Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) người tiến hành tố tụng trong toà án nhân dân theo bộ luật tố tụng hình sự việt nam năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐCaGIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HẢI PHƢƠNG

NGƢỜI TIẾN HÀNHaTỐ TỤNG TRONG TOÀ ÁN NHÂN DÂN THEO
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015
Chun ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠCaSĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSaNguyễn Ngọc Chí

HÀ NỘI –2020

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quảanêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụavà trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thànhatất cả các mơn học và đã thanh tốn
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời camađoan này đề nghị Khoa luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chânathành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN


Nguyễn Thị Hải Phƣơng

i

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 5
a. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 5
b. Phạm vi.................................................................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG TRONG TOÀ ÁN NHÂN DÂN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ...1
1.1. Khái niệm ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong Tịa án nhân dân ............ 1
1.2. Cơ sở của việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, quyền và nghĩa
vụ của ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong Tồ án nhân dân ........................ 10
1.2.1. Yêu cầu giải quyết vụ án hình sự và yêu cầu xét xử .......................................13
1.2.2. Cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện quyền tư pháp............ 15
1.2.3. Yêu cầu phát triển đất nước, xã hội ................................................................ 17
1.2.4. Cơ cấu tổ chức tòa án ...................................................................................... 17
1.2.5. Số lượng, năng lực, trình độ của Đội ngũ thẩm phán và cán bộ của tòa án ....18
1.3. Mối quan hệ giữa ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong TAND với ngƣời
tiến hành tố tụng hình sự khác và mối quan hệ giữa ngƣời tiến hành tố tụng
trong TAND với nhau ............................................................................................. 19

1.3.1. Mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng hình sự trong TAND với những
người tiến hành tố tụng hình sự trong Cơ quan điều tra ........................................... 19
1.3.2. Mối quan hệ giữa người tiến hành tố tụng hình sự trong TAND với những
người tiến hành tố tụng hình sự cơ quan Viện kiểm sát ........................................... 20
1.3.3. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Chánh án, Phó Chánh án Tòa án .............. 22

ii

TIEU LUAN MOI download :


1.3.4. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Thẩm
tra viên ....................................................................................................................... 23
1.4. Ngƣời tiến hành tố tụng trong toà án theo luật tố tụng hình sự của một số
nƣớc trên thế giới ....................................................................................................24
1.4.1. Người tiến hành tố tụng hình sự trong Tồ án của Hàn Quốc ........................ 24
1.4.2. Người tiến hành tố tụng hình sự trong Tồ án của (CHDCND) cộng hịa
dân chủ nhân dân Trung Hoa .................................................................................. 26
1.4.3. Người tiến hành tố tụng hình sự trong Tồ án của Cộng hồ Pháp ................ 29
1.4.4 Người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án của liên bang Hoa Kỳ ............. 31
Kết luận chương 1 .....................................................................................................37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG TÒA
ÁN NHÂN DÂN .......................................................................................................38
2.1. Thực trạng ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong Tịa án nhân dân .........38
2.1.1. Thực trạng Pháp luật về người tiến hành tố tụng hình sự trong Tịa án nhân
dân ............................................................................................................................. 38
2.1.2. Thực trạng người tiến hành tố tụng trong Tòa án nhân dân trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay .................................................................................................55
2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hiệu quả hoạt động của ngƣời tiến

hành tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân ....................................................... 65
2.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................ 65
2.2.2. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 66
Kết luận chương 2 .....................................................................................................74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 77

iii

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắta

Tiếng Việt

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

HĐXX

: Hội đồng xét xử

TAND

: Tồ án nhân dân


THTT

: Tiến hành tố tụng

CHXHCN

: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

iv

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký ................................ 56
Bảng 2.2. Chất lượng Thẩm phán Toà án ....................................................... 57
Bảng 2.3: Số lượng án giải quyết từ năm 2014-2018 ..................................... 62
Bảng 2.4: Tỷ lệ, nguyên nhân án hủy, sửa từ năm 2014-2018 ....................... 63

v

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồ án là trung tâm, hoạt động xét xử là trọng tâm và được xác định là
khâu đột phá trong chiến lược cải cách tư pháp mà Nghị quyết 49, năm 2005
của Bộ Chính trị đã đề ra. Trên cơ sở này, Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ

chức tòa án nhân dân năm 2014 đã quy định tổ chức, nguyên tắc hoạt động
của hệ thống Tịa án nước ta. Theo đó, Hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm:
Tòa án nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương và hệ thống tòa án qn sự. Tịa án
có chức năng xét xử và thực hiện quyền tư pháp, đồng thời để thực hiện được
chức năng này luật quy định người tiến hành tố tụng trong tòa án với các
quyền hạn, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ tương ứng với mỗi loại người tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án. So với BLTTHS năm 2003, BLTTHS
năm 2015 có những sửa đổi, bổ sung theo hướng “phân định hợp lý thẩm
quyền giữa các cấp tòa án nhằm tháo gỡ khó khăn cho cấp huyện; theo đó, bổ
sung cho tịa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử các vụ án có yếu tố nước
ngồi, vụ án liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, vụ án mà bị cáo là thẩm
phán, điều tra viên, kiểm sát viên, cán bộ chủ chốt ở cấp huyện, người có
chức sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người”. Trên cơ sở
này, BLTTHS năm 2015 cũng quy định thẩm quyền cho người có thẩm quyền
THTT nói chung và người THTT trong tịa án nói riêng với định hướng
“những thẩm quyền có tính chất quyết định việc “đóng, mở” một giai đoạn tố
tụng, những thẩm quyền liên quan đến việc hạn chế quyền con người, quyền
công dân giao cho thủ trưởng cơ quan tố tụng quyết định; hầu hết những thẩm
quyền có tính chất phát hiện hoặc làm sáng tỏ sự thật vụ án giao cho điều tra
1

TIEU LUAN MOI download :


viên, kiểm sát viên, thẩm phán trực tiếp quyết định” [48, tr 26]. Do đó, quyền
hạn, trách nhiệm của Chánh án, phó Chánh án tịa án, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thẩm tra viên, Thư ký tịa án có những quy định riêng tương ứng với vị trí
của từng chức danh tố tụng. Quy định của BLTTHS năm 2015 và các văn bản

liên quan đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cho người THTT trong tòa án tiến hành
các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án bảo đảm xét xử vụ án khách quan,
công bằng, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người không làm oan người vô
tội và bỏ lọt tội phạm.
Thực tiễn tố tụng hình sự nước ta cho thấy người tiến hành tố tụng trong
Tòa án nhân dân có vai trị quan trọng, trong q trình xét xử giải quyết vụ án;
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được cịn bộc lộ những hạn chế như: Có
những vi phạm pháp luật trong quá trình xét xử nhất là trong việc định tội và
quyết định hình phạt, xử lý mức bồi thường thiệt hại đối với người phạm tội;
còn chưa thực sự tạo điều kiện để bị cáo và người tham gia tố tụng khác thực
hiện quyền bào chữa, quyền tranh tụng tại phiên tịa…do đó, khơng những đã
vi phạm quyền con người của người bị cáo buộc phạm tội mà cịn làm cho vụ
án khơng được giải quyết khách quan…. Hạn chế nêu trên có những nguyên
nhân khách quan, chủ quan do đó đã ảnh hưởng đến chất lượng xét xử, không
đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp mà Nghị quyết 49 chỉ ra và định
hướng tôn trọng, ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền con người của Hiến pháp
năm 2013 và quy định của BLTTHS năm 2015. Vì vây, học viên lựa chọn đề
tài: “Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân theo Bộ luật tố tụng hình
sự Việt Nam năm 2015” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề cải cách tư pháp hiện nay đang được đặt lên hàng đầu đặc biệt là
Tòa án nhân dân trước yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay đang là một vấn đề
cấp bách và được nhiều người đề cập tới như: TS Nguyễn Ngọc Chí-Khoa
2

TIEU LUAN MOI download :


luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Hoàn thiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong tố tụng hình sự. T.S

Nguyễn Ngọc Chí, Đảm bảo sự vơ tư của người tiến hành tố tụng trong tố
tụng hình sự. “Giáo trình luật tố tụng hình sự” Khoa luật- Đại học Quốc gia
Hà Nội. Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, GS.TS Võ
Khánh Vinh chủ biên, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2004. Bình luận khoa
học Bộ luật tố tụng hình sự, Th.S Đinh Văn Quế, Nxb Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh, 2007. Luận vănNgười tiến hành tố tụng trong Tòa án nhân dân
theo luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nguyễn Thị Diệu Hiền, Khoa luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Bên cạnh đó cũng có những giáo trình luật tố tụng hình
sự của trường Đại học Luật Hà Nội, Đại học quốc gia Hà Nội, các sách
chuyên khảo đều có những chương riêng viết về cơ quan tiến hành tố tụng và
người tiến hành tố tụng. Trên chuyên trang của báo pháp luật hình sự, tố tụng
hình sự có rất nhiều bài viết của các tác giả liên quan đến cơ quan tiến hành tố
tụng và người tiến hành tố tụng.Thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng tranh tụng tại phiên tịa.
Giáo trình pháp luật nước ngồi cũng có những chương viết về những
vấn đề liên quan. Trong cuốn giáo trình giới thiệu hệ thống pháp luật Hoa Kỳ
tại chương 7 là bài viết về các thẩm phán liên bang.
Qua quá trình tham khảo trên đây cho thấy ở trong nước và ngồi nước
đã có một số cơng trình nghiên cứu về người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến
hành tố tụng nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ chung và chưa khái quát được
người tiến hành tố tụng hình sự trong Tịa án nhân dân ở một số cơng trình
nghiên cứu hay một số bài viết.
Năm 2015 Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam ra đời thì hiện nay chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về người tiến hành tố tụng theo quy định mới của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Bộ luật này đã thêm người tiến tố tụng là
3

TIEU LUAN MOI download :



