Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức qua thực tiễn viện khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ ĐỨC ANH

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC – QUA THỰC TIỄN VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2011

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ ĐỨC ANH

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC – QUA THỰC TIỄN VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số

: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Nho Thìn

HÀ NỘI - 2011

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

VỀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM
Khái niệm về công chức, viên chức và đào tạo, bồi dƣỡng công

5

chức, viên chức theo pháp luật Việt Nam
Khái niệm về công chức, viên chức


5

Khái niệm về công chức

5

Khái niệm về viên chức

9

Phân biệt công chức, viên chức

11

Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và quan

13

điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức
Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

13

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức,

14

viên chức

Mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức và

18

những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công
chức, viên chức
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

18

-1-

TIEU LUAN MOI download :


Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công

18

vụ
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chun nghiệp có đủ năng

19

lực xây dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

21

Những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên


23

chức
Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức ở Việt Nam

28

Đội ngũ công chức, viên chức và năng lực công chức, viên chức ở

28

Việt Nam
Đặc thù của công chức, viên chức trong lĩnh vực hoạt động khoa

29

học, công nghệ
Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở

33

Việt Nam
Kinh nghiệm đào tạo bồi dƣỡng công chức, viên chức tại một số

37

nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Slovenia
Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Cộng hòa

Pháp

37
38

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

40

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG

41

CHỨC, VIÊN CHỨC Ở VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM
Đội ngũ công chức, viên chức của Viện Khoa học và Công nghệ

41

Việt Nam
Khái quát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa

41

-2-

TIEU LUAN MOI download :


học và Công nghệ Việt Nam

Thực trạng đội ngũ công chức, viên chức của Viện Khoa học và

44

Công nghệ Việt Nam
Đánh giá chung về năng lực công chức, viên chức của Khoa học và

46

Công nghệ Việt Nam
Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức ở Viện

54

Khoa học và Công nghệ Việt nam
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học

54

và Công nghệ Việt nam
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức ở Viện Khoa

58

học và Cơng nghệ Việt Nam
Quy trình thực hiện và cơ chế tài chính về hoạt động đào tạo, bồi

61

dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam
Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức ở

64

Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam
Kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện

64

Khoa học và Công nghệ Việt nam
Những hạn chế, yếu kém trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công

69

chức, viên chức ở Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được và những hạn

73

chế, yếu kém trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức ở Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI HOẠT

76

ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Ở VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Yêu cầu đặt ra đòi hỏi phải đổi mới hoạt động đào tạo, bồi


76

-3-

TIEU LUAN MOI download :


dƣỡng cơng chức, viên chức
Nhu cầu tăng cường vai trị của công chức, viên chức trong bối cảnh

76

xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế
Nhu cầu tăng cường kỹ năng, nâng cao năng lực làm việc và

77

tính chuyên nghiệp của công chức, viên chức trong công cuộc
cải cách nền hành chính
Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên

80

chức cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước
Những yêu cầu đặt ra đối với đổi mới hoạt động đào tạo, bồi

81

dƣỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi

83

dƣỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và công nghệ Việt
Nam.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định về hoạt động

84

đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam
Xây dựng kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên

85

chức trên cơ sở quy hoạch cán bộ của Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với công việc của

86

đội ngũ công chức, viên chức của Viện Khoa học và công nghệ Việt
Nam
Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên và hiện đại hoá cơ sở vật

89

chất, trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng hệ thống đánh giá, báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng


91

công chức, viên chức

-4-

TIEU LUAN MOI download :


Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên

93

chức
Thay đổi nhận thức của học viên trong hoạt động trong đào tạo, bồi

94

dưỡng công chức, viên chức
KẾT LUẬN

96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

Phụ lục 1: Nghị định số 62/2008/NĐ-CP của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa


101

học và Công nghệ Việt Nam
Phụ lục 2: Sơ đồ tổ chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (năm 2009)
Phụ lục 3: Tổng hợp tiềm lực đội ngũ công chức, viên chức của
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

109

110

-5-

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng số 2.1. Lực lượng công chức, viên chức của Viện Khoa học và

