443.672)

488.041.

210.0

3.566.803.


1323.

462.960.

554.040.

119.7

628.680.

135.8

720.

810.

112.5

930.

129.2

41.289.272

43.353.735

105.0

65.598.736


158.9

3/LN tr-ớc thuế
4/Nộp NSNN
5/Tổng quĩ l-ơng
6/L-ơng bình quân
7/Nguồn vốn KD

(Ghi chú: chỉ tiêu so sánh là so sánh định gốc với năm gốc là năm 2000)
Qua bảng số liệu cho thấy, tổng doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên
rất nhanh, năm 2001 tăng 16.034.711 đồng t-ơng ứng tăng 88.16% so với năm
2000. Năm 2002 doanh thu tăng 22.984.180 đồng t-ơng ứng tăng 67.16% so với
năm 2001. Đó là do công ty ngày càng mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh,
nắm bắt đ-ợc nhu cầu của thị tr-ờng. Tổng lợi nhuận tr-ớc thuế của doanh
nghiệp liên tục tăng qua các năm: năm 2001 tăng 931.713 đồng so với năm 2000
(t-ơng ứng tăng 210%); năm 2002 tăng 3.078.762 đồng (t-ơng ứng tăng 630%)
so với năm 2001. Với kết quả nh- trên, công ty đà góp phần không nhỏ vào Ngân
sách quốc gia cũng nh- ngày càng cải thiện, nâng cao đời sống của lao động, cụ
thể: thu nhập bình quân của một ng-ời lao động năm 2000 là 720.000đ/tháng,
năm 2001 là 810.000đ/tháng, năm 2002 là 930.000đ/tháng.
2 - Đặc điểm hoạt ®éng s¶n xt - kinh doanh cđa XÝ nghiƯp
a - Đặc điểm sản phẩm của xí nghiệp
Do nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng, phù hợp với sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế n-ớc ta, đà gián tiếp thúc đẩy sự phát triển các ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trong đó có ngành sản xuất và chế tạo cơ khí.
Với đặc điểm là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bi đạn nghiền

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-6-

xi măng và phụ tùng các loại, sản phẩm của xí nghiệp ngày càng đ-ợc khách
hàng tín nhiệm và đánh giá cao.
Hiện nay, xí nghiệp cung cấp trên thị tr-ờng các mặt hàng chủ yếu nh-:
- Bi, đạn dùng để nghiền xi măng với các kích cỡ đ-ờng kính từ 25-90mm.
- Phụ tùng các loại, bao gồm những phụ tùng đ-ợc trực tiếp đ-a vào sử
dụng nh-: mỏ neo, xe goòng...và những phụ tùng phải qua lắp đặt, kết nối với các
chi tiết khác nh-: hộp số, bánh răng, êcu các phôi của những chi tiết sửa chữa
máy...
- Tấm lót (lò nung xi măng) dùng cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
b - Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp
Công nghệ là một bộ phận quan trọng quyết định đến chất l-ợng sản phẩm
và hoàn thành tiến độ sản xuất sản phẩm. Nó có vai trò thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm trên thị tr-ờng, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp khi đảm bảo chất
l-ợng sản phẩm đạt yêu cầu. Do vậy quan tâm đầu t- về công nghệ là việc làm
cần thiết . Xí nghiệp Đúc và Kinh doanh vật t- thiết bị sản xuất theo quy trình
công nghệ sau :

Nguyên vật liệu
(Niken, Nhôm, Sắt...)
Tuyển
Nấu
Rót khuôn
Nhiệt luyện
Làm sạch
Đóng gói


Sơ đồ1: qui trình sản xuất sản phẩm đúc .

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-7-

3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh cđa
xÝ nghiƯp
Trong bÊt kú mét doanh nghiƯp nµo viƯc tổ chức quản lý của doanh nghiệp
là cần thiết và không thể thiếu đ-ợc. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản
xuất của doanh nghiệp nhằm nâng cao chất l-ợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị là một đơn vị thành viên thuộc
công ty Cơ khí và xây lắp số 7, xí nghiệp vận dụng hình thức hạch toán kinh tế
nội bộ và cuối kỳ báo sổ tổng hợp lên phòng kế toán công ty. Hiện nay, mô hình
tổ chức bộ máy quản lý đang đ-ợc áp dụng là trực tuyến chức năng.
Theo cơ cấu này thì giám đốc là ng-ời chịu trách nhiệm cao nhất trong
việc điều hành sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp. Giám đốc là ng-ời chịu trách
nhiệm tr-ớc ban lÃnh đạo công ty về toàn bộ hoạt động của xí nghiệp. Trợ giúp
cho giám đốc là hai phó giám đốc:
ã Phó giám đốc kinh doanh.
ã Phó giám đốc kỹ thuật.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chịu sự lÃnh đạo trực
tiếp của ban giám đốc. Quan hệ giữa ban giám đốc với các phòng ban, tổ sản xuất
tại xí nghiệp là quan hệ chỉ đạo. Ngoài ra các phòng ban, tổ sản xuất còn có trách
nhiệm tham m-u cho ban giám đốc các ph-ơng án làm việc.
Các phòng ban gồm có:

ã Phòng kế toán tài chính: Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính, phân phối giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
ã Phòng kỹ thuật - kinh doanh: Theo dõi giám sát tiến độ thực hiện các
đơn hàng và kế hoạch sản xuất trong năm, đồng thời chịu trách nhiệm
về các tiêu chuẩn chất l-ợng cho các sản phẩm sản xuất ra.

