Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng tổ chức quần cư khu vực nông thôn ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.12 KB, 6 trang )

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC QUẦN CƯ
KHU VỰC NÔNG THÔN Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HỊA
VŨ THU PHƯƠNG
Trường THPT chun Lê Q Đơn, Khánh Hịa
Tóm tắt: Bài báo trình bày thực trạng tổ chức quần cư khu vực nông thôn ở thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa. Từ đó rút ra xu hướng thay đổi quần cư của khu
vực này. Trên cơ sở thực trạng và các căn cứ pháp lí, tác giả đưa ra các định hướng
tổ chức quần cư khu vực nông thôn ở thành phố Nha Trang phù hợp với xu thế đơ
thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
Từ khóa: Tổ chức quần cư khu vực nơng thơn, thành phố Nha Trang

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nha Trang là thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
và du lịch của tỉnh Khánh Hịa. Đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng tại khu vực trung tâm thành
phố. Ngược lại, tám xã ngoại thành tuy đang ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa nhưng vẫn là
khu vực chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Hiện trạng phân bố dân cư ở khu vực nông
thôn của thành phố Nha Trang làm tồn tại nhiều vấn đề không hợp lý so với u cầu đơ thị
hóa: các điểm dân cư quy mơ nhỏ, phân bố rải rác, tùy tiện, gây khó khăn cho việc đầu tư cơ
sở hạ tầng cũng như công tác quản lý xã hội. Xu thế gia tăng dân số và các cơng trình dân
sinh, kinh tế,... của khu vực này làm cho việc giải quyết bất hợp lý ngày càng khó khăn hơn.
2. KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC NƠNG THƠN Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG
Khu vực (KV) nơng thôn ở TP Nha Trang bao gồm 8 xã ngoại thành: Vĩnh Phương, Vĩnh Trung,
Vĩnh Thạnh, Vĩnh Thái, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Lương và Phước Đồng. Khu vực này có
diện tích 172,9 m2, dân số 101.138 người, mật độ trung bình 585 người/km2, chiếm 68,4% diện
tích tự nhiên và 24,9% dân số của thành phố.
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa và đặc thù là vùng “nửa đô thị,
nửa nông thôn”, khu vực này tất yếu cũng thay đổi về mặt chức năng, cấu trúc, quy mô và lối
sống một cách khá rõ rệt.
3. HIỆN TRẠNG QUẦN CƯ KHU VỰC NÔNG THÔN Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG
3.1. Mạng lưới quần cư khu vực nông thôn ở thành phố Nha Trang
- Cấu trúc phân bố khơng gian mạng lưới quần cư:


Dân số trung bình của mỗi điểm dân cư cũng có sự khơng đồng đều giữa các xã: Vĩnh Thạnh
và Vĩnh Hiệp có quy mơ dân số lớn trên 2.500 người/ĐDC, các xã cịn lại đều có quy mơ dân
số dưới 2.000 người/ĐDC.
Diện tích đất thổ cư trung bình của các điểm dân cư khá lớn, trung bình chung của cả 8 xã là
15,46ha/ĐDC. Tuy nhiên, diện tích này có sự chênh lệch lớn giữa các xã, cao nhất là xã
Vĩnh Hiệp (32,71ha/ĐDC), thấp nhất là xã Vĩnh Trung (6,26ha/ĐDC).

Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ hai
Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2014: tr. 563-568


VŨ THU PHƯƠNG

564

Bảng 1. Một số đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn ở thành phố Nha Trang năm 2012
Tên xã
Vĩnh Ngọc

Số
ĐDC

Diện tích
tự nhiên
(Km2)

8

8,78


Mật độ
ĐDC/10
km2

Dân số TB của
mỗi ĐDC
(Người/ĐDC)

Diện tích đất
thổ cư TB/
ĐDC (ha)

0,91

1.526

22,65

Vĩnh
Thạnh
Vĩnh
Phương
Vĩnh
Trung

4

3,50

1,14


2.759

13,46

11

32,50

0,34

1.127

16,07

5

7,93

0,63

1.637

6,26

Vĩnh Hiệp

3

2,62


1,15

2.660

32,71

Vĩnh Thái

5

14,41

0,35

1.935

30,39

10

46,17

0,22

1.468

11,05

14


56,96

0,25

1.486

8,86

60

172,87

0,35

1.616

15,46

Vĩnh
Lương
Phước
Đồng
Tồn KV
nơng thơn

Hoạt động
kinh tế chủ yếu
Du lịch, nông
nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp
Dịch vụ thương mại
Nông – lâm
nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ thương mại
Nông – lâm –
ngư nghiệp
Nông – lâm –
ngư nghiệp
Dịch vụ - du lịch
– thương mại

Hình 1. Bản đồ mạng lưới quần cư khu vực nông thôn ở thành phố Nha Trang


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC QUẦN CƯ...

565

- Cấu trúc chức năng của các điểm dân cư trong mạng lưới: Dựa theo chức năng, tác giả chia
60 điểm dân cư của 8 xã thành các nhóm như Bảng 2.
Bảng 2. Chức năng các điểm dân cư của khu vực nông thôn ở thành phố Nha Trang năm 2012
Chức năng
Tên xã
Vĩnh Ngọc
Vĩnh Thạnh
Vĩnh Phương
Vĩnh Trung
Vĩnh Hiệp

Vĩnh Thái
Vĩnh Lương
Phước Đồng
Tổng số

Hành chính, thương mại,
DV y tế – giáo dục
(trung tâm xã)
1 thôn
1 thôn
1 thôn
1 thôn
1 thôn
1 thôn
1 thôn
1 thôn
8 thơn

Thương mại
và giáo dục

Chỉ có chức năng
cư trú

5 thơn
2 thơn
6 thôn
2 thôn
2 thôn
3 thôn

8 thôn
10 thôn
38 thôn

2 thôn
1 thôn
4
2 thôn
1 thôn
1 thôn
3 thôn
14 thôn

Đây là cơ sở giúp cho việc định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư trong tương lai.
Thường thì các thơn lớn ở trung tâm xã mới có các cơng trình cơng cộng như: trụ sở hành
chính, trường học, sân vận động, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ. Những điểm dân cư nhỏ, xa
trung tâm xã thì thường chỉ có nhà ở của dân, nhà trẻ và chợ tạm.
- Tương quan giữa mạng lưới quần cư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Nha Trang:
Đến năm 2020, tất cả các xã ngoại thành TP Nha Trang đều phát triển thành phường đô thị,
không gian đô thị thành phố Nha Trang sẽ mở rộng về phía Tây, kết nối với đơ thị vệ tinh
Diên Khánh [3, tr. 109]. Vì vậy, những điểm dân cư nằm trong hướng quy hoạch đô thị và
giao thông của thành phố sẽ phải được điều chỉnh lại, gồm:
+ Những điểm dân cư có vị trí phân bố ít thuận lợi hoặc khơng thuận lợi cho giao thông đi lại.
+ Những điểm dân cư nằm trong các dự án quy hoạch giao thông của thành phố, đặc biệt là
các dự án liên quan đến quốc lộ 1A, 1C, đường Cao Bá Quát – Cầu Lùng, các đường vành đai
Nguyễn Tất Thành, Phạm Văn Đồng.
Theo đó, có thể xác định các điểm dân cư cần điều chỉnh bao gồm 8 thôn: thôn Xuân Lạc 1,
Xuân Ngọc (xã Vĩnh Ngọc), thôn Võ Dõng, Xuân Sơn (xã Vĩnh Trung), thôn Văn Đăng 2 (xã
Vĩnh Lương), thôn Phước Thượng, Phước Sơn, Phước Thủy (xã Phước Đồng).

