Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá tác dụng của phương pháp dưỡng sinh y học cổ truyền đối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 119 trang )





Bộ giáo dục và đào tạo Bộ y tế

Trờng đại học y Hà Nội




Nguyễn Trờng Sơn


Đánh giá tác dụng của phơng pháp
dỡng sinh Y học cổ truyền đối với
phụ nữ thời kỳ mãn kinh


Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số :

60.72.60



luận văn THạC Sỹ y học





Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Thị Hiền
TS. Nguyễn Thị Thu Hà



Hà Nội - 2010
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Y học cổ
truyền, các phòng ban và các thầy cô giáo Trường Đại học Y Hà Nội ñã
trang bị kiến thức, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại Trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị
Hiền, TS. Nguyễn Thị Thu Hà những người thầy ñã tận tình hướng dẫn và
truyền ñạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS-TS. Nguyễn
Nhược Kim - Trưởng Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội người
thầy ñã tận tâm dạy dỗ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thiện luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình, tạo mọi ñiều kiện của
Ban giám ñốc,Phòng kế hoạch tổng hợp, Khoa Châm cứu dưỡng sinh Bệnh
viện Y học Cổ truyền trung ương trong suốt quá trình thu thập số liệu phục
vụ luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các Thầy, Cô trong Hội ñồng thông qua ñề
cương và chấm luận văn ñã ñóng góp những ý kiến quí báu ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Đại học và
Sau ñại học, bộ môn Y học cổ truyền, cùng các thầy cô giáo Trường Đại

học Điều dưỡng Nam Định ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi trong quá
trình công tác và học tập.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia ñình, người thân, bạn
bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên khích lệ, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện ñể tôi có thể
yên tâm dành mọi tâm huyết thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Nguyễn Trường Sơn
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan những số liệu trong nghiên cứu là có thật, do tôi
thực hiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương một cách trung thực,
chính xác.
Kết quả thu thập ñược trong nghiên cứu chưa từng ñược ñăng tải trên
bất kỳ một tạp chí hay công trình khoa học nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2010

Nguyễn Trường Sơn



CHỮ VIẾT TẮT


BMI : Body mass index (chỉ số khối cơ thể)
FSH : Follicle – stimulating hormone
GnRH : Gonadotropin – releasing hormone
HATB : Huyết áp trung bình
HATT : Huyết áp tâm thu
HATTr : Huyết áp tâm trương

HDL-c : High density lipoprotein cholesterol
HGB : Hemoglobin
LDL-c : Low density lipoprotein cholesterol
LPHTT : Liệu pháp hormon thay thế
N
0
:

Ngày ñầu tập luyện
N
15
: Ngày tập luyện thứ 15
N
30
: Ngày tập luyện thứ 30
YHCT : Y học cổ truyền
YHHĐ : Y học hiện ñại


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Dưỡng sinh và cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh 3
1.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới và Việt Nam 5
1.2.1. Nguồn gốc của các phương pháp tập luyện 5
1.2.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới 6
1.2.3. Phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở Việt Nam 8

1.3. Nội dung bài tập dưỡng sinh YHCT tại Bệnh viện Y học cổ truyền
trung ương 8
1.3.1. Xuất xứ của bài tập: 8
1.3.2. Nội dung bài tập 9
1.4. Các công trình ñã nghiên cứu về bài tập dưỡng sinh 11
1.5. Khái niệm về Mãn kinh 12
1.5.1. Theo Y học hiện ñại 12
1.5.2. Theo Y học cổ truyền 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu 27
2.3. Tiến hành nghiên cứu 28
2.3.1. Phương pháp tập luyện 28
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi 30
2.4. Phương pháp ñánh giá 31


2.5. Xử lý số liệu 35
2.6. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu 35
2.7. Mô hình nghiên cứu 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Một số ñặc ñiểm lâm sàng của ñối tượng nghiên cứu 37
3.1.1. Độ tuổi 37
3.1.2. Thời gian mãn kinh: 37
3.1.3. Trình ñộ văn hoá 38
3.1.4. Đặc ñiểm nghề nghiệp 38

3.1.5. Tình trạng hôn nhân 39
3.2. Các ñặc ñiểm lâm sàng trước tập luyện của ñối tượng nghiên cứu 39
3.2.1 Triệu chứng cơ năng 39
3.2.2. Phân bố ñối tượng theo thể bệnh Y học cổ truyền 43
3.2.3. Tình trạng các bệnh lý kèm theo 43
3.3. Kết quả sau tập luyện dưỡng sinh 44
3.3.1. Thay ñổi các triệu chứng lâm sàng sau tập luyện 44
3.3.3. Kết quả chỉ số nhân trắc trước và sau tập luyện 47
3.3.4. Kết quả cơ lực trước và sau tập luyện 48
3.3.5. Kết quả huyết áp trước và sau tập luyện 48
3.4. Đánh giá kết quả chung 50
Chương 4: BÀN LUẬN 51
4.1. Đặc ñiểm chung của ñối tượng nghiên cứu 51
4.1.1. Độ tuổi 51
4.1.2. Số năm mãn kinh 51
4.1.3. Tuổi mãn kinh trung bình 52
4.1.4. Trình ñộ văn hoá và nghề nghiệp 52
4.1.5. Tình trạng hôn nhân 53
4.1.6. Các thể bệnh của YHCT 53
4.2. Các ñặc ñiểm lâm sàng (thường gặp) của ñối tượng nghiên cứu theo
YHHĐ và theo YHCT 53


