Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hacisco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN HỒNG NGỌC

KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACISCO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN HỒNG NGỌC

KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HACISCO

CHUN NGÀNH

: KẾ TỐN

MÃ SỐ

: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2020


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu
khoa học của cá nhân tôi. Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết, khảo
sát tình hình thực tế và được hướng dẫn bởi TS. Nguyễn Thị Thanh Phương. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, chưa được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Trần Hồng Ngọc


4


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thương
Mại, tôi đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ giáo,
cơng ty, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thanh
Phương, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Những đóng góp của cơ là định hướng giúp tơi tìm tịi, bổ sung những phần cịn hạn
chế trong q trình thực hiện luận văn của mình.
Cùng với đó, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn với các thầy cô giáo đã giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt q trình học tập. Đó là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn cũng như giúp ích cho cơng việc của tơi.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Hacisco đã hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cung cấp những tài liệu trong quá trình thực hiện luận
văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên để tơi có thể
học tập, nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập và nghiên cứu nhưng tơi cũng khơng
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tơi rất mong nhận được sự góp ý thầy cơ
và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn
và kính chúc q thầy cơ và các bạn ln mạnh khỏe và hạnh phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Trần Hồng Ngọc


5

MỤC LỤC



6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQKD
BCTC
CP
DN
DT
GTGT
HMCT
KQKD
QLDN
SXKD
TK
TNDN
TSCĐ

Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hạng mục cơng trình
Kết quả kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh

Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ


8

“PHẦN MỞ ĐẦU”
1. Tính cấp thiết của đề tài”
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các ngành nghề kinh doanh ngày càng đa
dạng. Đồng nghĩa với các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt để chiếm lĩnh thị
trường. Ngành xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt
động xã hội, dân sinh, chất lượng cuộc sống của cộng đồng, góp phần hồn thiện cơ
cấu kinh tế, tạo tiền đề quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh hiệu quả thì việc
quan tâm đến cơng tác quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là điều tất
yếu. Đó là các chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu là nguồn tài chính
quan trọng đảm bảo trang trải chi phí hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp duy trì hoạt động, tái sản xuất cũng như phát triển mở rộng. Vấn đề hàng đầu
được quan tâm đó là làm sao doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất với mức tối đa hóa
doanh thu và tối thiểu hóa chi phí. Cơng tác kế tốn đóng vai trị quan trọng trong

việc hoạch định hướng phát triển của doanh nghiệp. Kế tốn hạch tốn đúng, đủ,
chính xác, kịp thời phục vụ cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng,
người lao động trong quá trình hội nhập hiện nay. Nâng cao hiệu quả kinh doanh có
thể thấy rõ nếu cơng tác kế tốn của doanh nghiệp tốt thì sẽ cung cấp thơng tin hữu
ích cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Công ty cổ phần Hacisco - một trong những đơn vị thi cơng xây lắp có quy mơ
hoạt động lớn trong ngành Bưu chính viễn thơng đã nỗ lực khơng ngừng hồn thiện
cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh nói riêng. Đứng trước những thách thức lớn địi hỏi Cơng ty Cổ phần Hacisco
phải có những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của mình.
Cơng ty cổ phần Hacisco Là một trong những đơn vị thi cơng xây lắp có quy
mơ hoạt động lớn trong ngành bưu chính viễn thơng, Hacisco đã giành được tín


9

nhiệm của các đơn vị trong và ngoài ngành, đặt biệt là từ sau khi chuyển đổi sở hữu.
Từ phạm vi hoạt động và phạm vi khách hàng chủ yếu tại khu vực Hà nội, Hacisco
đã vươn ra cung cấp dịch vụ cho các đơn vị tại các tỉnh, thành phố của cả nước.
Nhiều cơng trình được các chủ đầu tư đánh giá rất cao nhờ vào chất lượng, thời gian
thi công và phương thức phục vụ khách hàng. Tuy nhiên cùng với quá trình phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế Công ty cổ phần Hacisco đứng trước nhiều thách
thức lớn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, cơng ty đang từng bước hồn
thiện cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Qua thực tế khảo
sát cho thấy chưa có cơng trình nghiên cứu kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Hacisco. Do đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Hacisco” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Việc quản lý chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong thời kỳ hội nhập sẽ

