Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Vận dụng dạy học hợp tác để đánh giá tính sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể - Sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.32 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÍNH SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ - SINH HỌC 11
ĐẶNG VĂN NHẬT QUANG 1, PHAN ĐỨC DUY 2, *
Học viên Cao học Khoa Sinh, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
2
Khoa Sinh, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
*
Email:

1

Tóm tắt: Bài báo trình bày, đề xuất phương pháp đánh giá tính sáng tạo của học
sinh thông qua dạy học hợp tác. Xây dựng thang đo tính sáng tạo của học sinh
Trung học phổ thơng (THPT), bộ cơng cụ đánh giá tính sáng tạo lồng ghép trong
nội dung chuyên đề dạy học phần Sinh học cơ thể - Sinh học 11.
Từ khóa: Dạy học hợp tác, tính sáng tạo, đánh giá.

1. MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, người học – nguồn nhân lực tương lai của đất nước
cần được hình thành và phát triển các năng lực cần thiết như giải quyết vấn đề, vận dụng,
thích nghi, tư duy độc lập. Việc học tập không chỉ tiếp thu tri thức từ sách vở, tài liệu mà phải
học qua nhiều hình thức khác như trị chơi, liên hệ tương tác, hợp tác nhóm, học bằng thực
hiện dự án... Đối với người dạy, cần phải hình thành phẩm chất và phát triển năng lực cho
người học, giáo dục nhân cách kết hợp với phát huy tốt nhất tiềm năng cá nhân, giúp người
học sáng tạo, đổi mới thường xuyên và dần dần chiếm lĩnh tri thức.
Sinh học là khoa học thực nghiệm có nhiều hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động
thực hành – thí nghiệm,… địi hỏi học sinh hình thành và phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, phát huy tính sáng tạo. Để giải quyết một vấn đề, mỗi cá nhân ln có những
tìm tịi và hướng tư duy riêng, khi tập hợp nhiều hướng tư duy đó vào một tập thể để cùng giải


quyết vấn đề thì sẽ phát huy tối ưu tính sáng tạo của tập thể cũng như mỗi cá nhân. Vậy việc
vận dụng phương pháp dạy học hợp tác không chỉ giúp người học nắm vững kiến thức mà còn
phát triển năng lực giao tiếp, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho người học.
Vậy làm thế nào để xác định được sản phẩm của người học là “sáng tạo”? Bằng cách
nào có thể đo được tính sáng tạo của một học sinh hay một tập thể trong quá trình dạy và học
Sinh học ở trường phổ thông? Thông qua bài viết này, chúng tơi xây dựng thang đo tính sáng
tạo với các tiêu chí và bộ cơng cụ đánh giá tính sáng tạo của học sinh lồng ghép vào các hoạt
động dạy và học.
2. NỘI DUNG
2.1. Tính sáng tạo của học sinh trung học phổ thơng
Tính sáng tạo là một trong những khả năng cần thiết để con người thích ứng trước sự
biến đổi không ngừng của xã hội. Học sinh phổ thơng cần được rèn luyện để hình thành và
phát triển khả năng này.
“Năng lực sáng tạo của học sinh phổ thông Việt Nam được xác định là các khả năng của
học sinh hình thành ý tưởng mới, đề xuất được các giải pháp mới hay cải tiến làm mới một sự
vật, có các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, sự tị mị, thích đặt các câu hỏi để
khám phá sự thật xung quanh, năng lực tưởng tượng và tư duy sáng tạo…” [5].

250


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Theo Thái Phương: “Để biết bất cứ cái gì có sáng tạo hay khơng, bạn phải so sánh cái
đó với cái trước nó, nếu đã thay đổi nghĩa là nó mới hơn so với cái cũ đồng thời mang lại tính
ích lợi cho bạn, cho cộng đồng hay cho nhân loại trong phạm vi áp dụng cụ thể thì bất cứ cái
gì đó đã là sáng tạo” [8].
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tơi, có thể hiểu tính sáng tạo của học sinh THPT
là khả năng học sinh qua hoạt động học tạo ra sản phẩm có tính mới và tính giá trị. Sản phẩm
có thể là kiến thức; năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng, phối hợp phương pháp, tư duy độc

