Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một thập kỷ của các dự án cây họ đậu nhiệt đới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.16 KB, 42 trang )

Một thập kỷ của các dự án cây họ đậu nhiệt đới: Phát triển và áp
dụng các giống cải tiến, tạo ra thị trường theo yêu cầu để mang lại
lợi ích cho nông dân sản xuất nhỏ, lẻ và trao quyền cho các chương
trình quốc gia ở tiểu vùng Châu Phi hạ Sahara và Nam Á

Tóm tắt:

Bài viết này nhấn mạnh quá trình 12 năm (2007-2019) thực hiện hoạt động
nghiên cứu, những thành tựu, bài học kinh nghiệm, thách thức và lỗ hổng
trong quá trình nghiên cứu về các cây họ đậu, xuất phát từ ba dự án, gọi
chung là Cây họ đậu nhiệt đới (TL) với tổng vốn đầu tư khoảng 67 triệu
USD được tài trợ bởi Quỹ Bill & Melinda Gates. Các dự án này được thực
hiện bởi ba trung tâm CGIAR (ICRISAT, CIAT và IITA) cùng với 15 đối
tác nghiên cứu nông nghiệp địa phương ở tiểu vùng Châu Phi hạ Sahara và
Nam Á. Các dự án TL cùng với một số tiền thân và các dự án bổ sung của
chúng từ các cơ quan khác, đã tạo điều kiện cho việc phát triển 266 giống
cây họ đậu được cải tiến và sản xuất khoảng 497.901 tấn hạt giống được
chứng nhận của các cây họ đậu mục tiêu ở các nước trọng tâm. Những hạt
giống được chứng nhận đã được trồng trên khoảng 5,0 triệu ha bởi hơn 25
triệu nông hộ ở 15 quốc gia và hơn thế nữa, sản xuất khoảng 6,1 triệu tấn
ngũ cốc trị giá 3,2 tỷ USD. Hơn nữa, các dự án cũng đào tạo 52 nhà khoa
học kế cận, trong đó bao gồm cả 10 phụ nữ, bằng cách hỗ trợ 34 bằng thạc
sĩ và 18 bằng tiến sĩ.

1


1. GIỚI THIỆU
Các dự án Cây họ đậu nhiệt đới (TL) được hỗ trợ bởi Quỹ Bill & Melinda
Gates (BMGF) đã được thực hiện bởi ba Trung tâm CGIAR (ICRISAT,
CIAT và IITA) cùng với 15 đối tác nghiên cứu nông nghiệp địa phương


(NARS) tại các quốc gia trọng tâm (NARS). Hình 1).
Các nhiệt

đới đậu (TL) dự

án được

hỗ

trợ bởi các Bill & Melinda

Gates Foundation (BMGF) đã phối hợp thực hiện bởi ba trung tâm của
CGIAR (ICRISAT, CIAT và IITA) cùng với 15 hệ thống nghiên cứu tural
agricul-

quốc

gia

(NARS) các

đối

tác trong chọn nước

tập

trung ( F i g u r e 1 ) . T h e p r o j e c t s r một n i n t h r e e p h một s đ s
: - T L Tôi Tôi P h một s e tôi ( 2 0 0 7 - 2 0 1 1 , U S $ 2 0 . 6 0 3 m i ll i
o n ) , T L tôi tôi P h một s e tôi tôi ( 2 0 1 2 - 2 0 1 4 , U s $ 2 1 . 4 2 0

m i ll i o n ) một n d P h một s e II Tôi o r T L II I ( 2 01 5 - 2 0 1 9 , U S
$ 2 4 . 9 7 0 m i ll i o n ) . T h e

dự án nhằm mục đích để cải thiện các sinh kế của nơng hộ nhỏ nông
dân trong

dễ

bị

hạn

Phi (SSA) và Nam Á (SA)

hán khu
thông

vực của tiểu
qua cải

vùng

Sahara châu

thiện năng

suất và sản

lượng của sáu lớn hạt le- cây gume - đậu xanh ( cicer arietinum ), đậu
chung ( Phaseolus Vulgaris ), đậu đũa ( Vigna unguiculata ), lạc