45

Công nghệ Việt Nam
Bảng số 2.2. Tỷ lệ cán bộ biết, thành thạo ngoại ngữ của Viện Khoa

48


học và Công nghệ Việt Nam
Bảng số 2.3. Kết quả đào tạo sau đại học của Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam từ 1986 đến 2009

-6-

TIEU LUAN MOI download :

66


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1. Phân bố lực lượng cán bộ của Viện Khoa học và Công

45

nghệ Việt Nam theo trình độ trong 5 năm qua
Biểu đồ 2.2. Số lượng cơng bố cơng trình khoa học của Viện Khoa

50

học và Công nghệ Việt Nam
Biểu đồ 2.3. Sự biến động lực lượng công chức, viên chức của Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong 5 năm qua

-7-

TIEU LUAN MOI download :


53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là một trong
những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001 - 2010. Tại thời điểm cuối của giai đoạn nhìn về chặng đường đã qua,
có thể nói, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đã có những bước tiến rõ rệt, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Bên cạnh đó, cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đóng góp vai trị quan trọng trong
việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi cơng việc của công chức, viên chức,
đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
hồn thành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, càng
khảo sát kỹ, đi sâu vào các lĩnh vực càng thấy bộc lộ rõ sự mâu thuẫn giữa nhu
cầu và khả năng. Công việc cần giải quyết ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp
hơn, căng thẳng hơn về áp lực thời gian và chất lượng thực thi cơng vụ. Trong
khi đó, những gì được xem là năng lực của cơng chức, viên chức thường được
tích lũy từ trải nghiệm của bản thân hơn là thu hoạch được qua đào tạo, bồi
dưỡng (dù kinh phí, cơng sức đầu tư cho cơng tác mở các loại hình đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức, viên chức hồn tồn khơng phải là nhỏ).
Là một cán bộ làm việc tại Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và Chuyển giao
công nghệ thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, qua nghiên cứu,
tìm hiểu, tơi nhận thấy hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
của cả nước nói chung và của Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam nói

riêng trong những năm qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được, cũng cịn

-8-

TIEU LUAN MOI download :


bộc lộ nhiều thiếu sót, khuyết điểm cần phải tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, bổ
sung về đối tượng, chương trình, nội dung, chế độ chính sách, cơ sở vật chất kỹ
thuật, cả về cơ cấu đào tạo ở trong nước và nước ngoài; giải quyết mối quan hệ
giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng... chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức - qua thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ
Việt nam” làm luận văn thạc sĩ là xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức và mong muốn góp một tiếng nói vào lĩnh
vực quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cho
nơi tác giả đang làm việc là Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được một số bài viết,
cơng trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết, cơng
trình đó cũng đã đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công chức, viên
chức cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. Tuy nhiên, các bài viết, cơng trình đó chỉ
mới đề cập đến đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nói chung, chưa đi sâu
nghiên cứu một cách chuyên biệt các vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức - qua thực tiễn Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam” là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu một cách
chuyên biệt về về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa
học, công nghệ, về những bất cập, hạn chế của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng từ
thực tiễn tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam từ đó đưa ra một số các

biện pháp cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:

-9-

TIEU LUAN MOI download :


Trên sở sở đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức hiện nay (qua thực tiễn ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam),
nhằm đề ra những giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cơng
chức, viên chức ở nước ta nói chung và ở Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt
Nam nói riêng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức, viên chức và đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức;
+ Đánh giá đúng thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức qua thực tiễn tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức tại Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
của cả nước nói chung, nhưng chủ yếu qua thực tiễn ở Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu ở phạm vi Viện Khoa học và Cơng nghệ
Việt Nam, có tham khảo kinh nghiệm của một số nước.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và công chức, viên
chức của Đảng và Nhà nước ta.
Trên cơ sở phương pháp luận trên, đề tài này sử dụng các phương pháp nhận
thức khoa học cụ thể như: phương pháp so sánh; phương pháp tổng hợp, thống
kê; phương pháp phân tích, đánh giá…
6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn

