BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
HỌC PHẦN: SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
CHUYÊN ĐỀ: BỆNH UNG THƯ MÁU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Thực hiện đề tài: Nhóm 4
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Minh
Lớp: 71HUMA40013_02
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2022
CAM KẾT TÍNH MINH BẠCH CỦA BÀI TIỂU LUẬN NHĨM
Lớp: 71HUMA40013_02
Thành viên
MSSV
Mức độ hồn thành cơng
việc
Trần Thị Minh Anh
2174202070013
85%
Lữ Thanh Hà
2174202070019
100%
Đặng Lê Vy Khanh
2174202050001
85%
Nguyễn Hoàng Long Châu
2174202050006
75%
Đạo văn là việc trình bày tác phẩm, ý tưởng hoặc sáng tạo của người khác nhưng khơng có thơng
tin về nguồn cụ thể. Đây là một hình thức gian lận và là một hành vi vi phạm học tập rất nghiêm
trọng có thể dẫn đến những hình thức kỷ luật, chế tài của nhà trường. Tài liệu đạo văn có thể được
rút ra và trình bày dưới dạng văn bản, đồ họa và hình ảnh, bao gồm dữ liệu điện tử và các bài
thuyết trình. Đạo văn xảy ra khi nguồn gốc của tài liệu được sử dụng khơng được trích dẫn một
cách thích hợp.
1. Tơi đã hiểu về việc đạo văn và cam kết không thực hiện các hành vi đạo văn.
2. Nếu bài làm bị phát hiện lỗi đạo văn, tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm với lỗi này
và chịu mọi hậu quả do hành vi này gây ra.
3. Tôi xin cam đoan đây là tác phẩm gốc của tôi hoặc nhóm của tơi.
4. Bài làm này được thực hiện nhằm mục đích để đánh giá cho mơn học tơi tham gia,
khơng nhằm một mục đích thương mại.
5. Các quan điểm trong bài làm (nếu có) thuộc về cá nhân và không nhằm phỉ báng,
bôi nhọ danh dự của một cá nhân hay tổ chức nào.
6. Tôi không cho phép bên thứ ba sử dụng bài làm này khi chưa có sự cho phép của
tơi.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cơ Trần Thị Minh – giảng viên môn
Sinh lý người và động vật đã ln nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện để mọi cá
nhân chúng em được tiếp cận bộ mơn một cách có hiệu quả nhất, thơng qua các kiến
thức nền tảng của mơn học, chúng em có thể áp dụng vào nhiều hoạt động và công
việc thực tiễn trong tương lai.
Nhóm em xin cám ơn quý nhà trường – Đại học Văn Lang cùng các thầy cô đã
đồng hành cùng nhóm em suốt thời gian vừa qua.
UNG THƯ MÁU
NHÓM 4
71HUMA40013_2
MỤC LỤC
I.
Tổng quan về thực trạng bệnh ung thư máu ........................................................... - 1 -
II.
Khái niệm ung thư máu .......................................................................................... - 2 -
III.
Phân loại bệnh ung thư máu ................................................................................. - 2 -
IV.
Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu .................................................................... - 2 -
V.
Các phương pháp điều trị ung thư máu hiện nay ................................................... - 3 -
VI.
Một số công cụ và thuốc hỗ trợ điều trị ung thư máu .......................................... - 4 -
1.
Một số công cụ hỗ trợ điều trị ung thư máu...................................................... - 4 -
2.
Một số loại thuốc hỗ trợ điều trị ung thư máu .................................................. - 6 -
VII.
Cách phòng ngừa ung thư máu ......................................................................... - 7 -
VIII.
Một số ca bệnh điển hình ở Việt Nam và trên thế giới ..................................... - 7 -
1.
Điều trị thành công ung thư máu trên thế giới .................................................. - 7 -
2.
Điều trị thành công ung thư máu ở Việt Nam................................................... - 7 -
IX.
Kết luận ................................................................................................................ - 8 -
-5-
UNG THƯ MÁU
I.