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
Vì vậy đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài kế tốn chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, sản xuất, dịch vụ như:
- Nguyễn Thị Hoa (2019), luận văn Thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại cơng ty TNHH xây dựng dân dụng Thành Long”, trường Đại học
Thương mại. Luận văn đã nghiên cứu thực tiễn tổ chức kế tốn doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn,
tác giả cũng đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh. Tuy nhiên luận văn đã nghiên cứu trên phạm vi rất rộng và
chung nhất liên quan đến tổ chức kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng, một số vấn đề chưa có nghiên cứu cụ thể.
- Trần Thị Vân Anh (2019), luận văn Thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Trung tâm kĩ thuật đường bộ, Tổng cục đường bộ Việt Nam”,
trường Đại học Thương mại. Về mặt lý luận, tác giả đã nêu được những vấn đề cơ
bản về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp


10

thương mại. Về mặt thực tiễn, tác giả cũng đã nêu rõ sự cần thiết, yêu cầu và nội
dung hoàn thiện hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể về phía doanh
nghiệp, nhà nước và các cơ quan chức năng.
- Đỗ Minh Đức (2019), luận văn Thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại cơng ty TNHH MTV dịch vụ nhà ở và đô thị HUDS”, trường
Đại học Thương mại. Về lý luận, đề tài này tác giả đã đi sâu nghiên cứu kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên góc độ kế tốn tài chính và kế tốn
quản trị. Về thực tiễn, các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh chỉ áp dụng được tại công ty, chưa áp dụng lan tỏa đối với
các doanh nghiệp khác.

- Nguyễn Thị Bích Ngọc (2019), luận văn Thạc sĩ “Kế tốn doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và phát triển thương mại Vương
Gia” trường Đại học Thương mại. Luận văn đã nêu được khái quát các vấn đề lý
luận về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương
mại. Luận văn phản ánh thực trạng và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những
hạn chế, tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.
- Trần Thị Thu Huế (2019), luận văn Thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần đầu tư Pmax” trường Đại học Thương mại.
Luận văn đã nêu được khái quát những vấn đề lý luận cơ bản kế tốn doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại công ty dịch vụ. Tuy nhiên tác giả chưa phản ánh các
quy định chuẩn mực quốc tế trong việc ghi nhận DT, CP và xác định KQKD, kinh
nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam.
Qua nghiên cứu từ thực tiễn kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tham
khảo về các ngành nghề kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất tại các cơng ty
nhưng cịn khá ít các cơng trình nghiên cứu về công ty xây lắp. Kế thừa những nội
dung của đề tài trước đây, tôi đã phát hiện các vấn đề cần nghiên cứu và làm rõ về


11

lý luận, đánh giá và hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty cổ phần Hacisco như: thời điểm ghi nhận, xác định phần cơng việc hồn
thành, quy trình hạch tốn vào sổ sách, BCTC…Có thể khẳng định chưa có cơng
trình nghiên cứu nào về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng
ty cổ phần Hacisco. Vì vậy việc nghiên cứu này mang tính cấp thiết tại cơng ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế tốn chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Nghiên cứu và phân tích rõ các quy định về kế

tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp xây lắp
được quy định trong Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt Nam,
các văn bản, thơng tư hướng dẫn thực hiện. Sự phù hợp giữa Chuẩn mực kế toán
Việt Nam trong việc quy định hạch toán kế toán với Chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Vận dụng lý luận về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh để
phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty cổ phần Hacisco. Từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác kế
tốn tại cơng ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh nhằm hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý điều hành tại Công ty cổ phần
Hacisco.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể là Công ty cổ
phần Hacisco dưới góc độ kế tốn tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Nghiên cứu kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Hacisco. Cụ thể tại cơng trình cống bể phục vụ hạ ngầm cáp
viễn thơng trên đường Trương Định, quận Hồng Mai.
+ Về thời gian: Nghiên cứu số liệu năm 2019 và các giải pháp định hướng đến
năm 2025


12

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp điều tra, phỏng vấn
và nghiên cứu hiện trường.

