Mãn kinh ở phụ nữ.
Nhiều phụ nữ than phiền thay đổi tính tình ở thời kỳ mãn kinh, có người phàn nàn
thiếu hạnh phúc, suy nhược thần kinh, lo âu dễ bị kích thích, đau khớp và cơ, mỏng
da, đặc biệt vùng quanh miệng và mắt.
Giai đoạn này phụ nữ thường ít quan tâm đến những biến cố xã hội, gia đình và
bạn bè. Cách cư xử của họ tỏ ra thiếu thân thiện. Những cảm xúc, tình cảm, ham
muốn tình dục suy giảm. Họ cảm thấy nhút nhát hơn, căng thẳng và suy nhược
hơn.
Những thông tin dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm cáí nhìn về giai đoạn
này của người phụ nữ để cùng đồng cảm, sẻ chia, cùng vượt qua giai đoạn khó
khăn của cuộc đời.
Bùi Tường Minh
Thời kỳ mãn kinh là thời kỳ phụ nữ hết hành kinh, do những thay đổi nội tiết tố
theo tuổi tác của buồng trứng. Thời kỳ mãn kinh được tính kể từ 12 tháng tắt kinh.
Tuổi trung bình mãn kinh:
Tuổi trung bình mãn kinh là 51, thay đổi tùy theo dân tộc. Các nước nghèo tuổi
mãn kinh thường ở độ tuổi 42; Các cộng đồng giàu có tuổi mãn kinh thường có thể
ở độ tuổi 53 lý do là do có dinh dưỡng tốt, sức khỏe dồi dào nên kéo dài tuổi sinh
đẻ của phụ nữ.
Những nhân tố khác ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh như cân nặng, hút thuốc (hút
thuốc làm giảm độ tuổi mãn kinh).
Thời kỳ mãn kinh là gì:
Là giai đoạn trước và sau thời kỳ mãn kinh, đánh dấu bằng những thay đổi về chu
kỳ kinh nguyệt. Những thay đổi này có những triệu chứng đặc biệt như:
Các vấn đề cần điều trị:
Vấn đề
Mạch máu
Biểu hiện
Những cơn nóng bừng và ra mồ hơi đêm
1
Hệ thống sinh dục và hệ tiết niệu
Thành âm đạo mỏng đi.
Nhiễm trùng âm đạo.
Khó kiểm sốt tự chủ đường tiểu
Nhiễm trùng bàng quang tái đi, tái lại.
Ra máu nhiều và khơng đều
Than phiền thiếu hạnh phúc (quan tâm
chăm sóc)
Suy nhược thần kinh, cơ thể.
Lo lắng vô cớ, những cơn hồi hộp, hốt
hoảng.
Đau mỏi cơ, nhức khớp
Tâm lý người bệnh
Các vấn đề cần phòng ngừa:
Vấn đề
Tim
Xương
Biểu hiện
Đau ngực (cơn đau thắt ngực)
Bệnh loãng xương thường xẩy ra
khoảng sau 10 năm tắt kinh
Cơn đột quỵ, nhồi máu não, bệnh mất trí
nhớ
Sa sút trí tuệ
Não
Bốc hỏa:
Cảm nhận: Bệnh nhân gặp các cơn bốc hỏa đột ngột, kéo dài 2-5 phút, thường kèm
theo đổ mồ hôi. Da cảm thấy ấm, da đầu, cổ, ngực đỏ lên. Tim đập nhanh, cảm
thấy hồi hộp (đánh trống ngực). Đôi khi vào ban đêm người bệnh tỉnh dậy với cảm
giác lạ, ngay trước xảy ra cơn nóng bừng.
Những triệu chứng này thường nhẹ xuất hiện khoảng từ 30-50% phụ nữ trên tuổi
40 có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn.
Vào thời điểm mãn kinh 80% phụ nữ trải qua cơn nóng bừng và 35% trong số này
bị kệt sức vì bệnh này. Tần suất cơn nóng bừng mặt giảm dần ở độ tuổi 60 chỉ còn
35-40% phụ nữ cảm nhận được các cảm giác nói trên.
2
Hầu hết phụ nữ cơn nóng bừng bắt đầu từ nhiều năm trước và kéo dài trong nhiều
năm sau thời kỳ mãn kinh tự nhiên. Ở phụ nữ hút thuốc cơn nóng bừng xuất hiện ở
độ tuổi trẻ hơn và có thể tồn tại sau tuổi 60.