71HUMA40013_2_
NHÓM 4
TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG BỆNH UNG THƯ MÁU
Ung thư luôn là vấn đề nhức nhối đối với nhân loại. Các căn bệnh ung thư làm suy kiệt thể
chất và tinh thần bệnh nhân từng ngày, họ phải chịu nỗi đau thể xác dày vò thời gian dài, trong khi
cơ hội được cứu chữa khỏi là rất mong manh. Một trong những loại ung thư nguy hiểm nhất, thuộc
nhóm bệnh hiểm nghèo đặc biệt gặp nhiều ở trẻ em, và hiện nay đã và đang có nhiều bước tiến
nghiên cứu vượt bậc trong điều trị – Đó là bệnh ung thư máu (còn gọi là bệnh bạch cầu).
Theo LLS (tổ chức chống ung thư toàn cầu), cứ mỗi 3 phút thì có một người Mỹ mắc bệnh
ung thư bạch cầu và cứ khoảng 9 phút thì có người chết vì căn bệnh này.
Số liệu của tổ chức LLS
cho thấy, ở Mỹ năm 2021,
có 186 ngàn người mắc ung
thư máu nói chung, trong đó
có ung thư hạch bạch huyết,
ung thư bạch cầu và u tủy.
Ở Việt Nam, ung thư máu không phải là loại bệnh phổ biến, chiếm khoảng 6% các loại ung thư
có mặt tại đây. (Theo IARC: Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế)
Tuy hiếm gặp nhưng sự nguy hại
khôn lường đến từ căn bệnh này từ
lâu đã được biết đến. Đây là một loại
ung thư ác tính khơng có u, thường
thấy ở dạng diễn tiến chậm và khơng
có triệu chứng rõ rệt, nhưng khi các
tế bào ung thư tăng lên cấp số nhân
thì đã đến giai đoạn rất khó cứu chữa,
tỉ lệ tử vong cao.
Các nước phát triển trên thế giới đã nỗ lực nghiên cứu trên quy mô rộng, mục tiêu gặt hái
những thành tựu khoa học trong điều trị căn bệnh ung thư máu. Chuyên đề cung cấp các thông tin
-1-
UNG THƯ MÁU
NHÓM 4
71HUMA40013_2
liên quan đến ung thư máu, một số hướng điều trị mới và giải pháp phòng ngừa căn bệnh ác tính
này.
II.
KHÁI NIỆM UNG THƯ MÁU
Cơ thể của những người bị bệnh ung thư máu sản sinh ra hàng loạt các tế bào bạch cầu bất
thường, số lượng đột biến lớn đến mức cơ thể khơng kiểm sốt được. Những tế bào bạch cầu đặc
biệt này không thực hiện đúng chức năng của chúng, bởi chúng không chết theo chu trình và trật
tự, thay vào đó chúng xâm lấn và chen chúc nơi cư trú của các tế bào hổng cầu, tiểu cầu. Vì vậy,
tế bào ung thư cũng gián tiếp làm giảm chức năng các tế bào bình thường khác.
III.
PHÂN LOẠI BỆNH UNG THƯ MÁU
Bệnh ung thư bạch cầu ác tính được phân thành hai loại lớn là mãn tính (diễn tiến chậm) hoặc
cấp tính (diễn tiến nhanh).
•
Ung thư bạch cầu mãn tính (chronic): Giai đoạn đầu, tế bào ung thư có vẻ như vẫn thực hiện
chức năng miễn dịch như những tế bào bạch cầu bình thường, vì vậy khơng có triệu chứng nào
q rõ ràng. Tuy nhiên khi số lượng bạch cầu ác tính tăng dần, triệu chứng bắt đầu rõ rệt hơn
như nhiễm trùng, sưng hạch bạch huyết,…Loại ung thư mãn tính diễn tiến chậm.
•
Ung thư bạch cầu cấp tính (acute): Ung thư bạch cầu cấp tính diễn tính nhanh và có dấu hiệu
rõ rệt ngay từ khi bắt đầu. Số tế bào ác tính gia tăng cấp rất nhanh và khơng thực hiện nhiệm
vụ như tế bào thông thường.