lập… và cả thái độ mà học sinh đạt được. Ví dụ về tính mới: Vận dụng kiến thức đã biết để
ứng dụng trong tình huống mới; độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng. Về tính giá trị:
Tìm kiếm và phân tích đối tượng trong các mối tương quan của nó; phát hiện, giải quyết vấn
đề và đánh giá kết quả thực hiện.
2.2. Đánh giá tính sáng tạo của học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học hợp tác
phần Sinh học cơ thể
Chương trình Sinh học cơ thể ở lớp 11 đề cập đến các đặc trưng sống cơ bản của cấp độ
cơ thể như: Sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng, chuyển hóa vật chất và năng lương.
Các đặc trưng đó được nghiên cứu ở hai giới là động vật và thực vật thông qua các hiện
tượng, quá trình, mối quan hệ và các quy luật trong sinh giới. Chính sự đa dạng trong nội
dung, cách vận dụng thực tiễn cuộc sống của các đặc trưng kể trên là những vấn đề đáng
nghiên cứu, tìm hiểu, và làm thí nghiệm để học sinh có thể phát huy khả năng sáng tạo của
mình [1], [2].
Một cá nhân có thể sáng tạo được tuy nhiên để phát huy tốt khả năng sáng tạo một cách
có hiệu quả và đúng hướng thì yếu tố tập thể cũng rất quan trọng. Học sinh cần có sự hợp tác
với các bạn học khác, với giáo viên để cùng nảy sinh các ý tưởng/giải pháp sáng tạo, tranh
luận, đánh giá giá trị sản phẩm, rút kinh nghiệm… Do đó, học sinh cần phải biết cách giao
tiếp với người khác, trình bày ý tưởng cá nhân cho người khác hiểu, các em cũng cần phải có
phương tiện để thực hiện ý tưởng của mình. Vì vậy, người giáo viên cần phải xây dựng một
kế hoạch dạy học kỹ lưỡng giúp học sinh – các thành viên trong nhóm phải tư duy độc lập và
hình thành ý tưởng giải quyết vấn đề, phát huy được tinh thần trách nhiệm cao, phụ thuộc
nhau một cách tích cực, hình thành động cơ hợp tác, phân chia nhiệm vụ hợp lý. Giúp các em
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Một trong những nhiệm vụ cụ thể là giáo
viên phải xây dựng bộ cơng cụ đánh giá tính sáng tạo của học sinh, đảm bảo việc sử dụng các
phương pháp đánh giá được thực hiện trong suốt giờ học và trong suốt quá trình các em sáng
tạo [6].
Hiện thực hóa các nhiệm vụ trên, Tôi tiến hành xây dựng thang đo và công cụ đánh giá
tính sáng tạo theo các bước sau: [3]
Bước 1. Xây dựng thang đo tính sáng tạo gồm các công việc
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan.

- Xác định các tiêu chí của tính sáng tạo.
- Xây dựng các biểu hiện/năng lực có thể có của học sinh, mô tả các mức độ tương ứng
mỗi biểu hiện.
Bước 2. Thiết kế chuyên đề dạy học vận dụng phương pháp dạy học hợp tác, trong đó
sử dụng các cơng cụ đánh giá quá trình sáng tạo của học sinh. Nội dung: Phần B – Sinh sản ở
động vật, Chương 4, Sinh học 11 (cơ bản) [4].

251


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Bước 3. Thực nghiệm dạy học chuyên đề để kiểm định độ giá trị của thang đo và các
công cụ đánh giá
2.3. Xây dựng thang đo và cơng cụ đánh giá tính sáng tạo của học sinh trung học phổ thông
2.3.1. Xây dựng thang đo tính sáng tạo của học sinh
Chúng tơi nghiên cứu các tài liệu liên quan đến tính sáng tạo của học sinh như để đề
xuất thang đo tính sáng tạo của học sinh theo các mức độ biểu hiện. Sau đó, sử dụng để đánh
giá tính sáng tạo của học sinh lớp 10 Hóa 1 và 10 Hóa 2 của trường THPT chuyên Quốc Học
(Huế) qua một số điều chỉnh, Thang đo được trình bày ở Bảng 1 [7] [8].
Bảng 1. Thang đo tính sáng tạo của học sinh
Các chỉ
tiêu
đánh
giá