Thẩm tra viên và tăng thẩm quyền của cho một số người tiến hành tố tụng
hình sự trong Tồ án. Do đó, tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm làm
rõ các vấn đề về lý luận chung cũng như quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong
Tịa án. Bên cạnh đó tác giả nghiên cứu những quy định về người tiến hành tố
tụng hình sự trong Tịa án ở một số nước trên thế giới để thấy được chúng ta
học tập và tiếp thu những kiến thức của thế giới nhằm hoàn thiện hơn Bộ luật
tố tụng hình sự của Việt Nam.
Đề tài “Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân theo Bộ luật tố
tụng hình sự Việt Nam năm 2015” theo Bộ luật hiện nay là đề tài mang tính
cấp thiết, địi hỏi tính khách quan, vừa có lý luận, vừa có thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Đề tài được nghiên cứu hướng tới mục đích làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận, thực tiễn về vị trí, vai trị, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong
tịa án, thơng qua đó đưa ra giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao chất
lượng hoạt động tố tụng của những người này trong quá trình xét xử giải
quyết vụ án hình sự.
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích nêu trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm, vị trí, vai trị,
nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong cơ quan Toà án.
Quy định của pháp luật Việt Nam, nhất là quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015 về vị trí, vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến
hành tố tụng trong Toà án.
Thực trạng áp dụng các quy đinh của Bộ luật tố tụng hình sự về vị trí, vai
trị, nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong Toà án.
4

TIEU LUAN MOI download :



Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của người tiến hành tố tụng trong Toà án các quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các lý thuyết và pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người
tiến hành tố tụng hình sự trong cơ quan Tịa án và thực tiễn xét xử, áp dụng
pháp luật trong giải quyết vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng trong
cơ quan Tịa án.
b. Phạm vi
Trên cơ sở mục đích, đối tượnganghiên cứu đã xác định phạm vi nghiên
cứu của đề tài chủ yếu nghiên cứu về những gì liên quan đến vị trí, vai trị,
nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự Việt Nam.
Luận văn cịn nghiên cứu quy định của một số nước trên thế giới
về người THTT trong Toà án, trên cơ sở rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
Thực tiễn hoạt động của người THTT trong TAND trong khoảng 5 năm
trở lại đây trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được thựcahiện trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Nghị quyết số: 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính
trị, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và pháp luật về xây dựng
Nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp ở nước ta.

5


TIEU LUAN MOI download :


Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp diễn dịch, phương pháp thống kê,
điều tra xã hội học về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và về
giải quyết vụ án hình sự nói riêng, những thành tựu của các khoa học:
Luật hình sự, luật TTHS.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, hai chương và phần kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về người tiến hành tố tụng trong Toà án
nhân dân theo luật tố tụng hình sự.
Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động của người tiến hành tố tụng trong Tòa án nhân dân.

6

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG TOÀ ÁN NHÂN DÂN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong Tịa án nhân dân
Để giải quyết vụ án hình sự địi hỏi phải có các chủ thể tố tụng, trong đó
có người tiến hành tố tụng trong các cơ quan đại diện công quyền thực hiện
các chức năng của TTHS. Người tiến hành tố tụng trong tòa án là những

người trực tiếp thực hiện chức năng xét xử và thực hiện quyền tư pháp với các
quyền hạn, trách nhiệm tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Vì lẽ đó
người THTT trong TTHS có một số đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, Người THTT trong tòa án là các chủ thể trực tiếp thực hiện
chức năng xét xử và thực hiện quyền tư pháp của tòa án
Trong bộ máy nhà nước, Toà án là một trong những chủ thể thực hiện
quyền tư pháp. Do đó, quyền tư pháp không thể thực hiện một cách độc lập
nếu hoạt động xét xử của Tồ án khơng độc lập. Sự độc lập của Toà án được
hiểu trong các mối quan hệ theo chiều ngang với các cơ quan, tổ chức bên
ngoài hệ thống toà án, theo chiều dọc với Toà án cấp trên và Toà án cấp dưới.
Chức năng của các cơ quan nhà nước nói chung là xác định những phương
diện hoạt động chủ yếu của cơ quan nhà nước đó. Chức năng chung của Nhà
nước là quản lý xã hội. Thông qua việc sử dụng một thứ quyền lực đặc biệt để
đảm bảo cho mọi tổ chức, công dân trong xã hội phải phục tùng nhằm thực
hiện chức năng quản lý xã hội. Trong bất kỳ thể chế chính trị nào, nhà nước
đều có mục đích cuối cùng là biến ý chí giai cấp thống trị thành pháp luật và
dùng mọi biện pháp trong đó có sức mạnh cưỡng chế, bạo lực của bộ máy bảo
đảm cho pháp luật được thực hiện. Về cơ bản chức năng của nhà nước được
thực hiện dưới ba hình thức: Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
1