4.2.1. Các biểu hiện rối loạn chức năng theo 11 nhóm triệu chứng của
Blatt-Kupperman 53
4.2.2. Các ñặc ñiểm lâm sàng của ñối tượng nghiên cứu theo YHCT 55
4.3. Đánh giá tác ñộng của bài tập Dưỡng sinh trên một số chỉ số lâm sàng
và cận lâm sàng 57
4.3.1. Sự thay ñổi các nhóm triệu chứng theo bảng Blatt-Kupperman 57
4.3.2. Sự thay ñổi ñiểm số và mức ñộ rối loạn theo thang ñiểm Blatt-

Kupperman trước và sau tập luyện 61
4.3.3. Sự thay ñổi về chỉ số BMI trước và sau tập 61
4.3.4. Sự thay ñổi về cơ lực trước và sau tập luyện 62
4.3.5. Sự thay ñổi HA trước và sau tập luyện 62
4.3.6. Sự thay ñổi về một số chỉ số cận lâm sàng 64
4.3.7. Kết quả chung 64
4.3.8. Kết quả theo thể bệnh YHCT 64
4.3.9. Bàn về tác dụng của tập luyện dưỡng sinh YHCT giúp cải thiện
các rối loạn cơ năng ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh 65
KẾT LUẬN 70
KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố ñối tượng theo nhóm trình ñộ văn hoá 38

Bảng 3.2. Phân bố ñối tượng theo ñặc ñiểm nghề nghiệp 38

Bảng 3.3. Phân bố nhóm ñối tượng theo tình trạng hôn nhân 39

Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng thang ñiểm Blatt – Kuppermam 39

Bảng 3.5. Triệu chứng theo vọng chẩn của YHCT 40

Bảng 3.6. Triệu chứng theo văn chẩn của YHCT 41


Bảng 3.7. Triệu chứng theo vấn chẩn của YHCT 41

Bảng 3.8. Triệu chứng theo thiết chẩn của YHCT 42

Bảng 3.9. Thay ñổi triệu chứng theo Blatt-Kupperman sau từng ñợt tập luyện.44

Bảng 3.10. Điểm số trung bình sau ñợt tập luyện 46

Bảng 3.11. Sự thay ñổi mức ñộ rối loạn mãn kinh sau ñợt tập luyện 47

Bảng 3.12. Sự thay ñổi chỉ số BMI trước và sau tập luyện 47

Bảng 3.13. Sự thay ñổi cơ lực của ñối tượng trước và sau tập luyện 48

Bảng 3.14. Sự thay ñổi HA ở những ñối tượng có tăng huyết áp 48

Bảng 3.15. Sự thay ñổi HA ở những ñối tượng không có tăng huyết áp 49

Bảng 3.16. Sự thay ñổi một số chỉ số cận lâm sàng trước và sau tập luyện 49

Bảng 3.17. Kết quả chung theo phân loại 50

Bảng 4.1. So sánh sự thay ñổi triệu chứng mất ngủ trước và sau ñiều trị của
một số tác giả 58

Bảng 4.2. So sánh sự thay ñổi triệu chứng bốc hoả trước và sau ñiều trị của
một số tác giả 60

Bảng 4.3. So sánh sự thay ñổi HA trước và sau tập luyện của một số tác giả 63







DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu ñồ 3.1. Phân bố ñối tượng theo nhóm tuổi 37

Biểu ñồ 3.2. Phân bố ñối tượng theo số năm mãn kinh 37

Biểu ñồ 3.3. Phân bố theo thể bệnh YHCT 43

Biểu ñồ 3.4. Các bệnh lý kèm theo 43

Biểu ñồ 3.5. Thay ñổi triệu chứng nhức ñầu sau từng ñợt tập luyện 45

Biểu ñồ 3.6. Thay ñổi triệu chứng mất ngủ sau từng ñợt tập luyện 45

Biểu ñồ 3.7. Thay ñổi triệu chứng mệt mỏi sau từng ñợt tập luyện 46

Biểu ñồ 3.8. Kết quả theo Y học cổ truyền 50










1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dưỡng sinh hay còn gọi là nhiếp sinh, ñạo sinh, bảo dưỡng có nghĩa là
bảo dưỡng sinh mệnh. Dưỡng sinh nghiên cứu các quy luật sống của con
người, tìm ra các phương pháp phòng bệnh và tăng cường sức khỏe, làm
chậm quá trình lão suy và kéo dài chất lượng cuộc sống.
Ở Việt Nam phương pháp dưỡng sinh ñã có truyền thống từ lâu ñời,
ñược nhiều danh y nghiên cứu, phát triển như: Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV), Hoàng
Đôn Hòa (thế kỷ XVI), Đào Công Chính (thế kỷ XVII), Lê Hữu Trác (thế kỷ
XVIII) ñã góp phần làm cho phương pháp dưỡng sinh từ chỗ thiên về dưỡng
sinh cá nhân trở thành một phương pháp y học dự phòng toàn diện [10], [22],
[24], [51], [52]. Đến thế kỷ thứ XX, phương pháp dưỡng sinh ñược phát triển lên
mức ñộ cao hơn với ñóng góp của nhiều nhà dưỡng sinh tiêu biểu như: Nguyễn
Khắc Viện, Tô Như Khuê, Lê Kim Định và Nguyễn Văn Hưởng. Họ ñã vận dụng
những phương pháp tập luyện y học cổ truyền với kiến thức y học hiện ñại ñể xây
dựng thành những hệ thống tập luyện hoàn chỉnh, có cơ sở khoa học [10], [16],
[17], [29], [55].
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, biến quá trình chữa bệnh
thành quá trình tự chữa bệnh, trong nhiều năm trở lại ñây phong trào tập luyện
dưỡng sinh ñã ñược áp dụng phổ biến trong nhân dân, trong các khoa dưỡng
sinh của Bệnh viện. Tập luyện dưỡng sinh ñã trở thành nhu cầu của người
cao tuổi, trong ñó tỷ lệ phụ nữ mãn kinh chiếm một phần không nhỏ [1], [22].
Theo ước tính có ñến 75% - 90% phụ nữ ñộ tuổi trên 50 có các triệu
chứng bất thường, gây ảnh hưởng lớn ñến chất lượng cuộc sống [6], [13],
[20], [42].



