Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Công tác thực tập sư phạm của sinh viên ngành Giáo dục mầm non ở trường Cao đẳng sư phạm Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.92 KB, 6 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

3/2019

CÔNG TÁC THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH
Phạm Thị Nhạn
Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định

Tóm tắt: Thực tập sư phạm là hoạt động quan trọng giúp sinh viên lĩnh hội kiến thức, học hỏi kỹ năng
đứng lớp, kinh nghiệm xử lý tình huống sư phạm. Đồng thời, đó cũng là cơ hội để sinh viên vun đắp
tình yêu với cơng việc, với học trị của mình, từ đó nâng cao chất lượng người dạy trong tương lai.
Trong bài viết này, chúng tơi trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng công tác thực tập sư phạm của
sinh viên ngành mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định. Từ đó đề xuất biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng cơng tác này.
Từ khóa: Thực tập sư phạm, sinh viên giáo dục mầm, trường Cao đẳng sư phạm Nam Định.

1. MỞ ĐẦU
Thực tập sư phạm (TTSP) là một trong những hoạt động quan trọng trong quá trình đào tạo của
các trường Sư phạm. Đây khơng chỉ là q trình rèn nghề cho sinh viên (SV) mà cịn là q
trình SV vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế giáo dục ở các trường
phổ thông để tăng thêm lòng yêu nghề, mến trẻ, làm cơ sở để hình thành phẩm chất năng lực sư
phạm của người giáo viên sau khi ra trường. Vì vậy, muốn hồn thành tốt cơng tác TTSP, SV
phải được trang bị tốt kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ (phương pháp dạy học và kỹ
năng giao tiếp, xử lý các tình huống sư phạm, tổ chức các hoạt động trải nghiệm...).
Hàng năm, trường CĐSP Nam Định đều tổ chức cho HSSV của trường đi TTSP ở các trường
Mầm non theo đúng kế hoạch Đào tạo. Theo đó, SV ngành giáo dục Mầm non (GDMN) thực
hiện các nội dung: Tìm hiểu thực tiễn trong trường Mầm non (tình hình địa phương, cơ cấu tổ
chức nhà trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục
của nhà trường, các hoạt động của trường, chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục...); dự giờ mẫu
về hoạt động dạy học có chủ đích, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm nhà trẻ/mẫu giáo


(số tiết cho mỗi hoạt động tùy thuộc vào TTSP năm thứ nhất hay năm hai); thực tập dạy học
có chủ đích và thực tập tổ chức hướng dẫn các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
(tại cả nhóm lớp nhà trẻ và lớp mẫu giáo); thực tập công tác phụ trách nhóm lớp (quản lý lớp);
làm báo cáo thu hoạch đợt thực tập sư phạm. Như vậy, thông qua các nội dung TTSP của
SVMN cho thấy, trường CĐSP đã nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động
TTSP trong công tác đào tạo giáo viên Mầm non, luôn có tâm thế sẵn sàng cập nhật cái mới
của ngành GD và của các cơ sở thực tập. Ở từng giai đoạn cụ thể, công tác chỉ đạo TTSP ở
trường CĐSP Nam Định luôn được đổi mới, điều chỉnh cho phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới của giáo dục nước nhà. Để hoạt động TTSP cho SVMN đạt hiệu quả thì việc nghiên
cứu, đề ra những biện pháp để xây dựng nội dung, quy trình thực hiện là việc làm hết sức thiết
thực nhằm rèn luyện khuynh hướng sư phạm và năng lực sư phạm cho mọi SV, từ đó nâng
cao chất lượng TTSP cho SVMN ở trường CĐSP Nam Định.
2. KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là 70 sinh viên năm thứ 3 hệ cao đẳng và 35 sinh viên năm thứ 2 hệ
trung cấp ngành Giáo dục mầm non. Ngồi ra, cịn khảo sát thêm 10 cán bộ quản lý và 70
135


GDMN 4.0

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

giáo viên hướng dẫn thực tập tại các trường Mầm non Trực Thanh, trường Mầm non Mỹ Tân,
trường Mầm non Mỹ Phúc và trường CĐSP Nam Định.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng bảng hỏi bao gồm: 01 bảng hỏi gồm 6 câu hỏi
cho 3 đối tượng là SV, GV và CBQL để điều tra, đánh giá kế hoạch TTSP và cơng tác biên
chế đồn thực tập; 01 bảng hỏi gồm 7 câu hỏi cho đối tượng là SV để đánh giá các hoạt động
TTSP ở khâu chuẩn bị trước khi đi thực tập và khâu kết thúc q trình TTSP.