Nguyễn thị Hồng Loan Kế to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-8-

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp có thể đ-ợc khái quát qua sơ
đồ sau:
Giám đốc xí nghiệp

PGĐ.Kinh doanh

Phòng

Phòng

Tổ

KTTC

KT-KD


thép

Tổ
vận
hành

PGĐ. Kỹ thuật

Tổ
khuôn
bi

Tổ
khuôn
thủ
công I

Tổ
khuôn
thủ
công II

Tổ
luyện
rèn

Tổ
hoàn
thiện


Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp

4 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và các
yêu cầu về thông tin kế toán, Xí nghiệp tổ chức hạch toánđộc lập với công ty,
cuối mỗi kỳ kế toán báo sổ tổng hợp lên Phòng kế toán tài chính công ty. Hiện
tại, Xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, kết hợp với phần mềm AC-NET và phần mềm Excel để xử lý
và quản lý số liệu kế toán thuận lợi hơn.
Xí nghiệp tổ chức một phòng kế toán bao gồm 3 nhân viên kế toán thực
hiện một số phần hành chủ yếu nh-: kế toán vật t-, kế toán tiền l-ơng và kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và 1 thủ quỹ. Cuối kỳ, kế toán xí
nghiệp báo sổ lên công ty theo số tổng hợp. Cụ thể :
ã Phụ trách kế toán: Theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xây
dựng và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn phải lập các báo cáo
tổng hợp theo yêu cầu cuả kế toán công ty để quyết toán cuối kỳ.
ã Kế toán vật liƯu: Cã nhiƯm vơ theo dâi t×nh h×nh cung cÊp và sử dụng
vật t- tại xí nghiệp.

Nguyễn thị Hồng Loan – KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-9-

ã Kế toán tiền l-ơng: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền l-ơng cá nhân và bảng định mức tiền l-ơng để tính ra
tiền l-ơng của mỗi ng-ời lao động của xí nghiệp.
ã Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quĩ của xí nghiệp, chịu trách

nhiệm thu chi tiền mặt tại xí nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ phận kế toán xí nghiệp đ-ợc khái quát qua sơ đồ sau:
Bộ phận kế toán xí nghiệp

Phụ
trách
kế
toán

Kế
toán
vật t

Kế
toán
tiền lơng

Thủ
quỹ

Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán tại xí nghiệp

II - Hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp Đúc và Kinh doanh vật t- thiết bị

Xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị là đơn vị trực thuộc Công ty
Cơ khí và xây lắp sè 7, víi nhiƯm vơ kinh doanh cđa xÝ nghiƯp là sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm chính nh- bi hợp kim (bi cầu), đạn, bulông, ecu, giàn
không gian...Đối với hoạt động kinh doanh vật t- thiết bị qui mô nhỏ, diễn ra
không th-ờng xuyên và khối l-ợng không lớn. Vì vậy, trong phạm vi chuyên đề

này, em chỉ xin đề cập đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành đối với loại
hình sản xuất - đây cũng là hoạt động chính của xí nghiệp.
1. Quản lý chi phí sản xuất trong điều kiện khoán tại xí nghiệp

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 10 -

Do công ty Cơ khí và xây lắp số 7 áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập
thung vừa phân tán (tập trung đối với 3 đội xây dựng và phân tán đối với 5 xí
nghiệp sản xuất), đồng thời có thực hiện khoán gọn (khoán doanh thu, khoán đơn
đặt hàng) cho xí nghiệp sản xuất. Vì vậy, bộ phận kế toán xí nghiệp thực hiện
toàn bộ công tác hạch toán ban đầu và tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp. Cuối kỳ, kế toán xí nghiệp báo sổ lên Phòng kế toán tài chính
công ty.
Đầu năm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm tr-ớc, nhận
định thị tr-ờng tiêu thụ và phát triển của xà hội về sự có mặt của sản phẩm công
ty mình mà Đại hội Đảng bộ công ty đ-a ra nghị quyết thực hiện. Thông qua Đại
hội công nhân viên chức phải đ-a ra kế hoạch sản xuất từ đầu năm để các xí
nghiệp , phân x-ởng, phòng ban, đội sản xuất chủ động ngay từ đầu năm về lao
động, vật t- - nguyên liệu và thị tr-ờng.
Khi công ty nhận một đơn đặt hàng từ phía khách hàng, căn cứ vào tình
hình thực tế, cán bộ các phòng kỹ thuật dự án và phòng kinh doanh lập ra bảng
đơn giá kế hoạch cho các sản phẩm đặt hàng. Đây chính là đơn giá khoán cho các
xí nghiệp tại công ty chứ không phải là giá thành kế hoạch của sản phẩm hoàn
thành. Việc xây dựng đơn giá này phải đảm bảo tính khoa học và hợp lý, bởi nó
liên quan trực tiếp đến chất l-ợng sản phẩm, và hơn thế nữa là đời sống của công