Cơn nóng bừng nghiêm trọng nhất thường xảy ra trong một thời gian nhất định từ
03 tháng đến 3 năm sau lần hành kinh cuối cùng.
Cơ chế bệnh sinh:
Chưa có cơ chế chính xác, các bác sỹ tin rằng việc giảm hóc mơn buồng trứng gây
nên cơ chế mất nhiệt của da, dẫn đến mạch máu giãn nở và mồ hôi đổ ra nhiều
hơn.
Điều trị:
Điều trị bằng Oestrogen.
Oestrogen có hiệu quả trong điều trị cơn nóng bừng cùng chứng ra mồ hơi đêm
thường xun. Oestrogen được sản xuất dưới dạng thuốc viên hỗn hợp tránh thai.
Những hóc mơn khác như progesterone, cũng có hiệu lực nhưng cần dung đủ liều.
Các phản ứng phụ khi điều trị bằng hóc mơn có thể xảy ra như buồn nôn, nhức
đầu, ra huyết âm đạo không đều, cảm giác tức đầu vú, cơ thể béo phì…
Thời gian điều trị hóc mơn thường mất 02 năm. Sauk hi khỏi cần dung thuốc duy
trì them 1 năm nữa.
Điều trị bằng thuốc clonidine.
Thuốc Clonidine rất có ích trong điều trị, mỗi ngày dung 2 lần, các phản ứng phụ
như chứng buồn ngủ và bệnh khô miệng, khô mũi.
Những người không thể điều trị bằng hóc mơn, thuốc có thể sử dụng cách tập thở
chậm và làm thư giãn những nhóm cơ trong cơ thể.
Thay đổi cơ quan niệu đạo – sinh dục
Sau thời kỳ mãn kinh, mức độ oestrogen thấp làm mỏng lớp niêm mạc ở âm hộ,
mặt trong âm đâọ và bang quang, làm giảm lượng máu đến các cơ quan này.
3
Phụ nữ cảm thấy âm đạo bị khô và bị kích thích hoặc có từng đợt thấy có sự tang
lượng dịch tiết âm đạo và ngứa, đau và ra huyết âm đạo sau khi giao hợp và thấy
âm đạo bị “chùng – giãn”.
Rối loạn tiểu tiện cũng thường xảy ra. Tăng số lần đi tiểu, đau khi tiểu, tỉnh dậy
ban đêm để đi tiểu. Tiểu gấp khơng kiểm sốt được, bị nhiễm trùng bàng quang tái
đi tái lại.
Điều trị các vấn đề âm đạo.
Hóc mơn Oestrogen là thuốc cơ bản điều trị, được đưa qua âm đạo để tác động trực
tiếp vào các mô. Thuốc thường được bào chế dưới đạng thuốc viên cho vào âm đạo
hay vòng âm đạo chứa oestrogen đặt tại chỗ trong vịng 03 tháng.
Có thể bào chế dưới dạng kem bôi âm hộ mỗi ngày 02 lần.
Các thuốc Oestrogen trị cảm giác nóng rát và ngứa do thành âm đạo mỏng đi.
Ra huyết thời tiền mãn kinh:
Trục trặc ra huyết âm đạo thường gặp ở phụ nữ trên 40. Chu kỳ kinh nguyệt đều
nhưng lượng máu ít dần thể hiện sự mất cân bằng của hóc mơn. Trường hợp này
khơng nguy hiểm bằng ra huyết không đều đặn, thường do nguyên nhân ung thư cổ
tử cung.
Một số bệnh có thể gặp ở bộ phận sinh dục nữ.
Bướu lành (không phải ung thư) cổ tử cung. (Pôlip tử cung).
Nhiễm trùng cổ tử cung (viêm cổ tử cung)
Bướu lành tử cung (pôlip nội mạc tử cung)
Nội mạc tử cung dày lên bất thường (tăng sản nội mạc tử cung).
U xơ tử cung.
To tử cung (u tuyến cơ tử cung).
Ung thư tử cung
4
Ung thư thân tử cung
Sảy thai nguy cấp.
Thai ngoài tử cung.