( Arachis hypogaea ), pigeonpea ( Cajanus cajan ) và đậu tương
( Glycine

max ). Dự

án một c t iv i t i đ s w e r e i mp l eme n t e d i n B u r k i n một F một s
2


o , G h một n một , M một l i , N i g e r , N i g e r i a , S e n e g a l , E t h
i o p i a , K e n y a , M a l a w i , M o z a m bi q u e , T a n z a ni a , Uga
nda và Zimbabwe ở SSA và Ấn Độ và Bangladesh ở SA (Hình 1).
Trong khi Giai đoạn I và II của dự án tập trung vào các hoạt động
nghiên cứu và phát triển trong sáu loại cây họ đậu mục tiêu, thì Senegal
là quốc gia duy nhất bị bỏ rơi trong Giai đoạn II. TL III tập trung chiến
lược vào ít cây trồng hơn (đậu xanh, đậu thường, đậu đũa và lạc) và ít
địa lý hơn (Burkina Faso, Ghana, Mali, Nigeria, Ethiopia, Tanzania và
Uganda; và bang Uttar Pradesh của Ấn Độ). Nó cũng nhằm mục đích
tăng cường cơ bản các chương trình nhân giống và nền tảng giống của
NARS và CGIAR để tăng cường khả năng cung cấp các sản phẩm công
nghệ cao và bền vững cho nông dân sản xuất nhỏ. Xây dựng năng lực
vẫn là một thành phần quan trọng trong ba giai đoạn.
Vấn đề đặc biệt này của ngành nhân giống cây trồng cho thấy
những nỗ lực và tiến bộ trong sáu loại cây họ đậu thông qua TL và
các dự án liên quan khác. Các vấn đề bao gồm Tám đánh giá và điều
quan điểm từ các nhà nghiên cứu hàng đầu tham gia vào TL dự án và
một bài báo mời trên đậu faba. Vấn đề nêu bật những tiến bộ trong các
lĩnh vực di truyền, genomics và triển khai các phương pháp nhân giống
liên quan để phát triển các giống kháng chịu hạn hán và chịu nhiệt và
sinh học trong các cây trồng mục tiêu. Bên cạnh đó, lựa chọn thị trường

dẫn đến mở rộng quy mô hạt họ đậu trong việc phát triển các
nước đã cũng được giới thiệu trong một bài viết. Ảnh chụp nhanh các bài
viết này cũng như tóm tắt và quan điểm từ các Biên tập viên khách
mời bao

gồm

Rajeev K. Varshney,

Hiệu

trưởng I n v e s t i g a t o r ( 2 0 1 3 - 2 0 1 9 ) ; C h r i s O ji e w o , P r o
j e c t C oo r d i n a t o r ( 2 0 1 7 - 2 0 1 9 ) a n d E mm a n u e l M o n y

3


o , P r o j e c t C oo r d i n a t o r ( 2 0 1 2 - 2 0 1 6 ) a r e trình

bày

trong bài viết này.

Đây là một bài viết truy cập mở theo các điều khoản của Giấy phép ghi
nhận tác giả Creative Commons , cho phép sử dụng, phân phối và tái sản
xuất trong bất kỳ phương tiện nào, miễn là tác phẩm gốc được trích dẫn
chính xác.
© 2019 Các tác giả. Nhân giống cây trồng Được xuất bản bởi Blackwell
Verlag GmbH.


Nhân giống cây trồng. 2019; 138: 379 Từ388.

wileyonlinel Library.com/journal/pbr
| 379

4


F Tôi G U R E 1 Nhiệt đới đậu (TL) Cây và khu vực địa lý. Các giai
đoạn I và II của các dự án TL II đã tiến hành các hoạt động nghiên
cứu và phát

triển trên sáu loại

cây họ

đậu , đó

là đậu

xanh, đậu thường , đậu đũa, lạc, bồ câu và đậu tương. Các TL III dự
án tập trung vào bốn loại cây trồng, ví dụ, đậu xanh, đậu phổ biến, đậu
đũa và lạc. Về mặt địa lý, TL II giai đoạn I đã có các hoạt động dự án
tại

15

quốc

gia,


cụ

thể

là B u r k i n a F a s o , G h a n a , M a l i , N i g e r , N i g e r i a , S e n
egal,Ethiopia,Kenya,Malawi,Mozambique,Ta
n z a n i a , U g a n d a a n d Z i m b a b w e i n s u b - S a h a r a n Châ
u Phi (SSA) và Ấn Độ và Bangladesh ở Nam Á (SA), trong khi giai
đoạn II liên quan đến tất cả các quốc gia được đề cập ở trên, ngoại trừ
Sénégal. TL
5


III f o c u s e d o n s e v e n c o u n t r i e s i n S S A ( B u r k i n a F a s
o,Ghana,Mali,Nigeria,Ethiopia,Tanzaniaand
U g a n d a ) a n d t h e U t t a r P r một d e s h s t một t đ o f tôi n d i m
ột trong SA [Màu con số có thể được xem tại wileyonlinelibrary.com ]

2 | CHICKPE A

- THÍCH

ỨNG VỚI HẠN

HÁN VÀ HE AT căng thẳng
Trong các mặt của suy giảm lượng mưa và tăng nhiệt độ toàn cầu, phát
triển chống hạn và chịu nhiệt đậu xanh giống trở nên cấp bách cân
nhắc rằng đậu xanh là một trong những im- portant họ đậu các loại cây
trồng chủ yếu phát triển bởi quy mô nhỏ nông dân người hơn nhạy

cảm đến khí hậu biến đổi và sự thay đổi. Do đó, những nỗ lực đã
được thực

hiện để phát

triển nhiều sớm

trưởng

thành (hạn

hán es- caping) giống với khả năng chịu hạn cải thiện bằng
cách chọn cho hạt năng suất dưới độ ẩm căng thẳng điều kiện. Tương
tự như vậy, selec- tion cho pod bộ trong vụ chịu để nhiệt căng thẳng
trong các giai đoạn sinh sản đã giúp trong việc phát triển Va chịu
nhiệt rieties. Trong song song, những tiến bộ đáng kể đã được thực
hiện trong giải

