Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nêu tính thống nhất giữa ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và nêu ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.2 KB, 23 trang )

lOMoARcPSD|14734974

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎⸎⸎⸎⸎⸎

BÀI TẬP LỚN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài số 13: “Nêu tính thống nhất giữa ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật và nêu ví dụ minh họa?”

Giảng viên giảng dạy

: Đồng Thị Tuyền

Năm học

: Học kì 2 2021 – 2022

Lớp học phần

:

nin_1_2(15FS).1_LT
Nhóm

: 13

Triết

học


Mác

-

Lê-


lOMoARcPSD|14734974

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
1. Nội dung , cơ sở lý luận của ba quy luật.................................................4
1.1.Quy luật lượng-chất ............................................................................4
1.2. Quy luật mâu thuẫn............................................................................6
1.3.Quy luật phủ định ...............................................................................8
2. Ví dụ thực tiễn của sự thống nhất giữa ba quy luật .............................12
2.1. Ứng dụng quy luật mâu thuẫn để phát triển bản thân………..12
2.2. Ứng dụng quy luật lượngchất……………………………………………..12
2.3. Ứng dụng quy luật phủ
định…………………………………………………14
3.Ý nghĩa của sự thống nhất giữa ba quy luật..........................................16
PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20


lOMoARcPSD|14734974

PHẦN MỞ ĐẦU

Khái niệm biện chứng được dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển
hóa hoặc vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá
trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm hai loại là biện chứng khách quan và biện chứng chủ
quan.
- Biện chứng khách quan: Là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản
thân thế giới, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Nói
một cách ngắn gọn, biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới
vật chất.
- Biện chứng chủ quan: Là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự
thống nhất giữa logic biện chứng, phép biện chứng và lý luận nhận
thức. Là tư duy biện chứng và biện chứng của chính q trình phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc của con người. Do đó, biện chứng chủ
quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt khác phản ánh những
quy luật của tư duy biện chứng. Nói một cách ngắn gọn, biện chứng
chủ quan là biện chứng của tư duy, là sự phản ánh biện chứng khách
quan vào đầu óc, ý thức của con người.
Sự khác nhau giữa biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan thể
hiện ở chỗ biện chứng khách quan là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện
tượng, q trình, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Còn biện chứng
chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan. Tức là biện chứng của các sự
vật, hiện tượng, q trình vào trong bộ óc của con người. Biện chứng khách
quan của bản thân đối tượng được phản ánh quy định biện chứng chủ quan.

1


lOMoARcPSD|14734974

Mặt khác, biện chứng chủ quan có tính độc lập tương đối so với biện chứng

khách quan.

1. Khái niệm quy luật
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt, các quá trình của sự vật.
2. Phân loại quy luật
- Phân loại theo mức độ tính phổ biến:

 Quy luật riêng: chỉ tác động trong những lĩnh vực riêng biệt của hiện
thực như hố vơ cơ, hố hữu cơ, cơ học cổ điển, cơ học lượng tử.

 Quy luật chung : là những quy luật tác động trong phạm vi rộng hơn
quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau
( quy luật bảo toàn khối lượng , bảo toàn năng lượng ).

 Quy luật phổ biến: là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực
từ tự nhiên , xã hội cho đến tư duy.
- Phân loại theo lĩnh vực tác động :

 Quy luật tự nhiên : nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên , kể cả cơ
thể con người, không phải thông qua hoạt động có ý thức của con
người .

 Quy luật xã hội : là những quy luật hoạt động của chính con người
trong các quan hệ xã hội . những quy luật đó khơng thể nảy sinh và tác
động ngồi hoạt động có ý thức con người. Như vậy quy luật xã hội
mang tính khách quan.

2



lOMoARcPSD|14734974

Quy luật của tư duy: nói lên mối liên hệ nội tại của những khái niệm,
phạm trù, phán đoán. Nhờ đó, trong tư tưởng của con người hình thành tri
thức nào đó về sự vật.
3.