Thiếu yếu tố đông máu
Bệnh bạch cầu (ung thư máu, máu trắng).
Lượng tiểu cầu thấp
Bệnh tuyến giáp
Bệnh gan.
Suy thận.
Nguyên nhân:
Sự cân bằng hóc mơn và bướu lành tính của cổ tử cung (pôlip cổ tử cung) là
nguyên nhân phi ung thư phổ biến nhất gây xuất huyết âm đạo không đều.
U xơ tử cung – mặc dù không gây bất cứ triệu chứng gì, nhưng những u xơ nằm ở
nội mạc tử cung thường là nguyên nhân gây ra hiện tượng ra huyết âm đạo bất
thường.
Phụ nữ có bệnh tuyến giáp có thể ra huyết âm đạo quá nhiều (cường kinh). Bệnh
gan và thận cũng có thể dẫn tới thay đổi về ra huyết âm đạo.
Trường hợp điều trị các thuốc khắc phục tình trạng ra huyết âm đạo bất thường
thất bại bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật
Bệnh UNG THƯ ÂM HỘ
Đây là bệnh được coi là hiếm thấy, thường gặp ở nhiều phụ nữ ngoài 50, tuy nhiên
hiện nay do ơ nhiễm khơng khí, chất bảo quản các loại thực phẩm… nên nhiều phụ
nữ trẻ cũng bị mắc phải.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính xác của bệnh chưa rõ, một số nguyên nhân phỏng đoán như:
5
Những khối u biểu mô bên trong – VIN (Vulval intra neoplasia), những khối u biểu
mô này biến đổi thành yếu tố tiền ung thư trong da âm hộ. Khối u này ban đầu
chưa phải là ung thư nhưng có thể tiến triển thành ung thư.
Các triệu chứng thường gặp là ngứa. Vùng bị khói u biểu mơ có thể sung lên với
vùng da dày và, đỏ với những vết đốm màu trắng nhợt hown hoặc sẫm hơn.
Virus HPV được coi như nguyên nhân gây bệnh (tỷ lệ từ 3-5/10 trường hợp ung
thư âm hộ do virus HPV gây nên. Virus này lây truyền qua đường tình dục. Có
nhiều loại virus VHP và một vài loại có nguy cơ gây ung thư cao.
Nghiên thuốc lá: Các nghiên cứu chỉ ra nghiện thuốc làm tang nguy cơ ung thư
biểu mô và ung thư âm hộ.
Bênh da và viêm da mãn tính: Các bệnh như xơ hóa cứng da có những mảng tổn
thương cứng tròn… và một số bệnh khác.
Triệu chứng:
Ngứa rát và đau xung quanh âm hộ
Cục u hoặc mụn nổ lên rất rõ trên da.
Ra máu và khí hư nhiều.
Đau rát khi tiểu tiện
(Các dấu hiệu trên chưa chắc đã có bệnh lien quan đến ung thư nhưng nên đi khám
chuyên khoa).
Chuẩn đoán điều trị:
Sinh thiết để xác minh chẩn đốn.
Điều trị: Phẫu thuật là biện pháp chính. Điều trị hóa trị, xạ trị là những biện pháp
cần thiết phụ thuộc vào các loại ung thư, vị trí, kích thước khối u đó.
Điều trị Đơng y:
Trước sau khi mãn kinh phụ nữ thường xuất hiện các triệu chứng như rối loạn kinh
nguyệt, đầu váng mắt hoa, tai ù, tim rung, mất ngủ hay chiêm bao, bực bội bứt rứt,
6
ngực sườn căng trương bứt rứt, thích nghỉ, hầu họng thấy như có vật gì cứng, nóng
nảy tháo mồ hơi, long bàn tay, bàn chân và trong tim nóng bứt rứt, lúc nặng lúc
nhẹ, kéo dài nhiều tháng hoặc lien mien đến vài ba năm.
Hình thái can thận âm hư:
Triệu chứng:
Đầu váng mắt hoa, long bứt rứt dễ cáu giận, sốt nóng ra mồ hơi, ngũ tâm (4 lịng
bàn tay bàn chân và tim) phiền nhiệt, tình chí trái thường, kinh nghuyệt khi nhiều
khi ít, dai dẳng khơng dứt, màu máu đỏ nhạt, sốt hẹn giờ, ra mồ hôi trộm, tai ù, gan
bàn tay, bàn chân nóng, mặt đỏ má ửng, miệng khô không muốn uống, lưỡi khô đỏ
không rêu, mạch huyền tế sác.
