Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 phát triển phẩm chất, năng lực qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.01 KB, 21 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ HIỆP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 4
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

Lĩnh vực: Chủ nhiệm
Cấp học:
Tiểu học
Tác giả:
Trần Tú Quyên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngũ Hiệp
Chức vụ:
Giáo viên

Năm học: 2020 – 2021
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
5. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................2
6. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận chung...........................................................................................3
1.1. Qui định về đánh giá phẩm chất, năng lực theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT...3


1.2. Mục tiêu của các hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa.........................3
1.3. Những cơ sở lý luận của việc giúp học sinh bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực trong nhà trường....................................................................................4
2. Thực trạng của việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh
trong nhà trường....................................................................................................4
2.1. Một số đặc điểm chung của nhà trường tiểu học hiện nay............................4
2.2. Thuận lợi và khó khăn....................................................................................4
2.3. Thực trạng việc giúp học sinh bồi dưỡng phẩm chất, năng lực
trong nhà trường Tiểu học hiện nay......................................................................6
3. Các biện pháp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 4...................6
3.1. Biện pháp thứ nhất: Người thầy là tấm gương sáng cho học sinh noi theo...........7
3.2. Biện pháp thứ hai: Làm tốt công tác chủ nhiệm.................................................7
3.3. Biện pháp thứ ba: Tích hợp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực
cho học sinh lớp 4 thông qua các môn học...........................................................8
3.4. Biện pháp thứ tư: Thực hiện nghiêm túc, cơng bằng, chính xác việc đánh giá
nhận xét học sinh theo thông tư 30/2014 và thông tư 22/2016( Bộ GD&ĐT) ...........11
3.5. Biện pháp thứ năm: Bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua
các hoạt động của thư viện...........................................................................13
4. Kết quả.............................................................................................................14
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................14
1. Kết luận...........................................................................................................15
2. Khuyến nghị....................................................................................................15


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí kính yêu đã dạy chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến việc
giáo dục thế hệ trẻ, nhất là giáo dục để họ có thể trở thành những con người vừa
“hồng” vừa “chuyên” vừa có “tài” vừa có “đức”. Làm theo lời dạy của Người,
Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã xác định: “Mục tiêu

của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên các cấp
trên và vận dụng tốt cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc.” Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế
toàn cầu, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, đất
nước chúng ta cần phải có lớp người mới xã hội chủ nghĩa để đáp ứng phù hợp
với sự phát triển của nước nhà. Điều này đòi hỏi, ngành Giáo dục và Đào tạo cần
phải chú trọng tới việc đổi mới trong giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây
dựng chiến lược phát triển giáo dục của nước ta từ nay đến năm 2020 như sau:
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục được nâng cao một cách tồn diện. Trong đó gồm: giáo dục
đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại
ngữ và tin học đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước xây dựng xã hội học tập.”
Chương trình giáo dục cấp tiểu học đang hướng tới nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình
giáo dục phổ thơng. Hiện nay, cấp Tiểu học đã và đang thực hiện nghiêm túc
việc đánh giá nhận xét học sinh theo thông tư số 30/2014/TT; 22/2016/TT và
27/2020/TT -BGDĐT ( TT 30 ; TT22; TT 27) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo - thực hiện việc đổi mới trong kiểm tra và đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của người học góp phần thực hiện cơng việc đổi mới tồn
diện cả về sách giáo khoa, phương pháp dạy học và phương pháp học tập. Việc
làm này, khơng những góp phần trang bị cho các em những kiến thức cơ bản cần
thiết mà cịn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho các em.



2/15

Trước những thực tế trên, chúng ta với trách nhiệm là những người làm
nghề dạy học phải làm gì để có những học sinh có năng lực và phẩm chất phù
hợp trong giai đoạn tồn cầu hóa kinh tế hiện nay? Điều này ln thơi thúc tơi
tìm tịi, nghiên cứu sách báo tài liệu để tìm ra câu trả lời. Bằng kinh nghiệm
công tác, với mong muốn các em sẽ trở thành người có ích cho xã hội có đủ các
phẩm chất, năng lực tốt đẹp, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm hiểu và viết đề tài:
“Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 phát triển phẩm chất, năng lực qua hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên đặc điểm tâm sinh lí của học sinh; dựa trên mục tiêu và nội dung các
hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học, đề xuất các biện nhằm giúp học sinh lớp 4
phát triển phẩm chất, năng lực qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Tâm lí học sinh tiểu học.
- Nội dung chương trình và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối
với học sinh lớp 4 ở trường tiểu học.
- Một số biện pháp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 4
- Học sinh lớp 4 năm học 2020 - 2021
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về tổ chức các hoạt động ngồi giờ chính khóa.
- Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động ngồi giờ chính khóa.
- Đề xuất các biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát triển phẩm chất, năng
lực qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:

- Trao đổi cùng đồng nghiệp có kinh nghiệm hơn;
- Các phương pháp dạy học chủ yếu: Quan sát; Hỏi đáp; Phỏng vấn- điều
tra; Nêu gương.
6. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2020 – 2021


3/15

PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận chung
1.1. Qui định về đánh giá phẩm chất, năng lực theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT:
Thơng tư 22/2016/TT-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06/11/2016, ban hành với nhiều điểm mới, song tôi chỉ trích dẫn những điểm
mới liên quan đến phát triển năng lực, phẩm chất:
- Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
+ Năng lực gồm có những năng lực sau: tự phục vụ, tự quản; hợp tác;
tự học và giải quyết vấn đề.
+ Phẩm chất gồm có những phẩm chất sau: chăm học, chăm làm; tự tin,
trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.
- Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất :
+ Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của
học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
+ Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về
những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hồn thiện bản thân.
+ Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất."
1.2. Mục tiêu của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong ba hoạt động quan
trọng, là bộ phận hợp thành của giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
của nhà trường. Chính từ các hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt

