Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM TRÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.65 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ
----

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC –
LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN
ĐIỂM TRÊN
Giáo viên hướng dẫn
Ký Mã lớp học phần
Sinh viên thực hiện
MSSV
Khóa – Lớp

: TS. Trần Nguyên
: 22D1PHI51002303
: Lê Thuỳ Dương
: 31211024431
: K47 – ADC05

TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn Triết học Mác –
Lênin – thầy Trần Nguyên Ký đã dạy và truyền đạt lại những kiến thức cho
chúng em trong suốt một học kỳ học tập vừa qua. Mặc dù dịch Covid 19 diễn
biến phức tạp làm cho em cũng như các bạn phải học online nhưng thầy vẫn


giảng dạy nhiệt huyết cho chúng em, giúp chúng em có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc khi học online. Đây
chắc chắn sẽ là những kiến thức bổ ích, là nền tảng để em có thể vững bước sau
này.
Mặc dù em đã cố gắng làm bài tiểu luận hết sức nhưng chắc chắn bài làm
của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy xem xét và góp ý
để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................. 2
PHẦN 1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON
NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI............................................................2
1.1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người.............................. 2
1.2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người...............3
1.2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
......................................................................................................................... 3
1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hịa
những mối quan hệ xã hội.....................................................................4
1.2.3. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử....4
PHẦN 2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI, BẢN CHẤT CON NGƯỜI
............................................................................................................................... 5
2.1. Ý nghĩa lý luận...........................................................................................5
2.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................... 6
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................8



PHẦN MỞ ĐẦU
Vấn đề con người là vấn đề luôn được cái nhà khoa học, các nhà nghiên
cứu phân tích một cách sâu sắc nhất, là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của thế giới từ trước tới nay. Không những thế, con người luôn là đề tài trọng
tâm được cái nhà nghiên cứu cổ đại đặc biệt chú ý. Từ thời xa xưa, con người đã
được quan tâm và không ngừng được chọn làm đề tài nghiên cứu của các nhà
khoa học trong lĩnh vực tâm lý học, sinh học, y học, triết học, xã hội học,…Mỗi
lĩnh vực nghiên cứu đó đều có ý nghĩa riêng đối với sự hiểu biết và làm lợi cho
con người. Trong đó, lĩnh vực triết học lại có nhiều mâu thuẫn trong quan điểm,
nhận thức. Điều này đã gây nên sự đấu tranh khơng hồi kết. Những lập trường
chính trị, trình độ nhận thức và tâm lý của các nhà nghiên cứu khác nhau đã dẫn
tới việc xuất hiện nhiều tư tưởng, hướng giải quyết, quan điểm khác nhau.
Trong triết học Mác – Lênin, vấn đề con người được nghiên cứu và trình
bày một cách bao qt, đặc sắc và mang tính khoa học nhất. Mác – Lênin đã kết
luận rằng con người không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, đóng
vai trị quyết định trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, mà con người còn
là chủ thể của quá trình lịch sử, của sự tiến bộ xã hội. Đặc biệt khi xã hội loài
người ngày càng phát triển và đạt đến trình độ văn minh cao cấp như hiện nay.
Từ việc tìm hiểu quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và
bản chất của con người, em xin trình bày đề tài “Phân tích quan điểm của triết
học Mác – Lênin về con người và bản chất con người. Ý nghĩa lý luận và thực
tiễn của quan điểm trên”. Với cấu trúc hai phần, bài tiểu luận sẽ lần lượt nêu ra
các khái niệm về con người và các khái niệm về bản chất con người ở phần một.
Tiếp đến, trong phần hai nêu ra ý nghĩa của quan điểm trên, bao gồm ý nghĩa lý
luận và ý nghĩa thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4



PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON
NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
1.1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất
biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con
người chính là giới tự nhiên. Vì vậy, bản tính tự nhiên là một trong những
phương diện cơ bản của con người, lồi người.
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài
của giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng toàn
bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt
là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các lồi.
Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con người”.
Tuy nhiên, con người không đồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên
mà mang đặc tính xã hội. Vì vậy, bản tính xã hội nhất định phải là một phương
diện khác của bản tính đặc thù của con người.
Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
Thứ nhất, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, lồi người khơng
phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa của vật chất tự nhiên mà cịn có nguồn gốc
xã hội của nó, trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Nhân tố này giúp
con người có khả năng vượt qua lồi động vật để tiến hóa và phát triển thành
người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhờ đó
có thể hồn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người mà tất cả học thuyết trong
lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.