nhân viên tại xí nghiệp.
Các xí nghiệp căn cứ vào định mức nguyên vật liệu, nguyên công, chi phí
sản xuất chung trong hợp đồng giao khoán để sản xuất sản phẩm. Phơ tr¸ch kÕ
to¸n xÝ nghiƯp cã tr¸ch nhiƯm theo dâi chi phí thực tế phát sinh tại xí nghiệp cho
từng hợp đồng, lệnh sản xuất. Khi quyết toán hợp đồng, xí nghiệp sẽ đ-ợc th-ởng
hay bị phạt tuỳ vào việc sản xuất v-ợt hay thấp hơn định mức.
Trong đơn giá khoán, công ty thực hiện khoán toàn bộ chi phí phát sinh
liên quan đến sản xuất sản phẩm, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong đó có cả chi phí khấu hao

Nguyễn thị Hồng Loan Kế to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 11 -

TSCĐ, lÃi tiền vay, chi phí điện, n-ớc và khoản phụ phí nộp công ty (7% trên
doanh thu).
ã Hiện nay, xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu cần thiết đ-ợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm nh- giá trị thực tế của vật
liệu chính, vật liệu phụ. Đặc biệt, trong khoản mục chi phí này còn bao gồm cả
chi phí điện sản xuất hàng tháng đ-ợc phân bổ theo tỷ lệ tiền l-ơng thực tế trong
kỳ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho công
nhân sản xuất trực tiếp, các khoản phụ cấp, không bao gồm các khoản trích theo
l-ơng của công nhân sản xuất và tiền làm thêm giờ, tiền ăn ca của công nhân trực
tiếp sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phục vụ cho sản xuất

nh-ng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nh- l-ơng nhân viên quản
lý xí nghiệp, khấu hao TSCĐ, lÃi tiền vay, công cụ dụng cụ dùng cho xí nghiệp,
và các chi phí khác, trong đó có các khoản trích theo l-ơng, tiền ăn ca, làm thêm
giờ của công nhân trực tiếp sản xuất .
Toàn bộ các khoản mục chi phí trên sẽ đ-ợc tập hợp và phân bổ cho từng
đối t-ợng. Cuối mỗi quí kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm cho các sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp.
2.1 - Đối t-ợng và ph-ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp Đúc và Kinh doanh vật t- thiết bị.
a - Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất
Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy
đủ chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm:
Chi phí sản xuất cơ bản, chi phí phục vụ quản lý, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp
thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành sản phẩm.

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 12 -

Để đáp ứng đ-ợc yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì
điều quan trọng đầu tiên là phải xác định đ-ợc đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chủng loại sản phẩm sản xuất của xí nghiệp Đúc và Kinh doanh vật tthiết bị là các loại bi đạn nghiền, bích neo, giàn không gian. Số l-ợng sản xuất
tuỳ thuộc vào nhu cầu thị tr-ờng, các đơn hàng đà ký kết với khách hàng.
Căn cứ vào qui trình công nghệ sản xuất và đặc điểm tổ chức sản xuất, xí
nghiệp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi từng tổ sản xuất, cuối các
tháng kế toán xí nghiệp tổng hợp chi phí phát sinh toàn xí nghiệp. Cuối quí, căn

cứ vào các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái tài khoản, tờ kê tổng hợp chi phí để xác
định giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Xí nghiệp vận dụng ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên để hạch toán hàng
tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí
nghiệp cũng theo ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên. Kỳ tập hợp chi phí sản
xuất xí nghiệp áp dụng là quí.
b - Đối t-ợng và ph-ơng pháp tính giá thành sản phẩm
Chúng ta đà biết, giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối l-ợng sản
phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm giữ vai trò hết sức
quan trọng, vừa làm chức năng bù đắp chi phí, vừa làm chức năng lập giá. Để xác
định đ-ợc giá thành sản phẩm tr-ớc hết doanh nghiệp phải xác định đ-ợc đối
t-ợng tính giá thành. Với đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất khép kín của các
xí nghiệp sản xuất, công ty Cơ khí và xây lắp số 7 đà chọn đối t-ợng tính giá
thành là từng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể, đối t-ợng tính giá thành của xí
nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị là sản phẩm bi, đạn nghiền xi măng, phụ
tùng hoàn thành trong kỳ. Ph-ơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng là
ph-ơng pháp giản đơn.
2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp theo hình thức Nhật ký
chung

