Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho sinh viên cao đẳng sư phạm và giáo viên dạy sinh học và khoa học tự nhiên thông qua chuyên đề sinh học ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.84 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO
SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ GIÁO VIÊN DẠY SINH HỌC VÀ
KHOA HỌC TỰ NHIÊN THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LÊ VĂN THẮNG *, NGÔ THỊ THU VÂN **
Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
*
Email:
**
Email:
Tóm tắt: Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới nhằm hình thành 10
năng lực và 5 phẩm chất cho học sinh. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
là năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Để hình thành
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, bản thân giáo viên cũng
phải được phát triển và bồi dưỡng năng lực này thơng qua q trình đào tạo và bồi
dưỡng. Bài viết nêu giải pháp liên quan vấn đề này thông qua việc xây dựng
chuyên đề Sinh học ứng dụng cho sinh viên cao đẳng sư phạm ngành Sinh học và
giáo viên dạy Khoa học tự nhiên ở THCS theo chương trình mơn học mới.
Từ khóa: Bồi dưỡng giáo viên, chương trình đào tạo, trung học cơ sở, khoa học tự
nhiên, năng lực, năng lực vận dụng.

1. MỞ ĐẦU
Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) mới được xây dựng nhằm mục tiêu phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Theo Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT ngày
02/5/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để có thể thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng mới, cần tiến hành song song 2 nhiệm vụ là đào tạo giáo viên (GV) trong các
trường sư phạm và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiện tại [3]. Muốn dạy học sinh theo định
hướng phát triển năng lực, bản thân giáo viên phải hiểu và có khả năng vận dụng những năng
lực ấy trong quá trình dạy học. Một trong những năng lực thành phần được nhấn mạnh trong
quá trình xây dựng CTGDPT mới, đặc biệt trong môn Sinh học và môn Khoa học tự nhiên


(KHTN) ở THCS là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn [5]. Tuy nhiên, do những hạn
chế của chương trình đào tạo trước đây, năng lực này của sinh viên (SV) cao đẳng sư phạm và
GV dạy Sinh học ở THCS (sắp tới là GV dạy KHTN) cịn thiếu và yếu. Vì vậy, thơng qua
chuyên đề Sinh học ứng dụng, chúng tôi đặt mục tiêu cung cấp cho SV cao đẳng sư phạm
ngành Sinh học và GV dạy KHTN các tri thức về ứng dụng sinh học một cách có hệ thống;
phát triển và bồi dưỡng năng lực vận dụng vào thực tiễn và củng cố phương pháp dạy học tích
hợp ở bậc học THCS.
2. NỘI DUNG
2.1. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình giáo dục
phổ thông
2.1.1. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học trong chương trình giáo
dục phổ thơng [1][4][5]
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học
thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hịa đức, trí,
thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời
sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
288


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để
đạt được mục tiêu đó. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu
cần hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Về năng lực, chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi (những năng lực mà ai cũng cần có
để sống và làm việc trong xã hội hiện đại) gồm:
- Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình
thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo.

- Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tìm
hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể
chất. Năng lực tìm hiểu tự nhiên gồm các năng lực thành phần như: Nhận thức kiến thức khoa
học tự nhiên; tìm tịi và khám phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ
thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh [1][4].
2.1.2. Yêu cầu về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đối với giáo viên trung học cơ sở
Năng lực vận dụng vào thực tiễn đối với GV THCS là năng lực được đề cập tới ở các
tiêu chí 9, 17, 20, 25 trong Chuẩn nghề nghiệp GV trung học [2]. Cụ thể:
- Làm chủ kiến thức mơn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận
dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy
môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khóa và ngoại
khóa theo kế hoạch đã xây dựng.
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình
huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục
đề ra.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.
2.1.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của người học
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học huy
động, sử dụng những kiến thức, kỹ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của
cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của
đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó [6]. Có nhiều cách khác nhau để xác
định mức độ năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của người học, cụ thể:
- Theo cơ sở kiến thức khoa học cần vận dụng: người học chỉ cần vận dụng một kiến
thức khoa học hoặc vận dụng nhiều kiến thức khoa học để giải quyết một vấn đề.
- Theo mức độ quen thuộc hay tính sáng tạo của người học.
- Theo mức độ tham gia của người học trong giải quyết vấn đề.
- Theo mức độ nhận thức của người học: tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi mang tính

lý thuyết; vận dụng kiến thức để giải thích các sự kiện, hiện tượng của lý thuyết; vận dụng
kiến thức để giải quyết những tình huống xảy ra trong thực tiễn; vận dụng kiến thức, kỹ năng
để giải quyết những tình huống trong thực tiễn giảng dạy hoặc những cơng trình nghiên cứu
khoa học vừa sức, đề ra kế hoạch hành động cụ thể hoặc viết báo cáo…