2

Ngoài việc bổ trợ bằng thuốc YHHĐ và YHCT thì phương pháp không
dùng thuốc như tự xoa bóp, luyện tập dưỡng sinh cũng góp phần chăm sóc sức
khoẻ cho phụ nữ ở lứa tuổi này.
Phương pháp tập luyện dưỡng sinh của Nguyễn Văn Hưởng kế thừa và
chỉnh lý trong 40 năm qua ñã ñược Khoa Dưỡng sinh châm cứu Bệnh viện Y
học cổ truyền trung ương ứng dụng vào ñiều trị và phòng bệnh thông qua
nhiều khóa luyện tập. Đã có một số công trình nghiên cứu về phương pháp tập
luyện này ở các lĩnh vực như: tăng huyết áp [37], rối loạn lipid máu [12],
thiểu năng tuần hoàn não [1]. Thực tế cho thấy có rất nhiều phụ nữ ñến tham
gia các khoá luyện tập. Họ không thuộc những ñối tượng có bệnh như trên mà
là những phụ nữ mãn kinh có biểu hiện rối loạn về vận mạch, về tâm sinh
lý,…Phải chăng phương pháp luyện tập dưỡng sinh Y học cổ truyền ñã mang
lại những hiệu quả nhất ñịnh nên họ mới chăm chỉ luyện tập. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài này với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số ñặc ñiểm lâm sàng của phụ nữ thời kỳ mãn kinh theo Y
học cổ truyền.
2. Đánh giá tác dụng của phương pháp luyện tập dưỡng sinh Y học cổ
truyền ñối với phụ nữ thời kỳ mãn kinh.








3


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Dưỡng sinh và cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh
1.1.1. Khái niệm
Dưỡng sinh là sự nuôi dưỡng và bảo vệ sự sống ñể phòng bệnh và kéo
dài tuổi thọ. Về phương pháp dưỡng sinh, trong Nội kinh cổ nhân ñã qui nạp
thành bốn phương diện:
Điều dưỡng tinh thần.
Điều tiết sinh hoạt và ăn uống.
Thích nghi với ñiều kiện khí hậu, xã hội.
Rèn luyện thân thể.
1.1.2. Cơ sở lý luận của phép dưỡng sinh
Sách Nội kinh viết “Thánh nhân chữa khi chưa có bệnh, không ñể bệnh
phát ra rồi mới chữa, trị khi nước chưa có loạn, không ñợi khi có loạn rồi mới
trị. Phàm sau khi bệnh ñã thành rồi mới dùng thuốc, loạn ñã thành rồi mới lo
dẹp, cũng ví như khát mới ñào giếng, khi chiến ñấu mới ñúc binh khí thì
chẳng phải muộn ru” [22], [52, [53].
Phép dưỡng sinh ñã ñược Tuệ Tĩnh, một danh y thế kỷ XIV ñúc kết
gồm các nội dung sau: “Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần, thanh tâm, quả dục, thủ
chân, luyện hình”[51], có thể minh họa bằng sơ ñồ dưới ñây:


4


Tinh, khí, thần ñược coi là tam bảo (ba báu vật) của cơ thể. Tinh dồi
dào, khí ñầy ñủ thì thần mới vững mạnh, cơ thể mới sống khoẻ và sống lâu.
Bế tinh: là giữ gìn tinh của cơ thể. Tinh có hai loại: tinh tiên thiên (bẩm
thụ từ cha mẹ, ñóng vai trò sinh sản) và tinh hậu thiên (khí huyết, tân dịch có

ñược từ tinh hoa của ñồ ăn thức uống, ñóng vai trò dinh dưỡng).
Dưỡng khí: là nuôi dưỡng khí trong cơ thể, có hai loại khí: khí tiên
thiên (nguyên khí, bẩm thụ từ cha mẹ) và khí hậu thiên (do phế sinh ra và tỳ
vị lấy từ ñồ ăn thức uống). Khí là vật chất vô hình có tác dụng duy trì cuộc


