Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.92 KB, 101 trang )

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC THANH TRA
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH..................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích của Đề tài................................................................................................4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................5
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................................5
6. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC XÂY DỰNG..............................................................................................7
1.1 Tổng quan về công tác thanh tra...........................................................................7
1.1.1 Khái niệm về thanh tra...................................................................................7
1.1.2 Đặc điểm của cơng tác thanh tra..................................................................10
1.1.2.1 Thanh tra mang tính quyền lực nhà nước...............................................10
1.1.2.2 Thanh tra mang tính khách quan............................................................11
1.1.2.3 Thanh tra mang tính độc lập tương đối..................................................11
1.1.2.4 Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước................................................12
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động thanh tra....................................................................13
1.1.3.1 Nguyên tắc tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra.....................13
1.1.3.2 Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, dân chủ, công khai, kịp thời
trong hoạt động thanh tra...................................................................................14

2


1.1.3.3 Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra....16
1.2 Tổng quan về thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng..............................18
1.2.1 Khái niệm, phân loại dự án đầu tư xây dựng................................................18
1.2.1.1 Khái niệm..............................................................................................18
1.2.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng............................................................19
1.2.2 Nội dung của dự án đầu tư xây dựng............................................................21
1.2.3 Vị trí, vai trị công tác thanh tra xây dựng....................................................25

1.2.3.1 Thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý
hành chính nhà nước..........................................................................................26
1.2.3.2 Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơng trình.......................................................................................28
1.2.3.3 Thanh tra là một biện pháp ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi
vi phạm pháp luật..............................................................................................28
1.2.3.4 Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.......30
1.2.4 Chức năng công tác thanh tra trong lĩnh vực xây dựng................................30
1.3 Tổng quan chất lượng cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng. .31
1.3.1 Những thành tựu đạt được............................................................................31
1.3.2 Những hạn chế trong công tác thanh tra.......................................................34
1.3.3 Những kinh nghiệm.....................................................................................36
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG....................................................38
2.1 Cơ sở pháp lý về cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng..........38
2.1.1 Khái niệm và đặc trưng của pháp luật về thanh tra xây dựng.......................38
2.1.2 Pháp luật về công tác thanh tra.....................................................................39
2.1.3 Pháp luật về hoạt động xây dựng.................................................................40
2.2 Nội dung cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng......................41
2.2.1 Chủ thể, đối tượng thanh tra trong lĩnh vực xây dựng..................................41
2.2.2 Quy trình thanh tra trong lĩnh vực xây dựng................................................43
2.2.2.1 Chuẩn bị thanh tra..................................................................................43
2.2.2.2 Tiến hành thanh tra................................................................................44

3


2.2.2.3 Kết thúc thanh tra..................................................................................45
2.2.3 Nội dung thanh tra trong lĩnh vực xây dựng.................................................46
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh

vực xây dựng............................................................................................................49
2.3.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra hành chính.......................................50
2.3.2 Cơng tác chỉ đạo đối với hoạt động thanh tra hành chính.............................51
2.3.3 Việc tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra hành chính................................51
2.3.4 Ý thức và năng lực, trình độ của cán bộ tham gia hoạt động thanh tra hành
chính..................................................................................................................... 52
2.3.5 Sự phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động
thanh tra................................................................................................................53
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC THANH TRA HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CỦA
TỈNH .......................................................................................................................... 56
3.1 Giới thiệu về thanh tra lĩnh vực xây dựng tỉnh ..................................................56
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh ......................................................56
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy, nhân sự...............................................................58
3.1.3 Đặc điểm hoạt động thanh tra hành chính lĩnh vực xây dựng......................61
3.2 Thực trạng về chất lượng cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng
của tỉnh .................................................................................................................... 63
3.2.1 Những kết quả đạt được...............................................................................63
3.2.2 Những tồn tại, hạn chế.................................................................................65
3.2.3 Phân tích nguyên nhân hạn chế....................................................................68
3.3 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chất lượng cơng tác thanh tra hành chính
trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh .............................................................................69
3.3.1 Hồn thiện cơng tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan thanh tra và cơ
quan quản lý nhà nước..........................................................................................69
3.3.2 Hoàn thiện về tổ chức hoạt động thanh tra hành chính.................................76
3.3.2.1 Nâng cao hiệu quả các cuộc thanh tra hành chính.................................76
3.3.2.2 Tăng cường cơng tác cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong cơng tác thanh tra hành chính...........................................81
3.3.3 Hồn thiện về năng lực nhân sự thực hiện nhiệm vụ thanh tra.....................83