mã các gen

xanh (Varshney, Song, et al., 2013), trình

của
tự

đậu

vài trăm tế

mầm dịng và giống (Varshney, Thudi, et al., 2019), phát


triển

bào
di

truyền và vật lý bản đồ và identi - fying lượng đặc điểm locus
(QTLs) bao gồm “ QTL-hotspot ” tái gion chứa QTLs cho nhiều khả
6


năng chịu hạn đặc điểm. Một số của những nỗ lực đã được hỗ trợ một
phần bởi TL dự án như cũng như các chương trình Challenge CGIAR
Generation. Trong các TL thân jects, các “ QTL-hotspot ” khu
vực được cũng introgressed vào nhiều giống phổ biến sử dụng markerassisted backcrossing (MABC) và dòng introgression cho năng suất
cao

hơn

đáng

kể

so

với các phổ

biến giống (Thudi et al,. 2014; Varshney, Bị tót, et al., 2013). Tương tự
như vậy, giống phân tử đã được sử dụng thành cơng để velop
de- kháng dịng cho Fusarium héo và ascochyta Blight resist- một n c e

( M một nn u r e t một l . , 2 0 1 9 ; P r một t một p đ t a l . , 2 0 17 ; V a
r s hn e y , M o h a n ,
et al., 2014). Trong ba giai đoạn của dự án, 28 giống đậu xanh đã được
phát triển và phát hành và 259.552 tấn hạt giống được chứng nhận của
các giống cải tiến hiện đại đã được sản xuất và trồng trên khoảng 2,2
triệu ha (Bảng 1). Một số trong những thành tựu này đã được trình bày
chi tiết bởi Gaur et al. (2019) trong vấn đề này.

3 | CHUNG BE AN - Market Driven GIỐNG VÀ về
giới đáp ứng THAM GIA Varietal CHỌN
Hướng dẫn bởi thị trường theo định hướng phương pháp tiếp cận để phát
triển khách hàng ưa thích chung đậu giống, đáng kể nỗ lực đã được thực
hiện để giải quyết các trở ngại duction ủng hộ và phát triển đậu chung đa
đặc
nên có

điểm giống. Trong song
sẵn

song, các gen chuỗi của chung đậu trở

từ một do

đoàn (Schmutz et al., 2010). Các dấu

Mỹ
hiệu phân

đứng


đầu tập

tử cho một

số tính
7


trạng đã được phát triển (Mukankusi ‐ Mugisha et al., 2019) và được sử
dụng để lựa chọn trong các chương trình nhân giống để phát triển các
giống chống lại các bệnh chính và cơn

trùng gây

hại. Trong ngắn

gọn, 104 thường đậu varie- mối quan hệ được xây dựng và phát hành và
96.530 tấn giống xác nhận đã được sản xuất và trồng trên khoảng
965.302 ha (Bảng 1). Một số trong những thành tựu này đã được trình
bày bởi Mukankusi ‐ Mugisha et al. (2019). Các tác giả đã cũng nhấn
mạnh các nỗ lực để sử dụng Mod ERN công cụ di truyền để tăng quy
mơ, hiệu quả, độ chính xác và tốc độ của chăn ni. Trong Ngồi ra, việc
áp

dụng các giới

đáp

chọn đó dẫn đến sự ra


ứng đa

dạng



mắt của nhiều thị

sự

tham

gia lựa

trường giống

ưa

thích trong 31 Phi nước đã được nêu bật.

T Một B L E 1 V một r i e t i đ s r e l e một s đ d , s ee d p r o d u c t i
o n một n d một r e một c ov e r e d u n d e r T L p r o j e c t s ( 2007 2017 ) w i t h c o n t r i b u t i o n s a n d t h e s u pp o r t o f tiền thân
và các dự án bổ sung
Cây
Quốc gia

Hạt

giống Diện tích theo


Giống

sản

xuất giống mới (ha)

(tấn)

Mùa

họ

vụ

đậu

phát

nhiệt

triển

đới
(TL)
Các
8


giai
Đậu


đoạn
TL II Ê-ti-ơ-a

xanh

Giai

số 8 158,471

1.320.59
2

đoạn
I & II
Tanzania
Kenya
Ấn Độ

TL

Bangladesh
Ê-ti-ơ-a

4
9
3

1,412
1.461

211,411

11.767
12.174
1.761.76

137
8,951

2
1.145
74,589

725
382,569

6.042
3.188.07

6

0

1
0

4
2
7
0

5
0
0
0

0
751
3.712
0
6.146
774
2
1.353

0
18.775
92.788
0
153.640
19.338
58
33.829

0
5
0
29
15

2.342

1.484
3.790
20.353
27.702

58,548
37.102
94.750
508.825
277.021

1
3

III
Ấn Độ
Tồn bộ
Đậu

TL II Burkina

đũa

Giai

0
28

Faso


đoạn
I & II

TL

Ghana
Ma-rốc
Nigeria
Sê-nê-gan
Nigeria
Mozambique
Tanzania
Burkina

III

Faso
Ghana
Ma-rốc
Nigeria
Tồn bộ
Chung TL II Ê-ti-ơ-a
Giai

9


đoạn
I & II
hạt


Kenya

17

5.657

56,568

13
12
18
7
0
13
9
0
104
0

3,216
2.268
15.183
1.373
0
13,575
3,821
23.735
96,530
613


32.156
22.683
151.834
13.729
0
135.745
38.214
237.353
965.302
6.130

0
16
0
9
3
6
5
9
12
7

417
20.092
166
1.380
2.562
3
1,420

25.455
578
18,431

4.169
200.916
1.660
13.798
25.619
33
14.196
254,550
5.777
184.311

đậu

đậu

Ma-rốc
Tanzania
Nhật Bản
Bêlarut
Nigeria
TLIII Ê-ti-ơ-a
Tanzania
Nhật Bản
Tồn bộ
TL II Burkina