Ngồi ra, cịn sử dụng các câu hỏi phỏng vấn để phỏng vấn đối tượng là giáo viên, cán bộ
quản lý (CBQL) ở trường CĐSP và trường phổ thông.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực tập sư phạm được hiểu là “hoạt động thực tiễn của giáo sinh tại các trường phổ thông sau
phần học lý thuyết về nghề sư phạm nhằm mục đích củng cố và nâng cao nhận thức và lòng yêu
nghề dạy học, áp dụng các kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện kỹ năng dạy học, cơng tác chủ
nhiệm” (Hồng Thị Hạnh, 2016). Như vậy, TTSP là quá trình phải trải qua hai giai đoạn: giai
đoạn chuẩn bị lý luận về nghề nghiệp và giai đoạn thực hành nghề tại trường phổ thông.
Bắt đầu từ năm học 2010-2011, trường CĐSP Nam Định chuyển sang đào tạo theo hệ thống
tín chỉ theo quy chế 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Đây là
quá trình chuyển đổi cơ bản phương thức quản lý đào tạo trong nhà trường. Một trong những
nội dung cần chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ là cơng tác
thực hành, TTSP.
Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động TTSP của SV ngành Mầm non được trình bày và
phân tích dưới đây
3.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thực tập sư phạm
Bảng 1. Kết quả đánh giá kế hoạch TTSP
Nội dung

Đối tượng

SV
GV
CBQL
SV
Nội dung thực
tập phù hợp với GV
mục tiêu thực tập CBQL
SV
Hình thức tổ

GV
chức thực tập
phù hợp
CBQL
SV
Nhiệm vụ thực
tập phù hợp với GV
SV
CBQL
SV
Quy định đánh
GV
giá SV phù hợp
CBQL
Mục tiêu thực
tập cụ thể, rõ
ràng

Tốt
SL
70
50
6
80
65
7
65
55
5
50

53
4
63
37
7

Khá

%
66.67
71,43
60
7619
92,86
70
61,9
78,57
50
47,62
75,71
40
60
52,86
70

SL
30
20
4
25

5
3
15
15
5
45
17
6
35
26
3

136

%
28,57
28,57
40
23,8
7,14
30
14,28
21,43
50
42,86
24,28
60
33,33
37,14
30


Đạt
SL
5
0
0
0
0
0
25
0
0
10
0
0
0
7
0

%
4,76
0
0
0
0
0
23,8
0
0
9,52

0
0
0
10
0

Chưa đạt
SL
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
7
6.67
0
0
0
0


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

3/2019

Kết quả khảo sát đánh giá về kế hoạch TTSP được thể hiện trong bảng 1.
Theo kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy, tất cả các nội dung của kế hoạch TTSP do Phòng
Đào tạo xây dựng đều được các đối tượng đánh giá ở mức khá và tốt. Gặp gỡ và trao đổi với
CBQL trường sư phạm, chúng tôi được biết hoạt động thực tập được bắt đầu vào cuối tháng
11 (hệ trung cấp chính quy và hệ vừa học vừa làm) và cuối tháng 2 (hệ Cao đẳng), song kế
hoạch TTSP được phịng Đào tạo xây dựng trước đó cả tháng và được triển khai đến GV,
HSSV trước 3 tuần khi SV đi TTSP. Kế hoạch được trình bày rõ ràng, khoa học, các nội
dung, bảng biểu được cập nhật thường xuyên theo năm học.
Khi được hỏi về quy định đánh giá đã phù hợp với SV hay chưa, một số ít SV (6,67%) lựa
chọn ở mức độ chưa đạt. Các em cho rằng Ban chỉ đạo đã đặt ra cho các em quá nhiều nhiệm
vụ với nhiều đầu điểm. Trong khi đó, ở trường thực tập, đa phần giáo sinh phải có mặt từ
6h30 -17h tất cả các ngày trong tuần, các em phải làm tất cả các công việc của một giáo viên
mầm non thực thụ. Bên cạnh đó, cịn một bộ phận GV hướng dẫn “nhờ” giáo sinh thiết kế,
làm đồ chơi đồ dùng dạy học... Điều này làm mất quá nhiều thời gian, kinh phí của giáo sinh,
khiến các em khơng có thời gian đầu tư cho tất cả các nhiệm vụ được đánh giá nên kết quả

thực tập chưa được cao.
3.2. Phân chia biên chế đoàn thực tập sư phạm
Kết quả khảo sát đánh giá về phân chia biên chế đoàn TTSP được thể hiện trong bảng số liệu
dưới đây.
Bảng 2. Kết quả đánh giá cơng tác phân chia biên chế đồn TTSP
Căn cứ phân chia đoàn TTSP
Nguyện vọng SV
SL lớp ở trường TT
Nhu cầu trường TT
Ý kiến khác