4


3.3.3.1 Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của Trưởng đồn thanh tra hành
chính.................................................................................................................. 83
3.3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Thanh tra tỉnh ..................................86
3.3.4 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Kiểm toán và
Kiểm tra Đảng các cấp..........................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................1

5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh......................................................59
Hình ảnh 3.2 Số cuộc thanh tra hành chính Thanh tra tỉnh từ 2015 - 2020..................62
Hình ảnh 3.3 Số liệu sai phạm, xử lý về kinh tế qua thanh tra hành chính tỉnh giai
đoạn 2015 - 2020.........................................................................................................64

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng lực lượng thanh tra viên tại Thanh tra tỉnh..........................................61
Bảng 3.2 Bảng lực lượng thực hiện cơng tác thanh tra hành chính Thanh tra tỉnh.......61
Bảng 3.3 Số cuộc thanh tra hành chính tỉnh từ 2015 - 2020.......................................63

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HDND:
UBND:
TTCP:
UBKT:
TTHC:
TTCN:
ĐTT:
NSNN:
QLNN:

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Thanh tra Chính phủ
Ủy ban kiểm tra
Thanh tra hành chính
Thanh tra chun ngành
Đồn thanh tra
Ngân sách Nhà nước
Quản lý Nhà nước

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Tỉnh là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, du lịch thương mại, văn hóa cơng nghiệp có tầm chiến lược của cả nước. Trong những năm gần đây xuất phát từ
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương đã thu hút rất nhiều thành phần tập
trung về tỉnh kinh doanh làm ăn sinh sống từ đó dẫn đến nhu cầu xây dựng về nhà ở,

văn phòng, các khu vui chơi giải trí khu cơng nghiệp, dịch vụ tăng cao, hàng loạt các
dự án được tiến hành khởi công xây dựng, các dự án phát triển hạ tầng, nhiều khu cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh một số khu đã hoàn thành, một số khu tiếp tục thực hiện.
Đặc biệt từ khi Chính phủ có quyết định phê duyệt thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I
thuộc tỉnh thành trung tâm kinh tế thương mại gắn liền với phát triển kinh tế - du lịch,
tình hình xây dựng thêm khởi sắc, nhiều cơng trình mang tầm chiến lược phục vụ an
sinh xã hội tiếp tục được khởi công xây dựng tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng trong giai đoạn đổi mới, góp phần
quan trọng cho việc tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
toàn xã hội. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì tình hình vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng, vi phạm về trật tự xây dựng xảy ra ngày càng nhiều,
phương thức ngày càng tinh vi, làm phá vỡ quy hoạch và trật tự quản lý của địa
phương, gây lãng phí nguồn lực của xã hội, thất thốt cho ngân sách nhà nước. Trên
thực tế đã phát sinh nhiều vụ thất thốt gây lãng phí lớn trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng và nhiều vụ việc vi phạm trong lĩnh vực xây dựng đã bị xử lý.
Qua công tác kiểm tra, thanh tra, đối với các dự án xây dựng lớn cũng cho thấy có
nhiều dự án có vi phạm như : Vi phạm quy định về thẩm định dự án, vi phạm quy định
về tổ chức lựa chọn nhà thầu, thi công sai thiết kế, sai chủng loại vật tư, thiết bị, không
phê duyệt khối lượng phát sinh, vi phạm các quy định về trình tự thủ tục trong quản lý
đầu tư xây dựng, về quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh tốn cơng trình, vi phạm về
thiết kế, khảo sát, vi phạm quy định trong giai đoạn đưa cơng trình vào khai thác, sử
dụng… Trong cơng tác quản lý xây dựng theo quy hoạch tình trạng xây dựng sai phép,
không phép vẫn diễn ra phức gây ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường đô thị, nhưng
kết quả phát hiện, điều tra, xử lý của các cơ quan chức năng còn thấp chỉ được phát
1