Tính
mới

Biểu hiện/

năng lực của
học sinh (Tiêu
chí đánh giá)
1. Vận dụng
kiến thức đã
biết để ứng
dụng
tình
huống mới
2. Có khả năng
độc lập nhận
ra chức năng
mới của đối
tượng
3. Kết hợp các
phương pháp
đã biết để đưa
ra hướng giải
quyết mới cho
vấn đề
4. Thực hiện
giải quyết vấn
đề và đánh giá
kết quả thực
hiện

Tính
giá trị

5. Tìm kiếm

và phân tích
đối
tượng
trong các mối
tương
quan
của nó

Các mức độ biểu hiện
A

B

Chưa hình dung
được cách giải quyết
khi gặp tình huống
mới

Đã nhận ra được
hướng vận dụng kiến
thức cũ để giải quyết
tình huống mới nhưng
vận dụng chưa hiệu
quả
Tiếp nhận, xem xét Tự lực tìm tịi, nghiên
các chức năng đã có cứu đối tượng và phát
của đối tượng một hiện chức năng mới
cách thụ động
nhưng còn chậm


Suy luận tập trung
vào một phương
pháp quen thuộc để
giải quyết vấn đề
(GQVĐ) khiến kết
quả ít khả thi và
khơng hiệu quả
Lúng túng GQVĐ,
chưa xác định ưu
nhược điểm của kết
quả khiến sản phẩm
chưa hoàn hảo về nội
dung và hình thức

Phân tích chưa đầy
đủ về đối tượng, đưa
đối tượng vào các
mối liên hệ chung
nhất tuy vẫn chưa cụ
thể

252

Sử dụng thử một số
phương pháp mới để
GQVĐ, kết quả là đề
xuất được giải pháp
khả thi
Thực hiện GQVĐ tốt,
dự kiến ưu nhược điểm

của kết quả nhưng
chưa rút kinh nghiệm
khiến sản phẩm chưa
tốt về hình thức

C
Vận dụng hiệu quả
những kiến thức đã
biết để áp dụng giải
quyết tình huống
mới, khơng theo
chuẩn đã có
Tìm hiểu, nghiên cứu
đối tượng và các khía
cạnh liên quan từ đó
phát hiện ra chức
năng mới của đối
tượng
Kết hợp các phương
pháp đã biết một
cách sáng tạo, có thể
GQVĐ nhanh nhất,
tốt nhất

Thực hiện GQVĐ,
nêu được chính xác
ưu nhược điểm của
kết quả, có căn cứ
xác thực và rút kinh
nghiệm tạo ra sản

phẩm xuất sắc về cả
nội dung lẫn hình
thức
Tìm kiếm và phân tích Khai thác tối đa để
rõ về đối tượng, đưa nắm rõ bản chất đối
đối tượng vào các mối tượng, đưa đối tượng
tương quan có thể có
vào các mối tương
quan có thể có, phát
hiện cả những liên hệ
chung nhất


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

6. Hệ thống Tiếp nhận kiến thức
hóa kiến thức theo phương pháp
để tương tác truyền thống
một
cách
thuận tiện

Có ý nghĩ cấu trúc lại
kiến thức để bản thân
dễ tương tác tuy nhiên
phương pháp chưa
hiệu quả