Từ hai loại lớn là ung thư cấp tính và mãn tính, ung thư bạch cầu chia nhỏ thành 5 loại:
1. Chronic lymphocytic leukemia (CLL): Ung thư dòng lymphonid và diễn tiến chậm.
2. Chronic myeloid leukemia (CML): Ung thư dòng tủy và diễn tiến chậm.
3. Acute lymphocytic leukemia (ALL): Ung thư dòng lymphonid và diễn tiến nhanh.
4. Acute myeloid leukemia (AML:) Ung thư dòng tủy và diễn tiến nhanh.
5. Hairy cell leukemia (HCL): là một loại ung thư bạch cầu mãn tính và rất hiếm thấy.
IV.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ MÁU
1) Phóng xạ: Ung thư bạch cầu loại AML, CML, ALL thường xuất hiện ở những bệnh nhân nhiễm
phóng xạ do:
-2-
UNG THƯ MÁU
NHÓM 4
71HUMA40013_2
Nổ bom nguyên tử: chiến tranh.
Xạ trị: quang tuyến dùng trong điều trị
2) Hút thuốc lá: hàng trăm chất độc có trong thuốc lá có thể gia tăng nguy cơ mắc AML.
3) Benzene: Benzen dùng trong cơng nghiệp hóa hất, xăng dầu, thuốc lá gây nguy cơ mắc AML,
CML hoặc ALL.
4) Hóa chất trị liệu: Bệnh nhân bị ung thư được chữa trị bằng hóa chất đôi khi về sau bị AML
hoặc ALL.
5) Hội chứng Down và một số bệnh di truyền có thể gia tăng nguy cơ bị ung thư bạch cầu.
6) Di truyền: Ung thư loại CLL thường được bắt gặp ở bệnh nhân có thân nhân cũng mắc loại
bệnh này.
7) Đột biến tế bào gốc : gây tăng sinh quá mức các tế bào hồng cầu và tiểu cầu, dẫn đến hình thành
các mô sẹo trong tủy xương, gọi là bệnh xơ hóa tủy xương. (MDS hay MPNs).
8) Đột biến gen
Mất đoạn nhiễm sắc thể số 21 hoặc 22.
Đột biến gen CEBPA: Bạch cầu và Hemoglobin có trong hồng cầu bị giảm sút làm suy
giảm chức năng miễn dịch, khiến cơ thể nhạy cảm, dễ nhiễm trùng và suy nhược.
Đột biến gen DDX41: Đột biến làm gián đoạn khả năng ức chế các khối u của cơ thể.
Đột biến gen RUNX1 Đột biến gen này sẽ gây rối loạn khả năng đông máu do giảm số
lượng tiểu cầu, đồng thời làm tăng nguy cơ mắc bệnh CLL và ALL.
V.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÁU HIỆN NAY
1. Hóa trị
Hóa chất được dùng có thể ở dạng: đường uống, đưa vào tủy sống, đưa vào não (thông qua
Cather Ommaya giúp thuốc vượt qua hàng rào máu não đến sọ)
2. Điều trị đích
Điều trị đích (điều trị mục tiêu) ức chế trực tiếp hoạt động của các protein bất thường, từ đó
ngăn chặn sự kích thích phát triển các tế bào ung thư. Các bệnh nhận CML và AML có thể được
điều trị bằng thuốc Glivec.
3. Điều trị sinh học
-3-
UNG THƯ MÁU
NHĨM 4
71HUMA40013_2
Kích thích sự miễn dịch tự nhiên của cơ thể chống lại tế bào ung thư.
4. Ghép tế bào gốc
Xạ trị và hóa trị kéo dài gây tổn thương nghiêm trọng đến các tế bào lành trong cơ thể, khi đó
tế bào ung thư chưa được ngăn chặn kịp thì đã có sự phát sinh bệnh của các tế bào lành, thậm chí
một vùng lớn tế bào bị phá hủy cùng lúc. Vì vậy, tế bào gốc (nguồn) được đưa vào cơ thể để sản
sinh ra các tế bào khỏe mạnh mới đền bù tổn thất. Có các dạng ghép tế bào gốc máu phổ biến:
•
Ghép tế bào gốc tự thân: Trước khi xạ trị hay hóa trị, tủy xương của chính bệnh nhân sẽ
được lấy đi bảo quản để sau quá trình trị liệu, tế bào gốc này lại được đưa vào cơ thể người
bệnh.