hiện khi có dư luận, phản ánh của báo chí, hoặc những vụ việc có sự tố giác của quần
chúng nhân dân khi cơ quan chức năng vào cuộc thì mới bị phát hiện. Tình hình nêu
trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân do thiếu đồng bộ của
hệ thống các quy định pháp luật về quản lý nhất là nguyên nhân từ công tác kiểm tra,

thanh tra, giám sát trong đầu tư xây dựng, vai trò của cơ quan chủ quản trong việc tuân
thủ pháp luật, năng lực quản lý yếu kém và việc chấp hành kỷ cương, pháp luật của
nhà nước chưa nghiêm và một phần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của những
người làm công tác quản lý đầu tư xây dựng. Để khắc phục tình trạng trên, việc tăng
cường cơng tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực xây dựng là một yêu cầu rất cấp thiết
nhưng để thực hiện được yêu cầu đó tỉnh cần phải hồn thiện tổ chức hoạt động thanh
tra trong lĩnh vực xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, đảm bảo tuân
thủ đúng theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
Thanh tra là một lĩnh vực quản lý nhà nước với mục đích nhằm phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân
tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tùy
theo chủ thể quản lý, công tác thanh tra được chia thành hai loại là thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành. Trong lĩnh vực xây dựng, công tác thanh tra hành
chính với chức năng kiểm tra, phịng ngừa và phát hiện sai sót trong việc tham mưu
quản lý hoạt động xây dựng của cơ quan quản lý về xây dựng, việc quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình của các chủ đầu tư, nhà thầu và chủ thể có liên quan nhằm mục
đích chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình và góp
phần hồn thiện năng lực hoạt động của các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư xây
dựng cơng trình.
Hàng năm, cơ quan thanh tra các cấp đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra dưới các hình
thức khác nhau, với nhiều nội dung quan trọng, được dư luận xã hội quan tâm về các
dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Qua đó, hoạt động thanh tra hành chính thời gian

2



qua đã góp phần tích cực giúp cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp, các ngành chấn
chỉnh, đổi mới hoạt động quản lý, điều hành; phát hiện, xử lý nhiều hành vi vi phạm
pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan đơn vị nói riêng và hoạt
động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nói chung.
Bên cạnh những thành tích, đóng góp tích cực của cơng tác thanh tra nói chung và hoạt
động thanh tra hành chính nói riêng, thực tiễn quản lý và thực hiện hoạt động thanh tra
hành chính trong lĩnh vực xây dựng thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập như việc
chồng chéo, trùng lặp kế hoạch thanh tra, tiến độ thực hiện thanh tra còn chậm, năng
lực các chủ thể quản lý, chủ thể tiến hành thanh tra chưa đồng đều chưa phù hợp
chuyên môn, năng lực đối tượng thanh tra và các đơn vị liên quan còn hạn chế, kết quả
thực hiện các kiến nghị chấn chỉnh những sai sót chưa cao, chưa kịp thời phát hiện xử
lý những hạn chế, thiếu sót gây dư luận xã hội về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, … đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra và hoạt
động quản lý nhà nước ở địa phương.
Công tác thanh tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã
góp phần mang lại hiệu quả tích cực, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và ngày càng
khẳng định được vai trò quan trọng của ngành trong hoạt động quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh. Qua công tác thanh tra, các cơ quan tiến hành thanh tra đã kiến nghị chấn
chỉnh những hạn chế, thiếu sót của các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu trong
việc thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình; xử lý những khuyết điểm, sai phạm xảy ra
trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, được cơ quan có thẩm quyền
đồng tình, ủng hộ, tiến hành các biện pháp xử lý, chấn chỉnh, khắc phục những hạn
chế, yếu kém phát sinh trong q trình đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, hoạt động thanh
tra vẫn còn những hạn chế, bất cập ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra về đầu tư xây dựng như đã nêu trên.
là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong q trình đơ thị hóa, phát
triển và hội nhập sâu rộng trên nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội. Để tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế xã hội, việc đầu tư xây dựng các cơng trình nhằm hoàn chỉnh cơ sở
hạ tầng được tiến hành với số lượng nhiều trên quy mô rộng. Hoạt động thanh tra hành
chính cũng song hành với sự phát triển của ngành xây dựng để tham mưu cho công tác