động xã hội... đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách học sinh. Các
em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hồn thiện con người. Hay nói khái quát
hơn việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em mối quan
hệ phong phú đa dạng một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung và
phương pháp nhất định.
Trong Điều lệ trường tiểu học nêu rõ các yêu cầu giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở điều 27 chương III: Hoạt động ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các
lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm các hoạt động ngoại khóa về
khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực tồn diện
của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, các hoạt động vui chơi, tham
quan du lịch, giao lưu văn hóa; các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, mơi trường, các
hoạt động lao động cơng ích, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Tóm lại: Hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp ở tiểu học là mơn học có nhiệm vụ:


4/15

- Góp phần củng cố, khắc sâu và phát triển những kiến thức đã học qua
các môn học trên lớp.
- Phát triển sự hiểu biết trong các lĩnh vực đời sống xã hội, từng bước làm
phong phú hơn vốn tri thức của học sinh, tạo nên sự cân đối hài hịa của q
trình giáo dục tồn diện.
- Phát triển ở học sinh các kĩ năng cần thiết, phù hợp với sự phát triển lứa
tuổi ( kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác và
sẵn sàng tham gia các hoạt động của tập thể.)
- Tạo cho học sinh lịng ham thích, hứng thú trong hoạt động.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu trường, yêu lớp, yêu quý thầy cô, bạn bè.
1.3. Những cơ sở lý luận của việc giúp học sinh bồi dưỡng phẩm chất, năng
lực trong nhà trường

Theo quan điểm đổi mới trong giáo dục ở Việt Nam ta hiện nay, một trong
những đổi mới cốt lõi đó là đánh giá, kiểm tra học sinh theo định hướng phát triển
năng lực của người học. Muốn kiểm tra, đánh giá được học sinh theo định hướng
phát triển năng lực thì cần quan tâm tới việc giúp học sinh bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực trong nhà trường.
Phẩm chất cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Một con người
cần hội tụ cả phẩm chất và năng lực, đó là con người có tình thương yêu với
người khác và với mọi vật trong cuộc sống được thể hiện bằng sự quan tâm chăm
sóc giúp đỡ, sẻ chia khi người khác gặp phải chuyện bất trắc. Đây chính   là một
phẩm chất quan trọng trong nhân cách con người, là nền tảng để xây dựng thế
giới tâm hồn của mỗi con người chúng ta. Vì vậy bồi dưỡng phẩm chất và năng
lực cho thế hệ đang lớn cũng là vấn đề được toàn xã hội quan tâm chú ý.
Thực tế, với lứa tuổi học sinh tiểu học hiện nay, các em đang sống trong
môi trường tồn cầu hóa, sự giao tiếp của con người ngày càng rộng nên phẩm
chất và năng lực của các em càng cần được mở rộng hơn, đó chính là động lực
để giúp các em biết hợp tác cùng nhau nâng cao hiểu biết, tích cực cải thiện cuộc
sống con người. Để có được điều này thì ngay từ lúc trẻ còn nhỏ, chúng ta đã cần
phải tạo ra và bồi dưỡng bằng được những phẩm chất, năng lực cần thiết cho trẻ,
đặc biệt là đối với trẻ tiểu học thì điều này rất quan trọng. Bởi cấp tiểu học là cấp
học nền tảng. Ở lứa tuổi này tâm sinh lý trẻ có nhiều sự thay đổi -trẻ ưa tìm hiểu,
ham tìm tịi cái mới, cái lạ, mọi nề nếp thói quen tốt nếu được rèn ngay từ cấp tiểu
học sẽ theo trẻ suốt cả cuộc đời.
Đối với học sinh lớp 4 ở độ tuổi lên chín, các em đang phát triển mạnh về
nhận thức, tình cảm, ý chí với tư duy nhớ máy móc chiếm ưu thế hơn so với ghi
nhớ có ý nghĩa. Từng ngày các em hình thành cho mình những năng lực cơ bản


5/15

như: năng lực sử dụng tiếng mẹ đẻ, năng lực tính tốn, năng lực làm việc…Các

em đang trở thành chính mình bằng hoạt động của mình dưới sự tổ chức hướng
dẫn của thầy cơ và người lớn.
Chính vì vậy, việc bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho các em cần được
thực hiện càng sớm càng tốt và cần phải được thực hiện ngay từ lúc các em còn
nhỏ, ngay từ bậc Tiểu học. Bởi từ bậc học này, nếu các em không được quan tâm
bồi dưỡng phẩm chất và năng lực thì rất khó cho việc hình thành nhân cách đúng
đắn và lâu dài cho các em sau này.
2. Thực trạng của việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh trong
nhà trường
2.1. Một số đặc điểm chung của nhà trường tiểu học hiện nay
- Trường tiểu học chúng tơi nằm ở phía Nam ngoại thành Hà Nội. Chúng
tôi luôn được nhiều phụ huynh và học sinh tin yêu, luôn luôn nhận được sự quan
tâm động viên của địa phương trong các hoạt động dạy và học. Cơ sở vật chất của
trường khá đầy đủ để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh.
- Trình độ chun mơn của giáo viên: Tất cả đều đạt chuẩn và trên chuẩn;
tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có tư tưởng phẩm chất chính trị tốt, trình
độ chun mơn vững vàng. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường
ln đồn kết, nhất trí trong cơng việc.
- Lớp 4A do tơi chủ nhiệm có 46 học sinh, trong đó có 17 em nam và 29
em nữ. Hầu hết các em đều chăm ngoan, có ý thức tổ chức kỷ luật, biết thực
hiện đúng nội qui và qui định của nhà trường, của lớp, ln có ý thức học tập và
rèn luyện theo sự hướng dẫn của cô giáo. Các em biết tự giác xếp hàng chào cờ
đầu tuần, xếp hàng ra vào lớp đầu mỗi buổi học sáng. Các em đều ở tuổi lên
chín, ở lứa tuổi này, các em bắt đầu phát triển mạnh về thể chất và trưởng thành
hơn trong suy nghĩ và lí luận, bắt đầu quan tâm bạn khác giới, đặc biệt thích
hành động theo suy nghĩ của bản thân.
2.2. Thuận lợi và khó khăn
2.2.1. Thuận lợi
Về giáo viên: Nhiệt tình trong cơng tác, ln khơng ngừng học tập để
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ; u nghề mến trẻ, luôn quan tâm kèm

cặp giúp đỡ học sinh trong lớp rèn luyện phẩm chất, năng lực.
Về học sinh: Đại đa số các em chăm chỉ có ý thức học tập, ngoan ngỗn
biết vâng lời thầy cơ giáo và bố mẹ. Các em học sinh đến trường đều có đủ đồ
dùng học tập. Một số học sinh ở gia đình có nề nếp nên quan tâm đến việc bồi
dưỡng phẩm chất, năng lực cho các em.