- Mục đích: Thu thập dữ liệu cần thiết để phục vụ cho nghiên cứu kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Hacisco
- Đối tượng: Cán bộ quản lý và kế tốn tại Cơng ty cổ phần Hacisco.
- Nội dung: Thu thập thông tin qua điều tra các đối tượng trong doanh nghiệp
dưới hình thức: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, trả lời bảng hỏi (Phụ
lục 1.1)
- Kết quả: Tìm hiểu thực tế doanh thu đạt được, chi phí phát sinh cũng như lợi
nhuận tại Cơng ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa
hóa lợi nhuận tại cơng ty.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: phương pháp nghiên cứu chứng từ, sổ sách,
các tài liệu liên quan đến đơn vị, đến công tác kế toán của đơn vị. Đồng thời đề tài
sử dụng phương pháp thu thập và phân tích số liệu thực tế, phương pháp tổng hợp,

-

so sánh đối chiếu, kỹ thuật phân tích…
Mục đích sử dụng: Phương pháp tìm kiếm, tổng hợp những nguồn dữ liệu đã được
phân tích, tính tốn nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác của số liệu thu
thập. Số liệu, tài liệu liên quan được tìm kiếm dễ dàng, nhanh chóng và nguồn cung

-

cấp số liệu đáng tin cậy.
Đối tượng: Là những dữ liệu bên trong công ty như các báo cáo của công ty về chi
phí, doanh thu, kết quả,… những dữ liệu được cơng bố rộng rãi.
Tài liệu thu thập:
- Chứng từ, sổ sách báo cáo tình hình kinh doanh thực tế của cơng ty từ

năm 2019
- Tài liệu, hồ sơ, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính được cơng bố
rộng rãi của doanh nghiệp.
- Các văn bản quy định chế độ đãi ngộ tài chính hiện hành và các sách báo liên
quan đến đề tài.


13

5.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu:
-

Mục đích sử dụng: Chuyển đổi dữ liệu thu thập được thành thơng tin cần thiết cho

-

việc nghiên cứu.
Cơng cụ phân tích: Các số liệu định tính cần được mã hóa bằng con số, các số liệu
định lượng thì khơng cần mã hóa. Số liệu được nhập và lưu trữ vào File dữ liệu.
Dựa trên cơ sở phần mềm xử lý dữ liệu văn phòng Microsoft Office, các dữ liệu
được xử lý bằng phần mềm Excel. Các số liệu sau khi được phân tích sẽ đánh giá
được thực trạng hoạt động kế tốn tài chính, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Hacisco và rút ra các kết luận cho vấn đề được nghiên cứu làm
căn cứ cho các giải pháp hoàn thiện phù hợp với mục tiêu của đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế
tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo Luật
kế toán, chuẩn mực kế toán và các chế độ hiện hành. Luận văn đã tổng quan những
vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ
phần Hacisco. Đưa ra những nhận xét khách quan về những vấn đề lý luận có

liên quan.
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên những khảo sát và nghiên cứu tại đơn vị, luận văn
đưa ra được thực trạng kế tốn chi phí doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Hacisco, đề tài chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm. Qua đó đưa ra giải
pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Hacisco.
7. Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Lý luận chung về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp
- Chương 2: Thực trang kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty cổ phần Hacisco.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Hacisco.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP


14

1.1. Đặc điểm về hoạt động doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp xây lắp
– Doanh nghiệp xây lắp: là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh
doanh, gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao
động và đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp và tạo nguồn tích
lũy cho Nhà nước.
– Sản xuất xây lắp: Là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, cải tạo lại, khôi
phục hay hiện đại hóa các cơng trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế
quốc dân (như cơng trình giao thơng thủy lợi, các khu cơng nghiệp, các cơng trình
quốc phịng, các cơng trình dân dụng khác…)
Đây là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho mọi ngành trong nền

kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế tốn chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất cơng
nghiệp nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc
dân, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc
phịng và góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Do
đó, quản lý tốt và hạch tốn đúng đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, ngành xây dựng cơ bản cũng có những nét
đặc thù riêng chi phối cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Những nét đặc thù đó là:
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc...thuộc kết cấu hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân có quy mơ và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng
lâu dài...Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch tốn nhất thiết phải có các dự tốn
thiết kế, thi cơng được lập theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Trong q
trình thi cơng xây lắp phải thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi
phí, tìm ra ngun nhân vượt, hụt dự tốn và đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cơ
sở lấy dự toán làm thước đo.