Tồn thần


Dưỡng khí



Bế tinh



Luyện hình



Thủ chân


Quả dục


Thanh tâm



B
ảo vệ sức
khoẻ.
Kéo
dài tuổi thọ




5

sống, thúc ñẩy hoạt ñộng chức năng của cơ thể, không chỗ nào không ñến,
không chỗ nào không qua. Muốn dưỡng khí tốt phải luyện thở và ăn uống
khoa học.
Tồn thần: thần là hoạt ñộng sống, là biểu hiện của sự sống bao gồm
cảm giác, tư duy, hành vi, thần minh và hoạt ñộng tinh thần. Tồn thần là bảo
vệ tốt hoạt ñộng sống nhất là hoạt ñộng tâm trí.
Thanh tâm: Tâm ñứng ñầu ngũ tạng, luôn giữ cho tâm hồn thanh
cao, trong sạch, biểu hiện bằng tâm chủ thần minh, hoạt ñộng trí tuệ của
con người.
Quả dục: dục có nghĩa là lòng ham muốn, khát vọng (dục vọng). Quả
dục là hạn chế dục vọng vô lý, hạn chế ham muốn bất chính.
Thủ chân: là giữ gìn, bảo vệ chân khí, không làm gì quá mức ñể làm cơ
thể suy yếu.
Luyện hình: là tập luyện ñể cơ thể khoẻ mạnh, thân hình cường tráng.
1.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Nguồn gốc của các phương pháp tập luyện
Từ ngàn xưa, con người ñã biết tác dụng của luyện tập ñối với sức khoẻ.
Sách Tố vấn - Thiên chân luận có ghi: “Người thượng cổ biết phép dưỡng sinh,
thuận theo quy luật âm dương, thích ứng với bốn mùa, biết phép tu thân tích

ñức, ăn uống ñiều ñộ, sinh hoạt chừng mực, không làm lụng bừa bãi mệt nhọc
nên thể xác và tinh thần ñều khỏe mạnh hưởng hết tuổi trời cho” [56].
Mỗi quốc gia, dân tộc ñều xây dựng cho mình phương pháp tập
luyện riêng
Phương pháp khí công ñã xuất hiện ở Trung Quốc hơn 1000 năm nay.


6

Phương pháp Yoga của Ấn Độ ñã xuất hiện từ hơn 4000 năm nay, với
các ngành như: Hath Yoga chuyên luyện về thể xác, Raja Yoga chuyên luyện
về tinh thần, tập trung tinh thần [12], [26].
Ở Châu Âu, có phương pháp tập luyện thể dục thể thao, ñiền kinh,
thư giãn….
1.2.2. Một số phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở trên thế giới
Các phương pháp phổ biến như: Khí công, Thái cực quyền, Xoa bóp,
Yoga, Thư giãn,…
1.2.2.1. Khí công dưỡng sinh:
Là phương pháp tập luyện từ lâu ñời ở Trung Quốc, là phương pháp tự
tập luyện ñể nâng cao thể chất, phòng bệnh và chữa bệnh. Gồm có 2 phần là:
tĩnh công và ñộng công [1], [21], [46].
Tĩnh công gồm ba phần tập luyện chính: luyện tư thế, luyện ý, luyện
thở ở trạng thái tĩnh có tác dụng làm cho khí huyết lưu thông, rèn luyện nội
tạng, ñể chữa bệnh tật [1], [21], [46].
Động công gồm ba phần tập chính: luyện tư thế, luyện ý, luyện thở ở tư
thế ñộng, có tác dụng làm mạnh cơ bắp, tăng cường sức lực [1], [21], [46].
Theo thống kê của Hội khí công Trung Quốc: có khoảng 50 triệu người
tập luyện khí công [1]. Hiện nay Trung Quốc ñã áp dụng khí công vào ñiều trị
nhiều bệnh như: tăng huyết áp, suy nhược thần kinh, hen phế quản, viêm loét
dạ dày, giảm béo [1], [46].

Hiện nay có Viện nghiên cứu khí công và các môn tập khí công ở
Trung Quốc, Hội khí công ở nhiều nước trên thế giới [46].



7

1.2.2.2. Yoga
Là phương pháp tập luyện có nguồn gốc từ Ấn Độ, Yoga có 2 ngành
chính là: Hatha Yoga - luyện về thể xác, còn ñược gọi là yoga thể dục và Raja
Yoga chuyên luyện về tinh thần, tập trung tinh thần
Hiện nay có nhiều viện nghiên cứu về Yoga ở Ấn Độ và một số nước
Phương Tây [22], [26].
1.2.2.3. Thư giãn
Thư giãn là phương pháp tập luyện tinh thần, chủ ñộng tách rời cơ thể khỏi
môi trường bên ngoài, tập trung theo dõi hơi thở, cảm giác ấm nặng, tạo cho toàn
bộ cơ thể ở trạng thái ức chế, thư giãn hoàn toàn [28], [55].
Thư giãn là thuật ngữ phản ánh hai trạng thái cơ bản cần ñạt ñược trong
liệu pháp tâm lý: thư giãn tâm thần và giãn mềm cơ bắp [22], [27], [28].
Có hai phương pháp thư giãn hay dùng trong YHHĐ là:
* Phương pháp thư giãn Schultz: từ não bộ ñiều khiển xuống các cơ.
Đặc ñiểm của phương pháp này là tự ám thị ñể có ñược các cảm giác nặng,
ấm, tim êm dịu, với 6 bài “tự tập sơ cấp” là: tay nặng, tay ấm, trái tim êm dịu,
theo dõi hơi thở, bụng ấm, trán mát rất dễ chịu [21], [22], [26], [27], [28].
* Phương pháp thư giãn của Jacobson: từ các cơ tác ñộng lên bộ não, với
nguyên tắc: mỗi cơ khớp có hai tác dụng ñối lập (một cái co, một cái duỗi) gồm
12 ñộng tác: khớp ngón tay và ngón chân, khớp bàn tay và bàn chân, khớp cổ
tay và khớp cổ chân, bàn tay và bàn chân, khớp khuỷu và ñầu gối, khớp vai và
khớp háng, mắt, miệng, ñầu, lưỡi [21], [22], [26], [27], [28].
Ngoài ra còn một số phương pháp tập luyện khác như: xoa bóp, thái