6/15

Về cơ sở vật chất: Trường học khá khang trang, các phịng học sạch đẹp,
thống, đủ ánh sáng, lớp sử dụng bảng chống lóa, có điều hịa, có quạt mát; bàn
ghế đầy đủ phù hợp với lứa tuổi các em.
Về phía phụ huynh: Ln kết hợp chặt chẽ với giáo viên trong việc giúp
các em học tập tiếp thu kiến thức, rèn luyện năng lực, phẩm chất nói chung và
bồi dưỡng lịng nhân ái của các em nói riêng.
2.2.2. Khó khăn
- Học sinh còn bỡ ngỡ chưa nhận thức rõ ràng các hành vi ứng xử giao tiếp.
- Còn rụt rè, e ngại khi giao tiếp với người khác.
- Các em cịn có những cách xử lý các tình huống trong cuộc sống của các
em với bạn bè và với mọi người xung quanh chưa phù hợp.
2.3. Thực trạng việc giúp học sinh bồi dưỡng phẩm chất, năng lực trong
nhà trường Tiểu học hiện nay
- Hiện nay trong các nhà trường Tiểu học, mọi hoạt động đều hướng tới
việc hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: Sống
yêu thương; Sống tự chủ; Sống trách nhiệm.
- Bên cạnh đó cịn hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực
cơ bản sau: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực
thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực
tính tốn; Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Qua kết quả khảo sát đầu năm thực hiện trên đối tượng học sinh lớp 4A

do tôi làm chủ nhiệm (Phụ lục 1), nhận thấy rõ có gần 50% số học sinh của lớp
có những hạn chế khi biểu hiện về phẩm chất và năng lực, tơi đã suy nghĩ tìm
hiểu sách báo và trao đổi với đồng nghiệp để có những biện pháp áp dụng vào
việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 4.
3. Các biện pháp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 4
Phẩm chất và năng lực của các em có thể được hình thành, rèn luyện một
cách tự nhiên, có thể do các em học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và
cũng có thể do giáo dục mà có chứ khơng phải đợi đến khi được giáo dục, được
bồi dưỡng rèn luyện các em mới có những phẩm chất, năng lực đầu tiên. Chính
cuộc sống của các em đã giúp cho các em có được những phẩm chất, năng lực
cần thiết. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ, bồi dưỡng từ sớm, các em sẽ rút ngắn
được thời gian học hỏi và phẩm chất, năng lực của các em sẽ được phát triển
đúng đắn. Với trách nhiệm là một người giáo viên Tiểu học, tôi nhận thấy rõ
nhiệm vụ của bản thân là phải giúp các em bồi dưỡng phẩm chất, năng lực sao
cho hiệu quả và có tính thiết thực. Chính vì vậy tơi đã áp dụng những biện pháp
sau đây để bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho học sinh của mình:


7/15

3.1. Biện pháp thứ nhất: Người thầy là tấm gương sáng cho học sinh noi theo
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói: “Giáo viên phải chú ý rèn cả
tài và đức, tài là văn hố chun mơn, đức là đạo đức chính trị. Muốn cho học
sinh có đức thì giáo viên phải có đức…”. Tơi thiết nghĩ, người giáo viên cần có
tính kiên trì, nhẫn nại, tận tình, tận tâm. Đồng thời, người giáo viên phải biết
điều chỉnh mình để điều chỉnh học sinh: vì trong cuộc sống khơng ai khơng có
tồn tại hạn chế, cho nên người giáo viên cần thường xuyên tự điều chỉnh những
sai sót của chính mình thì mới có thể giúp học sinh từng bước hoàn thiện phẩm
chất và năng lực. Để làm tốt được điều này, tôi luôn nỗ lực phấn đấu trong mọi
cơng việc được giao, hồn thành sự nghiệp giáo dục học sinh mà mình được

Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục giao phó. Tơi ln phấn đấu rèn luyện bản
thân để có phẩm chất, tư tưởng đạo đức tốt; luôn tu dưỡng để đạt chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ; ln rèn luyện để có sức khoẻ hồn thành tốt cơng việc
của mình và ln phấn đấu là tấm gương sáng cho học sinh của mình noi theo.
Đồng thời, tơi ln nhiệt tình tham gia vào các hội thi Giáo viên Giỏi các cấp,
gương mẫu nhiệt tình tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, cũng
như các hoạt động nhân đạo từ thiện ở nhà trường và ở địa phương. Trong cách
ăn mặc, tôi luôn chọn cho mình trang phục đúng quy định, phù hợp với cơng
việc; đầu tóc ln gọn gàng để học sinh học tập theo. Việc trở thành hình ảnh
đẹp trong mắt học trị đã giúp tơi dễ dàng cảm hóa được học sinh và hoàn thành
tốt nhiệm vụ giúp bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho học sinh thân yêu của
mình.
3.2. Biện pháp thứ hai: Làm tốt công tác chủ nhiệm
Trong q trình làm cơng tác chủ nhiệm, tơi ln chú ý làm tốt việc điều
tra điều kiện, hoàn cảnh gia đình học sinh. Bởi càng hiểu được hồn cảnh gia
đình của các em bao nhiêu thì càng có biện pháp gần gũi, giúp đỡ và cảm hóa
được các em bấy nhiêu. Hơn thế nữa, ở lứa tuổi các em việc tự biết thể hiện thái
độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống,... còn chưa rõ nét nhiều khi cịn bị
sai lệch. Chính vì thế mà các em rất cần có sự gần gũi, u thương của thầy cơ
giáo để giúp các em định hướng được các hành vi đúng đắn, uốn nắn những
hành vi chưa đúng.
Ngồi ra, tơi luôn chú ý xây dựng tập thể lớp tốt, biết đoàn kết thương yêu.
Bởi một tập thể lớp tốt là mơi trường lí tưởng để học sinh học tập và rèn luyện
phẩm chất, năng lực. Một tập thể tốt là tập thể trong đó học sinh phải biết tơn
trọng, u thương, giúp đỡ nhau, đoàn kết, biết cách giải quyết các vấn đề một
cách thân thiện. Muốn xây dựng được một tập thể tốt, người giáo viên cần phải
tôn trọng vai trị của học sinh, thầy cơ có tơn trọng các em thì các em mới càng