TIEU LUAN MOI download :


và bảo vệ pháp luật. Ba hình thức trở thành chức năng của ba bộ phận cấu
thành quyền lực nhà nước là quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền tư
pháp theo nghĩa được giao cho hệ thống toà án – là hệ thống cơ quan độc lập
được nhà nước tổ chức ra và giao cho chức năng xét xử, khơng có cơ quan
nào có thể thay thế tồ án để thực hiện chức năng xét xử. Hoạt động xét xử
của tồ án có vai trị, ý nghĩa to lớn, thông qua hoạt động này công lý được

thực thi, pháp luật được chấp hành, quyền công dân và quyền con người được
bảo vệ.
Bản chất hoạt động của toà án là hoạt động áp dụng pháp luật dưới hình
thức, phương thức xét xử, nó khơng thực hiện việc sáng tạo luật, không thực
hiện hoạt động điều hành. Qua hoạt động của mình, Tồ án có chức năng
chuyển tải ý chí của giai cấp thống trị vào đời sống xã hội. Do đó, nếu hoạt
động của tồ án khách quan, minh bạch, áp dụng đúng pháp luật trong xét xử
thì sẽ chuyển tải được quyền lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị một
cách khách quan, thể hiện đúng bản chất của pháp luật và quyền lực đích thực
của nhà nước.
Ngồi ra, Tồ án cịn có chức năng là động lực thúc đẩy sự hoàn thiện
của hệ thống pháp luật. Thơng qua hoạt động áp dụng pháp luật của tồ án,
những yếu kém, lạc hậu của pháp luật sẽ được bộc lộ.
Thơng qua hoạt động xét xử Tồ án cịn có chức năng tuyên truyền,
giáo dục pháp luật. Việc xét xử đúng pháp luật có tác động vào ý thức con
người, giúp họ nâng cao ý thức pháp luật, góp phần tạo định hướng dư luận
lên án những hành vi tội ác, khuyến khích hành vi tơn trọng pháp luật, răn
đe các tư tưởng coi thường pháp luật. V.I. Lênin đã viết: “Toà án cần phải
đảm đương một nhiệm vụ khác cịn quan trọng hơn nữa. Đó là nhiệm vụ
bảo đảm cho người lao động chấp hành một cách nghiêm chỉnh nhất kỷ
luật và kỷ luật tự giác,…”
2

TIEU LUAN MOI download :


Chức năng, quyền hạn, trách nhiệm nêu trên của tòa án chỉ có thể thực
hiện được thơng qua những con người cụ thể, đó là người tiến hành tố tụng
trong tòa án mà trước hết là thẩm phán. Thẩm phán là người trực tiếp thực
hiện chức năng xét xử. Việc quy định Tồ án là cơ quan duy nhất có quyền

xét xử các vụ án trong đó có án hình sự là nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, tránh những việc làm tuỳ tiện, bởi vì khơng phải bất
cứ ai hay bất cứ tổ chức nào cũng có quyền kết tội một cơng dân. Chỉ có Tồ
án là cơ quan được pháp luật của Nhà nước quy định có quyền thay mặt nhà
nước ra phán quyết một người là có tội hay khơng và áp dụng hình phạt đối
với người phạm tội, để thực hiện được nhiệm vụ trên thì thẩm phán- người
trực tiếp giải quyết các vụ án và đưa ra phán quyết giữ một vị trí và vai trị
đặc biệt quan trọng. Thẩm phán được giao nhiệm vụ quyết định tối cao về
sinh mạng, tự do, các quyền, trách nhiệm và tài sản của công dân.
Như vâỵ, hoạt động xét xử là việc phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp
các hành vi của chủ thể pháp luật. Một phán quyết của Thẩm phán liên quan
trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của cơng dân.
Nó ảnh hưởng tới những lợi ích của nhà nước, của các tổ chức và những giá
trị được thừa nhận chung trong xã hội. Do đó, nảy sinh nhu cầu hoạt động xét
xử cần phải đảm bảo tính cẩn trọng kỹ lưỡng, tỉ mỉ. Đây chính là cơ sở của
việc Thẩm phán phải chịu trách nhiệm về những phán quyết của mình. Khi
Thẩm phán phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình thì những
quyết định của Thẩm phán sẽ cẩn trọng hơn, kỹ lưỡng hơn. Từ đó việc xét xử
sẽ đúng người, đúng tội, đảm bảo cơng lý, bất bình đẳng khơng xảy ra.
Ngồi thẩm phán cịn có những người khác tham gia vào việc thực hiện
chức năng xét xử của tòa án, như Hội thẩm/ bồi thẩm, thư ký tịa án, và Chánh
án, phó Chánh án. Chánh án, Phó chánh án toà án bên cạnh việc thực hiện
chức năng xét xử cịn thực hiện chức năng hành chính tư pháp với tư cách là
3

TIEU LUAN MOI download :


người đứng đầu tòa án, chịu trách nhiệm đối với tồn bộ hoạt động của tịa án
trong q trình xét xử.