3


quản lý nhà nước một cách hiệu quả. Do đó, hoạt động thanh tra hành chính cần phải
được hồn thiện về chất lượng, nâng cao hiệu quả nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
những hạn chế, bất cập, thiếu sót, sai phạm, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, góp
phần vào sự phát triển chung của địa phương. Trong bối cảnh, xã hội ngày càng phát
triển nhanh và nhiều biến động, hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng được chú trọng và có
chiều hướng phát triển, cùng với nhiều thách thức của q trình hội nhập tồn cầu,
hồn thiện về thể chế, hoạt động quản lý nhà nước nói chung và cơng tác thanh tra nói
riêng cũng khơng ngừng vận động, thay đổi, ngày càng phải hoàn thiện hơn để hội
nhập cùng với sự phát triển của xã hội. Tình hình đó đã và đang đặt ra địi hỏi cấp thiết
là cần phải có những nghiên cứu về cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây
dựng để tìm kiếm thêm các luận cứ khoa học nhằm góp phần hồn thiện chất lượng
cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của
hoạt động quản lý nhà nước, quản lý đầu tư xây dựng cơng trình trong tình hình mới.
Với những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài: “Hồn thiện chất lượng cơng tác thanh
tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh ” làm đề tài luận văn nghiên cứu tìm
giải pháp áp dụng mang lại hiệu quả tại địa phương.
2. Mục đích của Đề tài
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận chung về cơng tác thanh tra nói chung và hoạt
động thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng nói riêng.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thanh tra hành chính ở tỉnh , chỉ rõ những ưu
điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động thanh tra hành chính trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
Đưa ra các khuyến nghị khoa học góp phần hồn thiện chất lượng hoạt động thanh tra
hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: chất lượng công tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực

xây dựng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

4


- Về khơng gian: cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
tỉnh .
- Về thời gian: các số liệu cập nhật để nghiên cứu, phân tích giai đoạn từ năm 2015
đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho cơng tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về công tác thanh tra trong lĩnh
vực xây dựng.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả đánh giá và các giải pháp của đề tài đưa ra khơng chỉ hồn
thiện chất lượng cơng tác thanh tra ở mà cịn có thể tham khảo, vận dụng một cách
phù hợp với thực tiễn ở các địa phương.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Để nghiên cứu, tác giả dựa trên các quy định có liên quan đến hoạt động thanh tra
hành chính, quản lý đầu tư xây dựng cơng trình và thực tiễn cơng tác thanh tra hành
chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh .
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu, phân tích để làm rõ
thêm lý luận, cơ sở khoa học về hoạt động thanh tra trong lĩnh vực xây dựng.
- Phương pháp thu thập tài liệu, thơng tin thơng qua tiếp cận, phân tích các hồ sơ, tài
liệu thực tiễn. Trên cơ sở các tài liệu về hoạt động thanh tra trong lĩnh vực xây dựng
của các cơ quan trên địa bàn tỉnh , số liệu, kết quả công tác thanh tra thực tiễn địa
phương giai đoạn 2015 – 2020.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong

ngành về những yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác thanh tra hành
chính trong lĩnh vực xây dựng.