8/15


tin tưởng, nghe và làm theo lời thầy cô dạy. Từ đó, các em sẽ biết quan tâm đến
người khác nếu các em cũng được người khác quan tâm, gần gũi, ứng xử chân
thành. Tôi giáo dục học sinh biết quan tâm bạn từ những việc nhỏ như khi thấy
bạn bị mệt thì biết hỏi han sức khỏe, mang giúp bạn cặp sách lúc bạn lên lớp hay
ra về, cùng nhau giúp bạn hoàn thành bài vở, ...
Bằng việc quan tâm đến việc điều tra tìm hiểu hồn cảnh học sinh và làm tốt
công tác chủ nhiệm lớp, tôi đã biết được hồn cảnh của các em và có biện pháp
phù hợp giúp các em bồi dưỡng năng lực, phẩm chất. Với việc quan tâm nhắc
nhở, uốn nắn các em trong các công việc nhỏ hằng ngày đã mang lại hiệu quả
khơng nhỏ. Tơi đã giúp các em dần có thói quen biết giúp đỡ bạn bè và những
người xung quanh, giúp các em biết sống yêu thương, biết hợp tác giúp đỡ nhau
trong học tập và rèn luyện để cùng nhau tiến bộ. Hơn nữa, tơi cịn giúp cho các
em biết loại bỏ những khiếm khuyết trong hành vi ứng xử của mình để dần có
hành vi đúng như cha mẹ các em mong muốn. Và sự tiến bộ này của các em
chính là những sản phẩm, những kết quả mà ngành giáo dục chúng tôi ngày
ngày miệt mài mới có thể đạt được. Đây chính là mục đích của việc bồi dưỡng
phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 4 cần đạt được.
3.3. Biện pháp thứ ba: Tích hợp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh
lớp 4 thông qua các môn học
Thông qua các giờ học trên lớp, việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho
học sinh thật sự có hiệu quả. Chúng ta có thể thực hiện bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực cho các em thông qua việc thực hiện tốt mục tiêu của các môn học.
Hơn nữa, ở mỗi tiết học, khi gọi các em lên bảng - công việc quen thuộc thường
ngày của mỗi giáo viên, tôi cũng vận dụng để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực
cho các em bằng việc chỉnh đốn tác phong, quần áo, nhắc nhở các em cách đưa
vở cho giáo viên bằng hai tay, cách trả lời, cách trình bày bài, tư thế đứng trước
lớp, cách thưa gửi với giáo viên.
Việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh được thực hiện thơng
qua chính nội dung của các tiết học. Khi thực hiện dạy học các bài học, tôi

thường nghiên cứu kỹ nội dung, yêu cầu cần thực hiện của học sinh sau mỗi bài
học để từ đó tìm phương pháp dạy học có kết hợp với bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực cho các em.
Môn học đầu tiên có tác dụng lớn trong việc hình thành và phát triển phẩm
chất- năng lực là các bài học đạo đức ở lớp 4. Bởi nội dung các bài học đạo đức
lớp 4 gồm những chuẩn mực hành vi xuất phát từ cuộc sống rất gần gũi với các
em. Điều này rất phù hợp vì nó giúp các em dễ nhớ, dễ làm theo nội dung bài học
muốn giáo dục các em. Đối với các bài học này, tôi thường dẫn dắt học sinh bằng


9/15

những câu hỏi gợi mở giúp các em tự tư duy đưa ra các cách để xử lý các tình
huống và biết giải thích rõ vì sao các em chọn cách xử lý như vậy nhằm giúp các
em có biết cách ứng xử và giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
Chẳng hạn trong bài Vượt khó trong học tập. Với tình huống “ Em đang
học bài thì bạn đến rủ đi chơi” . Em sẽ làm gì khi đó? Vì sao?
Trong thực tế cuộc sống của trẻ chắc hẳn rằng các em sẽ gặp tình huống như
trên. Và chắc chắn rằng có đến 99% trong các em được rủ sẽ đi chơi với bạn. Vì
đó là yếu tố tất yếu tự nhiên trong tâm lý trẻ 9-10 tuổi “Các em thích chơi hơn
học”. Vậy với vai trị là giáo viên, tôi đã hướng dẫn cho học sinh biết cách xử lý
như thế nào là đúng. Bởi lẽ, trong suy nghĩ của các em có thể cho rằng đi chơi về
rồi làm bài cũng không sao cả. Và đúng là như vậy, đi chơi về rồi làm bài cũng
được. Nhưng tơi giúp cho các em thấy: Cần hồn thành bài xong mới đi chơi. Tôi
đã hỏi các em một số câu hỏi như: “Khi đi chơi về con định làm bài mà bố mẹ lại
muốn cho con đến nhà ông bà ngoại, đi siêu thị, đi công viên…con sẽ làm gì?”.
Hay cũng có thể: “Lúc đi chơi về con mệt q khơng làm bài được thì sao?”. Với
các câu hỏi trên, tơi đã giúp các em thấy được cần hồn thành bài xong mới đi chơi
thì kết quả học tập mới tốt được - đó cũng chính là biểu hiện của việc chăm chỉ học
tập và cũng chính là đã thực hiện nhiệm vụ của người học sinh.