phộng Giai

Faso

đoạn
I & II
Ghana
Ấn Độ
Bangladesh
Ma-rốc
Nigeria
Sê-nê-gan
Nigeria
Tanzania
Nhật Bản
Ma-rốc

(Tiếp tục)

TA BLE 1 (Tiếp theo)
10


Cây họ đậu
Mùa

nhiệt

vụ


(TL)
Các

đới Quốc gia
giai

Hạt giống Diện

tích

Giố

sản xuất theo

giống

ng

(tấn)

mới (ha)

phát

đoạn
Mozambiq
T

ue
Burkina


L

Faso

triển
6 133

1.327

0 7.944

79,440

0
0
0
3
0
76

205
2.929
7,843
7.416
4.049
101.6

2.051
29.294

78,425
74.155
40,488
1.016.3

34

39

I
I
I
Ghana
Ma-rốc
Nigeria
Tanzania
Nhật Bản
Tồn bộ

Bồ

TL II

câu

Giai

Ê-ti-ơ-a

0


0

đoạn
I & II
Ấn Độ
7
Bangladesh 0
Kenya
3
Tanzania
0
Nhật Bản 0
Bêlarut
0
Mozambique4

2.371
0
1.488
39

94.854
0
0
59,536
1,572
0
0
11



Đậu

TL II

Ma-rốc
Zambia
Tồn bộ
Ê-ti-ơ-a

3
2
19
0

1.787
0
5.686

71,488
0
227.450
0

341

4.541
0
0

0
64,305
1.627
118.134
188.607
6.093.267

tương Giai
đoạn
I & II

Tồn

Kenya
7
Tanzania
2
Nhật Bản 0
Bêlarut
0
Mozambique0
Ma-rốc
0
Nigeria
1
Tồn bộ
10
266

4,823

122
8.860
14.146
620.917

bộ

4 | Đậu

đũa - Một TỐT

HƠN TÌM

HIỂU CÁC GIỐNG,

Genomics VÀ TRIỂN KHAI CÁC GIỐNG HIỆN ĐẠI PHƯƠNG
PHÁP TIẾP CẬN
Đậu

đũa là

triệu của nhỏ giữ nông

một quan
dân, chủ

trọng nguồn của protein cho hàng
yếu ở Tây và Trung Phi. Tuy

nhiên, stress phi sinh học và sinh học ảnh hưởng xấu đến năng

suất và sản xuất của nó . Nỗ lực dưới TL dự án dẫn đến một sự hiểu biết
tốt hơn về di truyền, gen và giống của đậu đũa và khác nhau vô sinh và
12


sinh

học yếu

tố

ảnh

hưởng

của

nó năng

suất. TL, cùng

với khác sis- ter dự án, góp phần vào sự phát triển của đậu đũa nguồn
gen

như

vậy như sự

đồng


thuận

về

gen bản

đồ (Lucas et al., 2011), ge- nome chuỗi (Lonardi et al., 2019), vv Các đậ
u đũa đội trong TL dự án nhằm vào phát triển hạn hán khoan dung, phốt
pho sử dụng hiệu quả, vi khuẩn bạc lá và virus dịng kháng bằng
cách khai thác có sẵn gen nguồn lực và triển khai hiện đại giống cụ.
Thông qua sự hỗ trợ của các dự án TL, 29 giống đậu đũa đã được phát
triển và 20.353 tấn hạt giống được chứng nhận đã được sản xuất và trồng
trên khoảng 508.825 ha (Bảng 1). Những nỗ lực này đã được Boukar et
al. (2019) trong số đặc biệt này.

5 | Lạc - ỨNG

TRƯỚC TRÊN Genomics VÀ THỰC

HIỆN CÁC integr ated GIỐNG PHƯƠNG

PHÁP TIẾP

CẬN
Sản lượng lạc thấp ở châu Á và châu Phi có thể được quy cho các hạn
chế sản xuất khác nhau, dẫn đến sản xuất ít hơn và thu nhập thấp cho
nông dân sản xuất nhỏ . Tiến bộ được thực hiện theo TL và liên quan
đến các dự án dẫn đến một tốt hơn sự hiểu biết của bộ gen cây lạc, phát
hiện của gen / biến thể cho đặc điểm của sự quan tâm và sự hội nhập của
marker-assisted chăn nuôi cho lựa chọn đặc điểm. Theo dự án TL ,


13


tổng cộng có 76 giống lạc được phát triển và phát hành và 101.634 tấn hạt
giống được chứng nhận đã được sản xuất và trồng trên khoảng
1 triệu ha vào năm

2017 (Bảng 1). Các hội

nhập của gen cụ trong quá

trình chăn ni kèm theo độ chính xác tăng năng suất trial- ling và kiểu
hình được mong đợi để tăng hiệu quả và tăng cường lợi ích di truyền cho
các giống lạc cải thiện phát hành. Có đã nhiều thành cơng câu
chuyện của sự phát triển của cải tiến dây chuyền cho sức kháng bệnh trên


(Pasupuleti

et

al,

2016;.