Thứ hai, Khi hoạt động xét xử chủ thể tiến hành tố tụng trong tịa án có
các quyền hạn, trách nhiệm; quyền và nghĩa vụ tố tụng do pháp luật quy định.
Để thực hiện chức năng xét xử thì cần phải có đội ngũ những người
THTT hình sự trong Tịa án nhân dân. Những người THTT hình sự trong Tịa
án là những người trực tiếp thực hiện hoạt động xét xử và Hội đồng xét xử
quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Do đó, để pháp luật được
nghiêm minh, công tác xét xử đạt hiệu quả phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động
của người THTT hình sự trong TAND. Chức năng, nhiệm vụ của họ đặc biệt
quan trọng, điều này địi hỏi họ phải vơ tư, khách quan, cơng bằng trong hoạt
động xét xử của mình. Bên cạnh đó thì trình độ chun mơn, năng lực của
người THTT hình sự trong TAND này phải được bồi dưỡng, nâng cao.
Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người THTT đều phải tuân theo
quy định của pháp luật, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và được pháp
luật bảo vệ để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó. Bởi lẽ, đây là những
nhiệm vụ, quyền hạn Nhà nước trao cho người THTT, mà không trao cho bất
kỳ một chức danh nào khác trong bộ máy Nhà nước. Chỉ những người THTT
trong tịa án mới có thẩm quyền xét xử giải quyết vụ án hình sự, do đó họ có
các quyền hạn, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ tố tụng để thực hiện chức
năng xét xử. Quyền hạn, trách nhiệm; quyền và nghĩa vụ tố tụng của những
người tiến hành tố tụng trong tịa án, tương ứng với vị trí, vai trò của họ trong
hoạt động xét xử giải quyết vụ án hình sự. Những người tiến hành TTHS có
nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng hoạt động của họ có mối liên hệ mật
thiết, thống nhất với nhau và đều có trách nhiệm là nhằm phát hiện chính xác,
nhanh chóng và xử lý cơng minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt
tội phạm, không làm oan người vơ tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
4

TIEU LUAN MOI download :



của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. “Khi THTT giải quyết
các vụ án, người THTT không được lợi dụng quyền tiến hành giải quyết vụ án
xâm phạm đến quyền của những người bị tình nghi phạm tội, bị can, bị
cáo”[44].
Như vậy, vai trò của người THTT trong cơ quan Tồ án có thể coi là
người duy nhất được Nhà nước, cụ thể là Toà án giao trách nhiệm thực hiện
các hành vi tố tụng trong hoạt động khởi tố, xét xử vụ án hình sự. Những
người tiến hành TTHS trong cơ quan Toà án là người nhân danh Toà án thực
hiện các hoạt động TTHS theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Người tiến hành TTHS là người có vai trị
quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong hoạt động TTHS.
Thứ ba, Những người tiến hành tố tụng hình sự trong tịa án được bầu
hoặc bổ nhiệm theo trình thủ tục pháp luật quy định
Điều kiện để bầu và bổ nhiệm người THTT ở mỗi quốc gia là khác
nhau, tuỳ theo quy định của quốc gia đó. Thơng thường đều có các tiêu chuẩn
về phẩm chất chính trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn. Ở
Việt Nam, người THTT trước hết phải là công dân Việt Nam, trung thành với
Tổ quốc và Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt,
có trình độ học vấn, trình độ chun mơn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về sức
khoẻ. Việc bầu và bổ nhiệm người THTT phải tuân thủ các tiêu chuẩn chặt
chẽ do pháp luật quy định sao cho phù hợp với nhiệm vụ mà ngành tư pháp
đặt ra đối với những cá nhân thực hiện hoạt động của cơ quan THTT.
Theo BLTTHS năm 2015 thì người tiến hành tố tụng trong TAND bao
gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên
và thư ký Toà án. Họ là những người trực tiếp được tuyển dụng vào hệ thống
Toà án, được bổ nhiệm của Chủ tịch nước, được Hội đồng đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện bầu để thực hiện nhiệm vụ theo tố tụng.
5

TIEU LUAN MOI download :



Theo quy định của Luật tổ chức Tịa án thì cơ cấu tổ chức của Tòa án
nhân dân bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên. Như vậy Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa án, Thẩm tra viên là những người
THTT trong Tịa án nhân dân. Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký
tòa án, Thẩm tra viên là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy
định của pháp luật. Hội thẩm nhân dân khơng được biên chế trong Tịa án
nhân dân họ được Mặt trận tổ quốc hiệp thương và bầu ra đại diện cho mọi
tầng lớp nhân dân ở nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau tham gia vào
hoạt động xét xử nhằm thể hiện quyền lực làm chủ của người dân. Nhà nước
ta là của dân, do dân và vì dân [35,tr.30].
Người tiến hành tố tụng là một chức danh tư pháp thể hiện cấp bậc,
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của một người được Nhà nước bổ nhiệm
nếu đáp ứng các tiêu chuẩn do pháp luật quy định và được giao nhiệm vụ tiến
hành các hoạt động trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình
sự và thi hành các bản án, quyết định của Tịa án theo trình tự, thủ tục do Bộ
luật tố tụng hình sự quy định [43,tr 9].
Như vậy, người tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân là
những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, bầu theo quy định của pháp luật để
thực hiện các chức năng của Toà án nhân dân. Mỗi người có chức năng, vị trí,
vai trị khác nhau, khi tiến hành tố tụng ln đảm bảo tính khách quan, cơng
bằng và bình đẳng, đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự. Người
tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân là loại chủ thể quan trọng của Tố
tụng hình sự.
Việc bổ nhiệm các chủ thể THTT trong cơ quan Toà án theo điều kiện và
cách thức do luật định. Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến hành
TTHS ở mỗi nước là khác nhau, tuỳ theo quy định pháp luật TTHS nước đó.
6