Bằng việc xử lý các tình huống đạo đức đã giúp bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực cho các em. Các em dễ dàng chiếm lĩnh được tri thức về nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức để từ đó các em có những hành vi ứng xử phù hợp. Với
những tình huống cụ thể gần gũi như trên, tôi đã giúp các em tự biết đưa ra cách
giải quyết hay lời khuyên phù hợp. Bằng cách làm trên đây, tôi hướng dẫn các
em từ chỗ nhận biết được hành vi, rồi biết nhận xét hành vi và biết tự rèn luyện
hành vi đó để dần biến thành thói quen ứng xử hàng ngày của chính các em.
Điều này đã góp phần khơng nhỏ trong việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực để
hình thành nhân cách cho các em.
Ở các tiết học An tồn giao thơng, tơi giúp học sinh của mình hiểu và có ý
thức tuân theo những quy định cơ bản trong Luật giao thơng. Cụ thể, tơi giúp
các em có một số kĩ năng cơ bản, cần thiết khi tham gia giao thông dần hình
thành thói quen chấp hành theo Luật Giao thơng. Đó là, tơi đã cung cấp cho các
em những hiểu biết cần thiết, có tính phổ biến về Luật Giao thơng đường bộ
như: Đi bộ qua đường an tồn, An tồn khi đi ơ tơ xe máy, Hiệu lệnh và chỉ dẫn
của báo hiệu đường bộ. Việc làm này thực sự mang lại hiệu quả cao. Tôi giúp
các em thấy được cần thiết phải chấp hành Luật giao thơng vì nếu không thực
hiện đúng luật, hay không làm đúng theo hiệu lệnh chỉ dẫn của các biển báo thì


10/15

sẽ dẫn đến khơng đảm bảo an tồn giao thơng, việc đi lại của mọi người sẽ bị
cản trở, thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
Tôi thiết nghĩ, ngay từ bậc tiểu học, các em đã được giáo dục về an tồn
giao thơng thì chắc chắn các em sẽ biết thực hiện và còn biết nhắc nhở người
thân và bạn bè của mình thực hiện tốt an tồn giao thơng góp phần làm cho trật
tự an tồn giao thơng được đảm bảo. Dần dần ý thức thực hiện đúng Luật Giao
thông khi tham gia giao thơng sẽ trở thành thói quen ăn sâu vào tiềm thức của
các em. Và sau này khi lớn lên chắc chắn các em sẽ là những công dân thực hiện

tốt việc đảm bảo an tồn khi tham gia giao thơng.
Tiếp theo tơi cịn đặc biệt áp dụng bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh
khi thực hiện giảng dạy bộ tài liệu chuyên đề Giáo dục nếp sống Thanh lịch - Văn
minh cho học sinh của mình. Việc thực hiện giảng dạy bộ tài liệu này là điều kiện
thuận lợi để việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh thật sự có hiệu quả. Thật
vậy, bộ tài liệu chuyên đề Giáo dục nếp sống Thanh lịch - Văn minh cho học sinh Hà
Nội bao gồm các nội dung cơ bản liên quan đến giao tiếp, ứng xử của các em. Với
mỗi bài học, khi dạy các em tôi luôn chú ý định hướng và chỉ dẫn cho các em biết
những chuẩn mực thái độ hành vi và cách thực hiện những chuẩn mực hành vi thanh
lịch văn minh cần có trong sinh hoạt và trong giao tiếp ứng xử để trở thành người học
sinh thanh lịch văn minh, xứng đáng là học sinh của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn
hiến.
Một bộ sách nữa cũng có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện về phẩm
chất và năng lực cho học sinh là sách Sống đẹp. Qua các chủ đề, các em được
rèn kĩ năng ứng xử phù hợp với các tình huống trong cuộc sống từ đó có lối
sống đẹp. Bộ sách Sống đẹp giúp các em hình thành các năng lực, phẩm chất
như: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Giải quyết vấn đề trong học tập,
cuộc sống; Tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự trọng, tự chịu trách
nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đồn kết; u gia đình, bạn bè, trường lớp, q
hương. Đó cũng chính là những năng lực, phẩm chất mà các em được đánh giá.
Ví dụ: Ngay chủ đề 1 “Phát huy thế mạnh của em ở khu dân cư”. Giáo
viên cần giúp học sinh hiểu được khu dân cư là nơi em cùng cư trú, sinh hoạt,
vui chơi với mọi người xung quanh giống như một gia đình. Đây là mơi trường
để các em học tập về cách sống, cách cư xử với mọi người xung quanh từ đó dần
trưởng thành. Các em sẽ được rèn các kĩ năng hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ mọi
người đặc biệt biết tích cực tham gia các hoạt động trong cộng đồng.
Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ được chú trọng
trong nhiều năm học gần đây. Bộ tài liệu Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối
sống nhằm hướng tới mục đích giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh từ bậc