Cấu trúc lại các nội
dung kiến thức trong

mối tương quan của
chúng để tương tác
một cách thuận tiện

* Cách tính điểm:
Để đánh giá các biểu hiện/năng lực của học sinh trong mỗi tiêu chí, quy đổi điểm tương
ứng với mỗi mức độ như sau:
- Mức độ A: tương ứng 1 điểm.
- Mức độ B: tương ứng 2 điểm.
- Mức độ C: tương ứng 3 điểm.
Điểm của mỗi học sinh là trung bình cộng 6 biểu hiện/năng lực thuộc 2 tiêu chí đánh giá trên.
- Từ 1 điểm đến 2 điểm: Tính sáng tạo ở mức độ thấp.
- Từ 2 điểm đến 2.5 điểm: Tính sáng tạo ở mức độ trung bình.
- Từ 2.5 điểm đến 3 điểm: Tính sáng tạo ở mức độ cao.
2.3.2. Xây dựng bộ cơng cụ đánh giá tính sáng tạo của học sinh thông qua dạy học hợp tác
- Phiếu học tập số 1 (Đánh giá tiêu chí số 2,5 và 6 trong Bảng 1).
Trường, lớp:.........................................
Nhóm:..................................................
Các thành viên:....................................................................................................
Chuyên đề: Sinh sản ở động vật
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Tờ thông tin sự sinh sản ở một số lồi động vật kèm hình ảnh)
Nghiên cứu nội dung các thông tin “Sự sinh sản của một số loài động vật”, kết hợp
nghiên cứu nội dung SGK Sinh học 11 (CB) trang 171 – 177 tiến hành thảo luận nhóm để
hồn thành các câu hỏi sau:
1. Từ những lồi được nêu trong tờ thơng tin, em hãy sắp xếp chúng tương ứng với mỗi
hình thức sinh sản. Trình bày các đặc điểm tương đồng của các lồi trong mỗi hình thức
sinh sản đó.
2. Cho ví dụ một số lồi động vật khác có đặc điểm sinh sản tương đồng với mỗi nhóm.
3. Có mối quan hệ nào giữa các nhóm động vật đó khơng? Hãy thể hiện mối quan hệ đó

nếu có.
4. Hiện tượng thằn lằn xanh bị đứt đi, tái sinh lại đi mới có phải là hình thức sinh sản
vơ tính khơng? Vì sao?

253


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Bảng 2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm nhóm
Câu hỏi
1

2
3
4

Tiêu chí sáng tạo
Học sinh sắp xếp được các loài động vật tương ứng với các hình thức
sinh sản. Độc lập phát hiện hai nhóm lớn: sinh sản vơ tính (SSVT) và
sinh sản hữu tính (SSHT).
Dựa trên đặc điểm từng nhóm sinh sản, học sinh cho thêm những ví dụ
của các hình thức sinh sản (trên 2 ví dụ mỗi nhóm). Thảo luận về những
ví dụ mà các nhóm khác đưa ra.
Học sinh thiết lập được Sơ đồ tư duy thể hiện mối liên hệ giữa các
nhóm hình thức sinh sản.
Độc lập phát hiện, giải thích thơng tin sinh sản của thằn lằn xanh đơn
thuần chỉ là sự tái sinh một bộ phận cơ thể chứ khơng phải hình thức
sinh sản.
Tổng điểm


Điểm tối đa
1.0

1.0
1.0
1.0
4.0

- Phiếu học tập số 2 (Đánh giá tiêu chí số 1,2 và 4 trong Bảng 1).
Trường, lớp:.........................................
Nhóm:..................................................
Các thành viên:....................................................................................................
Chuyên đề: Sinh sản ở động vật
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Em hãy đọc bài viết sau kết hợp nghiên cứu nội dung SGK Sinh học 11 (CB) trang
182 - 183 kết hợp thảo luận nhóm để hồn thành các câu hỏi:
Loại cá chục năm mới đẻ, muốn thưởng thức khó vơ cùng
Theo miêu tả trên trang vietnamtourism, giống cá Bỗng có đặc tính ruột nhỏ, ăn ít, dễ
ni nhưng nhất thiết phải cần nguồn nước sạch và có nước chảy ra vào hàng ngày thì cá mới
có thể sống. Nhiều năm nay, cá Bỗng đang trở thành món ăn đặc sản được nhiều nhà hàng săn
lùng do có đặc điểm thịt thơm, chắc, ăn rất ngon, nhất là trứng của cá.
Ông Lân chia sẻ bí quyết trên tờ Thủy sản Việt Nam, nguồn giống cá Bỗng được ông
mua chủ yếu từ huyện Bắc Mê (Hà Giang) do người dân thu gom trứng và cá nhỏ ở đầu
nguồn sông Gâm và sông suối trong vùng, với giá 2.500 - 3.000 đồng/con. Sau 8 - 9 tháng
ni, cá có trọng lượng trung bình 2 - 3kg, được bán với giá từ 160.000 - 180.000 đồng/kg.
Thu nhập từ ni cá Bỗng của gia đình khoảng 250 triệu đồng, trừ chi phí lãi 160 - 180 triệu
đồng. Cá Bỗng đẻ rất ít, một con phải ni khoảng 10 năm mới bắt đầu sinh đẻ, chúng chỉ đẻ
được ở những nơi có nguồn nước suối trong mát và khơng được ni lẫn với những lồi cá
khác. Tỷ lệ cá con sống sót rất thấp sau mỗi lần đẻ, ví dụ như cá đẻ ra khoảng 100 con thì chỉ

sống được 20 - 30 con là nhiều.
Khơng phải người có tiền nào
cũng mua được lồi cá này
Chính vì độ ngon và quý hiếm của
loài cá này khiến những người được
thưởng thức một lần đều nhớ mãi và sẵn
sàng chi một khoản tiền lớn để thưởng
thức lại. Còn cá bỗng vài chục năm cho