•
Ghép tủy dị thân: Tế bào gốc được lấy từ tủy xương của thành viên trong gia đình hoặc từ
người cho khác phù hợp với cơ thể của bệnh nhân.
Mặc dù phổ biến hơn cả là phương pháp ghép tủy dị thân, khả năng thành công vẫn rất thấp,
nguy cơ tái bệnh cao.
5. Phẫu thuật cắt bỏ khối di căn:
Phương pháp: nội soi, laser, Cryosurgery, Mohs micrographic,…
MỘT SỐ CÔNG CỤ VÀ THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÁU
VI.
1. Công cụ hỗ trợ điều trị ung thư máu
a) Hệ thống máy Flow Cytometor Navios
•
Đánh giá chất lượng khối tế bào gốc máu cuống rốn trước khi lưu trữ
•
Đánh giá chất lượng khối tế bào gốc tủy xương, tế bào gốc trung mô nuôi cấy trước khi lưu
trữ hoặc ứng dụng cho điều trị bệnh.
•
Đánh giá tỉ lệ tế bào miễn dịch trong máu ngoại vi
-4-
UNG THƯ MÁU
NHÓM 4
71HUMA40013_2
b) Hệ thống xạ trị VMAT/ IMRT (Kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung trịn – PV);
c) Phẫu thuật mổ nội soi 3D
e) Xạ phẫu Gamma Knife
-5-
UNG THƯ MÁU
71HUMA40013_2
NHÓM 4
d) Hệ thống phẫu thuật robot Davinci thế thệ XI
2. Một số loại thuốc hỗ trợ điều trị ung thư máu
Hỗ trợ điều trị ung thư dòng lympho
•
Hỗ trợ điều trị ung thư dịng tủy
Vincristine or liposomal vincristine
•
Cytarabine (cytosine arabinoside/ara-C)
(Marqibo)
•
Anthracycline: daunorubicin/idarubicin
Daunorubicin (daunomycin) or doxorubicin
•
Cladribine (Leustatin, 2-CdA)
(Adriamycin)
•
Fludarabine (Fludara)
•
Cytarabine (cytosine arabinoside, ara-C)
•
Mitoxantrone
•
L-asparaginase or PEG-L-asparaginase
•
Etoposide (VP-16)
(pegaspargase or Oncaspar)
•
6-thioguanine (6-TG)
•
6-mercaptopurine (6-MP)
•
Hydroxyurea
•
Methotrexate
•
Corticosteroid:prednison/dexamethasone
•
Cyclophosphamide
•
Methotrexate (MTX)
•
Prednisone
•
•
6-mercillinurine (6-MP)
Dexamethasone
•
•
Azacitidine (Vidaza)
Nelarabine (Arranon)
•
Decitabine (Dacogen)
•
Hỗ trợ điều trị đích: FLT3 ức chế protein gây bệnh trên tế bào ung thư.
-6-
UNG THƯ MÁU
VII.
NHĨM 4
71HUMA40013_2
CÁCH PHỊNG NGỪA UNG THƯ MÁU
• Tránh tiếp xúc với hoá chất độc hại: như thuốc diệt cỏ, benzen,..
• Tránh tiếp xúc với bức xạ: che chắn vật lý hoặc dùng kem chống nắng đến nơi có ánh
nắng gay gắt
• Tập thể dục thường xuyên: thúc đẩy cho hệ miễn dịch chống lại nguy cơ phát sinh ung
thư.
• Chế độ ăn uống hợp lý: giảm tiêu thụ các loại chất béo bão hòa (chất béo động vật bốn
chân), tăng cường rau xanh, hạt dinh dưỡng, hoa quả và protein.
• Hạn chế hút thuốc
• Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời xử lý khi phát hiện những dấu hiệu
bệnh ban đầu.
…….
VIII.