Cách trị: Tư âm dưỡng can
Bài 1:
Thục địa: 9g
Sơn thù nhục: 9g
Trạch tả: 6g
Bạch thược: 12g
Long xỉ: 12 g
Thạch quyết minh: 12 g
Sơn dược: 9g
Đan bì: 9g
Phục linh: 9g
Mẫu lệ: 12 g
Qui bản: 12 g
Sa tật lê: 9g
Cách dung: Mỗi ngày 1 thang, sắc nước uống chia 2 lần uống lien tục 4-6 thang.
Bài 2:
Đương quy: 9g
Xuyên khung: 4,5g
Bạch thược: 12g
Sinh địa: 12g
Tang diệp: 9g
Cúc hoa: 9g
Hoàng cầm: 9g
Nữ trinh tử: 9g
Hạn lien thảo: 9g
Hồng hoa: 9g
Ngưu tất: 9g
Cách dung: Sắc nước, mỗi ngày 1 thang chia uống 2 lần. Liều 4-6 thang.
Hình thái thận dương hư suy
7
Triệu chứng: Sắc mặt u ám. Tinh thần èo uột, người rét chân tay lạnh, lung mỏi,
gối nhão, ăn kém bụng đầy, đại tiện lỏng loãng, kinh nguyệt lượng nhiều… trong
huyết bang có cục, sắc nhạt hoặc xám, mặt phù chân tay thũng, ban đêm đái nhiều
hoặc đái vặt luôn khơng giữ được, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế có lực.
Cách chưa: Ơn thận phị dương, giúp them bằng cách ôn trung kiện tỳ.
Bài thuốc
Thục địa: 20g
Câu kỷ: 10g
Chích thảo: 9g
Thỏ ti tử: 10g
Ba kích: 10g
Tiên linh tì: 10g
Diêm tri mẫu: 3g
Sơn du: 10g
Sơn dược: 10g
Đỗ trọng: 8g
Đương quy: 1,5g
Tiên mâu: 6g
iêm hoàng bá: 3g
Cách dung: Mỗi ngày 1 thang, chia uống 2 lần, sắc nước uống liền 4-6 thang.
Bài: Tứ vật thang gia vị
Xuyên khung: 10g
Thục địa: 16g
Ngưu tất: 12g
Ba kích: 12g
Thảo quyết minh (sao): 20g
Đương quy: 10g
Bạch thược: 12g
Cẩu tích: 20g
Hương phụ tử chế: 16
Chủ trị: Phụ nữ giai đoạn tiền mãn kinh thận suy kém.
Cách dung: Cho vào 800-1000ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần
trong ngày. Ngày uống 1 thang.
Bài: Thục ba đỗ cẩu nhục ngưu thang
Thục địa: 16g
Đỗ trọng: 12g
Nhục thung dung: 10g
Đương quy: 16g
Ba kích: 12g
Cẩu tích: 20g
Ngưu tất: 12g
Hương nhu (sao): 16g
8
Thanh bì: 10g
Ngải diệp: 12g
Chủ trị: Phụ nữ giai đoạn tiền mãn kinh thận dương hư: Tinh thần ủy mị, sắc mặt
sạm, đau mỏi lung gối, sợ lạnh. Chân tay lạnh, đái nhiều, mạch trầm khơng có lực,
hơi nhanh.
Cách dung: Cho các vị vào 800-1000ml nước sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống
2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.
Bài Sài cầm quy thượng thang
Sài hồ: 12g
Hoàng cầm: 12g
Đương quy: 16g
Bạch thược: 12g
Đan bì: 10g
Xuyên khung: 8g
Hương phụ tử chế: 16g
Uất kim: 10g
Chủ trị: Phụn nữ giai đoạn tiền mãn kinh can suy kém, kinh nguyệt thất thường,
lúc ra nhiều, lúc ra ít, người thấy bứt rứt khó chịu, đầu đau. Tính tình thất thường
hay thay đổi, dễ cáu gắt, hồi hộp, mất ngủ; Ngực sườn đầy tức đau, họng khô,
miệng khô, xung quanh lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch trầm nhanh.