cực quyền, bài tập thể dục,…



8

1.2.3. Phương pháp tập luyện dưỡng sinh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, phương pháp tập luyện dưỡng sinh ñã có từ lâu ñời, vào
thế kỷ XIV danh y Tuệ Tĩnh ñã nêu lên bí quyết dưỡng sinh trong ñó có phần
luyện tập thân thể [51]. Hoàng Đôn Hoà (thế kỷ XVI) trong cuốn “Hoạt nhân
toát yếu” ñã nêu ra phương pháp luyện thở khí công [24]. Đến thế kỷ XVIII,
Hải Thượng Lãn Ông ñã nêu lên mối liên hệ giữa luyện tập và tinh thần: ‘Tập cho
khí huyết lưu thông, chân tay ñiêu luyện trong lòng thảnh thơi’ [22], [52], [53].
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng cho chúng ta về tập luyện
dưỡng sinh. Người nói: “mỗi người dân lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục, ngày
nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần ñầy ñủ” [28].
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện bị lao phổi, sáu lần mổ, chỉ còn 1/3 sức thở
nhưng nhờ kiên trì tập luyện dưỡng sinh nên sức khoẻ hồi phục, vẫn làm việc và
lao ñộng sáng tạo. Phương pháp tập luyện dưỡng sinh của Bác sĩ Nguyễn Khắc
Viện gồm: luyện thở, luyện thư giãn, một số ñộng tác Yoga [22], [26], [55].
Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng bị Tai biến mạch máu não từ thập kỷ 70 thế
kỷ trước, ñã tự tìm ra phương pháp tập luyện và ông ñã phục hồi gần như
hoàn toàn, sống và làm việc ñến năm 1998.
Từ năm 1960 ñến nay Viện Y học cổ truyền Việt Nam (nay là Bệnh
viện Y học cổ truyền trung ương) ñã thường xuyên mở các lớp tập luyện
dưỡng sinh ñể phòng bệnh và ñiều trị một số bệnh mạn tính.
1.3. Nội dung bài tập dưỡng sinh YHCT tại Bệnh viện Y học cổ truyền
trung ương
1.3.1. Xuất xứ của bài tập:
Bài tập dưỡng sinh tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương ñược Bác

sĩ Nguyễn Văn Hưởng xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa truyền thống dưỡng


9

sinh từ lâu ñời của cha ông ta, tiếp thu có chọn lọc các phương pháp tập luyện
của các dân tộc khác như: khí công, xoa bóp của Trung Quốc; Yoga của Ấn
Độ [22], [26]. Bài tập ñã ñược các Giáo sư Hoàng Bảo Châu, Trần Thuý và
một số bác sĩ của Khoa Dưỡng sinh Châm cứu kế thừa ứng dụng trong ñiều trị
bệnh [3], [10]], [16].
1.3.2. Nội dung bài tập
1.3.2.1. Luyện thư giãn:
Theo quan ñiểm của YHCT thì thư nghĩa là thư thái, trong ñầu óc lúc
nào cũng thư thái; giãn có nghĩa là nới ra, giãn ra, chùng lại. Thư giãn nghĩa
là ở gốc trung tâm vỏ não thì phải thư thái, ở ngọn các cơ vân và cơ trơn thì
phải giãn ra. Gốc thư thái tốt thì ngọn giãn tốt mà ngọn giãn tốt thì sẽ giúp
gốc thư thái. Nếu thư giãn tốt thì không có cơ nào căng thẳng, tay chân và
toàn thân trở nên mềm mại. Gương mặt phải rất bình thản như “mặt nước hồ”
như “gương mặt ñức phật trên toà sen” [12], [29].
Theo YHHĐ thì thư giãn là phép luyện ức chế bằng cách làm giãn, làm
mềm, buông lỏng các cơ vân và cơ trơn ñể làm bớt căng thẳng thần kinh. Nếu
cơ trơn giãn ra hoàn toàn thì có cảm giác nặng, khi cơ trơn ñược giãn ra nhất
là cơ trơn thành mạch máu thì các mạch máu không bị co thắt, khi giãn ra
giúp máu chảy dần ra tay chân nên ta có cảm giác nóng, ấm. Luyện thư giãn
làm cho quá trình ức chế và hưng phấn trong hoạt ñộng thần kinh ñược cân
bằng. Thư giãn ñã ñược áp dụng chữa cho nhiều nhóm bệnh: tim mạch, tiêu
hoá, hô hấp, thần kinh,…[12], [29].
1.3.2.2. Luyện thở: có 3 cách
- Thở 4 thì có 2 thì dương và 2 thì âm (có kê mông): là ñể luyện thần
kinh, luyện khí và huyết, xoa bóp nội tạng. Trong ñó thì 1 và thì 2 ñều dương

vì thì này các cơ hô hấp phải co thắt tối ña ñể hít vào, thì 3 và 4 là hai thì âm