Pandey, et al., 2014) và cho cao oleic axit nội

Varshney,


dung (Bera et al., 2018;

Janila et al., 2016). Trong các xét giấy bởi Desmae et al. (2019), các

tác

giả nêu bật những tiến bộ trong di truyền, gen và chăn nuôi để cải
thiện các năng suất của cây lạc. Gần đây sẵn có của nome ge- trình
tự của tứ

bội lạc (Bertioli et al,. 2019; Chen

et al., 2019; Zhuang et al., 2019) sẽ giúp trong tiếp

tục đẩy

mạnh chăn

nuôi lecular mo- trong lạc.

6 | PIGEONPE A

- AN hỗn

hợp CÁC GIỐNG VÀ gen rese ARCH
Pigeonpea là một phần của danh mục cây họ đậu trong hai giai đoạn
của dự án (TL II Giai đoạn I và II), trong đó 19 giống và giống bồ câu cải
tiến đã được phát triển và phát hành và 5.686 tấn hạt giống được chứng
nhận đã được sản xuất và trồng trên khoảng 227.450 ha ( Bảng 1). Với sự
hỗ trợ một phần từ dự án này và các dự án khác, những tiến bộ đáng kể đã

được thực hiện trong nghiên cứu bộ gen. Sự sẵn có của trình tự bộ gen dự
thảo (Varshney et al., 2012) với các tài nguyên đánh dấu quy mô lớn
(Chanda Venkata et al., 2018) hướng tới nghiên cứu bản đồ tính
14


trạng cho thời gian ra hoa , tính xác định, khả năng sinh sản , tính trạng
sinh sản và hình ảnh vô cảm. Các dấu phân tử đã được phát triển để đánh
giá độ tinh khiết của giống lai (Bohra và cộng sự, 2011; Saxena, Saxena,
& Varshney, 2010). Các công cụ genom hiện đại như giải trình tự thế hệ
tiếp theo và lựa chọn rộng rãi bộ gen đang dẫn đến việc nhân giống thế
hệ tiếp

theo và

nâng

cao hiệu

quả lựa

chọn . Bài báo của Chanda Venkata et al. (2018) nhấn mạnh sự cải tiến di
truyền

đang

diễn

ra




pigeonpea tích

hợp nhân

giống thơng

thường với nghiên cứu bộ gen .

7 | SOYBE AN - CÔNG NGÀNH CHĂN
NUÔI CHO giống DE velopment TRÊN CÁC AFRICAN nhiệt
đới
Canh

tác đậu

tương là các số một dầu và protein cung

cấp cho đã

công i m một l một n d h u m một n n u t r i t i o n . I t a cc o u n t s f o r a
b o u t 8 4 . 5 % o f t h e w o r l d ' s hạt đậu thương
mại (Abate et al., 2011). Mặc dù SSA chiếm ít hơn 2% sản lượng tồn
cầu , nhưng nó tạo thành một thành phần quan trọng trong các hệ thống
cắt xén của các hộ sản xuất nhỏ. Trong SSA, đậu tương đã so sánh sự
đóng

góp để các tăng


trưởng trong sản

xuất với đã

công n u một l g r o w t h r một t e s o f 3 . 0 % i n a r e a a n d 3 . 5 % i n
y i e l d . D e s p i t e t h e s e xu hướng tích cực, sản lượng đậu tương
trung bình ở châu Phi (1,2 tấn / ha) đều giảm nhiều so với mức trung bình
tồn cầu khoảng 2,5 tấn / ha. Sản lượng thấp là do một số hạn chế sản
xuất bao gồm cả thấp

15


áp dụng các giống cải tiến và thực hành nông học nghèo . Hai giai
đoạn của TL dự
tated sự phát

án, cùng với khác liên
triển và phát

quan dự

hành của 10 cải

xuất của 14.146 tấn của chứng

án, Facilities
tiến giống và sản

nhận hạt


giống mà thay

thế cũ giống trên khoảng 188.607 ha (Bảng 1). Chigeza và
cộng sự. (2019) cung cấp một cái nhìn tổng quan của đậu tương hiện nay
chăn nuôi trong SSA và cập nhật về những thành tựu của các IITA đậu
tương giống chương trình.