- 10 -

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn đã phân tích rõ được một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Đánh giá
đúng thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các yêu cầu và một số giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong
thời gian tới.
Kết quả của luận văn giúp cho những nhà quản lý có thêm thơng tin, vận
dụng vào việc tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của xu thế nhập kinh tế
quốc tế.
7. Kết cấu của của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn bao
gồm 3 chương chính, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công chức, viên chức và
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam

Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- 11 -

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về công chức, viên chức và đào tạo, bồi dƣỡng công
chức, viên chức theo pháp luật Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về công chức, viên chức
1.1.1.1. Khái niệm về công chức
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”,
“viên chức” được sử dụng đồng thời, với những nội dung vừa có điểm trùng
nhau, vừa có điểm khác nhau.
Đối với khái niệm công chức, ngay sau khi Cách mạng Tháng tám thành
công, Nhà nước đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch
nước Việt Nam dân chủ cộng hồ về quy chế cơng chức Việt Nam. Tại Điều 1
của Sắc lệnh nêu khái niệm công chức là:
Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngồi nước, đều là cơng chức theo quy chế này, trừ những trường hợp
riêng biệt do Chính phủ quy định [10].
Tuy nhiên do điều kiện đất nước chiến tranh nên bản quy chế công chức

này không được triển khai đầy đủ, và suốt một thời gian dài (đến cuối những
năm 1980), khái niệm công chức không được sử dụng mà thay vào đó là khái
niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. Khái niệm này dùng chung cho tất
cả mọi người làm việc cho Nhà nước, khơng có sự phân biệt, theo đó đội ngũ
này rất đơng đảo vì nó được hình thành từ rất nhiều con đường, có thể do bầu, có
thể do phân công sau khi tốt nghiệp, do tuyển dụng, bổ nhiệm… Phạm vi làm
việc của họ cũng rất rộng, vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên chức không ổn

- 12 -

TIEU LUAN MOI download :


định. Thực tế trên đã gây khó khăn, thiếu thống nhất cho công tác cán bộ của
Đảng và Nhà nước trong việc sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
Chuyển sang thời kỳ đổi mới (năm 1986), trước yêu cầu khách quan cần cải
cách nền hành chính và địi hỏi phải chuẩn hố đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT
ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Nghị định chỉ rõ:
Cơng dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trung ương hay
địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một
ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức
nhà nước [19].
Khái niệm công chức này cũng giống như khái niệm công chức theo sắc
lệnh 76/SL. Đại hội Đảng lần thứ VII tiếp tục nhấn mạnh yêu cầu: “Đổi mới căn
bản công tác cán bộ phù hợp với cơ chế mới. Phân định rõ cán bộ hoạt động theo
nhiệm kỳ và cán bộ công chức chuyên nghiệp”. Thực hiện Nghị quyết Đại hội
VII, Pháp lệnh Cán bộ, công chức bắt đầu được triển khai xây dựng và đến
9/3/1998 đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành

Để cụ thể hoá Pháp lệnh Cán bộ, cơng chức năm 1998, Chính phủ ban hành
Nghị định số 95/1998/NĐ-CP, ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức. Theo Nghị định này:
Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo
trình độ đào tạo, ngành chun mơn, được xếp vào một ngạch hành
chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phịng [7].
Pháp lệnh cán bộ, cơng chức ra đời là văn bản pháp lý cao nhất của nước ta
về công chức, đánh dấu bước chuyển biến cơ bản về công tác cán bộ của Đảng
và Nhà nước. Sau 2 năm thực hiện, Pháp lệnh đã bộc lộ những hạn chế, nên đã
được sửa đổi vào năm 2000. Tuy vậy, ngay cả Pháp lệnh sửa đổi vẫn không
phân định rõ ràng được các đối tượng là công chức, chẳng hạn những người làm

- 13 -

TIEU LUAN MOI download :


việc trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước là cơng chức, trong khi đó những
người làm việc trong cơ quan hành chính xã, phường, thị trấn lại khơng phải là
cơng chức. Nhằm khắc phục những hạn chế đó, Pháp lệnh được sửa đổi một lần
nữa vào năm 2003. Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đã phân biệt
được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và gọi họ là
viên chức, đồng thời Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phường,
thị trấn. Tuy nhiên, cả Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và Pháp lệnh
công chức sửa đổi năm 2003 đều không đưa ra được khái niệm về cán bộ, khái
niệm về công chức, chỉ đưa ra thuật ngữ chung là cán bộ, công chức.