TIEU LUAN MOI download :


Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về phẩm chất, chính trị,
trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn.
Thứ tư, hoạt động của những người THTT trong tòa án hướng tới mục
tiêu giải quyết vụ án khách quan, dân chủ, công bằng không bỏ lọt tội phạm
không làm oan người vô tội; bảo vệ quyền con người, bảo vệ cơng lý
Trong Tồ án thì người THTT giữ vị trí trung tâm trong hoạt động tố
tụng và tạo nên uy tín, sức mạnh của Tồ án. Người THTT được pháp luật
quy định có nhiệm vụ quyền hạn thực hiện giải quyết các vụ án hình sự. Hoạt
động của người THTT có ý nghĩa quyết định đến tính chính xác, khách quan
của bản án, quyết định của Tồ án. Tuy nhiên trong q trình giải quyết vụ án
hình sự ln tiềm ẩn những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự vô tư khách quan
của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký toà án. Các biểu
hiện đó trên thực tế thường phức tạp, đa dạng và xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, chủ thể khác nhau. Tất cả sự không vô tư, khách quan của người THTT
với bất kỳ mục đích nào đều ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của họ. Chính vì vậy người THTT khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn luôn phải nắm vững được nhiệm vụ nặng nề của mình và phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó. Điều này sẽ góp
phần nâng cao trách nhiệm của người THTT trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật. Người THTT có hành vi khơng vơ tư
khách quan giải quyết vụ án hình sự dẫn đến oan sai thì phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Bên cạnh đó thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm nhân dân tham gia
cũng là một quy định thể hiện sự tham gia của nhân dân vào quá trình giải
quyết vụ án hình sự. Chế định Hội thẩm nhân dân đã đưa tiếng nói của nhân
dân vào q trình xét xử, giúp cho việc xét xử khách quan, phù hợp với quyền

7

TIEU LUAN MOI download :


lợi và nguyện vọng của nhân dân cũng như bảo đảm quyền làm chủ của nhân
dân, tạo điều kiện cho nhân dân trực tiếp thực hiện quyền tư pháp.
Hoạt động xét xử của tồ án có vai trị, ý nghĩa to lớn, thông qua hoạt
động này công lý được thực thi, pháp luật được chấp hành, quyền công dân và
quyền con người được bảo vệ.
Qua hoạt động của mình, Tồ án có chức năng chuyển tải ý chí của giai
cấp thống trị vào đời sống xã hội. Do đó, nếu hoạt động của toà án khác quan,
minh bạch, áp dụng đúng pháp luật trong xét xử thì sẽ chuyển tải được quyền
lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị một cách khách quan, thể hiện đúng
bản chất của pháp luật và quyền lực đích thực của nhà nước.
Tố tụng hình sự là quá trình chứng minh tội phạm và người phạm tội, vì
vậy ln tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến những quyền cơ bản nhất
của con người, của công dân. Yêu cầu đặt ra là phải quy định và kiểm sốt
nghiêm ngặt q trình này. Theo Hiến pháp năm 2013 quy định về dân chủ,
pháp quyền, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Việc áp dụng các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân chỉ
được giao cho thủ trưởng các cơ quan tiến hành tố tụng quy định chặt chẽ căn
cứ, điều kiện tiến hành các biện pháp tố tụng nhằm tránh lạm dụng. Bất kỳ
hành vi nào trong q trình giải quyết vụ án đều khơng thể chấp nhận và cơ
quan tiến hành tố tụng sẽ phải đối diện với những chế tài như: Chứng cứ đã
thu thập sẽ bị tun vơ hiệu, ngồi ra người tiến hành tố tụng vi phạm còn
phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này địi hỏi
người THTT phải thay đổi nhận thức, thói quen, cách làm để kịp thời đáp ứng
những yêu cầu mới của pháp luật. Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân ln đảm bảo ngun tắc suy đốn vơ tội.Ngun tắc suy đốn vơ tội là

ngun tắc quan trọng có tính chất nền tảng. Tun ngơn Nhân quyền của
Liên hợp quốc năm 1948 khẳng định: “Bất kỳ người nào bị buộc tội đều có
8