5


- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, tổng kết để làm rõ thực trạng
cơng tác thanh tra ở tỉnh trong thời gian gần đây và đề xuất các giải pháp hồn thiện
chất lượng cơng tác thanh tra hành chỉnh trong lĩnh vực xây dựng ở tỉnh .
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, bố cục luận văn chia làm 3 chương với nội
dung như sau
Chương 1: Tổng quan về cơng tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực xây dựng
Chương 2: Cơ sở khoa học về chất lượng công tác thanh tra hành chính trong lĩnh vực
xây dựng
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hồn thiện chất lượng cơng tác thanh tra hành
chính trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh

6


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về cơng tác thanh tra
1.1.1 Khái niệm về thanh tra
Thanh tra có từ gốc Latinh (Inspectare) nghĩa là “nhìn vào bên trong”, để chỉ về một
sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một đối tượng cụ thể. Đó là sự kiểm tra,
kiểm soát đối với các đối tượng bị thanh tra trên cơ sở quyền hạn, nhiệm vụ được giao
nhằm đạt được những mục đích nhất định. Thanh tra mang tính quyền lực pháp lý, do
các chủ thể có quyền lực tiến hành theo quy định của pháp luật. Qua công tác thanh tra

nhằm phát hiện, ngăn chặn và phịng ngừa những gì khơng đúng với quy định của
pháp luật. Ngồi ra, thanh tra cịn có thể được hiểu là sự xem xét, kiểm tra định kỳ,
thường xuyên nhằm đưa ra những nhận xét, kết luận cần thiết làm cơ sở kiến nghị với
các cơ quan nhà nước những giải pháp nhằm khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế,
tiêu cực và phát huy những nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
Hoạt động thanh tra theo quy định gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo
các cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động
thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành pháp luật cũng như những quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Như vậy, Thanh tra
là phạm trù dùng để chỉ hoạt động của các tổ chức thực hiện quyền thanh tra theo cấp
hành chính và theo chuyên ngành, lĩnh vực.
Thanh tra là hoạt động của cơ quan thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phịng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp

7


phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước là
hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Trường cán bộ Thanh tra, 2010)
Cơ quan thanh tra và đối tượng thanh tra thường khơng có quan hệ trực thuộc. Cơ
quan thanh tra do thủ trưởng các cơ quan hành chính thành lập, nó hoạt động với tư

cách là cơ quan chức năng giúp thủ trưởng cùng cấp, vì thế có thể coi hoạt động thanh
tra là hoạt động của cơ quan cấp trên tiến hành với cơ quan cấp dưới trực thuộc. Trong
quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra có thể áp dụng các biện pháp
cưỡng chế để bảo đảm công tác thanh tra, kể cả các biện pháp trách nhiệm kỷ luật và
xử lý vi phạm hành chính nhưng khơng có quyền sửa đổi, bãi bỏ quyết định của đối
tượng bị thanh tra mà chỉ có quyền tạm đình chỉ thi hành một số loại quyết định hành
chính nào đó hoặc đình chỉ hành vi hành chính vi phạm pháp luật.
Về mặt lý luận, V.I. Lênin đã khẳng định: quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản lý
và thanh tra là một chứ không phải là hai. Theo quan điểm của Lênin, khi đề cập đến
công tác thanh tra không thể khơng đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và quản lý
nhà nước nói riêng, hoạt động thanh tra được đặt trong hoạt động quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước được hiểu là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại
cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền
với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền
lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. QLNN
được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà
nước. Do quyền lực nhà nước được phân chia thành ba loại quyền là quyền lập pháp,
quyền hành pháp và quyền tư pháp nên quan niệm chung về quản lý nhà nước trong
trường hợp này được hiểu theo nghĩa rộng, đó là hoạt động thực thi quyền lực trên tất
cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các chủ thể thực thi quyền lực đó tác
động đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm duy trì trật tự, bảo đảm lợi ích chung của
cộng đồng nhằm thúc đẩy các giá trị kinh tế, chính trị, xã hội phát triển theo mục tiêu
định hướng của nhà nước. Trong quản lý nhà nước không thể thiếu các hoạt động chấp