Để khắc phục mặt hạn chế của các văn bản từ truớc đến nay đã chưa làm rõ
được các khái niệm về cán bộ, công chức. Ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khố XII, đã thơng qua Luật Cán bộ, cơng chức (có hiệu lực từ ngày
01/01/2010). Đây là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay và
cắt nghĩa được rõ ràng hơn về các khái niệm cán bộ, công chức. Tại Điều 4 Khoản 2 của Luật quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật [21].

- 14 -

TIEU LUAN MOI download :


Nếu căn cứ vào nơi làm việc, công chức ở nước ta hiện nay bao gồm: Công
chức nhà nước (làm việc trong bộ máy nhà nước); công chức trong bộ máy của
Đảng; cơng chức trong tổ chức chính trị - xã hội; công chức trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; cơng chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; công chức trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng.
Cơng chức nói chung, có các đặc điểm sau đây:
- Là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm, được giao giữ một công vụ, nhiệm vụ thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; giao
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Cơng việc của cơng chức có tính chất thường xun, liên tục, tương đối
ổn định, không bị giới hạn bởi nhiệm kỳ; để thực hiện được cơng việc của mình,
họ phải có một trình độ chun mơn, nghiệp vụ nhất định;
- Được xếp vào một ngạch công chức nhất định, mỗi ngạch có tiêu chuẩn
riêng về trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng để thực hiện chức trách của
mình. Công chức được phân loại theo ngạch được bổ nhiệm thì có:
+ Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
+ Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
+ Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
+ Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
Căn cứ vào vị trí cơng tác, công chức được phân loại như sau:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

- 15 -

TIEU LUAN MOI download :


+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Có thể quan niệm: Cơng chức Việt Nam là cơng dân Việt Nam, được tuyển

dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã,
ở trong nước hoặc ngoài nước), đơn vị sự nghiệp công, được xếp vào một ngạch
cơng chức, có tính chun nghiệp, mỗi ngạch có chức danh, tiêu chuẩn riêng,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm về viên chức
Trước khi có Luật viên chức năm 2010, các quy định về quyền, nghĩa vụ và
các nội dung quản lý viên chức được quy định trong Pháp lệnh cán bộ

, công

chức. Tuy nhiên, các quy định này so với yêu cầu của thời kỳ hội nhập

kinh tế

vẫn còn nhiều bấ t câ ̣p . Hoạt động của cán bộ , công chức, viên chức đều nhằm
mục tiêu chung là phục vụ nhân dân. Tính chất, đặc điểm lao động của viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đươ ̣c phân biê ̣t rõ ràng với cán bô ̣

,

công chức trong các cơ quan hành chiń h nhà nước . Do đó , trong thực tế , hoạt
đô ̣ng nghề nghiê ̣p của viên chức nhằ m thực hiê ̣n chức năng phu ̣c vu ̣ xã hô ̣i trên
các lĩnh vực chưa được các cơ quan , tổ chức quan tâm đầ y đủ . Trong các qu y
đinh
̣ hiê ̣n hành, viê ̣c quy định quyền , nghĩa vụ, những việc không được làm của
viên chức giống như đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội đã ha ̣n chế viê ̣c xây dựng đô ̣i ngũ viên chức và
nâng cao chấ t lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng của các dich
̣ vu ̣ công ; chưa phát huy hế t tài năng,

sáng tạo của viên chức và chưa góp phầ n thu hút nguồn nhân lực có chất lượng
cao, tay nghề giỏi tham gia vào khu vực sự nghiệp công lập.
Năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật Cán bộ, công chức. Luâ ̣t này chỉ
điều chỉnh cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan của Đảng , Nhà nước và tổ
chức chính trị - xã hội mà không điề u chin̉ h viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập. Do vậy, cần thiế t phải có một văn bản pháp l uật có giá trị cao do Nhà