SV
SL
88
0
0
17

GV
%
83,81
0
0
16,19

SL
2
17
41
0


%
2,8
24,28
58,57
0

CBQL
SL
%
0
0
1
10
9
90
0
0

Bên cạnh đó, tỷ lệ câu trả lời của các đối tượng về công tác biên chế các đồn thực tập đã có
sự phân hóa rõ rệt. Có tới 83,81% SV và 2,8% GV cho rằng đoàn TT được phân chia theo
nguyện vọng của SV; 24,28% GV và 10% CBQL cho rằng sự biên chế này phụ thuộc vào số
lượng lớp ở các trường TT; 58,57% GV và 90% CBQL lại cho rằng sự phân đoàn TT phụ
thuộc nhu cầu trường TT. Tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi được biết việc liên hệ cơ sở thực
tập là do phòng Đào tạo thực hiện, việc này dựa trên cơ sở cân đối số lượng SV và khả năng
đáp ứng thực tế của các trường Mầm non (số lượng nhóm lớp, giáo viên và điều kiện cơ sở
vật chất…). Khi đã có danh sách các trường thực tập, phịng Đào tạo sẽ gửi danh sách đó
xuống các lớp cho SV tự đăng ký đoàn (trong danh sách có phân rõ số lượng SV của mỗi lớp
được đăng ký vào các trường thực tập), mỗi đoàn khoảng 25-35 SV, trong đoàn TTSP SV lại
được chia thành nhiều nhóm nhỏ tương ứng với số SV được phân về các lớp nhà trẻ hay lớp

mẫu giáo (mỗi nhóm khoảng 3-5 SV). Tuy nhiên, có một thực tế là các cơ sở thực tập không
cố định theo năm nên công tác triển khai kế hoạch và quản lý TT còn một số hạn chế, SV bị
xáo trộn sinh hoạt, khó khăn trong di chuyển (lần 1 giáo sinh thực tập tại các trường Mầm non
trong thành phố, lần 2 giáo sinh xuống thực tập ở các trường Mầm non dưới huyện) dẫn đến
một bộ phận không nhỏ là 16,19% SV có nguyện vọng được quyền lựa chọn trường thực tập
ở gần trường CĐSP hoặc các trường TT ở gần nhà để các em chủ động trong các nhiệm vụ.
3.3. Các hoạt động thực tập sư phạm
Kết quả khảo sát sinh viên về các hoạt động TTSP được trình bày trong bảng số liệu dưới đây.
137


GDMN 4.0

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

Bảng 3. Đánh giá các hoạt động TTSP (đối tượng là SV)


Nội dung
Ban chủ nhiệm Khoa có tổ chức tọa đàm thực tập cho GV, SV trước khi
đi thực tập không?
Giáo sinh có được cung cấp kế hoạch thực tập, bảng biểu trước khơng?
GV dẫn đồn có thường xun kiểm tra các nhiệm vụ của đồn thực tập
khơng?
Trường Mầm non có xây dựng và phổ biến kế hoạch hướng dẫn SV thực
hiện các hoạt động thực tập khơng?
GV hướng dẫn có tổ chức rút kinh nghiệm cho các giờ kiến tập của SV
khơng?
Kết quả thực tập được cơng bố chính xác, kịp thời?
Trường và Khoa có tổ chức hội nghị tổng kết TTSP khơng?


Khơng
SL
%
0
0

SL
105

%
100

105
98

100
93.33

0
7

0
6.67

97

92.38

8


7.62

105

100

0

0

87
105

82.85
100

18
0

17.14
0

Theo như chúng tơi tìm hiểu, trong khung chương trình đào tạo của ngành GDMN (hệ trung
cấp và hệ cao đẳng), SVMN đã được trang bị các kiến thức lý luận nghề nghiệp qua các học
phần: văn học thiếu nhi, đọc kể diễn cảm, sự phát triển thể chất lứa tuổi Mầm non, phương
pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, phương pháp cho trẻ làm quen với Toán, phương pháp cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học... (Trường cao đẳng sư phạm Nam Định, 2016). Sự cập
nhật thường xuyên các kiến thức đổi mới trong giáo dục Mầm non ở các học phần đã hạn chế
bớt những khó khăn SV gặp phải khi đi TTSP ở trường Mầm non. Hơn thế nữa, Nhà trường