289


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Trong môn KHTN, biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn [5] được
thể hiện ở các mức độ:
- Vận dụng kiến thức bài học để giải thích/chứng minh một vấn đề thực tiễn.
- Phân tích, tổng hợp: Vận dụng kiến thức phức hợp để phân tích/giải thích/chứng minh
một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá: Vận dụng kiến thức tổng hợp để phản biện/đánh giá ảnh hưởng của một vấn
đề thực tiễn.
- Sáng tạo: Vận dụng kiến thức tổng hợp để đề xuất một số phương pháp, biện pháp
mới, thiết kế mơ hình, kế hoạch...
2.2. Sự cần thiết của việc bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho sinh
viên sư phạm Sinh học và giáo viên dạy Sinh học/Khoa học tự nhiên ở trung học cơ sở
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, các nội dung kiến thức đều xuất phát từ thực
tiễn thế giới tự nhiên vơ cùng phong phú và đa dạng. Vì thế, việc phát triển và bồi dưỡng
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất cần thiết đối với SV sư phạm/GV nói chung
và SV sư phạm/GV dạy mơn Sinh học và mơn Khoa học tự nhiên nói riêng.
Khoa học tự nhiên là một mơn học tích hợp, được xây dựng và phát triển trên nền tảng
của Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái Đất... Đây là mơn học có sự kết hợp nhuần
nhuyễn lý thuyết với thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phịng thực hành,
phịng học bộ mơn, ngồi thực địa có vai trị và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặc
trưng của môn học này. Thông qua hoạt động thực hành, học sinh có thể nắm vững lý thuyết,

đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào thực tiễn đời sống, sản xuất
và bảo vệ môi trường, đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Và qua đó,
nhiều năng lực của học sinh được hình thành và phát triển. Trong đó có năng lực vận dụng
kiến thức khoa học vào thực tiễn. Mơn Khoa học tự nhiên góp phần gắn kết học khoa học với
cuộc sống, quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học
sinh, tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào các tình huống thực tế. Từ đó, học sinh
thấy được khoa học rất thú vị, gần gũi và thiết thực với cuộc sống con người.
Muốn hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
thì người GV dạy Sinh học và Khoa học tự nhiên phải được bồi dưỡng, phát triển năng lực
này trong chương trình đào tạo hoặc chương trình bồi dưỡng. Trước mắt, khi thực hiện
chương trình môn Khoa học tự nhiên, GV dạy Khoa học tự nhiên là các GV Hóa học, Vật lý,
Sinh học chuyển sang nên thường chỉ có năng lực vận dụng kiến thức của một khoa học riêng
lẻ như vận dụng kiến thức Hóa học, vận dụng kiến thức Vật lý, vận dụng kiến thức Sinh học
vào thực tiễn. VD: GV dạy Vật lý thường tốt nghiệp ngành Lý – Kỹ thuật cơng nghiệp hay
ngành Tốn – Lý nên năng lực vận dụng kiến thức Hóa học và năng lực vận dụng kiến thức
Sinh học vào thực tiễn là rất yếu hoặc khơng có. Việc vận dụng kiến thức tích hợp liên mơn
cịn chưa nhiều, mang tính chất tổng hợp nhiều mơn hơn là tích hợp.
Trước thực trạng này, trong chương trình đào tạo SV sư phạm ngành Sinh học hệ cao
đẳng và chương trình bồi dưỡng GV dạy Khoa học tự nhiên ở THCS theo định hướng dạy học
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, nhiều chuyên đề đã chú trọng phát triển và bồi
dưỡng năng lực vận dụng kiến thức cho người học, trong đó có chuyên đề Sinh học ứng dụng.