Hình 2.1. Cá Bỗng
(Tecbac.com)
254


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

đến gần 100 tuổi thì tơi mới nghe nói chứ chưa thấy ai mua được bao giờ”, anh Quân chia sẻ
trên tờ Vietnamnet.
Lợi nhuận mà các loại cá Bỗng mang lại là rất lớn. Tuy nhiên, nguồn giống hiện lại phụ
thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. Mùa mưa là mùa sinh nở của các loại cá trên, tuy nhiên lượng
cá bắt được làm giống rất hạn chế, không thể đáp ứng được nhu cầu của người nuôi.
Câu hỏi 1:
Ý kiến 1: Nên khai thác cá Bỗng vì lợi ích nó đem lại.
Ý kiến 2: Nên hạn chế khai thác, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để chúng phát triển
và sinh sản tốt nhất.
Em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
Câu hỏi 2: Em hãy đề xuất một số biện pháp làm tăng sinh sản của loài cá Bỗng này.
Bảng 3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm nhóm

Câu hỏi

1
Câu hỏi
2

Tiêu chí sáng tạo
Độc lập phát hiện mâu thuẫn, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề: Cá bỗng
đem lại lợi ích cho con người tuy nhiên nếu khai thác quá nhiều sẽ dẫn
đến sự diệt chủng, mất cân bằng sinh thái. Phần trả lời của học sinh
nghiêng về giả thiết 2.
Học sinh vận dụng các biện pháp tăng sinh sản vật nuôi trong SGK, trên
cơ sở các đặc điểm sinh sản khắt khe của loài cá Bỗng. Đề xuất biện
pháp phối hợp, xây dựng mơ hình,… (ít nhất 3 biện pháp) tăng sinh sản
loài cá này, giúp bà con nông dân khai thác một cách hiệu quả
Tổng

Điểm tối đa
1.5

1.5
3.0

- Phiếu học tập theo dự án của nhóm học sinh (Đánh giá tiêu chí số 1,2, 3 và 4 trong
Bảng 1).
PHIẾU HỌC TẬP THEO DỰ ÁN CỦA NHÓM
Trường, lớp: .......................................................................................................................
Nhóm:..................................................................................................................................
Các thành viên:....................................................................................................
Bảng 4. Phiếu học tập theo dự án của nhóm
Tên dự án: Bảo vệ sức khỏe sinh sản lứa tuổi vị thành niên
Vấn đề cần giải quyết trong dự án:

Các nội dung thành phần:
Xây dựng bộ câu hỏi tương ứng với các nội dung thành phần
- Nội dung 1:
- Nội dung 2:
- Nội dung 3:
……
Thành viên thực
hiện

Kế hoạch thực hiện dự án

255

Thời gian
thực hiện


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

- Phiếu đóng góp ý kiến thành viên thực hiện dự án
Họ và tên: ...........................................................................................................................
Nhóm:..................................................................................................................................
Tên dự án: Bảo vệ sức khỏe sinh sản lứa tuổi vị thành niên
Các nội dung thành phần :……………………………………………………………
Xây dựng các câu hỏi ứng với nội dung thành phần:……………………………….
Đề xuất phương án thực hiện dự án:…………………………………………………
Đề xuất công việc có thể thực hiện của bản thân/các cá nhân để thực hiện kế hoạch:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
- Phiếu đánh giá sản phẩm dự án:

Bảng 5. Phiếu đánh giá sản phẩm dự án
Phiếu đánh giá sản phẩm
Nhóm:………………………………………………………………………………………
Tên dự án:………………………………………………………………………………….
Mơ tả đánh giá
STT
1
2
3
Nêu được khái Nêu được khái niệm Nêu được khái niệm
niệm vị thành VTN;
trình
bày VTN; trình bày những
niên (VTN), một những thay đổi về thay đổi về thể chất, tâm
số thay đổi của trẻ thể chất, tâm lý, sinh lý, sinh lý khi trẻ bước
1
khi bước vào lứa lý khi trẻ bước vào vào tuổi VTN; thực
tuổi VTN
tuổi VTN
trạng sự hiểu biết về vấn
đề SKSS của giới trẻ
hiện nay.
Nêu khái niệm Nêu
khái
niệm Nêu khái niệm QHTD;
quan hệ tình dục QHTD; QHTD như Đề xuất những phương
(QHTD); hậu quả thế nào để an toàn và án tư vấn cho VTN về
Nội
của QHTD dẫn có trách nhiệm để hậu quả của QHTD dẫn
dung

2
đến mang thai và hạn chế những hậu đến mang thai và sinh
sinh con ở tuổi quả của QHTD dẫn con; trình bày, phân tích
VTN
đến mang thai tuổi các số liệu đã điều tra,
VTN; trình bày một tìm hiểu
vài số liệu điều tra
Trình bày một số Trình bày một số biện VTN nên sử dụng các
biện pháp tránh pháp tránh thai tuổi biện pháp tránh thai nào?
thai phù hợp với VTN; nạo phá thai có Nạo phá thai và thực
3
lứa tuổi VTN
phải là biện pháp trạng nạo phá thai ở VTN
tránh thai không? Hậu hiện nay; trình bày số liệu
quả của nạo phá thai điều tra; Đề xuất các biện
đối với tuổi VTN
pháp tuyên truyền.
Bài tuyên truyền Bài tuyên truyền Bài tuyên truyền được
chỉ đơn thuần được trình bày cụ thể trình bày cụ thể, cách
Hình
4
truyền tải thơng từ lý thuyết đến thực thức đa dạng, khéo léo
thức
tin, nội dung, kiến tế, cách thức sáng tạo phối hợp nhiều hình
thức SKSS dưới gây hứng thú cho thức với nhau, mih họa

256

Điểm
đánh giá



BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

5

6

dạng powerpoint

người được tuyên
truyền: đóng kịch,
làm video, chơi trị
chơi,…

Bài tun truyền
được trình bày
bởi một thành
viên trong nhóm,
việc giải đáp thắc
mắc do một thành
viên khác hoặc do
chính thành viên
trình bày
Slide minh họa có
size chữ nhỏ,
lượng chữ nhiều
trên 1 slide, màu
chưa hài hịa, có
hình ảnh minh

họa

Bài tun truyền
được thực hiện bởi
đa số các thành viên
trong nhóm, các
thành viên thực hiện
đúng nhiệm vụ được
phân cơng tuy nhiên
chưa điều phối tốt
bài trình bày
Slide minh họa (nếu
có) size chữ vừa
phải, lượng chữ hợp
lý, điều phối màu tốt,
có hình ảnh minh họa
tuy nhiên chưa làm
nổi bật ý chính

lẫn nhau: đóng kịch và
powerpoint, chơi trị
chơi và powerpoint,…
làm tăng giá trị truyền
đạt, giúp người xem có
cái nhìn đa chiều về vấn
đề đặt ra
Bài tuyên truyền do tất
cả các thành viên trong
nhóm tham gia thực
hiện, mỗi người một

nhiệm vụ, các thành
viên hỗ trợ lẫn nhau,
tương tác và điều phối
bài trình bày tốt
Slide minh họa có màu
sắc hài hịa, hiệu ứng
hợp lý, hình ảnh minh
họa làm nổi bật ý chính,
size chữ vừa phải, lượng
chữ hợp lý.

Tổng điểm
Quy đổi về điểm năng lực = Điểm đánh giá/6

- Mẫu phiếu đánh giá điểm nhóm.
Bảng 6. Mẫu phiếu đánh giá điểm nhóm

Lớp:……………..