Các quy luật cơ bản
Quy luật lượng-chất (quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những

thay đổi về chất và ngược lại ).
Quy luật mâu thuẫn (quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập ).
Quy luật phủ định.

3


lOMoARcPSD|14734974

PHẦN NỘI DUNG
1. Nội dung, cơ sở lý luận của ba quy luật
1.1.Quy luật lượng-chất
- Khái niệm của quy luật:
Theo quan điểm của triết học Mac-Lênin thì mọi sự vật, hiện tượng trên
trái đất đều tồn tại hai vật là mặt chất và mặt lượng, trong đó:
 Chất là một phạm trù của triết học, dùng để xác định tính quy luật
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính, những yếu tố cấu thành lên sự vật, hiện tượng. Chất

của sự vật phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu
tố đó vào cấu trúc của sự vật. Mỗi sự vật thì đều có rất nhiều các thuộc
tính trong mỗi thuộc tính thì lại biểu hiện ra một chất khác nhau của sự
vật.
 Lượng cũng vậy, nó cũng được xác định là một phàm trù triết học dùng
để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị số lượng, quy mơ, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật cũng như các thuộc
tính của nó. Lượng của sự vật ln ln được xác định bởi những đại
lượng chính xác và trừu tượng.
- Mối quan hệ giữa chất và lượng:

4


lOMoARcPSD|14734974

Theo Mac-Lê nin thì chất và lượng là hai mặt đối lập, bản chất của chất thì
tương đối ổn định, ngược lại thì lượng thường xuyên biến đổi. Tuy nhiên
chúng lại không thể tách rời nhau, đổi lại giữa chúng đều ln có sự tác động
qua lại lẫn nhau. Sự thống nhất này được xác định trong một độ nhất định khi
sự vật đang tồn tại.
Trong đó độ là một phạm trù của triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa
lượng và chất, được biểu thị ở mức độ sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
cơ bản về chất của sự vật đó.
Đổi lại khi sự vật mới được hình thành thì từ chất mới thì sẽ có một lượng
mới phù hợp, từ đó tạo nên sự thống nhất mới giữa lượng và chất, sự tác động
này được hiểu thông qua quy mô, nhịp điệu phát triển mới của lượng.
- Nội dung của quy luật:
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất chất và lượng. Chất là
mặt tương đối ổn định, lượng là mặt thường xuyên biến đổi sự vật. Lượng

thay đổi dần dần, khi vượt quá giới hạn độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất
của sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời cùng với lượng mới quy
định quy mô, tốc độ. Nhịp điệu, phát triển của lượng mới.
Quá trình tác động lẫn nhau giữa chất và lượng tạo ra con đường vận động
liên tục, lúc biến đổi dần dần, lúc nhảy vọt rồi lại biến đổi dần dần chuẩn bị
cho bước nhảy vọt tiếp theo.
- Ý nghĩa của quy luật :
Quá trình vận động và phát triển của sự vật diễn ra theo chiều hướng tích
lũy về lượng đến một giới hạn nhất định, sau đó sẽ chuyển hóa về chất. Từ đó

5


lOMoARcPSD|14734974

đã rút ra được những tư tưởng mang tính định hướng, hạn chế được tư tưởng
chủ quan, duy ý chí trong việc thực hiện những bước nhảy vọt. Xã hội loài
người đang càng ngày phát triển, đa dạng theo chiều hướng tích cực do rất
nhiều yếu tố tác động thành, từ đó ta cần thực hiện đổi mới thành cơng trên
từng lĩnh vực của đời sống xã hội để tạo ra các bước nhảy về chất. Do đó để
có thể thực hiện các bước nhảy vọt thì trước hết phải thực hiện các bước nhảy
cục bộ để làm thay đổi từng yếu tố của chất.
1.2.