15

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt
khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho cơng tác quản lý, sử
dụng, hạch tốn tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí
sản xuất. Bên cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn vị xây lắp thường rất dài, chi phí
phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất
định. Do đó, kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ

sản xuất.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức khốn gọn các cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng hoặc
cơng việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá
khốn gọn, khơng chỉ có tiền lương mà cịn có đủ các chi phí về vật liệu, cơng cụ,
dụng cụ thi cơng, chi phí chung của bộ phận nhận khốn.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hố của sản phẩm thể hiện khơng
rõ hay nói cách khác, tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế.
Giá thành cơng trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan đến xây lắp cơng trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt
kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ
sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hồ nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức cơng tác hạch tốn kế
tốn trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm đặc
thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế tốn, cung
cấp kịp thời những thơng tin cho quản lý.
1.2. Khái quát chung về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp


16

1.2.1. Chi phí và phân loại chi phí
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí
được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Thuật ngữ chi phí có từ thời

trung cổ và người ta vẫn quan niệm chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi
lấy sự thu về.
Theo Ủy ban chuẩn mực kế tốn quốc tế (IASB) thì “Chi phí là các yếu tố làm
giảm lợi ích kinh tế trong niên độ kế tốn dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài
sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà
không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 - Chuẩn mực chung: Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
Như vậy, khái niệm chi phí gắn liền với việc sử dụng thước đo tiền tệ để đo
lường các khoản hao phí đã tiêu hao trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, chi phí ln gắn với mục đích nhất định đó là mục tiêu sản xuất
kinh doanh và kiếm lời của doanh nghiệp. Chi phí ln gắn với một thời kỳ sản xuất
kinh doanh.
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong q trình hoạt
động kinh doanh với mục đích kinh doanh sinh lời trong một thời kỳ nhất định và
được biểu hiện bằng tiền. Ngồi ra cịn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục
vụ cho q trình kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp: Theo VAS 15, chi phí của hợp đồng
xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, chi phí chung


17

liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng
cụ thể, các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản hợp
đồng.

Tóm lại, chi phí là một trong những yếu tố quan trọng tronh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế tốn chi phí sẽ ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý
của các thơng tin trên BCTC cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản
trị doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí là vấn đề cốt lõi để giúp các doanh nghiệp xây
lắp bảo tồn vốn, tăng lợi nhuận. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng các dịch vụ cho
khách hàng.
Chi phí kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng trong doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho công tác
quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch tốn.
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:

Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là một cách phân loại khác của chi phí
để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi
phí được phân loại theo yếu tố.
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các định mức chi phí
cần thiết lập dự tốn chi phí, lập báo cáo ci phí theo yếu tố trong kỳ. Ngoài ra, đây
cũng là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử
dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ, là cở sở để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện chi phí.
Để cung cấp thơng tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự


18


tốn chi phí, các yếu tố chi phí cần được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể
của chúng. Để chi tiết hóa phục vụ yêu cầu quản lý, tồn bộ chi phí thường được
chia thành các yếu tố sau:
- Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí về lương và các khoản
trích theo lương, chi phí vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, chi phí về ngun vật liệu,
nhiên liệu dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, quảng cáo, hội
chợ, bảo trì, bảo hành, khuyến mãi ở bộ phận bán hàng..
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những hao phí cần thiết để tổ chức, điều
hành, thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động
chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương của người lao động quản lý ở các bộ phận phòng ban của
doanh nghiệp, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng trong hành chính quản trị văn
phịng, chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh
nghiệp, các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản, các khoản dự phòng như
dự phòng nợ phải thu khó địi, dự phịng nợ phải trả.
- Chi phí tài chính là những chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh lỗ do
chuyển nhượng các khoản đầu tư…
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi chi phí sản xuấy, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
hợp đồng…
- Chi phí thuế TNDN: bao gồm tồn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:



19

- Biến phí là những chi phí thau đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi, mức độ
hoạt động. Có các loại biến phí sau:
+ Biến phí tỷ lệ là những khoản biến phí chỉ thay đổi về tổng số, tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của mức độ hoạt động.
+ Biến phí cấp bậc là những biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi đến một phạm vi giới hạn nào đó.
- Định phí là những khoản chi phí khơng thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí được chia thành 2 loại:
+ Định phí bắt buộc là định phí khơng dễ dàng thay đổi bằng hành động quản
trị. Định phí bắt buộc thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức cơ bản của
một doanh nghiệp.
+ Định phí tùy ý (khơng bắt buộc) là những định phí có thể thay đổi một cách
nhanh chóng bằng hành động quản trị. Định phí tùy ý có thể được thay đổi trong
quyết định hàng năm của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định
phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định
phí và ở các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến
phí. Các phương pháp sử dụng để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí là
phương pháp cao thấp, phương pháp đồ thị, phương pháp bình phương bé nhất.
 Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định:

- Chi phí kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà lãnh đạo cấp
đó có thể ra quyết định ảnh hưởng đến chi phí đó.
- Chi phí khơng kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà lãnh
đạo cấp đó khơng có thẩm quyền chi phối và ra quyết định.
 Phân loại chi phí nhằm mục tiêu ra quyết định:


- Chi phí chênh lệch là những chi phí có ở phương án này nhưng khơng có
hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là một trong những căn
cứ quan trọng để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.


20

- Chi phí chìm là loại chi phí mà DN phải chịu và vẫn sẽ phải chịu cho dù DN
chọn phương án hay hành động nào. Do đó loại chi phí này khơng thích hợp với
việc ra quyết định.
- Chi phí cơ hội có thể được hiểu là một lợi ích tiềm tàng bị mất hoặc phải hy
sinh khi lựa chọn một hành động này để thay thế một hành động khác.
1.2.2. Doanh thu và phân loại doanh thu
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “ Doanh thu là
luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ khơng phải phần đóng góp của những
người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba”
Theo chuẩn mực VAS 14 doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh thu
được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền.
Tóm lại, doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế tốn từ
các hoạt động của mình, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp. Lợi

ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ một giao dịch biểu hiện ở sự gia tăng của tài
sản, hoặc làm giảm nợ phải trả do ảnh hưởng của giao dịch đó. Tuy nhiên, khơng
phải tất cả các giao dịch làm tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả đều tạo ra doanh thu,
mà chỉ những giao dịch có ảnh hưởng làm tăng vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp.
Như vậy, một giao dịch làm tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở
hữu trực tiếp sẽ khơng tạo ra doanh thu ví dụ giao dịch góp vốn bằng tiền hay tài
sản khác của chủ sở hữu, giao dịch chuyển đổi nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu…


21

Doanh thu trong hợp đồng xây dựng: Theo chuẩn mực kế toán VAS 15 “Hợp
đồng xây dựng”: Doanh thu hợp đồng xây dựng bao gồm doanh thu ban đầu được
ghi trong hợp đồng và các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền
thưởng và các khoản thanh tốn khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi
doanh thu và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
1.2.2.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau nhằm
cung cấp thơng tin hữu ích giúp các đối tượng sử dụng đánh giá được quá khứ và dự
đoán tương lai để ra quyết định hiệu quả. Kế toán cần thực hiện phân loại doanh thu
tùy vào mục đích sử dụng thơng tin, doanh thu có thể được phân loại theo nhiều
cách khác nhau.
 Theo nội dung kinh tế, doanh thu bao gồm:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có)…
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế tốn, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả kinh doanh phải dựa trên doanh thu thuần, doanh thu
thuần được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi điều chỉnh các khoản giảm trừ
doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.


22

+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được
từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. DT hoạt động tài
chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cỏ tức và lợi nhuận được chia
của DN chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện sau: có khả năng thu được lợi
ích kinh tế từ giao dịch đó, DT được xác định tương đối chắc chắn.
+ Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để DT được xác định là “thực hiện”
phải thỏa mãn 2 điều kiện:
Về cơ bản DT được coi là đạt được khi đơn vị kế tốn hồn thành hoặc gần
như hồn thành những công việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với DT
DT được coi là có thể xác định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý
thu tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán được. DT là biểu hiện số
tiền tương ứng với giá trị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Do đó, q trình tạo ra DT của một đơn vị kế tốn, đồng thời cũng chính là quá
trình tạo ra giá trị của sản phẩm mới của chính đơn vị đó
- Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Bao gồm:
+ Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết, cơ sở liên doanh đồng kiểm soát > giá trị ghi sổ hàng hóa, giá trị
cịn lại của TSCĐ
+ Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, điều kiện
thanh tốn
+ Thu về các khoản nợ phải trả khơng xác định được chủ, các khoản thu năm
trước bỏ sót nay phát hiện ra ghi bổ sung.
+ Thu từ vật tư, hàng hóa dơi thừa hoặc tài sản thừa phát hiện trong kiểm kê
hoặc thừa chờ giải quyết, nay xử lý vào thu nhập khác.