đã chỉ đạo các GV trong tổ Tâm lý giáo dục phối hợp với các GV dạy môn phương pháp dạy
học ở các Khoa tập trung rèn luyện cho SV hệ thống kỹ năng dạy học và kỹ năng giáo dục
vào các buổi chiều trong tuần (kỹ năng soạn giáo án; kỹ năng lập Kế hoạch chủ nhiệm; kỹ
năng làm công tác chủ nhiệm lớp; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học...); Nhà trường u cầu phịng Đào tạo kết hợp với Khoa giáo dục Tiểu học Mầm non tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm TTSP giữa các khóa, tổ
chức tập huấn cho HSSV học tập nội quy, quy chế TTSP,... nên phần đa SV đã xác định được
tư tưởng và ý thức được các công việc cần làm dưới trường Mầm non. Những tìm hiểu này
hồn tồn phù hợp với kết quả mà chúng tơi khảo sát SV ở trên.
Có tới 92,38% SV được hỏi cho biết khi đoàn TT xuống các trường Mầm non thì Ban chỉ đạo
cơ sở thực tập đã quán triệt, phổ biến nội dung thực tập, cử GV hướng dẫn và yêu cầu GV
hướng dẫn theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ giáo sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
Nhận xét, rút kinh nghiệm, cho điểm, xếp loại kết quả thực tập của giáo sinh do mình phụ
trách; hồn thành các phiếu đánh giá kết quả thực tập ...
Bên cạnh đó, có một tỷ lệ không nhỏ chiếm 17,14% số SV được hỏi chưa hài lịng với việc
cơng bố điểm TTSP. Hỏi thêm số SV này, chúng tôi được biết các em chủ yếu khơng hài lịng
về thời gian cơng bố kết quả thực tập. Thông thường, các em phải đợi 3-4 tuần sau khi về
trường sư phạm mới nhận được kết quả tổng hợp của cả đợt thực tập. Nguyên nhân của sự trễ
nải là do việc phân công GV chấm báo cáo thu hoạch đơi khi cịn chậm, số bài mỗi đợt lại
nhiều, hơn nữa khi hồn thành đợt thực tập cịn một bộ phận nhỏ SV trì hỗn nộp bài so với
thời gian quy định (nộp chậm 3-5 ngày).
3.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thực tập sư phạm
Trên cơ sở những đánh giá về công tác TTSP, chúng tôi đề xuất một số biện pháp để khắc
phục những hạn chế để nâng cao chất lượng TTSP cho SVMN ở trường CĐSP Nam Định:
138


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

3/2019


Thứ nhất: Khi khảo sát các cơ sở thực tập, phòng Đào tạo nên để ý tới số lớp nhà trẻ và số lớp
mẫu giáo của các trường Mầm non để có sự phân bố, điều chỉnh số lượng SV trong đoàn SV
thực tập cho phù hợp; chọn lọc các trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, bề dày
truyền thống dạy học tốt để giáo sinh có cơ hội trải nghiệm, rèn luyện NVSP thường xuyên;
Làm việc với các trường Mầm non tạo điều kiện cho giáo sinh được mượn các thiết bị dạy
học (có thể khuyến khích các em làm thêm một vài đồ dùng nếu cần thiết) để các em tập trung
nhiều thời gian vào các nhiệm vụ chính; đưa tiêu chí ứng dụng CNTT vào trong phiếu đánh
giá tiết dạy và các hoạt động của giáo sinh để tạo tâm thế sẵn sàng tiếp nhận cái mới. Từ đó,
các em có nhiều cơ hội được tìm hiểu thực tế và có kinh nghiệm quý báu trong việc rèn nghề
trước khi ra trường.
Thứ hai: Hiện nay, địa bàn TTSP của SV Mầm non trải rộng ra các huyện, thành phố trong
tỉnh Nam Định. Xuất phát từ một số lý do khách quan, trường phải luân phiên thay đổi địa
điểm thực tập cho SV. Bên cạnh những trường được coi là điểm đến tin cậy cịn có những
trường lần đầu nhận nhiệm vụ, công tác triển khai khá mới lạ nên thiếu kinh nghiệm quản lý,
phân công công việc cụ thể,... dẫn đến sự bị động, thiếu linh hoạt trước những yếu tố xảy ra
bất ngờ. Do đó, trường CĐSP Nam Định phải triển khai xây dựng kế hoạch lâu dài là xây
dựng hệ thống trường thực hành, thực tập ngay trong khuôn viên của nhà trường. Đây là một
giải pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác TTSP của SV cũng như nâng cao
chất lượng đầu ra của SV.
Thứ ba: Theo kết quả khảo sát có 16,19% số lượng SV được hỏi có nguyện vọng được tự
mình tìm trường thực tập. Do đó, nhà trường nên xem xét, nghiên cứu và triển khai phương
thức “gửi thẳng” để tăng cường vai trò tự chủ, tự giác, tinh thần kỷ luật và độc lập của SV.
Khi đó, mỗi SV sẽ được coi là một thành viên của trường cơ sở thì tinh thần trách nhiệm của
tổ trưởng chuyên môn cũng như GV hướng dẫn được nâng cao, đảm bảo được tính cơng bằng
và khách quan trong đánh giá.
Thứ tư: Tăng cường cập nhật các kiến thức mới, phương pháp mới đang được áp dụng ở các
trường Mầm non. Đặc biệt khi dạy các học phần phương pháp GV cần xem xét, điều chỉnh
nội dung theo tiêu chí giảm bớt lý thuyết, tăng cường thực hành theo hướng ứng dụng gắn kết
với thực tiễn Mầm non giúp các em có những hiểu biết chung về trường mầm non, các loại sổ
sách kế hoạch, cách tổ chức và quản lý nhóm lớp,... đặc biệt chú trọng đến đối tượng là SV