290


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

2.3. Nội dung chuyên đề Sinh học ứng dụng trong chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm Sinh học hệ Cao đẳng và chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy Khoa học tự nhiên
ở trung học cơ sở

Trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Sinh học hệ cao đẳng, mặc dù hệ thống
các học phần chuyên ngành ít nhiều góp phần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho SV thông qua các hoạt động thực hành, thực tế. Tuy nhiên, do nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan như thời lượng chương trình (thời lượng dành cho các mơn
chung, đại cương hơi nhiều), đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng sư phạm mỏng, giáo
trình, cơ sở vật chất,… dẫn đến chưa phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của SV. Hơn nữa, phần lớn các chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Sinh học hệ cao
đẳng chưa có học phần riêng về các ứng dụng của Sinh học trong thực tiễn. Kết quả là nội
dung này trong chương trình đào tạo chưa có tính hệ thống, mang tính riêng rẽ của từng phân
môn hoặc chưa cập nhật những thành quả khoa học mới nhất.
Đối với mạch kiến thức trong môn Khoa học tự nhiên trong chương trình mới, các
nguyên lý chung của khoa học tự nhiên (như tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ
thống, sự vận động và biến đổi) là nội dung cốt lõi của môn học. Các nội dung Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Trái Đất và bầu trời được tích hợp, xuyên suốt trong các nguyên lý đó. Các
kiến thức đó là những dữ liệu vừa làm sáng tỏ các nguyên lý tự nhiên, vừa được tích hợp theo
các logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ,
các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân và xã hội. Hiểu biết về các nguyên lý của tự
nhiên, cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào giải
quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực khoa
học tự nhiên ở học sinh.
Từ thực tế trên, khi xây dựng nội dung học phần/chuyên đề bồi dưỡng Sinh học ứng
dụng cho SV và GV Sinh học ở THCS tiến tới dạy KHTN theo định hướng phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, cần phải phân tích mạch nội dung và yêu cầu cần đạt
được đối với học sinh trong chương trình KHTN
Bảng 1. Phân tích nội dung Sinh học trong các chủ đề của chương trình môn KHTN
Chủ đề
Nội dung Sinh học
Chất và sự biến Vật chất di truyền
đổi của chất
Vật sống

- Khái niệm, hình dạng, cấu tạo và chức năng, sinh sản của tế bào
- Từ tế bào – mô – cơ quan – cơ thể
- Đa dạng thế giới sống
- Các hoạt động sống của cơ thể sinh vật:
+ Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng
+ Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
+ Sinh sản ở sinh vật
+ Cảm ứng ở sinh vật
- Con người và sức khoẻ
+ Khái quát về cơ thể người
+ Các hệ cơ quan trong cơ thể người
- Sinh vật và môi trường
+ Môi trường và các nhân tố sinh thái
+ Hệ sinh thái
+ Cân bằng tự nhiên
+ Bảo vệ môi trường

291

Lớp
lớp 9
lớp 6
lớp 7

lớp 8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

- Di truyền và biến dị

+ Hiện tượng di truyền và biến dị
+ Mendel và giả thuyết về vật chất di truyền
+ Từ gene đến tính trạng
+ Đột biến gene
+ Gene định vị trên các nhiễm sắc thể
+ Các gene vận động cùng nhiễm sắc thể theo quy luật nguyên
phân và giảm phân
+ Đột biến nhiễm sắc thể
+ Quan hệ kiểu gene – mơi trường – kiểu hình
+ Di truyền học với con người
- Chọn lọc tự nhiên và tiến hóa
+ Khái niệm tiến hóa
+ Bằng chứng tiến hóa
+ Chọn lọc tự nhiên
+ Chọn lọc nhân tạo
+ Sự phát sinh, phát triển của sự sống trên Trái Đất và sự hình
thành lồi người
+ Sơ đồ phát triển sự sống
Năng lượng và sự - Năng lượng và cuộc sống (năng lượng sinh học)
biến đổi
+ Điều hòa thân nhiệt ở người
+ dòng năng lượng trong hệ sinh thái
- Âm thanh (thu nhận âm thanh ở cơ quan thính giác)
- Ánh sáng (thu nhận và điều tiết ánh sáng ở mắt)
Trái Đất và bầu - Chu trình carbon, nitơ (nitrogen) và nước
trời
- Sinh quyển và các khu sinh học trên Trái Đất