Nguyễn thị Hồng Loan KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 13 -

Vì các sản phÈm cđa xÝ nghiƯp cã tÝnh chÊt t-¬ng tù nhau nên việc tập hợp
chi phí sản xuất cho từng sản phẩm là t-ơng đối giống nhau. Trong phạm vi bài

này, em xin trình bày kỹ ph-ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của sản phÈm bi hỵp kim Ф 25, Ф 70, Ф 80, 90 (dùng cho sản
xuất xi măng), các sản phẩm khác đ-ợc tiến hành t-ơng tự.
ã Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình vay và thanh toán về giá trị sản phẩm khoán nội bộ,
kế toán xí nghiệp sử dụng 2 tài khoản 136 và 336 (chi tiết cho công ty và các đơn
vị thành viên khác).
Để hạch toán các koản mục chi phí, xí nghiệp sử dụng các tài khoản 621,
622, 627 và 154. Trong đó:
- Các tài khoản 621, 622, 627 dùng để hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
- Tài khoản 154 dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng sản phẩm đ-ợc
phản ánh trực tiếp trên tờ kê tổng hợp chi phí và thẻ tính giá thành sản phẩm, vật t-.
* Trình tự hạch toán các khoản mục chi phí.
+ Mọi khoản chi phí phát sinh hàng ngày, kế toán tập hợp vào bảng
kê chi phí, cuối tháng tổng hợp số liệu trên chứng từ ghi sổ (chi tiết theo đối
t-ợng). Cuối tháng, nhập số liệu từ các chứng từ ghi sổ vào máy tính, phần mềm
kế toán máy AC-NET xử lý số liệu và chuyển sang các sổ cái, sổ chi tiết tài
khoản liên quan và lê tờ kê tổng hợp chi phí. Cuối quí, kế toán căn cứ vào tờ kê
tổng hợp chi phí phát sinh trong quí chi tiết theo đối t-ợng để lập bảng kê giá vốn
thành.
+ Các chi phí chung, không thể tách riêng cho từng sản phẩm nh- l-ơng
thời gian, các khoản trích theo l-ơng của nhân viên quản lý, chi phí khấu hao

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 14 -

TSCĐ, chi phí lÃi vay...đ-ợc đ-a vào bảng kê, cuối kỳ phân bổ cho các sản phẩm
hoàn thành theo các tiêu thức nhất định.
Ta có thể khái quát qui trình hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp qua
sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

- Bảng kê chi phí
- Bảng phân bổ

Chứng từ ghi sổ

- Sổ chi tiết TK
- Tờ kê tổng hợp

Sổ Nhật ký chung

Sổ cái
TK 621,622,627,154

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối phát
sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Đối chiếu cuối
kỳ

Sơ đồ 4: trình tự

Báo cáo tài
chính

hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuất kho, bảng l-ơng cá
nhân...) kế toán vào bảng kê chi phí chi tiết theo đối t-ợng, đồng thời nhập số
liệu theo hình thức sổ kế toán chi tiết tài khoản. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ
ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ tổng hợp và các bút toán phân bổ chi phí chung.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ liệu trên
sổ cái các tài khoản theo hình thức nhật ký chung, ch-ơng trình kế toán máy sẽ tự
động thực hiện sử lý số liệu theo nh- đà cài đặt. Cuối quí, kế toán in ra các tờ kê

Nguyễn thị Hồng Loan – KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 15 -

tổng hợp, căn cứ vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản để tổng hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Cụ thể, trình tự hạch toán chi phí sản xuất
và tính gía thành sản phẩm tại xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị nhsau:
a - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong quí IV/2002, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 551.871.450 đồng

chiếm 66.26% trong tổng chi phí sản xuất là 832.975.390 đồng. Điều đó cho thấy
chi phí về nguyên vật liệu chiÕm phÇn lín trong tỉng chi phÝ cịng nh- trong giá
thành sản phẩm, là yếu tố chủ yếu ảnh h-ởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Vì vậy, quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá
thành sản phẩm. Đây là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại xí
nghiệp nói riêng và công ty Cơ khí và xây lắp số 7 nói chung.
Tại xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị, nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm các loại nh- crôm, sắt phế, than rèn, C02, Niken, nhôm, Silicate, bột đất
sét.....ngoài ra còn có cả chi phí về nhiên liệu động lực, công cụ dụng cụ có giá trị
nhỏ dùng trong sản xuất nh- điện sản xuất, dầu máy, đá mài, que hàn inox....Căn
cứ vào tính năng của vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, xí nghiệp chia
nguyên vật liệu thành hai loại là vật liệu chính và vật liệu phụ, đ-ợc hạch toán chi
tiết theo ph-ơng pháp thẻ song song và theo dõi trên sổ chi tiết. Để theo dõi tình
hình biến động nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152, nh-ng không mở
chi tiết cho nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Khi xí nghiệp mua nguyên vật liệu hoặc nhận từ công ty, giá nhập tính theo
giá thực tế đ-ợc xác định theo công thức:
Giá thực tế vËt t- nhËp kho = Gi¸ mua + Chi phÝ thu mua
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu là căn cứ vào kế hoạch sản xuất
(bản định mức giao khoán), nhu cầu thực tế. Tr-ởng ca tại các tổ sản xuất lập ra
một sổ đề nghị xuất kho nguyên vật liệu, trong đó ghi danh mục vật liệu cần lĩnh
cụ thể về số l-ợng. Ng-ời có nhu cầu vật t- căn cứ vào sổ này lên phòng kế toán
xí nghiệp đề nghị xuất kho nguyên vật liệu, kế toán vật t- viÕt phiÕu xt vËt t®ång thêi ®èi chiÕu víi bảng kê nhập kho vật t- và bảng kê vật t- tồn kho đầu kỳ
để khớp giá vật t- xuất dùng. Phiếu này đ-ợc lập thành 3 liên, 1 liên để l-u, 1
liên thủ kho giữ, 1 liên luân chuyển sau đó kế toán vật t- giữ. Kế toán căn cứ vào