10

vì lúc này các cơ hô hấp giãn ra, ñối với các luyện thở này thì 2 là quan trọng
vì giúp luyện ý chí làm chủ hơi thở [3], [16], [21], [22].
- Thở 4 thì dương: cách luyện thở này thường ñược kết hợp trong các
ñộng tác Yoga. Bốn thì ñều dương vì các cơ hô hấp ñều hoạt ñộng mạnh, hai
thì ñầu hít vào tối ña, hai thì sau thở ra triệt ñể có tác dụng thúc ñẩy khí huyết
lưu thông ñều [3], [16], [21], [22].
- Thở có trở ngại: là luyện thở trong các tư thế khó thở, mục ñích của
cách luyện thở này là ñể thúc ñẩy khí huyết lưu thông rộng khắp cơ thể và
tăng sức [3], [16], [21], [22].
Ảnh hưởng của thở sâu ñến một số chức năng cơ thể:
Đối với hô hấp: người tập thở sâu thì hiệu số giãn ngực và dung tích
sống lớn hơn người không tập [1], [28].
Đối với chức năng trao ñổi khí: càng thở sâu, chức năng trao ñổi khí
càng hoàn chỉnh, các phương pháp thở trên ñều cho kết quả là PaO
2
và SaO
2

máu tăng [1], [27], [29].
Luyện tập ở các tư thế Yoga:
Mục ñích làm cho khí huyết lưu thông và chống xơ cứng. Các tư thế
ASANA của phương pháp Yoga có ưu ñiểm chống xơ cứng, làm cơ thể dẻo
dai, buộc huyết phải lưu thông ñến các tế bào ở nơi xa nhất [1], [26]
Điểm trọng tâm của luyện tập là: tập cột sống, tập cơ phía sau thân, tập
ñể giữ tạng phủ không sa ra ngoài, tư thế dồn máu lên ñầu (một số ñộng tác

như cái cày, trồng cây chuối, chổng mông thở, tư thế kê mông có tác dụng
dồn máu lên não).
Các ñộng tác trong bài tập của Nguyễn Văn Hưởng là những ñộng tác
phù hợp với người lớn tuổi, không nguy hiểm, với mục ñích chống xơ cứng
ñể bồi dưỡng sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.


11

Theo Nguyễn Văn Hưởng thì người có tăng huyết áp không nên tập
ñộng tác trồng cây chuối, người già xơ cứng mà tập quá mạnh có thể bị chấn
thương cột sống, gãy xương. Vì vậy người tập phải lựa chọn những ñộng tác
phù hợp với mình [29].
Theo Nguyễn Khắc Viện, các ñộng tác này giúp cho mạch máu não
nhạy cảm với sự thay ñổi của áp lực, luyện ñàn hồi thành mạch máu não và
làm ổn ñịnh lưu lượng não. Muốn tập các ñộng tác ñưa hai chân lên cao phải
tập từ từ, tăng dần, tránh ñột ngột. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh tim
mạch nên tránh [1], [55].
1.4. Các công trình ñã nghiên cứu về bài tập dưỡng sinh
Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương ñã kết hợp với Trường Đại học y
Hà Nội, Học viện Quân y, Bệnh viện công ty than 3, Bệnh viện trung ương
quân ñội 108, ñã ñánh giá nhiều chỉ tiêu của bài tập này. Kết quả chung là
người tập luyện ăn ngon hơn, ngủ tốt hơn, ñại tiểu tiện ñiều hoà hơn. Đối với
hoạt ñộng chức năng thở: dung tích sống, VEMS, chỉ số Tiffeneau, PaO
2

SaO
2
ñều tăng. Huyết áp có xu hướng trở về bình thường, chứng tỏ tác dụng
ñiều hoà huyết áp của bài tập [1], [15], [22], [26].

Các tác giả Nguyễn Văn Tường, Võ Mộng Lan, Hoàng Bảo Châu,
Nguyễn Tấn Gi Trọng và cộng sự (1987) nghiên cứu những thay ñổi về huyết
ñộng học trong bài tập dưỡng sinh trước và sau ñợt tập cho thấy sau ñợt tập
lưu lượng tim tăng [1].
Phạm Huy Hùng (1996) nghiên cứu sự thay ñổi một số chỉ số lâm sàng
và cận lâm sàng ở người tập luyện dưỡng sinh theo phương pháp của Bác sĩ
Nguyễn Văn Hưởng cho thấy: ñộ giãn cột sống ñược cải thiện, ñộ giãn nở của
lồng ngực tăng có ý nghĩa thống kê so với trước tập, các chỉ số hô hấp ñược
cải thiện [26].


12

Nguyễn Thị Vân Anh (2000) nghiên cứu tác dụng bài tập dưỡng sinh
của Nguyễn Văn Hưởng trên bệnh nhân có hội chứng thiểu năng tuần hoàn
não mạn tính cho thấy: bài tập có tác dụng cải thiện tình trạng thiểu năng tuần
hoàn não mạn tính, trương lực mạch máu não giảm, khả năng ñàn hồi của
thành mạch ñược cải thiện [1].
Vương Thị Kim Chi (2001) nghiên cứu tác dụng của dưỡng sinh góp
phần ñiều chỉnh chứng rối loạn lipid máu cho thấy: bài tập có tác dụng góp
phần ñiều chỉnh một số thành phần của lipid máu trong chứng rối loạn lipid
máu, nồng ñộ Triglycerid máu giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, nồng
ñộ HDL-C tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [12].
Lê Thị Hiền (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của luyện tập thư giãn cổ
truyền lên một số chỉ số sinh học cho thấy: luyện tập thư giãn cổ truyền gây
biến ñổi một số chỉ số sinh học ở người trưởng thành bình thường, người có
tuổi tăng huyết áp và người có tuổi có hội chứng suy nhược thần kinh [22].
1.5. Khái niệm về Mãn kinh
1.5.1. Theo Y học hiện ñại
1.5.1.1. Mãn kinh và cơ sở sinh lý học của mãn kinh