- 16 -

TIEU LUAN MOI download :


nước ban hành để đă ̣t nề n tảng pháp lý thúc đẩ y viê ̣c xây dựng và phát triển đội
ngũ viên chức;
Bên cạnh đó, thực tra ̣ng tổ chức tuyển dụng , sử dụng và quản lý viên chức
cịn châ ̣m đở i mới , chưa tương thić h với cơ chế tự chủ của các đơn vi ̣sự nghiê ̣p
công lâ ̣p; chưa phát huy đươ ̣c tài năng , sức sáng ta ̣o của viên chức . Mă ̣c dù năm
2003, Nhà nước đã bước đầu đổi mới viê ̣c tuyển dụng viên chức từ hình thức
tuyển dụng lâu dài sang hình thức hợp đồng làm việc nhưng cách thức tuyển
dụng theo hợp đồng gắn với chỉ tiêu biên chế chưa thể hiện được triệt để tinh
thần đổi mới phương thức quản lý viên chức và chưa đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Hoạt
động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức hiê ̣n nay chưa được quản lý và kiểm
soát chặt chẽ, thống nhất; các tiêu cực về tác phong, lề lối làm việc của viên chức
đã và đang làm giảm sức sáng tạo , chấ t lươ ̣ng trong hoạt động nghề nghiệp phục
vụ người dân và cộng đồng của các đơn vị sự nghiệp công lập . Các biểu hiện về
thiếu tinh thần trách nhiệm, yếu kém về năng lực và trình độ nghề nghiệp , phiề n
hà, sách nhiễu người dân vẫn tồn tại trong đội ngũ viên chức, làm ảnh hưởng đến
lòng tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Từ yêu cầ u khách quan và thực trạng trên , nhằ m đáp ứng yêu cầu xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân; nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của các đơn vị sự nghiệp cơng lập;
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp và xây dựng đội ngũ viên chức có
đạo đức nghề nghiệp , có trình độ và năng lực phục vụ nhân dân , góp phần thực
hiện cải cách khu vực dịch vụ công phù hợp và đồ ng bô ̣ với xu hướng chuyển
đổi sang nền hành chính phục vụ, với cơ chế thị trường, tiến trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 15/11/2010, Quốc hội đã
thông qua Luật Viên chức, số 58/2010/QH12. Luật này quy định về viên chức;
quyền, nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong

- 17 -

TIEU LUAN MOI download :


đơn vị sự nghiệp cơng lập. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2012.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức năm 2010:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp cơng lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật [22].
Luật Viên chức năm 2010 ra đời đã thể chế hóa chủ trương của Đảng về đổi
mới cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp cơng lập, thúc đẩy xã hội hóa các hoạt
đơ ̣ng nghề nghiê ̣p , góp phần tạo điều kiện chuyển đổi hoàn toàn hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ , tự chịu trách nhiệm. Mặt khác,
Luật viên chức ra đời cũng đã làm hoàn thiện các quy định về quyền , nghĩa vụ
đố i với viên chức . Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý viên chức nhằ m phát huy tối
đa các tiềm năng tri thức , tài năng và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ viên
chức, đáp ứng yêu cầ u của quá trình cải cách khu vực dịch vụ công, phát triển và

hội nhập kinh tế quốc tế ; Bảo đảm tính minh bạch , cơng khai và trách nhiệm
trong hoa ̣t đô ̣ng nghề nghiê ̣p của viên chức . Tiếp tục thực hiện chế độ hợp đồng
làm việc gắn với viê ̣c thiế t lâ ̣p hê ̣ thớ ng các vị trí việc làm trong quả

n lý viên

chức; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lâ ̣p.
1.1.1.3. Phân biệt công chức, viên chức
Thời kỳ trước đây nước ta không phân biệt công chức, viên chức mà nhập
chung vào một nhóm là “cán bộ cơng chức viên chức”. Khái niệm công chức,
viên chức bắt đầu được đề cập, quan tâm đến từ năm 1991. Tuy nhiên đến năm
1998 chúng ta mới có Pháp lệnh Cán bộ, Cơng chức. Năm 2008 Luật Cán bộ,
cơng chức được thơng qua, có hiệu lực từ 01/01/2010 và đến nay Luật Viên chức
đã được Quốc hội thơng qua ngày 15/11/2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012.
Theo các quy định hiện hành, công chức, viên chức được phân biệt như sau:
Công chức (theo quy định chi tiết tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP):