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- 16 -

phiếu xuất vật t-, ghi vào bảng kê xuất kho vật t- và sổ chi tiết vật t- theo giá trị
và địa điểm phát sinh chi phí.
Giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đ-ợc tính theo gía thực tế đích
danh, cụ thể ph-ơng pháp này nh- sau:
Ví dụ: Có tình hình nhập - xuất kho Nhôm trong kỳ nh- sau:
Nhập kho: Ngày 1/10/2002: Tồn kho đầu quí 250 Kg đơn giá 19.500 đ/Kg.
Ngày 5/10/2002: Nhập kho lần 1 100 Kg đơn giá 20.000 đ/Kg.
Ngày 10/10/2002: Nhập kho lần 2 300 Kg đơn giá 19.500 đ/Kg.
Ngày 17/10/2002: Nhập kho lần 3 150 Kg đơn giá 21.000 đ/Kg.
Xuất kho: Ngày 25/10/2002: Xuất 300 Kg dung cho sản xuất, trong đó:
150 Kg hàng tồn đầu kỳ, 150 Kg hàng nhập lần 3 (ngày 17/10/2002).
Khi đó tổng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là:
150 x 19.500 + 150 x 21.000 = 32.400.000 đồng.
Công ty cơ khí và xây lắp số 7
Xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị

Phiếu xuất kho
Ngày 12/10/2002

Số 27
Nợ TK 621:
Có TK 152:

Họ tên ng-ời nhận hàng: Cao Quốc Khang
Địa chØ (bé phËn): Tæ nÊu bi
Lý do xuÊt: Dïng cho sản xuất bi hợp kim
Xuất tại kho: Kho xí nghiệp

Tên nhÃn hiệu, quy
Stt

cách, phẩm chất vật
t- (sp, hh)

Số l-ợng



Đơn vị

số

tính

Yêu cầu

Thực xuất

Đơn giá

3.619

Thành tiền

1

Mangan vụn


Kg

10

10

2

Niken

Kg

12

12

120.000 1.440.000

3

Than rèn

Kg

200

200

7.500 1.500.000


Tổng cộng
Thủ tr-ởng đơn vị
(ký, họ tên)

36.190

2.976.190
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C

Ng-ời nhận

Thủ kho

(ký, họ tên)

(ký, hä tªn)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 17 -

Tại kho, căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho lập thẻ kho ®Ĩ theo dâi tõng
lo¹i vËt t-, tÝnh sè tån kho để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán vật t- căn cứ vào phiếu xuất kho vào số liệu trên bảng kê xuất kho
vật t-:
bảng kê xuất kho vật t-


Biểu số 2:

Tháng 10 năm 2002
Số

Ngày

PX

tháng

12

2/10/02

Tên vật t-

Xuất dùng

Đơn vị Số
tính

ợng

l- Đơn giá

Thành tiền

Nhôm


Nấu bi

Kg

7

19.500

136.500

Than rèn

Nấu bi

Kg

100

7.500

750.000

Kg

800

450

360.000


..

..

...

12

120.000 1.440.000

13

3/10/02

Bột đất sét

Làm khuôn bi

...

......

.....

...

157

30/10/02


Niken

Nấu bi

..
Kg

Tổng cộng

38.292.547

Bảng kê xuất vật t- đ-ợc lập để theo dõi số l-ợng vật t- và theo dõi về giá
trị cũng nh- theo dõi chi tiết từng loại vật t- xuất dùng trong kỳ.
Căn cứ vào bảng kê xuất vật t-, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 621:

giá trị vật t- xuất dùng

Có TK 152: giá trị vật t- xuất tại kho xí nghiệp.
Có TK 336: giá trị vật t- xuất tại kho công ty.
Nh- đà trình bày ở trên, trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao
gồm cả tiền điện năng, chi phí dầu máy tiêu hao, chi phí công cụ dụng cụ loại
phân bổ một lần sử dụng trong sản xuất, . Nh-ng đối với loại chi phí này không
thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, vì vậy, kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí
tiền l-ơng nhân công trực tiếp theo từng đối t-ợng để phân bổ chi phí. Cụ thể nhsau:
Cuối tháng, căn cứ vào hoá đơn GTGT dịch vụ mua ngoài (điện lực, dầu
máy) và bảng kê tập hợp chi phí công cụ dụng cụ, chi phí nhân công sản xuất, kế
toán tiến hành phân bổ chi phí chung cho từng đối t-ợng, theo công thức:


Nguyễn thị Hång Loan – KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
sản phẩm i

- 18 CP cần phân bổ

=

Tiền l-ơng
thực tế của sản
phẩm i

x
Tiền l-ơng thực tế trong kỳ

Ví dụ: Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng 10:
78.598.158 đồng.
Trong đó:

Sản xuất Bi hợp kim :

24.107.180 đồng.

Sản xuất Phụ tùng:

54.490.978 đồng.