- Ảnh hưởng của thiên tai đối với hiện trạng quần cư khu vực nông thôn:
Những năm gần đây, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tồn cầu, sự biến động của diện tích
rừng đầu nguồn sơng Cái và sơng Qn Trường làm cho tình trạng hạn hán và lũ lụt thường
xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Ngoài ra vào mùa mưa, sơng Cái thường có nguy cơ sạt lở cao. Ảnh hưởng trực tiếp là các
điểm dân cư Thôn Trung, Xuân Phong, Xuân Phú (xã Vĩnh Phương), Xuân Lạc, Xuân Lạc 1,
Xuân Lạc 2, Xuân Ngọc (xã Vĩnh Ngọc), Phú Bình, Phú Vinh (xã Vĩnh Thạnh).


VŨ THU PHƯƠNG

566

3.2. Hiện trạng phân bố đất thổ cư
Năm 2012, tổng diện tích đất thổ cư cả 8 xã là 927,71ha với 23.742 hộ gia đình (hộ GĐ). Theo
đó, bình qn diện tích đất thổ cư theo hộ gia đình của tồn khu vực nơng thơn là 390,75m2/hộ.
Bảng 3. Diện tích đất thổ cư, số dân, số hộ gia đình và bình quân đất thổ cư theo hộ gia đình của các
điểm dân cư khu vực nơng thơn ở thành phố Nha Trang năm 2012
Điểm dân cư


Số
thôn
Vĩnh Ngọc
Vĩnh Thạnh
Vĩnh Phương
Vĩnh Trung
Vĩnh Hiệp
Vĩnh Thái
Vĩnh Lương

Phước Đồng
Tồn KV
nơng thơn

8
4
11
5
3
5
10
14
60

Đất thổ cư
Diện tích
So với
2
(m )
DTTN (%)
1.812.300
20,64
538.300
15,38
1.767.300
5,44
312.900
3,95
981.400
37,5

1.519.400
10,54
1.105.200
2,39
1.240.300
2,28
9.277.100

5,37

Số dân
(người)

Số hộ GĐ
(hộ)

Bình qn đất thổ
cư/ hộ GĐ (m2/hộ)

12.204
11.034
12.394
8.184
7.979
9.674
14.676
20.801

2.756
2.511

3.095
2.018
1.926
2.407
3.234
5.795

657,58
214,38
571,02
155,05
509,55
631,24
341,74
214,03

101.138

23.742

390,75

Qua Bảng 3, ta thấy:
- Đất ở còn nhiều tại các xã Vĩnh Phương (trừ thôn Liên Thành), Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thái, đặc
biệt là xã Vĩnh Ngọc (657,58m2/hộ - gấp 1,68 lần bình quân đất ở/hộ gia đình của cả 8 xã).
- Các khu vực còn lại bị thiếu đất ở, bao gồm: Vĩnh Thạnh (214,38m2/hộ), Vĩnh Trung
(155,05m2/hộ), Vĩnh Lương (341,74m2/hộ), Phước Đồng (214,03m2/hộ).
Xác định những nơi còn nhiều hay bị thiếu đất ở là cơ sở để xác định việc tổ chức mạng lưới
quần cư cho phù hợp.
3.3. Xu hướng thay đổi quần cư khu vực nông thơn ở thành phố Nha Trang

- Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp, đất ở đang có sự biến động rõ rệt bởi các nguyên nhân sau:
+ Chuyển cư từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại thành. Đây có thể coi là yếu tố tích cực khi
nó làm giảm sức ép dân cư đối với trung tâm Nha Trang. Tuy nhiên, nó lại là yếu tố cần quan
tâm của các xã ngoại thành trong q trình đơ thị hóa. Khi khu vực nội đơ khơng cịn khả
năng mở rộng diện tích thì người dân sẽ chuyển ra định cư ở khu vực ngoại thành;
+ Q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, một
bộ phận người dân chuyển sang sản xuất phi nông nghiệp, họ bán đất nên diện tích đất nơng
nghiệp, đất vườn có xu hướng thu hẹp;
+ Do tập quán cư trú theo các làng xóm có quan hệ huyết thống của người dân từ xưa nên tại
những hộ có nhiều gia đình sinh sống, theo thời gian sẽ có nhu cầu chia tách, sang nhượng đất
vườn và tách hộ.
Cả ba nguyên nhân này có thể nói đều tự phát, gây khó khăn cho cơng tác quy hoạch, chỉnh
trang đơ thị, quản lí và đáp ứng các nhu cầu hạ tầng.
- Một số nhà đầu tư sớm đã nhận thấy tầm quan trọng của khu vực nông thôn nên những năm
gần đây đã đầu tư rất nhiều các dự án xây khu dân cư hiện đại như khu đô thị Vĩnh Điềm Trung


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC QUẦN CƯ...

567

(xã Vĩnh Hiệp), Mỹ Gia, Giáng Hương (xã Vĩnh Thái), Venesia (một phần diện tích 2 xã Vĩnh
Thái, Vĩnh Hiệp)… Ngồi ra cịn có các khu dân cư sơng Lơ, Hòn Rớ (xã Phước Đồng), Đất
Lành (xã Vĩnh Thái)… Các khu dân cư mới này nằm trong chiến lược quy hoạch quản lí đơ thị
của thành phố, góp phần làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn trong quá trình đơ thị hóa.
- Chức năng kinh tế của các điểm dân cư có sự thay đổi đa dạng hơn. Các điểm dân cư thuần
nông trước đây dần được thay thế bằng hoạt động kinh tế đa dạng, có sự kết hợp với tiểu - thủ
công nghiệp, dịch vụ - thương mại – du lịch, góp phần làm tăng tỉ lệ dân số đô thị, giải quyết
vấn đề thiếu việc làm trước đây, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân khu vực
ngoại thành.

- Đơ thị hóa cũng tác động mạnh đến bộ mặt kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Sự xuất hiện
của nhà tầng, đường giao thông rải nhựa, các cơ sở dịch vụ ngày càng nhiều và sự thưa dần đi
của những con đường đất, những ngôi nhà đơn sơ là minh chứng điều này.
4. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC QUẦN CƯ KHU VỰC NÔNG THÔN Ở THÀNH PHỐ NHA
TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
4.1. Những căn cứ định hướng tổ chức quần cư khu vực nông thôn ở TP Nha Trang
- Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hịa, Thơng qua Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất thời kì đầu (2011-2015) của cấp xã
thuộc thành phố Nha Trang.
- Quyết định số 894/UBND-VP của Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang, Góp ý dự thảo dự
án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
4.2. Các định hướng tổ chức quần cư khu vực nông thôn ở TP Nha Trang
- Phân bố các điểm dân cư nông thôn phù hợp với sự phát triển đô thị Nha Trang:
+ Khu vực trung tâm thành phố Nha Trang đóng vai trị là điểm mốc và là hạt nhân cùng với
các trục giao thông, sân bay Cam Ranh, cảng biển tạo nên bộ khung đối với phân bố các điểm
dân cư nơng thơn. Từ đó xem xét mở rộng hoặc thu hẹp các điểm này.
+ Như đã nghiên cứu ở trên, thôn Xuân Lạc 1, Xuân Ngọc (xã Vĩnh Ngọc), thôn Võ Dõng,
Xuân Sơn (xã Vĩnh Trung), thôn Văn Đăng 2 (xã Vĩnh Lương), thôn Phước Thượng, Phước
Sơn, Phước Thủy (xã Phước Đồng) là các điểm dân cư cần phải thu hẹp hoặc di dời.
- Tổ chức quần cư phù hợp với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng các
ngành phi nông nghiệp:
+ Xây dựng và phát triển một số ngành nghề công nghiệp, tiểu – thủ công nghiệp, đặc biệt
những ngành có lợi thế ở địa phương; thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn.
+ Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ, du lịch, đa dạng hóa các hình
thức sản xuất.
- Quy hoạch, cải tạo trong nội bộ từng điểm dân cư:
+ 8 điểm dân cư trung tâm xã là các điểm tồn tại và phát triển lâu dài nên cần phải chỉnh trang
sao cho xứng tầm là trung tâm hành chính, kinh tế, xã hội của khu vực nông thôn. [1, tr. 71]

+ Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng (hệ thống chợ, đường giao thông, điện, nước sinh hoạt và
thủy lợi) các điểm dân cư có khả năng phát triển nhằm đáp ứng u cầu đơ thị hóa. [1, tr. 70]


VŨ THU PHƯƠNG

568

- Tổ chức quần cư gắn liền với việc phát triển văn hóa, giáo dục, y tế:
+ Xây dựng và nâng cấp hệ thống các cơng trình dịch vụ xã hội phục vụ người dân, trong đó
ưu tiên giáo dục, y tế, bưu điện: Bổ sung các công trình hỗ trợ dạy học như thư viện, phịng
thí nghiệm; nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho hệ thống trạm y tế xã.
+ Xây dựng các cơng trình văn hóa xã hội – giải trí: sân vận động, nhà văn hóa, thư viện, khu
vui chơi giải trí,… nhằm thuận lợi cho dân cư hưởng thụ các giá trị của phúc lợi xã hội. [2, tr. 3]
- Tổ chức quần cư gắn với bảo vệ mơi trường, phịng chống thiên tai:
+ Tiếp tục chương trình kiên cố hóa kênh mương, đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
+ Thực hiện dự án chỉnh trị sông Tắc, sông Quán Trường và dự án xây dựng bờ kè sơng Cái,
góp phần đảm bảo an toàn cho nhân dân vào mùa mưa lũ cũng như cải thiện môi trường khu
dân cư. [3, tr. 85]
5. KẾT LUẬN
Khu vực nông thôn là bộ phận lãnh thổ kinh tế quan trọng của thành phố Nha Trang. Do đó,
cần thiết phải tổ chức, giải quyết những tồn tại bất hợp lí của quần cư nơng thơn sao cho phù
hợp với u cầu đơ thị hóa và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và
tỉnh Khánh Hịa nói chung. Điều này khơng những góp phần xây dựng Nha Trang thành đơ thị
hạt nhân mà cịn đẩy nhanh q trình nâng cấp Khánh Hòa trở thành Thành phố trực thuộc
Trung ương trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]


[3]

Phạm Thanh Hùng (2008). Nghiên cứu xây dựng mơ hình phân bố dân cư ở huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ Địa lí, trường ĐHSP Huế.
Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hịa (2013). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất thời kì đầu (2011-2015) của cấp xã thuộc thành phố Nha Trang, Nghị quyết
02/2013/NQ-HĐND, Khánh Hòa.
Ủy ban Nhân dân thành phố Nha Trang (2013). Góp ý dự thảo dự án Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
Quyết định số 894/UBND-VP, Khánh Hòa.

Title: THE STUDY OF SITUATION AND ORIENTATION ABOUT ORGANIZING RURAL
COMMUNITY IN NHA TRANG CITY, KHANH HOA PROVINCE
Abstract: This paper presents the current condition of organizing rural community in Nha Trang City,
Khanh Hoa Province. From that point, we can draw the changing tendency of rural community of this
region. On the current situation and the legal basis, the author offers the directions of organizing
community in rural areas in Nha Trang City which are appropriate to the trend of urbanization and
socio-economic development.
Keywords: The organization of rural community, Nha Trang City.
VŨ THU PHƯƠNG
Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Học viên Cao học, chuyên ngành Địa lý học, khóa 21 (2012-2014), Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Huế, ĐT : 093 3638 493, Email:



×