Thứ hai, xét từ giác ngộ tồn tại và phát triển của con người, lồi người, sự
tồn tại ln bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến
đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển
của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội, Ngoài mối quan hệ xã
hội, mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần túy mà
không thể là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, thông qua hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh
tồn và phát triển của nó thì đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của
chính nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử đó.
1.2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người
1.2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội Thứ
nhất, con người là sản phẩm của lịch sử tự nhiên. Đó là q trình tạo thành
phương diện sinh học và khả năng thỏa mãn những nhu cầu sinh học và nhu cầu
tái sản sinh con người. Do vậy, trước hết con người là một tồn tại sinh vật, con
người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính lồi. Yếu tố
sinh học trong con người là tổ chức cơ thể và mối quan hệ của nó với tự nhiên,
là những thuộc tính, đặc điểm sinh hóa, quá trình tâm lý, các giai đoạn phát
triển
khác nhau thể hiện bản chất sinh học của cá nhân con người.
Thứ hai, con người là sản phẩm của lịch sử xã hội và nhân tố lao động giữ vai
trò quyết định cho quá trình hình thành con người, khẳng định con người có tính
xã hội. Tính xã hội của con người được biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật
chất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần để phục vụ đời sống của
mình, hình thành phát triển ngôn ngữ và tư duy, xác lập các quan hệ xã hội.


Thứ ba, mối quan hệ giữa mặt sinh và mặt xã hội. Điều này không chỉ
khẳng định nguồn gốc, bản chất sinh vật và xã hội của con người, mà còn khẳng
định vai trò quyết định của hệ thống các quy luật khách quan đối với quá trình



hình thành và phát triển của con người. Hệ thống quy luật tâm lý, ý thức hình
thành vận động trên nền tảng sinh học của con người. Hệ thống các quy luật xã
hội quy định các quan hệ xã hội giữa người với người.
1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những
mối quan hệ xã hội
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, Mác đã nêu lên luận đề nổi
tiếng trong Luận cương về Phoiơbắc: “Bản chất con người không phải là một cái
trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Luận đề trên khẳng định rằng khơng có con người trừu tượng, thốt ly khỏi
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người sống trong một điều kiện lịch sử
cụ thể nhất định. Trong điều kiện lịch sử, bằng hoạt động thực tiễn, con người
sản xuất ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại, phát triển về thể lực và
trí lực. Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ xã hội như gia đình, giai cấp, dân tộc,
… con người mới bộc lộ bản chất xã hội của mình.
Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội, khơng có nghĩa
phủ nhận mặt tự nhiên trong cuộc sống con người. Trái lại, điều đó muốn nhấn
mạnh sự phân biệt giữa con người và thế giới động vật ở bản chất xã hội và đó
cũng là để khắc phục sự thiếu sót của các nhà triết học trước Mác về bản chất xã
hội của con người. Mặt khác, với ý nghĩa là cái phổ biến, cái mang tính quy luật,
bản chất khơng phải là cái duy nhất. Do vậy cần phải thấy được các biểu hiện
riêng biệt, phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân trong cộng đồng xã hội.
1.2.3. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
Con người là sản phẩm phát triển của tự nhiên và lịch sử phát triển của xã
hội. Tuy vậy, điều quan trọng hơn cả là con người luôn luôn là chủ thể của lịch
sử xã hội. Con người, với tính cách chủ thể của lịch sử, thơng qua hoạt động
thực tiễn, biến đổi giới tự nhiên, xã hội và bản thân mình.



Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể, đồng thời là chủ
thể sáng tạo ra lịch sử. Hoạt động sản xuất vật chất vừa là điều kiện cho sự tồn
tại của con người, vừa là phương thức dẫn đến sự biến đổi xã hội. Đó là q
trình con người nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan để khẳng định
lịch sử vận động phát triển của xã hội, là lịch sử phát triển của các phương thức
sản xuất vật chất khác nhau.
Khơng có con người trừu tượng, con người là cụ thể trong mỗi giai đoạn
phát triển nhất định của lịch sử và bản chất con người trong tính hiện thực là
tổng hịa những mối quan hệ xã hội. Bản chất con người không phải là một hệ
thống đóng kín, mà là hệ thống mở tương ứng với điều kiện lịch sử của con
người. Do đó, có thể nói rằng sự vận động và phát triển của lịch sử sẽ quy định
tương ứng với sự vận động và phát triển của bản chất con người thông qua các
mối quan hệ xã hội trong lịch sử.
PHẦN 2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI, BẢN CHẤT CON NGƯỜI
2.1. Ý nghĩa lý luận
Thứ nhất, trong nhận thức, đánh giá con người thì cần phải xem xét cả
phương diện bản tính xã hội, phải coi trọng hơn việc xem xét con người từ
phương diện bản tính xã hội. Mặt khác, trong việc xây dựng thái độ sống, vừa
phải biết tính đến nhu cầu sinh học, vừa cần coi trọng rèn luyện phẩm chất xã
hội, tránh rơi vào thái độ sống chạy theo nhu cầu bản năng tầm thường.
Thứ hai, trong cuộc sống, vừa phải biết phát huy vai trò chủ thể tích cực
sáng tạo của con người, vừa phải có ý thức tự giác vượt ra khỏi tác động tiêu cực
từ hoàn cảnh lịch sử.
Thứ ba, cần chú trọng việc xây dựng môi trường xã hội tốt đẹp, với những
quan hệ xã hội tốt đẹp để có thể xây dựng, phát triển được những con người tốt