Tổng tiền điện sản xuất, dầu máy cần phân bổ:

82.521.745 đồng.

Vậy có:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
bi hợp kim

82.521.745
=

x

24.107.180 =

26.036.665 (đồng)

78.598.158

Kế toán ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 621: giá ch-a thuế VAT
Nợ TK 133: Thuế VAT
Có TK 336: Tiền điện, dầu máy.
Tổng chi phí công cụ dụng cụ cần phân bổ trong tháng là: 7.526.358 đồng.
Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho bi hợp kim là: 2.374.662 đồng.
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê chi phí, phụ trách kế toán mở chứng từ
ghi sổ ghi các bút toán tổng hợp phản ánh chi phí phát sinh trong kỳ.


Chứng từ ghi sổ (trích)
Ngày 31/10/2002
stt

Trích yếu

Số 01
Tài khoản
Nợ



Số tiền

1

Xuất dùng NVL sản xuất Bi hợp kim.

621

152 76.762.058

2

Phân bổ tiền điện, dầu máy dùng sản xuất Bi

621

336 26.036.665


.....

Nguyễn thị Hồng Loan Kế to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 19 -

Bên cạnh đó để hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm kế toán căn cứ vào
các bảng kê, chứng từ ghi sổ ®Ĩ nhËp sè liƯu theo h×nh thøc sỉ NhËt ký chung,
phần mềm sử lý số liệu và chuyển sang các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 621 (chi
tiết theo đối t-ợng). Cụ thể, đối với sản phẩm bi hợp kim:
Nhật ký chung
Tháng 10
Tài khoản

Chứng từ
Số

Ngày

Ctgs25

31/10/02

Phát sinh

Nội dung
Nợ




Nợ



K/c chi phí NVL (Bi)
Chi phÝ s¶n xuÊt kddd

154

Chi phÝ NVL trùc tiÕp

102.798.723
621

102.798.723

....
Céng phát sinh trong tháng
Ng-ời lập biểu

13.163.397.511

Phụ trách kế toán

13.163.397.511

giám đốc xí nghiệp


Sổ chi tiết tài khoản 621
Quí 4/2002
Sản phẩm bi hợp kim
CT

TK
Nội dung

đối ứng

Số tiền

Số

Ngày

CTGS2

31/10/02

Phân bổ điện SX T10/02 vào CPNVLTT

336

26.036.665

CTGS1

31/10/02


VËt t- xuÊt dïng th¸ng 10

152

76.762.058

CTGS25

31/10/02

K/c chi phÝ NVL x¸c định GTDD- T10

154

CTGS2

30/11/02

Phân bổ điện SX T11 vào chi phí NVLTT 336

26.247.798

CTGS1

31/11/02

VËt t- xuÊt dïng th¸ng 11

152


91.896.373

CTGS25

31/11/02

K/c chi phÝ NVL xác định GTDD- T11

154

118.144.171

154

330.928.556

Nợ



102.798.723

.......
CTGS25

31/12/02

K/c chi phí NVL xác định GTDD- T12
Tổng cộng


Ng-ời lập

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C

551.871.450

kế to¸n tr-ëng

551.871.450


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 20 -

Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Quí 4/2002
Chứng từ

Số

t.k
Nội dung - diễn giải

Ngày

đ.-


Phát sinh trong kỳ

Nợ



.......
152

102.798.723

Ctgs31 31/10/02 Vật t- xuÊt dïng th¸ng 10/02 (PT)

152

458.993.727

Ctgs25 31/10/02 K/c chi phÝ NVL cuèi kú (Bi HK)

154

102.798.723

Ctgs32 31/10/02 K/c chi phÝ NVL cuèi kú (PT)

154

458.993.727


152

40.196.000

Ctgs1

31/10/02 VËt t- xuÊt dïng th¸ng 10/02 (Bi)

...
Ctgs48 31/12/02 Hồi liệu phát hiện khi kiểm kê

Cộng phát sinh

Ng-ời lập

2.001.697.335 2.001.697.335

kế toán tr-ởng

b - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị
bao gồm tiền l-ơng chính và các khoản phụ cấp. Xí nghiệp không phân bổ các
khoản trích theo l-ơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) vào chi phí nhân công trực tiếp.
Quí 4/2002, tổng chi phí nhân công sản xuất trực tiếp là 78.247.894 đồng
chiếm 9.39% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm Bi, là nhân tố đứng thứ 3 về
mặt qui mô trong tổng chi phí sản xuất của xí nghiệp. Nh-ng đặc biệt yếu tố lao
động lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Do đó việc tính toán, hạch toán đầy đủ,
chính xác và hợp lý cũng nh- việc trả và thanh toán l-ơng kịp thời, chính xác cho
ng-ời lao động có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề quản lý lao động, quản lý quỹ tiền
l-ơng cũng nh- việc khuyến khích ng-ời lao động. Tiến tới quản lý tốt chi phí, hạ

gía thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Do đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, sản phẩm
đ-ợc sản xuất qua nhiều công đoạn, vì vậy, xí nghiệp xây dựng đơn giá khoán