lớp 9


lớp 7
lớp 8
lớp 8
lớp 8

Từ những yêu cầu về năng lực vận dụng vào thực tiễn và mạch nội dung chương trình
đào tạo ngành sư phạm Sinh học hệ cao đẳng và môn học Khoa học tự nhiên, chúng tôi đề
xuất nội dung chi tiết của học phần/chuyên đề Sinh học ứng dụng để đào tạo và bồi dưỡng GV
đáp ứng việc thực hiện CTGDPT mới. Cụ thể:
* Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Kể tên một số thành tựu trong lĩnh vực Sinh học kể từ cuộc cách mạng Khoa học kỹ
thuật đến nay.
+ Trình bày được một số kỹ thuật trong Công nghệ sinh học hiện đại.
+ Tổng hợp được các kiến thức liên quan tới công nghệ sinh học của các bộ môn như
Di truyền học, Vi sinh vật học, Sinh thái học,... một cách có hệ thống.
- Kỹ năng:
+ Rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp khi làm báo cáo, viết tường trình thực hành.
+ Rèn các kỹ năng làm việc trong phịng thí nghiệm.
+ Làm quen với các thiết bị, máy móc hiện đại ở các cơ sở thí nghiệm và sản xuất.
+ Rèn kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm.
- Thái độ:
+ Hình thành cho người học ý thức bảo vệ mơi trường, sau đó người học sẽ đưa các thông
điệp bảo vệ môi trường vào các bài giảng để giáo dục cho các thế hệ học sinh sau này.

292


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1


+ Hình thành cho người học ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn
đề trong giảng dạy và trong thực tiễn đời sống, từ đó biết hướng dẫn học sinh học đi
đơi với hành.
- Mục tiêu hình thành năng lực:
Góp phần hình thành và phát triển các năng lực:
+ Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực dạy học: năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện (năng lực sử dụng ngôn
ngữ, năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học, năng lực hoạt động xã
hội trong và ngoài trường), năng lực đánh giá.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hoạt động xã hội.
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp.
* Thời lượng: Học phần Sinh học ứng dụng có thời lượng 3 tín chỉ (45 tiết).
* Nội dung chi tiết học phần/chuyên đề
Bảng 2. Nội dung chi tiết học phần/ chuyên đề Sinh học ứng dụng dành cho đào tạo SV ngành Sư
phạm Sinh học hệ cao đẳng và bồi dưỡng GV dạy Sinh học/ KHTN ở THCS
Phân phối thời gian
Lý thuyết/
Tự
thực hành
học

NỘI DUNG
A. PHẦN LÝ THUYẾT
Mở dầu
Modul 1: : Các thành tựu khoa học kỹ thuật làm nền tảng
1.1. Các kỹ thuật trong Sinh học phân tử
1.1. Các kỹ thuật trong Sinh học tế bào
Modul 2: Ứng dụng Di truyền học

2.1. Tạo giống mới nhờ công nghệ ADN tái tổ hợp
2.2. Nhân bản vơ tính động vật
2.3. Ni cấy mơ và tế bào thực vật
2.4. Ứng dụng trong di truyền học người
Modul 3: Ứng dụng trong bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững
3.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường
3.2. Ảnh hưởng ô nhiễm môi trường đến tự nhiên và đời sống con người
3.3. Phát triển bền vững
3.4. Ứng dụng sinh học trong bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền
vững
Modul 4: Ứng dụng trong đời sống và sản xuất
4.1. Chọn tạo giống vật nuôi cây trồng trong sản xuất nơng nghiệp
4.2. Sản xuất rượu bia
4.3. Các q trình lên men
4.4. Trồng nấm
4.5. Một số mơ hình chăn ni, trồng trọt hiệu quả
Vận dụng trong giảng dạy môn Khoa học tự nhiên

293

0,5
2

2

4

3

3


2

3

2

2,5

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

B. PHẦN THỰC HÀNH
Bài 1+2: Sưu tầm các tư liệu (đoạn phim, tranh ảnh,…) và trình bày kết
quả tìm hiểu ứng dụng di truyền học ở địa phương và các vùng lân cận
Bài 3+4: Tìm hiểu thực trạng ơ nhiễm mơi trường sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp ở địa phương và áp dụng các biện pháp sinh học để giải quyết
một số hiện tượng ô nhiễm môi trường ở địa phương
Bài 5: Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình lên men trong phịng thí
nghiệm
Bài 6: Tham quan Trung tâm giống cây trồng, một số cơ sở trồng nấm,
chăn nuôi
Bài 7+8: Thực hiện một dự án cộng đồng nhỏ
Cộng