Ở người phụ nữ vào ñộ tuổi 50 trở lên các nang noãn của buồng trứng
giảm phát triển, không ñáp ứng với kích thích của hormon tuyến yên, sau vài
tháng ñến vài năm các chu kỳ sinh dục ngừng, người phụ nữ hết kinh, không
có hiện tượng phóng noãn, nồng ñộ các hormon sinh dục giảm thấp. Hiện
tượng này ñược gọi là mãn kinh [6], [7], [19].
Mãn kinh là tình trạng thôi hành kinh vĩnh viễn sau 12 tháng. Mãn kinh
là một vô kinh thứ phát do suy giảm tự nhiên hoạt ñộng của buồng trứng một
cách tự nhiên và không hồi phục [2], [7].


13

Mãn kinh ñược phân thành 2 loại:
- Mãn kinh tự nhiên: là tình trạng không hành kinh sau 12 tháng mà
không có bất kỳ nguyên nhân bệnh lý nào [2], [6], [20].
- Mãn kinh nhân tạo: là tình trạng dừng kinh nguyệt sau khi cắt bỏ buồng
trứng, do ñiều trị hoá chất, phóng xạ làm suy giảm chức năng buồng trứng.
Hội chứng mãn kinh ñược chia làm 3 giai ñoạn:
Giai ñoạn tiền mãn kinh: là giai ñoạn khi mà chu kỳ kinh nguyệt vẫn
ñều ở phụ nữ sau ñộ tuổi 40, ñôi khi mất kinh nhưng không kéo dài quá 3
tháng [2], [6], [20], [34],[38].
Giai ñoạn quanh mãn kinh: là giai ñoạn ngay trước khi mãn kinh thật
sự, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, có giai ñoạn vô kinh kéo dài hơn ba tháng
nhưng không kéo dài trên 12 tháng, giai ñoạn này bao gồm cả năm ñầu sau
khi mãn kinh [2], [6], [20], [34], [38].
Giai ñoạn hậu mãn kinh: là sau khi vô kinh liên tục 12 tháng, giai ñoạn
này kéo dài cho ñến chết [2], [6], [20], [34], [38].
Cơ sở của mãn kinh: Mãn kinh là sự kiệt quệ của buồng trứng, vào thời
kỳ tiền mãn kinh ở buồng trứng, số nang trứng nguyên phát còn rất ít. Việc ñáp
ứng của buồng trứng với kích thích của Follicle Stimulating Hormon (FSH) và

Luteinizing Hormon (LH) giảm dẫn ñến lượng estrogen giảm dần ñến mức
thấp nhất. Với hàm lượng này estrogen không ñủ tạo ra cơ chế feedback âm
gây ức chế bài tiết FSH và LH, ñồng thời cũng không ñủ ñể tạo cơ chế
feedback dương gây bài tiết ñủ lượng FSH và LH cần thiết làm rụng trứng. Do
ñó chỉ sản xuất ñược một lượng nhỏ hơn estrogen, không còn ñủ ñể làm thay
ñổi niêm mạc tử cung tới mức gây ñược kinh nguyệt [6], [13], [18], [38].



14

1.5.1.2. Những thay ñổi về nội tiết khi mãn kinh
Ở thời kỳ mãn kinh có sự thay ñổi lớn về nội tiết mà hiện tượng chính
là sự tụt giảm estrogen. Trong thời kỳ sinh sản buồng trứng chế tiết chủ yếu
estradiol và một lượng nhỏ estron, còn lại hầu hết estron ñược hình thành từ
một ñích từ nguồn androgen do vỏ thượng thận và lớp vỏ của nang noãn chế
tiết. Estrogen cũng có thể biến ñổi từ dạng này sang dạng khác, như sự
chuyển dạng qua lại của estradiol và estron [6], [34]. Trước khi mãn kinh
95% estradiol lưu hành trong máu do buồng trứng tiết ra phần còn lại có
nguồn gốc từ sự chuyển hoá estron [2], [6], [20].
Ở thời kỳ mãn kinh có sự thay ñổi về estrogen, nồng ñộ estradiol và
estron giảm rõ trong 12 tháng ñầu của thời kỳ này và tiếp tục giảm chậm
trong một vài năm sau ñó.
Vào những năm cuối của ñời sống sinh sản, có sự sụt giảm rất lớn nồng
ñộ estradiol và chính sự tụt giảm này ñã gây ra các rối loạn tâm sinh lý và
bệnh tật cho người phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh [2], [6], [19].
1.5.1.3. Những thay ñổi về chức năng thời kỳ mãn kinh
Chính sự tụt giảm nồng ñộ estrogen thời kỳ mãn kinh ñã dẫn tới những
thay ñổi về cấu trúc cũng như về chức năng buồng trứng ñể lại nhiều khó
khăn ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người phụ nữ ở giai ñoạn này.