TIEU LUAN MOI download :


quyền được coi là vô tội cho đến khi một Tịa án cơng khai, nơi người đó đã
có được tất cả những bảo đảm cần thiết để bào chữa cho mình, chứng minh
được tội trạng của người đó dựa trên cơ sở luật pháp” (Điều 11). Hiến pháp
năm 2013 đã bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của ngun tắc suy đốn
vơ tội: “ Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng
minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực
pháp luật” (Khoản 1, Điều 31). Như vậy trong quá trình tiến hành tố tụng nếu
đã áp dụng đầy đủ các biện pháp cần thiết mà vẫn không đủ căn cứ để chứng
minh tội phạm, thì phải giải quyết theo hướng có lợi cho người bị buộc tội,
chừng nào chưa có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án thì người bị
buộc tội vẫn chưa bị coi là người phạm tội; nghiêm cấm các cơ quan tố tụng
đối xử với họ như người phạm tội. Trong quá trình tiến hành tố tụng nếu đã
áp dụng đầy đủ các biện pháp cần thiết mà không đủ căn cứ để chứng minh
tội phạm thì phải giải quyết theo hướng có lợi cho người bị buộc tội. Từ
những yêu cầu nêu trên, BLTTHS năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung
quan trọng nhằm cụ thể hóa đầy đủ yêu cầu của ngun tắc suy đốn vơ tội.
Bổ sung và quy định đầy đủ nội dung của ngun tắc suy đốn vơ tội: “Người
bị buội tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình
tự do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực
pháp luật. Khi khơng đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội
theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội khơng có tội (Điều
13), quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục tố tụng và khẳng định nguyên tắc:

“Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật
này”. Không được giải quyết nguồi tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử ngồi những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định (Điều 7).

9

TIEU LUAN MOI download :


Qua những đặc điểm nêu trên tác giả có thể đưa ra định nghĩa người
THTT trong Toà án nhân dân như sau:
Người THTT hình sự trong Tồ án nhân dân là người được tuyển dụng,
bổ nhiệm, bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm tiến hành xét xử các vụ án hình sự của Tồ án theo
trình tự thủ tục do BLTTHS quy định, giải quyết vụ án hình sự một cách
khánh quan, cơng bằng góp phần bảo vệ trật tự pháp luật, công lý, đảm bảo
quyền con người trong tố tụng hình sự và phải chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
1.2. Cơ sở của việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, quyền và
nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng hình sự trong Toà án nhân dân
Hệ thống tổ chức của Toà án được ghi nhận tại Điều 127 Hiến pháp năm
1992 và được cụ thể hoá tại Điều 3 Luật tổ chức TAND năm 2014 do đó Tồ
án nhân dân được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, bao gồm: TAND
tối cao; TAND cấp cao; TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Toà án quân sự
[20, Điều 3].
TAND để thực hiện chức năng xét xử của mình thì cần có đội ngũ những
người THTT hình sự trong TAND. Những người THTT hình sự trong TAND là
những người trực tiếp thực hiện hoạt động xét xử và quyết định hình phạt đối với
người phạm tội. Vì vậy để pháp luật được nghiêm minh, công tác xét xử đạt hiệu

quả phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của người THTT hình sự trong
TAND.Vai trị, nhiệm vụ của họ đặc biệt quan trọng, điều này đòi hỏi họ phải vô
tư, khách quan, công bằng trong hoạt động xét xử. Bên cạnh đó thì trình độ, năng
lực của những người THTT hình sự trong TAND phải được bồi dưỡng, nâng cao
vì vậy việc bổ nhiệm, tuyển chọn cũng như việc quy định quyền hạn, trách
nhiệm đều được pháp luật tố tụng hình sự quy định [43, tr11].
10

TIEU LUAN MOI download :


Theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 34 BLTTHS năm 2015 quy
định người THTT hình sự bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán,
Hội thẩm, Thẩm tra viên và Thư ký tồ án. Chánh án, Phó chánh án Toà án,
Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Toà án là những người được bổ nhiệm,
tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
Chánh án, Phó Chánh án Tịa án nhân dân có thể hiểu là người được bổ
nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động của TAND trong xét xử
vụ án hình sự, đồng thời tiến hành hành tố tụng hình sự và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi của mình. Chánh án và Phó Chánh án thì chức
năng tổ chức và điều hành hoạt động như nhau nhưng Phó Chánh án có vị trí
thấp hơn Chánh án.
Trong HĐXX thì Thẩm phán là người có vai trị quan trọng, là người
trực tiếp thực hiện chức năng xét xử của TAND đòi hỏi thẩm phán phải có
trình độ chun mơn, phải vơ tư, khách quan, cơng bằng trong hoạt động xét
xử của mình. Thẩm phán là người tiến hành tố tụng hình sự trực tiếp thực hiện
chức năng xét xử của TAND để hoạt động xét xử của Thẩm phán đạt hiệu quả
cao phải có sự kết hợp hoạt động với những người tiến hành tố tụng hình sự
khác. Thẩm phán là người tiến hành tố tụng hình sự được bổ nhiệm theo quy
định của pháp luật thực hiện chức năng xét xử một cách khách quan, công

bằng, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người.
Hội thẩm nhân dân là người tiến hành tố tụng hình sự được bầu hoặc cử
theo quy định của pháp luật, tham gia hoạt động xét xử khi xét xử ngang
quyền với thẩm phán.
Đối với Hội thẩm nhân dân họ không thuộc biên chế của TAND họ công
tác ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Họ được bầu bởi cơ quan quyền
lực Nhà nước để tham gia vào hoạt động xét xử. Việc cơ quan quyền lực nhà
nước bầu Hội thẩm nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử thể hiện được
11