8


hành, điều hành nhằm thực thi pháp luật. Hoạt động này gắn liền với việc thực hiện
quyền hành pháp, đó chính là hành chính nhà nước. Như vậy, hành chính nhà nước
được hiểu là một bộ phận của quản lý nhà nước. Các hoạt động hành chính nhà nước

lại bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như ban hành chính sách, quy định, tổ chức
thực thi chính sách, pháp luật, kiểm tra, xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật và
xử lý vi phạm trong những điều kiện cần thiết.
Khi đề cập đến hoạt động kiểm tra, đánh giá, xem xét việc thực hiện pháp luật của các
chủ thể nói chung, có hai nhóm chủ thể là đối tượng của hoạt động này đó là các cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Đối với các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan
nhà nước thì hoạt động kiểm tra, xem xét, đánh giá nhằm đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ công vụ, trên cơ sở sự phân công, phân nhiệm cụ thể trong quản lý. Hoạt
động kiểm tra, xem xét, đánh giá này được coi là một phương thức bảo đảm việc thực
thi quyền hành pháp đúng với quỹ đạo là phục vụ cho quản lý xã hội, chính là một nội
dung của kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước (mà cụ thể và chủ yếu ở đây là
thực thi quyền hành chính). Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì hoạt động
kiểm tra, xem xét, đánh giá này lại chính và việc thực hiện quyền hành chính nhằm kịp
thời phát hiện ra các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý trên các lĩnh
vực. Đó chính là sự kiểm tra, xem xét, đánh giá của chủ thể quản lý đối với đối tượng
quản lý. Ví dụ như việc kiểm tra, xem xét, đánh giá, xử lý vi phạm của cơ quan, người
có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này. Công tác thanh tra trước hết được xem
xét như một phương thức nằm trong cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực
nhà nước nói chung. Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Để bảo đảm mọi hoạt
động của nước đều nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân, Nhà nước đã thiết lập hệ thống
kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước, bao gồm: Kiểm tra của
đảng, kiểm tra giám sát tối cao quốc hội, kiểm tra giám sát của hội đồng nhân dân các
cấp, thanh tra nhà nước, kiểm tra giám sát của nhân dân thơng qua các đồn thể, tổ
chức quần chúng hoặt trực tiếp gửi đơn thư đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

9



giám sát của các cơ quan thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, vơ tuyến
truyền hình... Mỗi loại hình kiểm tra, giám sát trên đây có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và phương thức thực hiện việc kiểm tra, giám sát khác nhau
nhưng cùng có mục tiêu chung là kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính
sách, phát luật, cơ chế quản lý; tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Trong hệ thống kiểm tra, giám sát
nói trên, ở Việt Nam, hệ thống thanh tra nhà nước có chức năng giúp cơ quan quản lý
nhà nước xem xét đánh giá và xử lý đối với các cơ quan ,tổ chức, đơn vị trực thuộc
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, các quyết định của mình đồng thời , xem
xét, đánh giávà xử lý đối với việc chấp hành chính sách, phát luật nói chung của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý của mình. Mặc dù có sự thay đổi về tổ
chức và thẩm quyền, phương thức hoạt động nhưng công tác thanh tra luôn là một bộ
phận của công tác quản lý nói chung và vị trí quan trọng của nó còn được xác định là
một phương thức để kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước. Khái niệm
thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra năm 2004 dưới khái niệm thanh tra nhà
nước. Luật Thanh tra năm 2010 thay thế Luật Thanh tra năm 2004 cũng đưa ra định
nghĩa tương tự. Theo đó, Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý của
cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy
định trong Luật này và các quy định khác của pháp luật[ CITATION QH \l 1033 ]1.
1.1.2 Đặc điểm của công tác thanh tra
Thanh tra có những đặc điểm như sau:
1.1.2.1 Thanh tra mang tính quyền lực nhà nước
Thanh tra là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một tác
động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý.
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra gắn bó với tính quyền uy - phục
tùng, đây chính là một đặc tính quan trọng của quản lý nhà nước. Quyền lực nhà nước
luôn thuộc về một tổ chức nhất định, vì vậy để có quyền lực thì phải gắn với một tổ

chức cụ thể. Nói về mặt quyền lực nhà nước trong q trình thanh tra có nghĩa là xác
định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra, chủ thể tiến hành thanh