Quy luật mâu thuẫn

- Quy luật mâu thuẫn là một trong những quy luật cơ bản trong phép biện
chứng duy vật và biện chứng duy vật lịch sử khằng định về mọi sự vật
hay hiện tượng ở trong tự nhiên đều có sự tồn tại và mâu thuẫn bên
trong. Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu

tranh của các mặt đối lập.
 Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Thống nhất của các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại
mặt kia làm tiền đề.
 Đấu tranh của các mặt đối lập: là sự tác động qua lại giữa các mặt đối
lập theo xu hướng bài trừ phủ định nhau.
- Phân loại các mâu thuẫn:

6


lOMoARcPSD|14734974

Nếu dựa vào quan hệ của sự vật được xem xét, mâu thuẫn sẽ được phân
loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển tồn bộ sự vật thì mâu thuẫn được chia
làm mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn khơng cơ bản.
Dựa vào vai trị mâu thuẫn của sự tồn tại, phát triển sự vật ở một giai đoạn
nhất định thì mâu thuẫn phân loại là mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu.
Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích, mâu thuẫn chia làm mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn khơng đối kháng.
- Tính chất :
Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập bên
trong một sự vật, một hiện tượng. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ
biến. Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện
tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn có tính phổ
biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi quá

trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến nên mâu thuẫn rất đa
dạng và phức tạp. Trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại những
mâu thuẫn khác nhau, trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng chứa đựng
nhiều mâu thuẫn khác nhau, trong mỗi giai đoạn, mỗi q trình cũng có nhiều
mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trị và đặc điểm khác nhau
đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa của quy luật:

7


lOMoARcPSD|14734974

Để nhận thức được bản chất của sự vật hoặc tìm ra phương thức, giải pháp
cho hoạt động thực tiễn cần phải nghiên cứu mâu thuẫn của sự vật. Việc
nguyên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay quy
luật mâu thuẫn có ý nghĩa quan trọng đối với nhân thực, hoạt động thực tiễn.
Bởi mâu thuẫn là động lực và cũng là nguồn gốc của sự vận động, phát triển,
có tính khách quan phổ biến.
1.3.

Quy luật phủ định

- Khái niệm
Quy luật phủ định là : là một trong những phương pháp luật quan trọng.
Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được những khái niệm, nội dung của quy
luật trên.
Quy định phủ định của phủ định là: quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế
thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định do sự kế thừa đó, phủ định biện

chứng khơng phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước
đó, mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực
của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát
nhưng trên cơ sở mới cao hơn do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên khơng
phải theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng
 Tính khách quan
Phủ định biện chứng mang tính khách quan do nguyên nhân của sự phủ
định nằm ngay trong bản thân sự vật. Ngun nhân đó chính là kết quả giải
quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu
thuẫn mà sự vật luôn phát triển. Vì thế, phủ định biện chứng là một tất yếu

8


lOMoARcPSD|14734974

khách quan trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Đương nhiên, mỗi
sự vật có phương thức phủ định riêng tùy thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn
của bản thân chúng.
Phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí chủ quan của
con người. Con người chỉ có thể tác động mà cho q trình phủ định ấy diễn
ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
 Tính kế thừa
Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật nên
nó khơng thể là sự thủ tiêu, sự phá hủy hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra
đời trên nền tảng cái cũ, chúng không thể từ hư vô. Cái mới ra đời là sự phát
triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu
của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt cịn thích hợp, những mặt
tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực.

- Trong quá trình phủ định biện chứng, sự vật khẳng định những mặt tốt,
tích cực và chỉ phủ định những cái lạc hậu, cái tiêu cực .Có thể nói, sự
phát triển chẳng qua chỉ là sự biến đổi trong đó những giai đoạn sau
bảo tồn tất cả những mặt tích cực được tạo ra ở giai đoạn trước và bổ
sung thêm những mặt mới phù hợp với hiện thực.
- Phủ định biện chứng không chỉ là sự khắc phục cái cũ, sự vật cũ, mà
còn là sự liên kết giữa cái cũ và cái mới, sự vật cũ với sự vật mới, quá
khứ và hiện tại.
- Phủ định biện chứng là một khâu tất yếu của mối liên hệ và sự phát
triển.
Nội dung của quy luật phủ định