MỘT SỐ CA BỆNH ĐIỂN HÌNH Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1. Điều trị thành công ung thư máu trên thế giới
Ca ghép tủy được ghi nhận thành công đầu tiên là năm 1965, khi một bệnh nhân mắc ALL
được hiến tủy từ người có cùng huyết thống, tuy nhiên vì nhiễm trùng nên đã tử vong.
Từ năm 1977 đến 1980, ghi nhận nhiều nghiên cứu ghép tủy dị thân thành công.
Năm 1990, E. Donall Thomas được trao giải thưởng Nobel y học cho những nghiên cứu về
ghép tủy.
Cho đến hiện tại đã có hàng triệu ca tế bào gốc máu tủy thành công trên thế giới, kéo dài sự
sống cho các bệnh nhân, thậm chí có nhiều ca bệnh đã được chữa khỏi hoàn toàn.
Những tiến bộ kĩ thuật cho phép các nhà khoa học tiến tới các nghiên cứu mới về loại thuốc
đặc trị chữa ung thư máu.
2. Điều trị thành công ung thư máu ở Việt Nam
Ca ghép tủy xương đầu tiên ở Việt Nam được thực hiện vào năm 1995 tại Bệnh viện Truyền
máu Huyết học TP.HCM (BV.TMHH). Nam bệnh nhân sau khi hồi phục đã lập gia đình và sinh
hai con khỏe mạnh. Năm 2002, bệnh viện thực hiện ca ghép máu cuống rốn đầu tiên ở Việt Nam,
sau đó tiếp tục thành cơng với ca dị ghép nửa thuận hợp HLA đầu tiên vào tháng 4/2013. Ngày
-7-
UNG THƯ MÁU
NHĨM 4
71HUMA40013_2
16/11/2017 BV.TMHH cơng bố đã thực hiện thành công ca ghép tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại
vi không cùng huyết thống đầu tiên tại Việt Nam.
Gần hơn 10 năm qua, các ca ghép tủy tế bào gốc máu ngày càng nhiều và tỉ lệ thành công càng
gia tăng, các bệnh nhân đầu tiên thực hiện từ năm 1995 đến nay cũng được ghi nhận phục hồi khỏe
mạnh. Tất cả cho thấy sự nỗ lực của ngành y khoa Việt Nam khi tìm hiểu, học hỏi các nước phát
triển và đưa các máy móc, cơng nghệ hiện đại nhất để điều trị ung thư bạch cầu.
IX.
KẾT LUẬN
Với những tiến bộ khoa học kĩ thuật, ngày nay, các y – bác sĩ đã tìm ra hướng đi mới chữa trị
hiệu quả cho rất nhiều ca bệnh ung thư máu tưởng chừng như không thể qua khỏi, mang lại niềm
hy vọng cho bệnh nhân và gia đình. Tuy vậy, chủng loại ung thư cũng như nguyên nhân phát sinh
chúng rất đa dạng, để tránh mắc bệnh, tự thân ý thức bảo vệ bản thân và cộng đồng là điều quan
trọng hàng đầu. Dựa trên thực tế khả quan, niềm tin của các nhà khoa học tương lai “lành hóa” và
tự do kiểm sốt một căn bệnh hiểm nghèo như ung thư máu có thể khơng cịn xa.
-8-
UNG THƯ MÁU
NHÓM 4
71HUMA40013_2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Huỳnh Văn Mẫn (2021), Tìm hiểu về bệnh bạch cầu cấp (ung thư máu): chẩn đoán và cách
chữa trị, Bệnh viện truyền máu – Huyết học Tp.HCM, trích từ
/>[2] Lê Cẩm (2022), Tỉ lệ ung thư của người Việt Nam tăng, Báo điện tử Express, trích từ
/>[3] John J. Gregory (2019), Blood Cancer, MDS Manual, trích từ
/>[4] John J. Gregory (2022), Childhood and adolescent blood cancer facts and statistics,The
Leukemia & Lymphoma Society, trích từ
/>S%20in%202021.
[5] Robyn Stoller (2020), 7 Facts You Need to Know About Blood Cancers, National
Foundation For Cancer Research, trích từ
/>
-9-