TIEU LUAN MOI download :


quyền làm chủ của người dân trong hoạt động này. Hội thẩm nhân dân TAND
địa phương do Ủy ban mặt trận tổ quốc cùng cấp và hội đồng nhân dân cùng
cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án TAND cùng cấp sau
khi thống nhất với Ủy ban mặt trận tổ quốc cùng cấp. Nhiệm kỳ của Hội thẩm
nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Bên cạnh đó quy
định của BLTTHS năm 2015 quy định hực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm
tham gia; Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật [13,
Điều 22, 23]. Chỉ Tịa án mới có thẩm quyền xét xử khi xét xử thì Hội thẩm
nhân dân sẽ là người THTT hình sự trong TAND. Khi xét xử có Hội thẩm
nhân dân tham gia đảm bảo tính khách quan, cơng bằng, khơng làm oan người
vô tội.
Thẩm tra viên là công chức chuyên mơn của Tịa án đã làm Thư ký Tịa
án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào
ngạch Thẩm tra viên, giúp lãnh đạo Tịa án chủ trì, tổ chức chỉ đạo và trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra các vụ án thuộc thẩm quyền. Thẩm tra viên
có các ngạch: Thẩm tra viên; Thẩm tra viên chính; Thẩm tra viên cao cấp.
Thẩm tra viên có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động của ngành Tòa

án. Đặc biệt là hoạt động giám đốc kiểm tra giúp công tác xét xử của Tòa án
nhân dân các cấp được tốt hơn và đạt chất lượng cao. Thẩm tra viên tuy
không phải Thẩm phán nhưng thực chất hoạt động chuyên môn giống Thẩm
phán. Nghiên cứu sâu về vụ án hình sự xét về góc độ nào đó họ cịn có u
cầu sâu hơn Thẩm phán sơ cấp hoặc ở Toà án huyện.
Thư ký Tịa án là người tiến hành tố tụng hình sự được tuyển dụng theo
quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ được Chánh án Tịa án phân cơng
ghi biên bản phiên tòa và tiến hành các hoạt động tố tụng khác, phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình. Thư ký Tịa án có trách
nhiệm ghi chép mọi diễn biến tại phiên tòa và thực hiện các hoạt động tố tụng
12

TIEU LUAN MOI download :


trước, trong và sau khi phiên tòa kết thúc.
1.2.1. Yêu cầu giải quyết vụ án hình sự và yêu cầu xét xử
Tòa án bên cạnh trách nhiệm xét xử khách quan, công bằng, đúng người,
đúng tội không làm oan người vơ tội và bỏ lọt tội phạm cịn có trách nhiệm
bảo vệ quyền con người, quyền lợi ích của cá nhân, pháp nhân trong quá trình
giải quyết vụ án hình sự. Người THTT khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự
cần đảm bảo yêu cầu sau:
Thứ nhất, hoạt động của người THTT nhằm bảo vệ công lý. Trong xã
hội pháp quyền, mọi hoạt động của Tồ án nói chung và người THTT nói
riêng, khi tiến hành tố tụng ln phải đảm bảo cơng lý, bảo vệ cơng lý nó trở
thành mục tiêu.
Thứ hai, xét xử là hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết vụ án
hình sự thể hiện bản chất của nền tư pháp quốc gia nên việc bảo vệ quyền con
người được thể hiện tập trung nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án. Theo
BLTTHS năm 2015 thì việc bảo vệ quyền con người được thể hiện thông qua

các quy định về nhiệm vụ, nguyên tắc vànhững quy định về thủ tục tố tụng tại
phiên tịa hình sự theo hướng bảo đảm quyền con người. Theo quy định, ở
nước ta xét xử theo nguyên tắc hai cấp: Sơ thẩm và phúc thẩm; ngồi ra cịn
có giám đốc thẩm và tái thẩm là những thủ tục đặc biệt để xem xét lại bản án
và quyết định có hiệu lực pháp luật. Về cơ bản, thủ tục tố tụng tại phiên toà ở
các cấp xét xử là giống nhau về hình thức. Tuy nhiên, có sự khác nhau ở Hội
đồng xét xử, những người tham gia phiên toà và một số thủ tục khác.
Do vậy, cần làm rõ đặc điểm, phạm vi quyền con người trong hoạt động
xét xử. Quyền con người trong hoạt động xét xử bao gồm tất cả các lĩnh vực
quyền con người trong tố tụng hình sự. Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí thì:
“Ở bình diện khái quát nhất, quyền con người trong tố tụng hình sự được thể
hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, trừng trị người phạm tội gây ra những thiệt
13

TIEU LUAN MOI download :


×