đẹp, hồn thiện. Mặt khác, phải ln chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã
hội – cá nhân, tránh khuynh hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc xã hội.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Triết học Mác – Lênin ra đời và hồn chỉnh đã góp phần quan trọng trong
nhận thức và đấu tranh của giai cấp công nhân, các tầng lớp vô sản. Hiện nay, về
việc nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng trong
thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay. Những kiến thức cơ bản
về triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được trang bị và dần thẩm thấu
vào cá nhân mỗi cán bộ, đảng viên.
Mang đến cho xã hội chúng ra rất nhiều nhận định mới, hiểu biết mới về
xã hội con người và chính bản thân của chúng ta. Điều đó giúp chúng ta có thể
sinh hoạt, tồn tại theo đúng quy luật của cuộc sống, khơng đi ngược lại với tự
nhiên. Ta có thể vận dụng vào cuộc sống để giải quyết những vấn đề được đặt ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu chính trị triết học là yếu tố mang ý nghĩa cực kì to
lớn. Và không thể không kể đến vị lãnh tụ vĩ đại Bác Hồ kính u đã rơi dịng lệ
khi đọc Luận cương của Lênin. Việc đất nước chúng ta liệu có được tự do hay
khơng nếu khơng có những lý luận triết học của Mác – Lênin thể hiện giá trị của
triết học trong đời sống con người.


PHẦN KẾT LUẬN
Khi nhắc tới lý luận tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, không thể
không nhắc tới vấn đề về sự hình thành mối quan hệ đúng đắn về con người
trong vai trò của con người trong sự phát triển của xã hội nói chung và xã hội
chủ nghĩa nói riêng, chủ nghĩa xã hội do con người và vì con người. Con người
đã được lịch sử nhân loại chứng minh là một chủ thể lịch sử xã hội. Quan tâm
tới việc phát triển con người là quan điểm hoàn toàn đúng đắn, cần phải dựa trên
nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là cần
vận dụng quan điểm triết học về con người của triết học Mác Lênin để đưa ra

những giải pháp thuyết phục.
Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của toàn nhân loại, đưa loài
người tới một kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường
tối ưu đi tới tương lai, mở ra nhiều con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát
triển con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đời
sống xã hội thực tiễn cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo đã chứng minh rằng
xã hội ta hiện nay tình trạng mất hài hòa về mặt bản thể của mỗi cá nhân là chủ
yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát triển tồn diện và hài hịa về đạo đức, trí tuệ,
thể lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ nghĩa xã hội. Nhưng mục tiêu
cơ bản và quan trọng hơn cả là vấn đề con người phải trở thành nhân tố quyết
định lịch sử xã hội và lịch sử của chính mình.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Khoa Lý luận chính trị của Đại học UEH (10/2020). Tài liệu hướng dẫn ôn
tập môn học Triết học Mác – Lênin, Thành phố Hồ Chí Minh
[2] Hệ thống tư liệu – văn kiện Đảng (16/06/2018). Học thuyết về con người, giải
phóng và phát triển con người – một giá trị làm nên sức sống trường tồn của
chủ nghĩa Mác. Được truy lục từ Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam:
/>[3] Khoa Giáo dục chính trị & thể chất của Đại học Sao Đỏ (23/10/2019). Lý luận
của triết học Mác – Lênin về con người và sự vận dụng của Đảng ta trong giai
đoạn hiện nay. Được truy lục từ Đại học Sao Đỏ:
/>[4] Sùng Thị Chấu (10/08/2021). Bàn luận một số quan điểm triết học về con
người. Được truy lục từ Luật Minh Khuê: />


×