23

+ Thu hồi các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ
+ Ngân sách thối thu thuế, miễn giảm thuế
+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng của các tổ chức cá nhân cho DN
 Theo phạm vi, doanh thu bao gồm:

- Doanh thu bộ phận là doanh thu trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao
gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ cho bộ phận khác của DN. DT bộ phận không bao gồm:
+ Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động không thường
xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: thu về thanh lý TSCĐ, nhượng
bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được

bồi thường, thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trươc,
khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu các khoản thuế được
giảm, được hoàn lại, các khoản thu khác;
+ Doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng
trước hoặc các khoản tiền cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận
chủ yếu là hoạt động tài chính hoặc
+ Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xóa nợ trừ khi hoạt động
của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.
- Doanh thu tồn bộ là doanh thu thu được từ các hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ của toàn doanh nghiệp
 Theo mối quan hệ với điểm hòa vốn, doanh thu bao gồm:

- Doanh thu thực hiện là khi gần như hồn thành những cơng việc cần phải
thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng để nhận
được lợi ích kinh tế tương ứng với doanh thu và có thể xác định khi thu được tiền
hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán được.
- Doanh thu hịa vốn là doanh thu đạt được ở mức sản lượng tiêu thụ hòa vốn.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm thì DT
hịa vốn được xác định như sau:


24

DT hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Giá bán một sản phẩm
Trường hợp DN sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm thì doanh thu hịa
vốn được xác định bằng cách:
DT hịa vốn = Tổng định phí / (1-Tổng biến phí/ Tổng DT bán hàng)
- DT an toàn là phần chênh lệch giữa DT thực hiện (hoặc dự kiến) với DT hịa
vốn. DT an tồn thể hiện mức giảm DT mà DN có thể chịu được trước khi bị lỗ. Chỉ

tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an tồn của hoạt động sản xuất kinh
doanh càng cao và rủi ro trong kinh doanh càng thấp. Độ lớn của chỉ tiêu này phụ
thuộc lớn vào kết cấu chi phí của DN.
Ngồi ra, theo từng DN cụ thể mà DT có thể phân chia theo mặt hàng tiêu thụ,
theo nơi tiêu thụ, theo số lượng tiêu thụ… Việc phân loại DT giúp DN có thể nắm
bắt chính các tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung ứng, hiệu quả
mang lại từ các khoản đầu tư và các hoạt động tài chính khác của DN. Hơn nữa,
việc phân loại DT giúp DN xác định, đánh giá từng loại doanh thu, những ưu điểm
và nhược điểm cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh. Từ đó xây dựng chiến
lược kinh doanh hợp lý để ngày càng phát triển DN.
1.2.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
- Khái niệm kết quả kinh doanh:
Theo thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
thì kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
1.2.3.2. Phân loại kết quả kinh doanh
 Phân loại kết quả kinh doanh theo mối quan hệ các chỉ tiêu trình bày trên

BCTC:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao,


25

chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán
bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí

tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
với chi phí khác ngồi dự tốn của doanh nghiệp hay những khoản thu khơng
mang tính chất thường xun hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
 Phân loại kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản trị

+ Kết quả kinh doanh toàn bộ là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn DN
+ Kết quả kinh doanh bộ phân là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận doanh nghiệp.
- Công thức xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh

=

Kết quả hoạt động kinh doanh

+

Kết quả khác

Trong đó kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định theo công
thức sau:
Kết quả
hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận gộp
Doanh

về bán hàng và
=
+ thu tài
cung cấp dịch
chính
vụ

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
DT
thuần
về bán
hàng và =
cung
cấp dịch
vụ

Doanh
thu bán
hàng và
cung
cấp dịch
vụ

Kết quả hoạt động khác

=

-


=

Chi phí
Chi phí
CP bán hàng,
tài
- bán
- CP quản lý
chính
hàng
doanh nghiệp

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Chiết
Doanh
khấu
thu hàng
thương
bán bị
mại
trả lại

Thu nhập khác

-

-


-

Trị giá vốn hàng bán

Giảm giá
hàng bán

Chi phí khác

LN kế tốn trước thuế = LN thuần từ hoạt động KD + LN khác

Thuế
TTĐB,
thuế XK


×