8 | FABA BE AN - GIỐNG CHO Biotic VÀ vô

sinh căng

thẳng
Mặc

dù faba đậu ( chi

đậu

răng

ngựa faba ) là không một

phần của các TL dự án, chúng tôi bao gồm một bài viết về những tiến bộ
trong di truyền và sinh sản của đậu faba bởi Maalouf et al. (2018) vì đây
là một quan trọng cây trồng họ đậu hạt ở châu Phi, đặc biệt là bởi
vì của nó cao năng suất tiềm năng và hạt trition-dày đặc nu-. Bài viết này
trình bày những nỗ lực và thành tựu đạt được trong faba đậu cải
thiện trong các cuối


cùng Bốn thập

kỷ, mà dẫn

đến sự tăng

gấp

đơi của tồn cầu trung bình sản lượng. Các tác giả đã xem xét sự đa dạng
di truyền, phương pháp nhân giống, thành tựu lớn về đặc điểm sinh
học và phi sinh học và phương pháp tiếp cận phân tử gần đây . Maalouf
và cộng sự. (2018) dự đoán sự phát triển của các bản đồ di truyền mạch
lạc

hơn để tạo

điều

kiện

cho việc lắp

ráp và sắp

xếp các giàn

giáo gen trong các nỗ lực trong tương lai của giải trình tự bộ gen , phát
hiện tính trạng và phương pháp nhân giống phân tử .
16



9 | Market LED CHỌN VỚI QUY

MÔ UP SEEDS

họ

đậu TRÊN DE veloping NƯỚC
Nông dân sản xuất nhỏ không chỉ cần cải tiến giống mà còn kết nối với
thị trường để có thể tạo thêm thu nhập. Do đó, TL các dự án có vốn đầu
tư trong này hướng như tốt. Nó thúc đẩy các mối quan hệ đối tác đổi
mới công cộng trong thử nghiệm chung của thị trường đổi mới, hệ thống
hạt giống, nâng cao kỹ năng và kiến thức và giảm thiểu rủi ro cho các
sáng kiến của khu vực tư nhân bằng cách đưa ra các phương pháp mới
mà trước đây đã bị bỏ qua trong phân phối công nghệ. Khi các công ty
hạt giống công cộng và tư nhân mới, các doanh nhân hạt giống và các tổ
chức nông dân xuất hiện, năng lực của những cơng ty hiện có đã
được nâng cao. Đây quả trong ý nghĩa tăng trong sản xuất, khả năng
avail- và khả năng tiếp cận của các tầng lớp hạt giống khác nhau và các
lớp vừa được cải thiện và nông dân ưa thích họ đậu giống trong các mục
tiêu cố gắng coun-. Những kinh nghiệm này đã được Rubyogo et
al. (2019) trong vấn đề này.

10 | Integr ation HÀNH Genomics,

di

truyền

học, GIỐNG VÀ SEED HỆ

THỐNG ĐẾN ACCELER ATE DI TRUYỀN TĂNG
Các bài

viết bởi Ojiewo et al. (2019) nhấn

mạnh sự quan

trọng của tinuous con- gen cải thiện cho tăng cường năng suất, sản xuất,

17


chất lượng và áp dụng các giống cây trồng năng suất cao hơn để
tăng cường tính sẵn có, khả năng tiếp cận và khả năng chi trả bền vững và
kịp thời của chúng. Nó thảo luận về việc khám phá các nguồn gen thực
vật và đặc tính địa chất của chúng, phát hiện tính trạng dựa trên trình tự
bộ gen và các nguồn tài nguyên đánh dấu quy mô lớn có sẵn và các
phương pháp nhân giống. Các tác giả cũng nêu bật những giá trị của chẩn
đoán các dấu hiệu cho thế hệ đầu lựa chọn và nhân giống phân tử bằng
cách cung cấp hiện tại tình trạng của họ sẵn sàng và cách sử dụng. Một tài
khoản chi tiết được đưa ra về việc triển khai nhân giống phân tử để phát
triển các dòng ưu việt. Cuối cùng, các tác giả cung cấp một lộ trình để
phát triển các giống tốt hơn một cách nhanh chóng bằng cách tích
hợp các phương pháp di truyền , di truyền và nhân giống khác nhau . Việc
áp dụng các công cụ hỗ trợ quyết định có thể giúp đạt được quy mơ lớn
hơn (Varshney et al., 2016). Trong Ngồi ra, cải thiện giống của cây họ
đậu cũng là phản ứng nhanh hơn để quản lý cây trồng cải tiến cho năng
suất cao, làm cho chúng ngày càng nhiều có liên quan đến việc
giảm đói trong các lĩnh vực mà họ đang theo truyền thống trồng và tiêu
thụ.


11 | IMPACT ON THE GROUND
Trong giai đoạn I và II của dự án, các tổ chức cải tiến phổ biến đã được
thông qua trên ít nhất 4,0 triệu ha và hơn 2,6 tỷ USD được tạo ra từ các
18


đối tác đầu tư và dự án. Con số này vượt xa tổng TL II (Giai đoạn I và
Giai đoạn
II) đầu tư đúng mức phức tạp tại US $ 48 triệu. Tận dụng trực
tiếp và đầu tư đối tác, các dự án tạo ra Mỹ $ 54 cho mỗi đô la đầu
tư trong TL II. Hơn nữa, TL III hỗ trợ các sản của 90.161 tấn chứng
nhận