3

1


2

1

2
2
6
30

2
15

Khi chuyển thành chuyên đề bồi dưỡng, phần tự học 15 tiết người học tự thực hiện ở nhà, chỉ
lên lớp 30 tiết. Chuyên đề được đánh giá bằng kết quả dự án của người học. Như vậy, tuy thời lượng
của chuyên đề bồi dưỡng được rút ngắn đi nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu của chuyên đề.
2.4. Một số yêu cầu khi giảng dạy/bồi dưỡng học phần/chuyên đề Sinh học ứng dụng
nhằm phát triển và bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho sinh viên
và giáo viên trung học cơ sở
Với thời lượng học 30 tiết trực tiếp lên lớp (bao gồm cả lý thuyết và thực hành) của học
phần/chuyên đề bồi dưỡng Sinh học ứng dụng, việc phát triển phát triển và bồi dưỡng năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho SV và GV là một thách thức khơng nhỏ, địi hỏi các
giảng viên phải vận dụng nhiều phương pháp tổ chức giảng dạy/bồi dưỡng khác nhau cùng
với nội dung chi tiết của chuyên đề hợp lý.
- Về nội dung của chuyên đề:
Bám sát mạch nội dung của chương trình mơn học mới (mơn KHTN) theo 4 chủ đề lớn
(Chất và sự biến đổi của chất; vật sống; năng lượng và sự biến đổi; trái Đất và bầu trời), phần
lý thuyết của chuyên đề Sinh học ứng dụng được phát triển theo hướng:
Bảng 3. Liên hệ giữa môn KHTN với nội dung lý thuyết và thực hành trong chuyên đề Sinh học ứng dụng
Môn KHTN

Chất và sự biến đổi của
chất (vật chất di truyền)
Vật sống (tế bào, mô, cơ
quan, cơ thể, di truyền
và biến dị, chọn lọc tự
nhiên và tiến hóa..)
Năng lượng và sự biến
đổi (dịng năng lượng
trong hệ sinh thái)
Trái Đất và bầu trời (chu
trình cacbon, nitơ và
nước; các hệ sinh thái)

Nội dung lý thuyết của chuyên
đề Sinh học ứng dụng
- Các kỹ thuật trong Sinh học
phân tử, Sinh học tế bào
- Các ứng dụng của Di truyền học
- Nuôi cấy mô và tế bào
- Ứng dụng trong đời sống và sản
xuất (chọn giống vật nuôi, cây
trồng; lên men bia; trồng nấm,
chăn nuôi,..)
- Môi trường, ô nhiễm môi
trường  ứng dụng Sinh học
nhằm bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững

294


Nội dung thực hành của chuyên
đề Sinh học ứng dụng
- Hoạt động sưu tầm tư liệu và
tổng hợp kết quả về ứng dụng của
di truyền học ở địa phương
- Tìm hiểu các điều kiện ảnh
hưởng đến q trình lên men
trong phịng thí nghiệm
- Tham quan trung tâm giống
cây trồng, một số cơ sở trồng
nấm, chăn ni
- Tìm hiểu thực trạng ơ nhiễm
mơi trường sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp ở địa phương và áp
dụng các biện pháp sinh học để
giải quyết một số hiện tượng ô
nhiễm môi trường ở địa phương
- Thực hiện một dự án cộng
đồng nhỏ


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Với cấu trúc nội dung của chuyên đề bao gồm 15 tiết lý thuyết + 15 tiết thực hành, bao
trùm hầu hết chủ đề Sinh học của môn KHTN, đảm bảo cho người học liên hệ thực tiễn tốt
nhất, được cung cấp các kiến thức nền tảng, đảm bảo tính cấu trúc, tính hệ thống, và sự tương
tác của chương trình. Nội dung lý thuyết được xây dựng theo chủ đề nhằm cung cấp cho người
học quan điểm tích hợp trong phạm vi kiến thức ở bậc THCS, từ đó có sự lựa chọn phương
pháp dạy học phù hợp khi thực hiện CTGDPT mới. Hơn nữa, thông qua việc thực hiện các bài
thực hành trong điều kiện thực tế địa phương, người học có điều kiện để củng cố và hiệu chỉnh