11/15

tiểu học. Khi thực hiện giảng dạy bộ tài liệu này, tôi luôn nghiên cứu rất kĩ từng chủ
đề, chủ điểm, câu chuyện để bản thân thấm nhuần được những giá trị đạo đức, lối
sống mà Bác đã để lại cho chúng ta. Bởi người giáo viên phải hiểu, thấm nhuần và
thực hiện tốt thì mới giúp học sinh của mình hiểu và làm theo. Thơng qua những câu
chuyện sinh động về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ, với cuộc sống, với
công việc, sinh hoạt, vui chơi gần gũi, quen thuộc đã trở thành bài học đạo đức vô
giá cho các em. Bộ sách này hướng đến mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống, phát
triển phẩm chất và năng lực thông qua việc tổ chức các hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm với các hình thức đa dạng như thảo luận, trò chơi, vẽ tranh, diễn kịch... Vì thế
học sinh dễ dàng lĩnh hội các giá trị đạo đức, lối sống để thực hành và ứng dụng các
giá trị đó. Bộ tài liệu được sắp xếp dạy theo chủ đề của từng tháng trong năm học,
xuyên suốt từ đầu năm đến hết năm nên khi học tài liệu này các con rất háo hức và
còn bộc lộ được cảm xúc của bản thân trước mỗi việc làm dù rất đời thường của Bác.
Các con nhận thức được tình yêu thương của Bác dành cho thiếu niên, nhi đồng thấy
được lòng bao dung, độ lượng của Bác với mọi người.... từ đó các con biết thể hiện
tình yêu thương, bao dung, nhân ái với mọi người.
Có thể nói: Trong tất cả các hoạt động ngồi giờ lên lớp, thông qua các
môn học, các bài học, người giáo viên chỉ cần khéo léo một chút thơi là có thể
xen lồng các hoạt động giúp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho trẻ. Việc làm
này thực sự mang lại hiệu quả đáng kể. Việc tích hợp bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực cho học sinh lớp 4 trong các giờ lên lớp sẽ giúp cho các em dần có
được những hành vi, ứng xử đúng đắn như mong muốn của các bậc làm cha làm
mẹ và của những người làm công tác giáo dục. Và như vậy là mục tiêu bồi
dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh đã được thực hiện và có kết quả.
3.4. Biện pháp thứ tư: Thực hiện nghiêm túc, cơng bằng, chính xác việc đánh giá nhận
xét học sinh theo thông tư 30/2014 và thông tư 22/2016 ( Bộ GD&ĐT)
Năm học này, chúng tôi vẫn thực hiện việc đánh giá nhận xét học sinh

theo thông tư số 30/2014/TT & 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Việc thực hiện nghiêm túc, công bằng, chính xác việc đánh giá
nhận xét học sinh theo thơng tư này là một việc làm không thể thiếu trong việc
giúp học sinh bồi dưỡng phẩm chất, năng lực. Bởi, đánh giá học sinh theo thông
tư số 30/2014/TT & 22/2016/TT-BGDĐT là việc áp dụng phương pháp đánh giá
nhận xét coi trọng việc đánh giá dựa theo năng lực học sinh.
Chúng tơi đánh giá q trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của
học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và các hoạt động giáo dục
khác theo chương trình. Đặc biệt, chúng tơi cịn đánh giá sự hình thành và phát
triển một số năng lực của học sinh như: năng lực tự phục vụ, tự quản; năng lực


12/15

giao tiếp, hợp tác, năng lực tự học và giải quyết vấn đề. Hơn nữa, chúng tơi cịn
đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của các em như: Chăm
học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự trọng, tự chịu
trách nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đồn kết; u gia đình, bạn và những người
khác. Để làm tốt việc này, ngay từ đầu năm học tôi cùng tập thể học sinh của
mình xây dựng một số tiêu chí thi đua của lớp (gồm năm tiêu chí) để các em
cùng thi đua thực hiện. Cụ thể như sau:
Tiêu chí 1: Kỷ luật tốt: Ngồi học trật tự, không tự ý ra khỏi chỗ, khơng nói tự do.
Tiêu chí 2: Học tập tốt: Chăm chú nghe giảng, tự giác phát biểu, vở sạch chữ
đẹp, hồn thành bài.
Tiêu chí 3: Đồn kết, thương u giúp đỡ bạn.
Tiêu chí 4: Giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh lớp học sạch sẽ, tham gia đủ các
hoạt động của lớp.
Tiêu chí 5: Biết chào hỏi các thầy cô và khách đến trường.
Các em sẽ cùng nhau theo dõi đánh giá việc mình và bạn thực hiện các tiêu
chí đã xây dựng. Để khích lệ các con thực hiện tốt tiêu chí thi đua, tơi đặt ra mức

thưởng như sau: Mỗi học sinh thực hiện tốt mỗi tiêu chí được cộng 01 điểm/ buổi
học. Vậy là hai buổi học sáng và chiều các con đạt 10 điểm và khi đạt 10 điểm
trong một ngày học là nhận mặt cười. Khi đạt 50 điểm trong một tuần học và trong
3 tuần liên tiếp sẽ được làm sao đỏ. Tôi thấy các con thật tự giác và hào hứng khi
thực hiện các tiêu chí thi đua. Cuối tuần, trong tiết sinh hoạt lớp, cơ trị chúng tơi
cùng nhau tổng hợp và thống nhất đánh giá, khen thưởng, động viên kịp thời.
Với cách làm trên đây, hàng ngày cùng với sự theo dõi đánh giá thường
xuyên của tôi khiến tôi thật sự bất ngờ vì các con theo dõi đánh giá rất sát, khá
trùng khớp với theo dõi đánh giá của tôi. Việc làm này tuy nhỏ nhưng mang lại
động lực lớn cho các em trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất. Dần dần, tôi thấy các em tự tin, tự giác hơn trong các hoạt động, các em
biết sống tự chủ hơn, biết yêu thương giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn. Mỗi khi
được nhìn thấy sự phấn khởi của các con lúc được cô khen và lời tán thưởng
động viên của các bạn, tôi thấy dường như mình đã làm đúng khi thực hiện việc
bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh của mình.
Bên cạnh đó, thơng tư 30/2014/TT & 22/2016/TT-BGDĐT cịn giúp học
sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học;
giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Các em có thể
nhận xét bằng lời trực tiếp với bạn trên lớp và cũng có thể ghi lại lời nhận xét
của mình vào vở của bạn.