QDS

hạt

giống

/ năm đầu

tiên 3 năm ( 2 015 - 2 0 1 7 ) . T h i s s ee d w một s p l một n t e d o n m
ột b o u t 1 m i ll i o n h một t o p r o - Duce 1.2 triệu tấn ngũ cốc có giá
trị tại hầu hết US $ 616 triệu đồng. Điều này ngụ ý rằng đối với mỗi US
$ 1 có vốn đầu tư trong TL dự án, có là một lợi nhuận gộp
của các khoảng US $ 25 (Monyo & Varshney, 2016). Các TL III dự
án mình đã đạt khoảng 5 triệu hộ

sản


xuất

nhỏ đậu nông

dân với cao chất lượng hạt giống của cải tiến giống tại một trung bình sở
hữu đất đai của 0,2 ha / hộ gia đình dưới đề bạt các loại đậu. Nhìn
chung, các BMGF đầu

tư trong

TL

II và TL

III dự

án đã hỗ

trợ các sản của khoảng 498.000 tấn chứng

nhận hạt

giống cho các t một r g e t l e g u m đ c r o p s o v e r t h e p a s t d e c a
d e ( 2 0 0 7 - 2 0 1 7 ) i n SS A a n d Nam Á. Đây chứng
giống đã được trồng trên khoảng
với 25 triệu nông

hộ


nhỏ nông

nhận hạt

5,0 triệu ha bằng hơn so
dân ở 15 quốc

gia

và tạo

ra khoảng 6.1 triệu tấn ngũ cốc giá trị Mỹ $ 3.2 tỷ (Bảng 1).
Tác động đối với các nghiên cứu thay đổi đã được tiến hành ở tất
cả các nước và cây trồng cấp 1 - Nigeria (lạc và đậu đũa), Tanzania
(đậu và lạc phổ
thường ). Một ví

biến ) và Ethiopia ( đậu và đậu
dụ thú

vị về việc

áp

dụng đậu phổ

xanh thông
biến ở miền

nam Tanzania liên quan đến giống 'Uyole 96' đã thống trị hơn 60% sản

lượng theo khu vực. Đến năm 2016, 'Uyole 96' đã được thay thế bởi
TL dự án thúc đẩy 'Njano Uyole' nhiều mà được đánh giá cao cho nông
19


học của nó, tiêu thụ, chế biến và tiếp thị các thuộc tính như tốt hơn năng
suất, cơn trùng / bệnh kháng, dễ dàng của nã pháo, storability, thị
trường giá cả, màu sắc và dễ dàng của nấu ăn.
Tiến bộ cơng nghệ dưới hình thức thay đổi giống và cải tiến thực hành
nông học đã kết hợp để cung cấp xu hướng tăng trưởng tích cực
trong năng suất đậu phổ biến ở Ethiopia. Đối với ple exam-, năng
suất tăng từ 1,0 tấn / ha trong năm 2008 để về 1,7 tấn / ha trong năm
2016. Sau khi chiếm cofounding yếu tố này, việc áp dụng chung cải
thiện đậu giống tăng các trung bình năng suất của đậu bằng
0,336 tấn / ha. Tỷ lệ chấp nhận quốc gia về giống được cải thiện ở
Ethiopia là khoảng 37% của đậu trồng, mà chuyển đến khoảng 1,5 triệu
hộ gia đình. 'Mexico 142' đa dạng đã được kiểm soát hơn
50% của các màu trắng đóng hộp đậu thị trường lớp và 'Red Wolita' đa
dạng đã được kiểm soát khoảng 70% so với nấu ăn đậu đỏ loại tại thời
điểm nghiên cứu cơ bản trong năm 2009 đã được hoàn toàn thay thế
bằng mới giống được quảng bá theo dự án.
Các giống lạc cải tiến ở Nigeria đã đăng ký tỷ lệ chấp nhận chung là
44% (60% đối với nữ và 42% đối với nam) bởi các nông dân
lấy mẫu . Khi các dự

án bắt

đầu vào năm

2007, cũ giống phát


hành giữa những năm 1960 và đầu những năm 1990, chẳng hạn
như 'Samnut 1' để 'Samnut 2 0 ' , w e r e s t i l l d o m i n một n t . T h e
TLprojectspromotedtheadoptionof'Samnut21',
Samnu
u t 2 2 ' a n d ' S a m n u t 2 3 ' r e l e a s e d i n 2 00 0 b e f o r e
các phát

hành của phiên

bản

mới

hơn giống 'Samnut 24' (2011), 'Samnut 25' (2013) và 'Samnut 26' (2013)
đã thay thế những giống cũ. 'Samnut 24' hiện kiểm soát khoảng 25% sản
20


lượng lạc . Can thiệp của dự án và tạo điều kiện cho các yếu tố, bao gồm
strate-

GIC quan

hệ

đối

tác, dẫn đến một ý


nghĩa năng

suất tăng của 0,222 tấn / ha (0,391 tấn / ha đối với nữ và 0,200 tấn / ha
đối với nam) và ỈÂng ciated tăng thu nhập là US $ 135 / ha (US $ 168 /
ha đối với nữ và 93 USD / ha đối với nam).
InNigeria,oldvarietiesofcowpeasuchas'Samp
e a 7 ' , r e l e một s đ d năm 1985, đã gần như được hoàn toàn thay thế
bằng giống mới như vậy là 'Sampea 8' phát hành trong năm 2005 và đẩy
mạnh dưới các dự