Nguyễn thị Hồng Loan Kế to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 21 -

theo từng công việc trong định mức. Đơn giá khoán do ban giám đốc xí nghiệp
xác lập và đ-ợc sự thông qua của giám đốc công ty. Đồng thời căn cứ vào kế
hoạch sản xuất hoặc thời hạn giao hàng mà đơn giá nguyên công có thể đ-ợc
điều chỉnh thích hợp. Ví dụ: ở khâu làm sạch, đơn giá khoán là: 55.000 đ/tấn bi,
với công dọn xỉ là: 9.000 đ/ tấn bi, đơn giá nguyên công nấu rót là: 150.000 đ/
tấn bi.....
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả l-ơng cho cán bộ công
nhân viên: đó là hình thức trả l-ơng theo thời gian đối với bộ phận quản lý và trả
l-ơng theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp.
Về công tác hạch toán, để phản ánh tiền l-ơng và các khoản trích theo
lương của công nhân, kế toán sử dụng TK 334 Phải trả công nhân viên và TK
338 Phải trả, phải nộp khác. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng nhóm sản phẩm (Bi và Phụ tùng).
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp nh- sau:
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán l-ơng cá nhân (do
cá nhân và tổ tr-ởng theo dõi, giửi lên), bảng chấm nghỉ phép, phụ cấp (nếu có).
Kế toán tiền l-ơng tính l-ơng cho từng ng-ời và lập bảng l-ơng phải trả trong
tháng theo từng tổ, vào số liệu trên Excel, phần mềm AC-NET. Ch-ơng trình sẽ

tự xử lý và chuyển số liệu sang các sổ chi tiết và sổ tổng hợp theo hình thức nhật
ký chung.
Cụ thể cách tính l-ơng của công nhân trực tiếp sản xuất nh- sau:
Công thøc tÝnh l-¬ng:
+ TÝnh tỉng tiỊn l-¬ng thùc tÕ cđa công nhân sản xuất:
Ltt = Qi x Đgi
+ Tính hƯ sè ®iỊu chØnh:
∑ Hj =
+ TÝnh hƯ sè chung:
K =

aj x bj x cj
Ltt
Hj

Ngun thÞ Hång Loan – KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 22 -

+ L-ơng từng ng-êi:
Lj = Hj x K + Phơ cÊp
Trong ®ã: Ltt: L-ơng thực tế theo sản phẩm, công việc hoàn thành.
Qi : Khối l-ợng công việc, sản phẩm i hoàn thành.
Đgi : Đơn giá khoán cho công việc, sản phẩm i.
Hj : Hệ số điều chỉnh của công nhân j
a, b, c: Lần l-ợt là hệ số cấp bậc, hệ số phân loại sản phẩm, công việc
hoàn thành, ngày công thực tế của công nhân j.

K : Hệ số chung của cả tổ.
Lj : L-ơng thực tế của công nhân j.
Ví dụ: tính l-ơng cho một công nhân sản xuất tại tổ hoàn thiện nh- sau:
Bảng thanh toán l-ơng cá nhân

Biểu số 3:

Tháng 10 năm 2002
Ng-ời thực hiện: D-ơng văn Nghị Tổ: Hoàn thiện
Ngày

..

Nội dung công việc

Đv
tính

KL công

Định

việc thực

mức TL

hiện

(đồng)


Xác nhận của
Tiền l-ơng

ng-ời giao
việc

2

Nhặt bi đóng thùng

h

8

20.000

3

Cắt thép phế dọn bÃi

h

8

20.000

4

Nhặt bi liệu


h

7

17.500

5

Nhặt bi tận dụng

h

4

10.000

6

Cắt phôi rèn bi

h

8

18.000

....
Tổng cộng

Ng-ời thực hiện


668.000

Cán bộ định mức

Kế toán XN

Tổng tiền l-ơng thực tế của tháng 10 là: 4.109.100 đồng.
Căn cứ vào bảng thanh toán l-ơng các nhân, bảng chấm công kế toán tiền
l-ơng xác định đ-ợc K:

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. D-ơng văn Nghị

- 23 -

= 2.17 x 1.5 x 14.5 = 47.1975

2. Nguyễn văn ThiƯn = 2.65 x 1.5 x 16.5 = 65.5875
3. Ph¹m thu Hà

= 1.95 x 1.3 x 18

= 45.63

.........



=

K =

296,032
13.880,594

L-ơng sản phẩm của D-ơng văn Nghị:
= 47.1975 x 13.880,594 = 655.129 ®ång.
Phơ cÊp ®-ỵc h-ëng:
Phơ cÊp tỉ tr-ëng

= 50.000 ®ång.