9


lOMoARcPSD|14734974

Sự ra đời và tồn tại của sự vật đã khẳng định chính nó. Trong q trình vận
động của sự vật, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ,
sự phủ định biện chứng diễn ra. Sự vật đó khơng cịn nữa và bị thay thế bởi sự
vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này
sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới khác.
Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song khơng phải là sự
trùng lặp hồn tồn, mà nó có được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn
những nhân tố tích cực, thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau khi sự
phủ định diễn ra hai lần thì sự phủ định của phủ định được thực hiện, sự vật
mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Sự phát triển biện chứng thông qua
những lần phủ định biện chứng như trên là sự thống nhất hữu cơ giữa lọc bỏ,
bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực mới. Do đó, thơng qua những
lần phủ định biện chứng của bản thân, sự vật sẽ ngày càng phát triển.

Phạm trù phủ định biện chứng mới nói lên một giai đoạn, một mắt khâu,
một nấc thang trong quá trình phát triển nhất định. Với tư cách là cái phủ định
(lần 1), cái mới cũng chứa đựng trong mình xu hướng dẫn tới sự phủ định lần
thứ hai (phủ định của phủ định).
Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, dây chuyền của những
lần phủ định biện chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới
lại trở nên cũ và lại bị cái mới sau phủ định. Cứ như vậy, sự phát triển của sự
vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định từ thấp đến
cao một cách vơ tận theo đường “xốy ốc” hay “vịng xốy trơn ốc”. Sau mỗi
chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới được ra đời lặp lại cái cũ nhưng trên
cơ sở cao hơn.Sự phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đầy
đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa,

10

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vịng của đường “xoáy ốc” thể hiện sự lặp lại
nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do
mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu
tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật giữa mặt
khẳng định và mặt phủ định. Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra làm cho sự vật
cũ chuyển thành cái đối lập với cái khẳng định ban đầu. Sự phủ định lần thứ
hai, sự vật mới với tư cách là cái phủ định của phủ định đối lập với cái phủ
định và trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên vẹn như cái cũ mà trên
cơ sở cao hơn, tốt hơn.

Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và
phủ định, là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định
ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất, cũng như các giai đoạn trước đó. Cái
tổng hợp này là sự lọc bỏ những giai đoạn đã qua, vì vậy, nó có nội dung
phong phú hơn, tồn diện hơn.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ
phát triển và cũng là điểm khởi đầu cho chu kỳ phát triển tiếp theo. Sự vật lại
tiếp tục biện chứng chính mình để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày
càng mới hơn. Theo triết học Mác-Lênin thì quy luật phủ định của phủ định là
quy luật phổ biến của sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Ví dụ thực tiễn của sự thống nhất giữa ba quy luật
2.1. Ứng dụng quy luật mâu thuẫn để phát triển bản thân
Trong mỗi con người đều có những mặt đối lập tự nhiên như ăn uống và
bài tiết. Đối với sinh vật sẽ xảy ra q trình đồng hóa và dị hóa, đối lập nhau.

11

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

Mâu thuẫn biện chứng: Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối
lập có quan hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nhờ đó mà mâu thuẫn biện
chứng tồn tại khách quan và phổ biến trong xã hội, tư duy và bản chất. Trong
tư duy biện chứng mâu thuẫn phản ánh mâu thuẫn về hiện thực, là nguồn gốc
của sự phát triển nhận thức.
Sự thống nhất của các mặt đối lập: là sự phụ thuộc lẫn nhau, tồn tại nhưng
không thể tách rời nhau, của các mặt đối lập, tự nó phải lấy sự tồn tại của mặt
kia làm tiền đề.

2.2. Ứng dụng quy luật lượng-chất
Quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh, sinh viên đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong sự phát triển của xã hội, của đất nước. Bởi chính q trình
này tạo ra những con người có đủ năng lực để tiếp quản đất nước, đưa đất
nước phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu. Vì vậy, mỗi học sinh,
sinh viên cần phải có nhận thức rõ ràng, đúng đắn về vấn để này, phải tích đủ
lượng tới giới hạn điểm nút thì mới được thực hiện bước nhảy, khơng được
nơn nóng, đốt cháy giai đoạn.
Như vậy, có thể thấy việc áp dụng đúng đắn quy luật chuyển hóa từ những
sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại vào các
hoạt động trong đời sống là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong hoạt động tích
lũy kiến thức của học sinh, sinh viên. Bởi có như vậy hoạt động đó mới có
hiệu quả, góp phần đào tạo ra những con người cú đủ cả chất và lượng để đưa
đất nước ngày một phát triển hơn.
2.3.