- 18 -

TIEU LUAN MOI download :


Được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế
giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan
hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; Trong các cơ quan, đơn vị Quân đội
nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như
chuyên viên vi tính, kế tốn...); Trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); Trong các cơ quan Đảng; Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm tốn Nhà nước; Trong các Bộ
và cơ quan ngang Bộ; Toà án nhân dân các cấp (Phó Chánh án Tồ án nhân dân

tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tịa chun trách, thẩm phán); Viện Kiểm
sát nhân dân; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên
đồn Lao động Việt Nam, Hội Nơng dân, Đồn thanh niên...); Trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập...
Viên chức (theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010):
Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức
danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức).
Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng
lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài
nguyên môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học...
Có thể phân biệt công chức, viên chức qua một số tiêu chí sau:
Thứ nhất, về chức năng, quyền hạn: Cơng chức vận hành quyền lực nhà
nước, làm nhiệm vụ quản lý. Viên chức thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp
thực hiện nghiệp vụ.
Thứ hai, về hình thức tuyển dụng: Cơng chức được tuyển dụng theo hình
thức thi tuyển, bổ nhiệm trên cơ sở Quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và thuộc biên chế. Viên chức được tuyển dụng theo hình thức xét
tuyển, ký hợp đồng làm việc.

- 19 -

TIEU LUAN MOI download :


Thứ ba, về lương: Lương của công chức được trả từ ngân sách nhà nước,
công chức hưởng lương theo ngạch, bậc. Viên chức hưởng lương một phần từ
ngân sách nhà nước, còn lại là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị quản lý, sử dụng
viên chức.

Thứ tư, về nơi làm việc: Công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội. Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Chính
phủ hoặc của các tổ chức xã hội.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và quan
điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là một bộ phận của chiến lược tổng thể quản lý
nguồn nhân lực bao gồm lập kế hoạch và công tác quản lý cán bộ; các quy định
nhiệm vụ cho công chức, viên chức, lương bổng, các sáng kiến quản lý công việc
và năng suất công tác; các mối quan hệ lao động trong cơ quan, tổ chức v.v...
Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức giữ vai trị bổ trợ, tăng cường kiến
thức, kỹ năng để người công chức, viên chức có đủ năng lực đáp ứng hoạt động
quản lý, điều hành. Đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm phản ánh cùng một
mục tiêu là truyền kiến thức cho người công chức, viên chức. Tuy vậy, hai thuật
ngữ này có những tính chất, nội dung, phạm vi tồn tại và quy trình khác nhau.
Đào tạo là quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức mới một cách có hệ
thống để người cơng chức, viên chức thơng qua đó trở thành người có trình độ
cao hơn trước đó. Như đào tạo để cấp bằng lý luận chính trị cao cấp, đào tạo cử
nhân hành chính ... Chương trình của đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn ở
một cấp độ nhất định, vì vậy sau một quá trình đào tạo mỗi người học được cấp
bằng. Đào tạo là một quá trình thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay phương
thức hoạt động nghề nghiệp (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với công
việc phản ánh thông qua năng lực…) để phù hợp với những thay đổi môi trường.
Đào tạo phải gắn với những thay đổi mơi trường, đáp ứng địi hỏi của mơi