Những biểu hiện lâm sàng của tuổi mãn kinh thay ñổi rất nhiều về mức ñộ và
thời gian xuất hiện. Một số phụ nữ hoàn toàn không có một triệu chứng gì
ñáng kể trừ sự thay ñổi chức phận kinh nguyệt là do những thay ñổi về hình
thái và nội tiết chắc chắn tiến triển một cách từ từ vì vậy các hậu quả hầu như
không thấy rõ. Ngược lại ở những phụ nữ mà sự thiếu hụt estrogen ñột ngột
hơn và rõ ràng hơn, phối hợp với những thay ñổi ở ñường sinh dục, vú và ñôi
khi các triệu chứng khác cùng một lúc với những biểu hiện của tính không ổn


15

ñịnh nghiêm trọng của bản thân. Chính những người này ñược gọi là có hội
chứng mãn kinh [5],[6], [14], [23].
1.5.1.4. Hội chứng mãn kinh.
Danh từ hội chứng mãn kinh ñược dùng ñể chỉ một nhóm các triệu
chứng mà khoảng 70-90% phụ nữ bị mắc trong tuổi mãn kinh bao gồm: Rối
loạn thần kinh thực vật như: cơn bốc hoả, vã mồ hôi, hồi hộp, chóng mặt, các
rối loạn tâm lý như: rối loạn tập trung, giảm ham muốn tình dục…
* Rối loạn vận mạnh.
Các rối loạn vận mạch xảy ra ở 75 - 85% phụ nữ mãn kinh. Thường ñược
nhắc tới là cơn bốc hoả, kèm theo vã mồ hôi và rùng mình [2], [5], [6], [30]
* Cơn bốc hoả [2], [6], [14].
Các cơn bốc hoả này xảy ra rất bất ngờ, không có báo trước, hay cảm
thấy một cảm giác ấm hay nóng bỏng từ ngực lan dần lên tới cổ, ñầu, mặt.
Cảm giác này có thể kéo dài một vài giây tới một vài phút và thường kèm
theo một cơn ñỏ mặt, ñôi khi sau cơn bốc hoả lại rùng mình. Thường xuất
hiện vã mồ hôi sau cơn bốc hoả. Đôi khi thấy xuất hiện choáng váng, chóng
mặt, ñánh trống ngực, nhức ñầu, buồn nôn ngay sau khi bị bốc hoả và sự kết
thúc của triệu chứng trên cũng ñột ngột như khi nó xuất hiện. Tất cả giai ñoạn
này kéo dài khoảng vài phút [4], [5], [6].

Các cơn bốc hoả nhiều hay ít, mạnh hay nhẹ rất khác nhau, thường hay
xảy ra sau các xúc cảm. Các cơn vã mồ hôi ñặc biệt hay xảy ra trong lúc ngủ,
gây ảnh hưởng tới giấc ngủ làm cho người phụ nữ thấy rất mệt. Trong một vài
trường hợp sau các cơn ñó bệnh nhân có thể bị hồi hộp hay có những cơn
mạch nhanh kịch phát.


16

Căn nguyên của vấn ñề vận mạch ñã ñược nghiên cứu nhiều. Nhiều ý
kiến cho rằng sự mất estrogen bản thân nó không phải là nguyên nhân chính.
Các rối loạn vận mạch ñặc biệt không xuất hiện ở các bệnh nhân bị suy giảm
estrogen thứ phát sau thiểu năng chức phận tuyến yên. Người ta cũng nhận
thấy không có một sự liên quan nào giữa mức ñộ bài tiết hormone hướng sinh
dục với mức ñộ trầm trọng của các cơn bốc hỏa mãn kinh [4], [14], [45].
Ngày nay người ta thấy có một mối tương quan tạm thời giữa nhịp ñộ
bài tiết ra LH và các ñợt bốc hoả (lúc bắt ñầu có bốc hoả mãn kinh và sự chế
tiết LH) [2], [39]. Các triệu chứng vận mạch của mãn kinh dường như là do
rối loạn chức năng trung tâm ñiều hòa nhiệt ñộ của vùng dưới ñồi với sự giảm
ñi ñột ngột cơ chế kìm nhiệt ở vùng dưới ñồi.
Những thay ñổi về sinh lý do việc ñổ mồ hôi và co thắt mạch ñều là do
chức năng của hệ thần kinh giao cảm ngoại biên, những sợi phó giao cảm kích
thích tuyến mồ hôi trong khi những sợi thần kinh giao cảm thì ñiều khiển tình
trạng co thắt mạch ngoại biên. Cả hai ñáp ứng này ñều hạ thấp nhiệt ñộ trung
ương trong suốt thời gian bốc hoả. Những phụ nữ thường ñáp ứng với sự khởi
ñầu của cơn bốc hoả bằng cách cố gắng làm mát cho mình bằng việc mở cửa
sổ hay cởi bỏ quần áo quá dày ngay cả khi không có sự gia tăng thật sự trong
nhiệt ñộ trung ương.
Tần suất xuất hiện của các cơn bốc hoả rất khác nhau tuỳ theo từng
vùng, từng dân tộc…. Ví dụ: 23% phụ nữ mãn kinh ở Thái Lan, 10% ở phụ

nữ Trung Quốc; 56% ở phụ nữ Thụy Điển, 17,6 % ở phụ nữ Singapore; 56%
ở phụ nữ Malaysia; hơn 80% ở phụ nữ Hà Lan [6], [58], [59], [61], [62]. Theo
M. Yusoff. Dawood 85% phụ nữ mãn kinh có cơn bốc hoả với 65% cơn bốc
hoả xuất hiện từ 1 - 5 năm, 26% kéo dài từ 6 - 10 năm, 10% kéo dài trên 10

×