án

kể

từ năm

2007. tốt

hơn vẫn

cịn, 'Sampea 8' đã nhanh chóng được thay thế bởi 'Sampea 11' phát
hành trong năm

2009

chóng ment

, mà trong lần

lượt được hiện thấy một nhanh


replace- bởi 'Sampea 14' và 'Sampea 15' (phát

hành trong năm 2011), 'Sampea 16'
và 'Sampea 17' (phát hành trong năm 2015) và Sampea 18 và Sampea 19
(phát hành năm 2018).
Dữ liệu mới nhất về việc áp dụng giống đậu xanh ở cấp quốc
gia ở Ethiopia đang chờ phân tích. Tuy nhiên, một sớm nghiên cứu conngầm hoá trong ba can thiệp huyện cho thấy lên đến 80% mức áp dụng
các giống mới mặc dù tỷ lệ trung bình tồn quốc ước
tính t o b e l e s s t h một n 3 0 % ( V e r k aa r t , M u n y u a , M a u s c
h , & M i c h l e r , 2 0 1 7 ) . Cùng với thực hành quản lý cây trồng tổng
hợp , năng suất đậu xanh tăng từ 1,27 tấn / ha năm 2007 lên 1,97 tấn / ha
năm 2016; và tổng sản lượng quốc gia tăng từ 253.871 tấn vào
khoảng 200.066 ha năm 2007 lên 444.146 tấn vào khoảng 225.608 ha
trong năm 2016. Sự thay đổi trong sản xuất khoảng 75% so với năm
2007 cơ sở ures fig-, chủ yếu là chiếm cho bằng tăng trong năng
suất (55%) chứ không phải là một r e a ( 1 3 % ) .

21


Trên các khác tay, trong Tanzania, thông qua các cải tiến giống lạc
được ước tính ở mức 19% trên tồn quốc trước khi chỉnh thơng qua dữ
liệu phân tích ADN. Tuy nhiên, hệ thống hoạt động thông qua hạt giống
khoảng 400 nhóm nghiên cứu nơng dân liên quan đến các công ty giống
như

con- đường hạt

giống sản


xuất, cùng với đào

tạo và các áp

dụng của biện pháp quản lý cây trồng tegrated trong- đã góp phần
làm tăng

TA BLE 2 Số lượng sinh viên được đào tạo theo dự án TL
Quốc gia Trì
nh

Mùa

Tên

vụ

độ

Gi

Na

Giố

To

ới


m

ng

àn

tín

giớ cái

bộ

i
1

2

Burkina

Bằn

Đậu

h
Gnankambary / Trore F

Faso

g


đũa

Karidiatou


Bằn

Đậu

Lalsaga Joel

M

g

đũa

1

tiến

tiến
Ê-ti-ô-a


ThS

Đậu

Mitiku Demissie


M

ThS

xanh
Đậu

Mekbib Gebretsadik

M

3

3

xanh
22


Ghana

ThS

Đậu

Tadesse Sefera

M


Bằn

xanh
Đậu

Teshale Assefa

M

g

thườ

tiến

ng


Bằn

Đậu

Berhanu Amsalu

M

g

thườ


tiến

ng


Bằn

Đậu

Kidane Tumsa Hurisa

M

g

thườ

tiến

ng


ThS

đậu

Wohor Zakaria Osman M

3


1

3

1

2

phộn
ThS

g
Đậu

Grace Adusei

F

Bằn

đũa
Đậu

Haruna Mohammed

M

1

1


g

đũa

tiến
Ấn Độ


ThS

Bồ

Viskas Navhale

M

1

1

Bằn

câu
Đậu

Garg Tosh

M


3

3

g

xanh

Rạch rạch

M

tiến

Bằn

Bồ

g

câu
23


tiến

Bằn

Bồ


g

câu

SL Swargaonkar

M

M

tiến
Kenya


ThS

Đậu

Peter Kaloki

ThS

xanh
Đậu

Waweru Felix Manyiri M

2

2


4

thườ
ThS

ng
Đậu

Nancy W. Njogu

F

ThS

xanh
Hệ

Scolastica Wambwa

F

David Nyongesa

M

1

1


Wilson Chafutsa

M

1

1

Lizzie Kachulu

F

thốn
g
giốn
Bằn

g
Nôn

g

g

tiến

nghi




ệp
doan
h
nghi

Ma-rốc

ThS

ệp
đậu
phộn

Bằn

g
Đậu

1

1
24


Ma-rốc

g

thườ


tiến

ng


ThS

Đậu

Siaka Dembele

M

ThS

đũa
Kinh

Abdoulaye Diarra

M

Traore Mamary

M

ThS

g
Đậu


Diarra Youssouf

M

Bằn

đũa
Đậu

Ibrahima Z. Doumbia

g

đũa

Đậu

4

4

M

1

1

Guilhermino Boina


M

3

1

4

ThS

đũa
Đậu

Đại tá Victorque

M

ThS

đũa
Đậu

John Bulassi

M

ThS

đũa
Đậu


Anica SF Massas

F

1

1

2

tế
ThS

học
đậu
phộn

tiến

Mozambi ThS
que

tươn
Nigeria

Nigeria

g
đậu


N một n một M . 1 . G F

phộn

arba

ThS

g
Đậu

Abdou Souleymane

M

ThS

đũa
Đậu

Habibu Aliyu

M

ThS

7

7

25


×