- 20 -

TIEU LUAN MOI download :



trường. Thơng thường, đào tạo là một q trình trang bị kiến thức cơ bản mới
hoặc ở trình độ cao hơn.
Bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những
người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định
để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khối lượng kiến thức, kỹ năng được
quy định tại các chương trình, tài liệu phải phù hợp với từng đối tượng cán bộ,
cơng chức, viên chức. Kết quả của các khố bồi dưỡng, người học sẽ nhận được
chứng chỉ ghi nhận kết quả như: bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu
viên chính, chuyên viên, nghiên cứu viên hoặc bồi dưỡng chuyên đề, công tác
chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ.
Có thể khái quát khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức là q
trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức
khác nhau cho cơng chức, viên chức phù hợp với u cầu giải quyết có chất
lượng cơng việc được các cơ quan nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức thực hiện.
Hiện nay công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được triển
khai theo kế hoạch, dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý công chức,
viên chức ở Trung ương và địa phương. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức được lấy từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác. Ngoài những qui
định chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan có thẩm
quyền, các cơng chức, viên chức cịn chủ động tự đào tạo, bồi dưỡng theo yêu
cầu cá nhân.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta coi việc đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên trong sự
nghiệp đổi mới theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Trong suốt
q trình lãnh đạo, Đảng ln nêu cao tinh thần học tập, trau dồi kiến thức lý

luận và thực tiễn, bồi dưỡng phẩm chất cách mạng cho mỗi đảng viên để xứng

- 21 -

TIEU LUAN MOI download :


đáng là những người ưu tú trong xã hội. Theo Hồ Chủ tịch, để có chủ nghĩa xã
hội thì cần phải có con người xã hội chủ nghĩa, đó là những người tiên phong có
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có trình độ chun mơn cao nắm được
cơng nghệ và kỹ thuật tiên tiến…để thu hút được mọi lực lượng trong xã hội vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngay những năm đầu tiên của chính quyền cách
mạng, Hồ Chủ tịch đã chỉ rõ sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội
ngũ công chức thực sự có năng lực đáp ứng u cầu, tính chất mới của công việc
trong một xã hội mới và phải thực sự là công bộc của dân, Người đã khẳng định:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém” [18, tr.487].
Thực hiện di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến lược trồng người và
coi cán bộ là cái gốc của công việc, công tác tổ chức cán bộ của Đảng luôn coi
trọng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Song song với tăng cường và củng cố nhận
thức lý luận, các thế hệ cán bộ thời kỳ đổi mới được tập trung đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, chun ngành. Sự đổi mới về chất trong
công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn này đã góp phần quan
trọng và quyết định vào những thành tựu to lớn của nền kinh tế đất nước, đồng
thời đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng về công
tác cán bộ. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ
đã đề ra phương hướng chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đó là:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tồn diện cả về lý luận chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ chun mơn và năng lực thực tiễn. Quan tâm

đào tạo, bồi dưỡng cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà
doanh nghiệp và các chuyên gia, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt
trong hệ thống chính trị; coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Việc học
tập của cán bộ phải được quy định thành chế độ và phải được thực

- 22 -

TIEU LUAN MOI download :


hiện nghiêm ngặt. Mọi cán bộ phải thường xuyên nâng cao trình độ
mọi mặt [13].
Từ đó Đảng cũng có những qui định thống nhất về học tập, rèn luyện của
đảng viên. Ngày 12/9/1999 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Quy
định số 54/QĐ-TW về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng; Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam (năm 2001) tại khoản 2, Điều 2 về nhiệm vụ của đảng viên đã
quy định: “Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh;…”.
Đồng thời cịn có nhiều chỉ thị, nghị quyết về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảng
viên, về phát triển giáo dục, đào tạo và văn hố, khoa học cơng nghệ v.v.
Thực hiện chủ trương chung của Đảng, trong thời gian qua Chính phủ
đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm
đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức, viên chức có đủ
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn
mới. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được xác định là
một trong bảy nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010; là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và được coi là hoạt động có
tác động trực tiếp đến các khâu khác của cơng tác cán bộ.
Để cụ thể hố cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Thủ tướng Chính phủ và
các cơ quan quản lý cơng chức, viên chức đã ban hành nhiều Quyết định về tiêu
chuẩn công chức, về chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ
Trung ương đến cơ sở như: Chỉ thị 442/TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ quản lý và công chức nhà nước; Quyết

- 23 -

TIEU LUAN MOI download :


×