những kiến thức và kỹ năng đang học, từ đó phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
- Về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức học phần/chuyên đề bồi dưỡng:
Trong quá trình giảng dạy, bồi dưỡng, giảng viên áp dụng nhiều phương pháp và hình
thức tổ chức khác nhau để tạo điều kiện cho người học chủ động nắm chắc kiến thức (tự học),
phân tích, tổng hợp kiến thức (hoạt động sưu tầm tư liệu, tham quan thực tế..) tiến tới sáng
tạo, đề xuất mơ hình, giải pháp thực hiện (thực hiện dự án cộng đồng). Từ những kiến thức đã
học, thơng qua tìm hiểu thực tiễn người học phát hiện ra các vấn đề cần giải quyết, từ đó đề
xuất phương án giải quyết vấn đề. Ví dụ, khi tham quan mơ hình trang trại chăn ni, hoặc
một địa phương cụ thể, người học sẽ có những đánh giá về tác động của các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường. Từ đó, bằng những kiến thức Sinh học, Vật lý, Hóa học đã được cung cấp,
người học đề xuất biện pháp xử lý tác nhân gây ô nhiễm môi trường tiến tới phát triển bền
vững. Quá trình này đem lại kết quả là bồi dưỡng và phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của người học.
- Về phương pháp đánh giá kết quả thu được sau khi kết thúc học phần/chuyên đề bồi dưỡng:
Ngoài yêu cầu bắt buộc tham gia tất cả các bài thực hành trong học phần/chuyên đề bồi
dưỡng để phát triển năng lực của người học, kết thúc chương trình, người học cần thực hiện
một dự án cộng đồng theo nhóm hoặc cá nhân. Phương pháp này đem lại kết quả ở người học
là gắn lý thuyết với thực hành; kích thích động cơ, hứng thú học tập, phát huy tính tự lực, phát
triển khả năng sáng tạo, rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực cộng
tác làm việc và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây chính là định hướng mà
CTGDPT mới đặt ra.
3. KẾT LUẬN
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu giáo dục không chỉ với học sinh
khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới mà cịn có ý nghĩa quan trọng và cần được
phát triển, bồi dưỡng cho GV dạy mơn Sinh học/KHTN nói riêng và GV trung học nói chung.
Nội dung học phần/chuyên đề Sinh học ứng dụng cung cấp cho người học tư duy hệ thống về
các ứng dụng sinh học, phát triển năng lực vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và giảng dạy,
năng lực giải quyết vấn đề,... là cần thiết trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Sinh
học hệ cao đẳng và chương trình bồi dưỡng GV dạy Khoa học tự nhiên ở THCS. Thời lượng

của học phần được thực hiện trong 45 tiết (bao gồm nội dung lý thuyết, các bài thực hành và
tự học) và được đánh giá thông qua việc thực hiện dự án ứng dụng thực tiễn là phù hợp với
cấu trúc chung của chương trình đào tạo SV cao đẳng sư phạm cũng như thuận tiện cho công
tác bồi dưỡng GV Sinh học ở địa phương để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới bắt
đầu từ năm học 2020-2021 ở bậc THCS [3].

295


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

[2]
[3]
[4]
[5]
[6]

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT về Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
cơ sở giáo dục phổ thơng thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Dự thảo Chương trình mơn học Khoa học tự nhiên.
Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh (2014), Phát triển năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc vận dụng lý thuyết kiến tạo vào
việc dạy học Hóa học, Tạp chí Giáo dục, 342: 53 - 54.

Title: DEVELOPING THE KNOWLEDGE - APPLYING COMPETENCE FOR COLLEGE
STUDENTS OF PEDAGOGY AND BIOLOGY AND NATURAL SCIENCE TEACHERS
THOUGH THE SUBJECT OF APPLIED BIOLOGY
Abstract: The aim of the new general education curriculum is creating 10 competencies and 5
qualities for students. The capacity to apply knowledge to the real world is a component of
competence to exploring nature and society. In order to develop the knowledge-applying capacity for
students, teachers themselves must be developed and fostered this competency through the training
process. The paper discusses this issue and suggests solution through building a subject named
Applied Biology for training college students in pedagogy and natural science teachers in secondary
schools under the new curriculum.
Keywords: Teacher training, training programs, junior high school, natural sciences, competencies,
knowledge-applying competence.

296



×