Ứng dụng quy luật phủ định

12

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

Trước hết, về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ngành giáo dục và đào
tạo. Cần thiết phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có phẩm
chất chính trị và năng lực chun mơn đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo-chất lượng “trồng người”. Đội ngũ giáo viên phải có đạo
đức nghề nghiệp, trình độ chun mơn, có ý chí vươn lên, khả năng tiếp cận

nhanh được các phương pháp dạy học mới, hiện đại và có tinh thần mạnh dạn
áp dụng các phương pháp hiệu quả, chuyển dạy học thụ động sang dạy học
tích cực, lấy người học làm trung tâm, đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học, đổi mới cơ chế quản lý.
Cán bộ quản lý có trình độ, bản lĩnh, nhiệt tâm, thân thiện, có kinh nghiệm
điều hành và có ý chí vươn lên, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
làm đầu tàu cho đội ngũ sư phạm nhà trường. Có tinh thần mạnh dạn đổi mới,
xây dựng được các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Tiếp theo là về người học Đảng và Nhà nước ta xác định giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và coi “hiền tài là ngun khí quốc
gia”. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của cơng dân, đào tạo những người lao động có tay nghề, năng
động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp
phần làm cho dân giàu nước mạng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện công bằng xã hội trong học tập bằng cách coi học tập là quyền
và nghĩa vụ của công dân, cần ban hành chính sách về học bổng và học phí để
khuyến khích và giúp đỡ người học gặp hồn cảnh khó khăn, đảm bảo cho tất
cả mọi người đều được đi học, trường học khơng có sự phân biệt dân tộc,
giàu-nghèo, tơn giáo, tín ngưỡng, nam-nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã
13

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

hội… Mọi cơng dân đều được bình đẳng về cơ hội học tập, để người giỏi
được phát huy tài năng.

Sau đó, về cơ sở vật chất-kỹ thuật trong các cơ sở giáo dục xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục là coi phát triển giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân. Kêu gọi và huy động mọi nguồn lực trong xã hội đầu tư vào giáo
dục, đa dạng hóa các loại hình trường học và các hình thức giáo dục, xây
dựng xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của
nhân dân.
Cuối cùng là, vai trị giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Nền giáo dục
Việt Nam phát triển theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội và gia đình.
3. Ý nghĩa của sự thống nhất giữa ba quy luật
Sự thống nhất giữa ba quy luật cơ bản có ý nghĩa: Các quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật chỉ ra hình thức chung nhất của sự vận động, phát
triển của thế giới vật chất và nhận thức của con người về thế giới đó, đồng
thời các quy luật này cũng tạo cơ sở cho phương pháp chung nhất của tư duy
biện chứng. Vì vậy đây là nền tảng cho sự phát triển của sự vật hiện tượng sau
này.
Các quy luật này định hướng cho việc nghiên cứu của những quy luật đặc
thù và đến lượt mình, những quy luật cơ bản về sự phát triển của thế giới, của
nhận thức và những hình thức cụ thể của chúng chỉ có tác dụng trên cơ sở và
trong sự gắn bó với những quy luật đặc thù.
Theo triết học Mác-Lênin thì mối quan hệ qua lại giữa các quy luật cơ bản
của phép biện chứng duy vật với các quy luật đặc thù của các khoa học

14

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974


chuyên ngành tạo nên cơ sở khách quan của mối liên hệ giữa chủ nghĩa duy
vật biện chứng với các khoa học chuyên ngành.
Nói tóm lại ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học
Mác - Lênin cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phép duy vật biện
chứng của triết học Mác-Lênin, nó là một trong những nền tảng, cơ bản cấu
thành phép biện chứng duy vật cũng như một trong những nội dung quan
trọng của toàn bộ triết học Mác-Lenin, đồng thời những kết luận về mặt
phương pháp luận của nó luôn được coi là "kim chỉ nam" cho hoạt động cách
mạng của những người Cộng sản.