13/15

Đặc biệt thơng tư số 30/2014/TT & 22/2016/TT-BGDĐT cịn giúp cha mẹ
học sinh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác
với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Việc phụ huynh học sinh
tham gia cùng giáo viên đánh giá nhận xét quá trình học tập của học sinh thật sự
mang lại hiệu quả. Hằng ngày, họ sẽ biết được tình hình học tập và rèn luyện của

con em mình để rồi có biện pháp tốt nhất giúp con em họ tiến bộ hơn.
Rõ ràng, việc thực hiện nghiêm túc, cơng bằng, chính xác việc đánh giá
nhận xét học sinh đã góp phần giúp tơi làm tốt nhiệm vụ rèn luyện phẩm chất và
năng lực cho học sinh của mình.
3.5. Biện pháp thứ năm: Bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cho học sinh thông
qua các hoạt động của thư viện
Thư viện trường tơi có rất nhiều hoạt động được tổ chức nhằm thu hút các em
đọc sách và tham gia các hoạt động của thư viện như tiết học Đọc sách thư viện, trưng
bày sách, giới thiệu sách,… Ở bất cứ hoạt động nào tôi cũng hướng học sinh tham gia
một cách tích cực, để các em hứng thú tìm hiểu những cuốn sách thú vị.
Tiết Đọc sách thư viện của khối 4 được sắp xếp 1 tiết / tuần. Khi đến đây,
các em được đọc rất nhiều các loại sách, truyện khác nhau. Và theo quan sát của
tơi, phần lớn học sinh đều thích đọc sách. Đây là thói quen giúp bồi dưỡng năng
lực tự học, bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp cho học sinh. Ở tiết học này, trước
khi bắt đầu, tôi thường đưa ra các câu hỏi định hướng cho học sinh như :
- Truyện có mấy nhân vật, là những nhân vật nào?
- Em thích nhất / khơng thích nhất nhân vật nào? Vì sao?
- Chi tiết nào trong truyện em thấy thích nhất?
- Nếu em là nhân vật trong truyện, em sẽ làm gì ?...
Và cứ tuần cuối cùng của tháng thì tơi lại cho các em viết bài thu hoạch,
kể lại một câu chuyện mình thích nhất.
Làm như vậy để phát triển khả năng tập trung chú ý của học sinh, rèn tính
kỉ luật và giúp các em rèn luyện khả năng đọc và viết.


14/15

Chúng em say mê đọc sách ở "phòng đẹp nhất trường"
Ngồi ra, hàng năm thư viện trường tơi đều kết hợp với Đội thiếu niên tổ
chức hoạt động Giới thiệu sách. Đây là môt hoạt động được học sinh yêu thích.

Các em được đọc sách ở những khu trưng bày, được xem những tiết mục giới
thiệu sách với hình thức sân khấu hóa.
Ví dụ : Với hoạt động giới thiệu sách, trước tiên tôi không ấn định cho các
em câu chuyện nào, mà yêu cầu các em hãy chọn một câu chuyện mà mình ấn
tượng nhất, sau đó tìm nhóm để tập diễn kịch giới thiệu câu chuyện ấy, kịch bản
các em tự nghĩ, thời gian tập các em tự sắp xếp với nhau. Sau đó tơi cho các em
thi, và chọn ra tiết mục hay nhất. Sau khi có kết quả cuối cùng, tơi mới góp ý,
chỉnh sửa để hoàn thiện và tập cho các em diễn thật tốt vở kịch. Tôi làm như thế
để cả lớp ai cũng được tham gia, ai cũng phải tìm hiểu, kể lại câu chuyện mình
thích và thỏa sức sáng tạo với hình thức sân khấu hóa. Cách làm như vậy vừa
phát triển các năng lực làm việc nhóm, tìm tịi nghiên cứu thông tin, năng lực
viết văn,… lại vừa khiến các em tự tin, hợp tác, đoàn kết, hiểu nhau hơn, để hoạt
động hiệu quả.
Và đây trong Ngày hội sách kết hợp với Hội khỏe Phù Đổng được tổ chức
vào sáng ngày 3/4/2021, Tiết mục giới thiệu sách của lớp tôi đã đạt giải Xuất sắc.


15/15

Chúng em với Ngày hội sách – lớp 4A, trường Tiểu học Ngũ Hiệp
Với các biện pháp tôi đã áp dụng để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học
sinh của mình, tơi thấy thực sự rất hiệu quả, hầu hết học sinh của tôi đã biến
biểu hiện của những hành vi, những chuẩn mực đạo đức phù hợp với các em
trong các mối quan hệ với mọi người và với xã hội thành thói quen của các em.
Các em đã biết sống yêu thương, sống có trách nhiệm, sống tự chủ; các em đã
biết các ứng xử và giải quyết những vấn đề liên quan đến chính các em với
những mối liên hệ của các em với xung quanh. Tôi nhận ra rằng phẩm chất,
năng lực của các em đang được bồi đắp theo con đường đúng đắn. Tôi thực sự
cảm thấy vui khi cha mẹ các em đều cơng nhận sự tiến bộ, sự thay đổi trong
chính hành ứng xử của các em.

4. Kết quả:
Theo số liệu điều tra cuối năm về kết quả của việc bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực trên đối tượng là học sinh do tôi làm chủ nhiệm so với kết quả đầu năm tôi
thấy các em thực sự tiến bộ rõ rệt về mọi mặt: Các em tiến bộ cả trong quá trình học
tập lĩnh hội kiến thức; việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của các em
cũng mang lại kết quả đáng mừng.
Qua số liệu của bảng điều tra kết quả sau 9 tháng thực hiện các biện pháp
bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cơ bản cho học sinh lớp 4A (Phụ lục 2), có thể
thấy rõ ràng, tỉ lệ học sinh có những có biểu hiện hạn chế về phẩm chất, năng
lực của học sinh trong lớp tôi đã giảm một cách đáng kể. Đồng thời, cha mẹ các
em cũng rất vui mừng vì sự trưởng thành của con cái họ. Điều này chứng tỏ các
biện pháp tôi áp dụng có hiệu quả. Đây chính là động lực thúc đẩy tôi ngày càng
nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong sự nghiệp trồng người đầy khó khăn và thử thách
mà tôi đã chọn lựa.