Phiếu đánh giá điểm nhóm
Điểm của tiêu chí
Sử dụng bảng 2
Sử dụng bảng 3
để đánh giá
để đánh giá

Sử dụng bảng 4
để đánh giá

Tổng điểm

nhóm

Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3


- Xếp loại khả năng sáng tạo của học sinh được quy ước như sau:
+ Điểm từ 1.0 đến 4.5: tính sáng tạo ở mức độ trung bình.
+ Điểm từ 4.5 đến 7.5: tính sáng tạo ở mức độ khá.
+ Điểm từ 7.5 đến 10.0: tính sáng tạo ở mức cao.
- Mẫu phiếu tự đánh giá hoạt động cá nhân trong tiến trình hợp tác nhóm.
Nhóm: ...........................................................................................................................
Lớp:..................................................................................................................................
Thang điểm:
- Làm tốt cơng việc của mình và phối hợp với các thành viên khác: 3 điểm;

257


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

- Làm đúng và tốt cơng việc của mình: 2 điểm;
- Làm khơng bằng các thành viên khác hoặc làm chưa tốt lắm: 1 điểm;
- Không làm: 0 điểm.
Bảng 7. Bảng đánh giá hoạt động cá nhân
Tiêu chí

Số 1


Số 2

Điểm thành viên
Số 3 Số 4 Số 5

Số 6

- Tham gia hoạt động đóng góp ý tưởng từng thành
viên (trong thực hiện dự án và trả lời phiếu học tập)
- Tham gia thảo luận phát hiện vấn đề
- Trình bày ý tưởng, tranh luận và bảo vệ ý tưởng
- Phân tích, đánh giá giá trị và mức độ áp dụng các
ý tưởng từ thành viên khác trong nhóm
- Tham gia đề xuất các phương án giải quyết vấn đề
hoặc đề xuất phân công nhiệm vụ
- Nảy sinh các sáng kiến giải đáp thắc mắc chung
Thực hiện công việc theo sự phân công
Tổng điểm tự đánh giá

3. KẾT LUẬN
Quá trình hợp tác giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đặt
người học vào mơi trường học tập mà ở đó mọi thành viên phải nỗ lực, cố gắng phát huy hết
năng lực, sở trường của bản thân. Khi phát huy được năng lực và trí tuệ của cả một tập thể,
tổng hợp những ý kiến sẽ giúp người học giải quyết được những khó khăn phức tạp, tư duy
sáng tạo để giải quyết vấn đề tối ưu nhất. Để phục vụ cơng tác đánh giá q trình sáng tạo của
học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể, Sinh học 11. Chúng tơi tìm hiểu để đề xuất
thang đo tính sáng tạo của học sinh kèm theo đó là bộ cơng cụ đánh giá tính sáng tạo thơng
qua dạy học hợp tác trong chuyên đề dạy học. Đảm bảo đánh giá các biểu hiện có thể có của
tính sáng tạo đồng thời đề xuất một cách thức đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]
[2]
[3]

[4]
[5]
[6]
[7]
[8]

Bộ Giáo dục và đào tạo (2015), Dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong
chương trình giáo dục phổ thơng mới”.
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển
năng lực người học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân (2017), Xây dựng thang đo và bộ công cụ đánh
giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua dạy học dự án, Tạp chí Khoa học Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm TPHCM, Tập 14, Số 4, Tr. 99 – 109.
Phan Đức Duy, Học phần Xây dựng các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, chương trình Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm Huế.
Trần Thị Bích Liễu (2017), Đánh giá kiến thức, năng lực và năng lực sáng tạo: những điểm
giống nhau và khác nhau, University of Education, VNU in Hanoi.
Trịnh Văn Biều (2011), Dạy học hợp tác – một xu hướng mới của giáo dục thế kỷ XXI, Tạp
chí Khoa học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh, số 25.
Nguyễn Thái Hưng (2017), Chương trình tập huấn Trường Trung học với vấn đề Trải
nghiệm sáng tạo, />Thái Phương (2014), Sáng tạo là gì?, />
258


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1


Title: APPLICATION OF COLLABORATIVE TEACHING METHOD FOR EVALUATION OF
STUDENT’S CREATIVITY IN TEACHING THE ORGANISM BIOLOGY SECTION OF 11 TH
GRADE BIOLOGY
Abstract: This article presents, suggest a method for assessing creativity of students through
collaborative teaching method. Building the creative scale of high school students, the toolkit for
assessing creativity integrated in the content of teaching subject: Body Biology – Biology grade 11.
Keywords: Collaborative teaching, creativity, assessing.

259



×