15

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

PHẦN KẾT LUẬN
Phép biện chứng đã xuất hiện lâu đời cùng với lịch sử phát triển của triết
học. Có thể nói từ khi xã hội lồi người xuất hiện và con người thể hiện khát
vọng nhận thức và chinh phục thế giới thì cũng là lúc mà phép biện chứng bắt
đầu phối thai ra đời. Trong quá trình hình thành tồn tại và phát triển của mình,
cùng với sự hồn thiện dần của con người về năng lực nhận thức và từ sự duy
trì phép biện chứng cũng ngày càng được hoàn thiện hơn so với phép biện
chứng tự phát vào thời cổ đại thì đến nay phép biện chứng đã được xây dựng
trên một thế giới quan khoa học. Đó chính là phép biện chứng duy vật Mácxit
thành quả to lớn và vĩ đại của Marx và Anghen. Phép biện chứng duy vật
Mácxit có một nội dung cực kỳ phong phú và đa dạng, nó bao gồm hệ thống
những nguyên lý, những quy luật và những cặp phạm trù chi phối quá trình
hình thành tồn tại và phát triển của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách

quan, từ các quy luật tự nhiên, đến các quy luật xã hội và cả hoạt động tư duy
của con người. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng tất cả mọi sự
vật trong thế giới khách quan đều có mối liên hệ, tác động qua lại, ràng buộc
và quy định nhau, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhau.
Nguyên lý về sự vận động và phát triển chỉ ra rằng vận động và phát triển
là bản chất của mọi sự vật mọi hiện tượng trong thế giới khách quan từ đó chỉ
ra sự phát triển là quá trình đấu tranh và giải quyết các mâu thuẫn nội tại
trong bản thân mỗi sự vật; cách thức của sự phát triễn là từ lượng của sự vật
biến đổi dần đến chất của sự vật biến đổi và khuynh hướng phát triển là phát
triển theo đường trịn xốy ốc từ dưới đi lên, đó là q trình phủ định của phủ
định. Tóm lại, phép biện chứng duy vật như Ph.Angghen đã nói là học thuyết
về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển sâu sắc nhất, hoàn bị nhất… và là
sinh viên chúng em cần vận dụng tốt quy luật, xác định trọng tâm, nắm đúng
16

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

nội dung và phương pháp học, gắn kết chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, định
hướng áp dụng trong cuộc sống của bản thân. Rèn luyện phương pháp biện
chứng duy vật cho bản thân, sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng năng
lực nhận thức biện chứng, nâng cao năng lực tư duy biện chứng và giải quyết
tốt các vấn đề cuộc sống, học tập, làm việc một cách khoa học.

\

17


Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- />- />
- />- />
18

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

- />
BẢNG PHÂN CÔNG

STT

MSSV

Họ và tên

Nhiệm vụ

Đánh giá

121


21011418

Nguyễn Thị Ngọc Trâm

Phân cơng, làm word

4

122

21012325

Nguyễn Quốc Trường

Thuyết trình

4

123

21011230

Bùi Vương Trưởng

Thu thập tài liệu

4

19


Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

124

21010996

Nguyễn Duy Tuấn

Thu thập tài liệu

4

125

21011126

Nguyễn Đức Anh Tuấn

Thu thập tài liệu

4

126

21010653

Nguyễn Văn Tuấn


Làm power point

4

127

21010991

Nguyễn Thanh Tùng

Thu thập tài liệu

4

128

21011642

Tạ Anh Tuấn

Thu thập tài liệu

4

129

21011638

Hoàng Minh Tú


Làm power point

4

130

21012098

Nguyễn Văn Tú

Thu thập tài liệu

4

20

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

21

Downloaded by quang tran ()



×