TÝnh ra tổng tiền l-ơng thực tế của D-ơng Văn Nghị là: 705.129 đồng.
Đối với các khoản trích theo l-ơng không đ-ợc kết chuyển vào chi phí
nhân công trực tiếp, nh-ng cách tÝnh cơ thĨ nh- sau:
BHXH trÝch 20% tiỊn l-¬ng c¬ bản trong đó ng-ời sử dụng lao động chịu 15
% (tính vào chi phí sản xuất chung), ng-ời lao động chịu (tính trừ vào l-ơng) 5%.
BHYT trích 3% tiền l-ơng cơ bản trong đó ng-ời sử dụng lao động chịu
2% và ng-ời lao động chịu 1%.
KPCĐ tính 2% trên l-ơng cơ bản, hiện tại đ-ợc kết chuyển vào chi phí sản
xuất chung.
Ví dụ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trừ vào l-ơng của công
nhân D-ơng văn Nghị nh- sau:
- BHXH = 2.17 x 290.000 x 5% = 31.465 ®ång.
- BHYT = 2.17 x 290.000 x 1% = 6.293 ®ång.
VËy tiền l-ơng còn đ-ợc lĩnh là: 691.379 - 37.857 = 654.522 đồng.
Nh- đà trình bày ở trên xí nghiệp không hạch toán vào chi phí nhân công

trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung, vì vậy, phần này em sẽ trình
bày ở mục c.
Sau khi tính l-ơng cho từng ng-ời, kế toán l-ơng lập bảng tính l-ơng chi tiết
theo sản phẩm để làm căn cứ cho phụ trách kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ chi
tiết, sổ cái tài khoản liên quan.

Nguyễn thị Hồng Loan KÕ to¸n 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 24 -

Chứng từ ghi sổ (trích)
Số 01
Tháng 10/2002
Số hiệu tài khoản
Stt

Trích yếu

3
28

Nợ

Phân bổ TL vào chi phí NC sx Bi
K/c chi phí NC- xác định gtdd Bi
.....


Số tiền



622
154

334
622

24.107.180
24.107.180

nhật ký chung(trích)
Tháng 10
Chứng từ

Tài
Nội dung

Số

Ngày

Phát sinh

khoản
Nợ




Nợ



Ctgs28 31/10/02 K/c chi phÝ NC (Bi)
Chi phÝ s¶n xuÊt 154
kddd
Chi phÝ NC TT
....
Céng PS trong th¸ng
Ng-êi lËp biĨu

24.107.180
622

24.107.180
13.163.397.511

Phơ tr¸ch kÕ toán

13.163.397.511

giám đốc xí nghiệp

Sổ chi tiết tài khoản 622 (trích)
Quí 4/2002
Sản phẩm bi hợp kim
CT
Số


Ngày

CTGS3

31/10/02

CTGS28

31/10/02

CTGS3

30/11/02

CTGS28

30/11/02

CTGS3

31/11/02

CTGS28

31/11/02

Nội dung
Phân bổ tiền l-ơng CNSXTT T10
K/c chi phí NCTT T10

Phân bổ tiền l-ơng CNSXTT T11
K/c chi phí NCTT T11
Phân bổ tiền l-ơng CNSXTT T12
K/c chi phÝ NCTT T12
Tỉng céng

Ng-êi lËp biĨu

Ngun thÞ Hång Loan – Kế toán 41C

TK
đối ứng
334
154
334
154

Số tiền
Nợ
24.107.180


24.107.180

24.219.831
24.219.831
27.920.883
78.247.894

27.920.883

78.247.894

Phụ trách kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- 25 -

Sổ cái tài khoản 622 (trích)
Chi phí nhân công trực tiếp
Quí 4/2002
Chứng từ

Số

t.k

Ngày

Phát sinh trong kỳ

Nội dung - diễn giải

Nợ

đ.334

24.107.180


Ctgs33 31/10/02 Phân bổ tiỊn l-¬ng sxtt 10/02 (PT)

334

54.490.978

Ctgs28 31/12/02 K/c chi phÝ NC cuèi kú (Bi HK)

154

Ctgs33 31/12/02 K/c chi phÝ NC cuèi kỳ (Phụ tùng)

154

Ctgs3

31/10/02 Phân bổ tiền l-ơng sxtt T10/02 (Bi)



24.107.180
54.490.978
.....

Cộng phát sinh
Ng-ời lập biểu

218.985.759

218.985.759


Phụ trách kế toán

c - Hạch toán chi phÝ s¶n xt chung.
Q 4/2002, tỉng chi phÝ s¶n xuất chung của xí nghiệp là: 665.101.790
đồng, đứng thứ 2 về qui mô trong các khoản mục chi phí. Khoản mục chi phí này
phản ánh các chi phí không trực tiếp tạo ra sản phẩm song nó tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất đ-ợc diễn ra liên tục và thuận lợi.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối t-ợng, mà không thể tập
hợp riêng cho từng đối tựng nên khoản mục chi phí này đ-ợc tập hợp chung cho
toàn xí nghiệp, cuối kỳ phân bổ cho các đối t-ợng theo tiêu thức hợp lý.
Tại xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật t- thiết bị, chi phí sản xuất chung bao
gồm 5 yếu tố:
ã L-ơng nhân viên quản lý xí nghiệp và các khoản trích theo l-ơng
của công nhân sản xuất trực tiếp.
ã Chi phí khấu hao TSCĐ và lÃi tiền vay phải trả công ty.
ã Chi phí công cụ dụng cụ (loại phân bổ nhiều lần).
ã Chi phí dịch vụ mua ngoài.
ã Chi phí khác bằng tiền.

Nguyễn thị Hồng Loan Kế toán 41C


×