năm nhất và các giáo sinh mới đi thực tập lần đầu (khả năng thích ứng với mơi trường làm
việc ở trường cơ sở chưa cao). Điều này sẽ giúp HSSV khơng cịn gặp khó khăn, bỡ ngỡ, lúng
túng khi tiếp cận với chương trình GD phổ thơng mới ở cơ sở thực tập.
4. KẾT LUẬN
Như vậy, công tác TTSP ở trường CĐSP Nam Định được các trường Mầm non cơ sở đánh giá
khá cao. Đa phần SV đều nhận thấy TTSP là hoạt động rất hữu ích cho họ trong việc hình
thành và rèn luyện những kỹ năng, phẩm chất cần thiết trong dạy học và giáo dục, khá nhiều
SV có thái độ tích cực hơn đối với nghề giáo sau đợt thực tập. Hơn thế nữa, Nhà trường đã đề
ra được một hệ thống các biện pháp làm đổi mới các khâu của hoạt động TTSP như tập huấn
NVSP cho GV và SV, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá TTSP cả về nội dung và hình thức,
tăng kinh phí cho tiết dạy mẫu... Đây là bước đột phá góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác TTSP và chất lượng đội ngũ giáo viên trong tương lai. Tuy nhiên, các biện pháp đưa ra
cần tiếp tục được thực hiện, điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu đào tạo nghề, yêu cầu của xã
hội trong giai đoạn hiện nay.

139


GDMN 4.0

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]

[5]


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ. Ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15/0/2007.
Hoàng Thị Hạnh (2016). Kỹ năng cơ bản của SV trong thực tập sư phạm, NXB Giáo dục.
Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định (2018). Kế hoạch số 33 ngày 26/01/2018 về thực tập sư
phạm cuối khóa Cao đẳng Mầm non.
Trường Cao đẳng sư phạm Nam Định (2016). Chương trình đào tạo Cao đẳng Mầm non. Ban
hành theo Quyết định số 442/QĐ-CĐSP ngày 01/9/2016 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Sư
phạm Nam Định.
Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định (2015). Chương trình đào tạo Trung cấp Mầm non.
Ban hành theo Quyết định số 403/QĐ-CĐSP ngày 22/8/2015 của Hiệu trưởng trường CĐSP
Nam Định.

Title: THE REALITY OF PEDAGOGICAL PRACTICE OF PRESCHOOL EDUCATION
STUDENTS AT NAM DINH TEACHERS’ TRAINING COLLEGE
Pham Thi Nhan
Nam Dinh Teacher Training College

Abstract: The pedagogical practice is an activity to help students gain knowledge, educational skills,
and experience dealing with pedagogical situations. At the same time, it is an opportunity for students
to cultivate love with their work, with their students, from which enhance the quality of the teaching in
the future. In this article, we present the research result on the reality of the pedagogical practice of
preschool students in Nam Dinh teachers training college. From there, we propose some solutions to
improve the quality of this activity
Keywords: Pedagogical practice, Nam Dinh teachers training college, preschool education students.

140




×