16/15

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phẩm chất, năng lực khơng phải là những gì cao siêu phức tạp mà chính
là những gì gần gũi mật thiết trong cuộc sống của các em. Việc bồi dưỡng phẩm
chất, năng lực cho trẻ gồm những nội dung hết sức đơn giản, gần gũi với các em,
là những kiến thức tối thiểu để giúp các em có thể tự biết ứng xử trong cuộc
sống hàng ngày. Mục đích cuối cùng của việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực
là làm sao cho các em có được những chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử đúng
đắn, biết tự giải quyết các vấn đề liên quan đến các em một cách phù hợp.
Việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh không phải là việc
làm “ một sớm, một chiều” mà đòi hỏi cả một q trình mới có đủ điều kiện để
thực hiện. Việc làm này thật sự có hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, có sự

kiên nhẫn và nhất là phải biết khéo léo kết hợp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực
cho các em ở mọi lúc mọi nơi, phải biết phối kết hợp với gia đình và xã hội mới
mong có hiệu quả. Bởi lẽ, việc được lặp đi lặp lại những chuẩn mực đạo đức,
những hành vi ứng xử đạo đức tốt đẹp sẽ góp phần hình thành những thói quen
tốt ăn sau vào tiềm thức của các em. Tất cả điều này sẽ giúp cho các em biết
điều chỉnh những hành vi ứng xử cho phù hợp đúng đắn với mọi người xung
quanh một cách tự tin. Hơn nữa, nó sẽ đồng hành cùng các em trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách. Mỗi người giáo viên cần vận dụng linh hoạt,
sáng tạo các biện pháp trên đây cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh
và đặc điểm, hồn cảnh của mỗi nhà trường mỗi địa phương để việc bồi dưỡng
phẩm chất, năng lực cho học sinh của mình thật sự có hiệu quả.
2. Khuyến nghị
Để việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho các em đạt được kết quả như
mong muốn tơi xin có một số kiến nghị sau đây:


17/15

- Phòng giáo dục: Xây dựng các chuyên đề dạy có nội dung rèn luyện
phẩm chất và năng lực cho chúng tôi học hỏi để áp dụng.
- Đối với nhà trường: Tổ chức nhiều hơn các phong trào thi đua, những
cuộc thi, hội thi hay các buổi giao lưu... để các em có cơ hội thể hiện cách ứng
xử, giải quyết các tình huống mà các em được bồi dưỡng.
- Đối với giáo viên: Chúng ta cần thực sự là người yêu nghề mến trẻ,
thường xuyên quan tâm tìm hiểu hồn cảnh gia đình, tâm tư tình cảm của học
sinh để có biện pháp thích hợp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho trẻ, quan tâm
nhiều hơn đến việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi đã rút ra trong quá trình thực hiện áp
dụng bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 4 do tôi làm chủ nhiệm.
Với đề tài thuộc lĩnh vực chủ nhiệm có tên là “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp

4 phát triển phẩm chất, năng lực qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”,
tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của các cấp lãnh đạo, của bạn bè
đồng nghiệp để giúp cho tôi thành công hơn nữa trong việc bồi dưỡng phẩm
chất, năng lực cho học sinh của mình. Đồng thời, giúp tơi nâng cao chất lượng
giảng dạy, hồn thành tốt nhiệm vụ giáo dục của mình, góp phần nhỏ bé vào
công cuộc xây dựng đất nước.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
VỊ
kinh nghiệm của bản thân tôi, không
sao chép của người khác.
Người viết

Trần Tú Quyên


PHỤ LỤC 1
Kết quả khảo sát đầu năm trên đối tượng học sinh lớp 4A:
Minh chứng biểu hiện hạn chế về
phẩm chất, năng lực của học sinh lớp 4
- Chưa có thái độ đúng khi giao tiếp như: nói trống
khơng, đưa vở cho cô giáo bằng một tay
- Chưa mạnh dạn tự tin trong giao tiếp như: khi phát
biểu xây dựng bài, khi nhận xét góp ý cho bạn, khi tham
gia các hoạt động giáo dục
- Chưa có ý thức tự phục vụ, tự quản như: còn quên
sách vở hay đồ dùng, quên khăn quàng, trang phục sai
quy định, nói chuyện và làm việc riêng trong lớp
- Chưa xác định được nhiệm vụ học tập còn cần sự
hướng dẫn của giáo viên

- Chưa biết tơn trọng, đồn kết thương u bạn
- Chưa có khả năng vận dụng kiến thức bài học vào
thực tế cuộc sống

Số HS/
sĩ số

Tỉ lệ %

22/46

47,8%

25/46

54,3%

23/46

50%

30/46

65,2%

19/46

41,3%

22/46


47,8%


PHỤ LỤC 2
Bảng điều tra kết quả sau 9 tháng thực hiện các biện pháp
bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cơ bản cho học sinh lớp 4A:
Cuối năm
Đầu năm
Minh chứng biểu hiện hạn chế về
Số HS/
Số HS/ Tỉ lệ
phẩm chất, năng lực của học sinh
Tỉ lệ %
sĩ số
sĩ số
%
lớp 4
- Chưa có thái độ đúng khi giao tiếp
như: nói trống không, đưa vở cho cô 22/46
47,8% 46/46
100%
giáo bằng một tay
- Chưa mạnh dạn tự tin trong giao tiếp
như: khi phát biểu xây dựng bài, khi
25/46
nhận xét góp ý cho bạn, khi tham gia các
hoạt động giáo dục
- Chưa có ý thức tự phục vụ, tự quản
như: còn quên sách vở hay đồ dùng,

quên khăn quàng, trang phục sai quy 23/46
định, nói chuyện và làm việc riêng trong
lớp
- Chưa xác định được nhiệm vụ học
30/46
tập còn cần sự hướng dẫn của giáo viên
- Chưa biết tơn trọng, đồn kết thương
19/46
u bạn
- Chưa có khả năng vận dụng kiến
22/46
thức bài học vào thực tế cuộc sống

54,3%

50%

65,2%
41,3%
47,8%

43/46

93,5%

43/46

93,5%

42/46

46/46

91,3%
100%

42/46

91,3%



×