Cách dùng:
Các vị cho vào 800-1000ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong
ngày. Ngày 1 thang.
Bài: Quy tỳ thang gia giảm:
Đẳng sâm: 20g
Hoàng kỳ: 12g
Toan táo nhân (sao): 12g
Đương quy: 12g
Bạch truật: 16g
Phục thần: 10g
Long nhãn: 16g
Đại táo: 16g
Can khương: 8g
Hương phụ tử chế: 16g
Đan sâm: 10g
Chủ trị: Phụ nữ giai đoạn tiền mãn kinh tâm, tỳ yếu. Kinh nguyệt rối loạn lúc nhiều
lúc ít, toàn than mệt mỏi, ăn uống kém, bụng đầy trướng, phân lỏng nát; Hay hồi
hộp mất ngủ, đánh trống ngực hay thở dài, da mặt vàng xanh, có thể ra nhiều khí
hư, rêu lưỡi dày bệu, mạch hư thanh nhỏ yếu.
Cách dùng:
9
Các vị cho vào 800-1000ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong
ngày. Ngày 1 thang.
Một số pháp châm cứu chữa chứng kinh nguyệt không đều, bế kinh
Chọn huyệt thuộc kinh tỳ và mạch nhâm chủ yếu. Kích thích vừa phải, có thể áp
dụng cứu.
Bộ huyệt: Tam âm giao, can du, huyết hải, khí hải, quan nguyên.
Huyệt vị theo triệu chứng.
Máu ra quá nhiều: Cứu ẩn bạch.
Đau lung: Gõ kim mai hoa vùng thắt lung-cùng; châm Thứ liêu.
Điều trị ngày 1 lần, lưu kim 15-20 phút.
Huyệt tam âm giao
Huyệt Can du
10
Huyệt khí hải.
Huyệt Quan nguyên
11
Huyệt huyết hải:
Huyệt Ẩn bạch
12
Huyệt Thứ liêu:
13
Một số món ăn – bổ gan thận – Khí huyết:
Canh đông trùng hạ thảo, sâm tây với thịt gà.
Sâm tây 20g; Đông trùng hạ thảo 15g; gà 1 con; gừng 10g; hành 10g; muối 10g.
Chế biến: Sâm tây thái lát, đông trùng hạ thảo rửa sạch, ngâm vào rượu; gà làm
sạch bỏ nội tạng, chân; gừng thái lát, hành cắt ngắn.
Cho sâm, trùng thảo vào bụng gà, cho vào cùng các gia vị, cho them 1500ml nước.
Đun to lửa cho sơi sau đó đun nhỏ lửa trong 1 giờ.
Cách dùng: Ngày 2 lần mỗi lần 50g thịt gà, sâm, trùng thảo canh tùy ý
Cá chép nấu đậu đỏ:
Cá chép 1 con (khoảng 750g), đậu đỏ 50g, đẳng sâm 30g, bạch truật 20g.
14
Cách làm: Làm sạch cá bỏ vẩy, nội tạng, cắt thành khúc nhỏ, cho vào nồi cùng các
nguyên liệu trên. Nấu canh.
Cách dùng uống canh, mõi ngày 1 thang.
Canh cá diếc:
Cá diếc to 500g, 1 củ tỏi, ớt tứ xuyên 3g, vỏ quýt 3g, nhân sâm sa 3g. Trước tiên
cho hành, xì dầu, muối, ớt tỏi vào bụng cá, nấu chín thành canh.
Bí xanh, cà rốt nấu canh thịt lợn nạc:
Bí xanh 500g, cà rốt 500g, rễ bạch mâu 100g, thịt lợn nạc 250g.
Cách làm thịt lợn rửa sạch cắt làm miếng vuông, cho cùng các nguyên liệu trên vào
nồi canh, canh chin cho gia vị vào quấy đều. Uống canh thịt. Ngày 1 thang lien tục
5-7 ngày.
Cháo thịt bò, tân quế, gạo, hoài sơn, bo bo:
Nhân bo bo, hoài sơn dược mỗi loại 30g, thịt bò 250g, gạo trắng 1 lượng vừa phải.
Cho cả vào nấu cháo. Cháo chin cho them 5g tâm quế đã nghiền quấy đều đun sôi
lăn tăn bỏ ra uống, ăn
15