10


tra luôn là cơ quan nhà nước nên thanh tra phải được nhà nước sử dụng như một cơng
cụ có hiệu quả trong q trình quản lý.
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra thể hiện qua việc ra các quyết định
bắt buộc thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về những vấn đề thanh tra phát
hiện và xử lý; yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra, yêu cầu
truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân vi phạm pháp luật mà thanh tra phát hiện
kể cả việc đề nghị cơ quan điều tra truy tố trước pháp luật. Trong những trường hợp
cần thiết được phép trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Bên cạnh đó,
tính quyền lực nhà nước của thanh tra cịn được cụ thể hóa ở chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của từng tổ chức thanh tra khác nhau, phương thức tiến hành thanh tra, xử
lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa cơ quan thanh tra với đối tượng thanh tra và sự phối
hợp giữa các tổ chức thanh tra nhà nước theo cấp hành chính và theo ngành, lĩnh vực,
thanh tra nhân dân. Để phát huy được hiệu quả cao nhất hoạt động thanh tra đòi hỏi
phải sử dụng đồng bộ tính quyền lực nhà nước trên tất cả các lĩnh vực
1.1.2.2 Thanh tra mang tính khách quan
Do bản chất của thanh tra là xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân nhằm đưa ra kết luận đúng,
sai, từ đó có những xử lý kiến nghị phù hợp nhằm phòng ngừa, xử lý vi phạm và bảo
vệ lợi ích nhà nước, xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì vậy hoạt
động thanh tra phải mang tính khách quan, nghĩa là xem xét, đánh giá đối tượng, nội
dung thanh tra đúng như thực tế, không được áp đặt, suy diễn chủ quan.
1.1.2.3 Thanh tra mang tính độc lập tương đối
Tính độc lập tương đối cũng là một đặc điểm của hoạt động thanh tra. Khác với với
hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ quan quản lý nhà nước tự tiến hành,

hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một cơ quan chuyên trách. Tuy nhiên
không nên cho rằng tính độc lập của thanh tra là hồn tồn biệt lập, tách rời quản lý
nhà nước bởi vì cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét đánh giá một cách
khách quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ
quan tổ chức cá nhân, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nhưng vẫn phải
bảo đảo sự phối hợp nhịp nhàng với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.

11


Tính độc lập của thanh tra thể hiện ở việc cơ quan thanh tra được phép tự mình tổ chức
thực hiện các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội theo thẩm quyền đã được
pháp luật quy định. Trên cơ sở kết quả thanh tra, cơ quan thanh tra, ra các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, chịu trách
nhiệm về quyết định thanh tra của mình. Tính độc lập của thanh tra chỉ là tương đối
bởi trong hoạt động thanh tra, ngoài việc căn cứ vào pháp luật, chính sách hiện hành
cịn phải xuất phát từ thực tế cuộc sống, xem xét, đặt sự vật, hiện tượng trong sự phát
triển biện chứng với quan điểm khoa học, khách quan, lịch sử. Tính độc lập tương đối
của thanh tra cũng khác với tính độc lập trong xét xử tịa án bởi vì thanh tra xem xét
mọi việc khơng chỉ căn cứ vào tính hợp pháp mà cịn xem xét vào tính hợp lý, khơng
phải hoạt động nào của thanh tra cũng đều mang tính tài phán trong khi đó hoạt động
xét xử của tịa án ln mang tính tài phán, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Trong
hoạt động thanh tra, về nguyên tắc, người có quyền quyết định trong việc xử lý kết quả
thanh tra là thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước nhưng trong hoạt động xét xử người
có thẩm quyền quyết định là hội đồng xét xử.
1.1.2.4 Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước
Thanh tra với tư cách là một chức năng, một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nước,
thanh tra luôn gắn liền với quản lý nhà nước. Quản lý sẽ không đạt được hiệu quả nếu
tách rời hoạt động thanh tra. Lê-nin đã viết “quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản
lý và thanh tra là một chứ không phải là hai”. Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh

tra thì quản lý Nhà nước giữ vai trò chủ đạo chi phối hoạt động của thanh tra, Nhà
nước xác định đường lối, đề ra chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan
thanh tra, sử dụng các kết quả, thơng tin từ phía các cơ quan thanh tra để phục vụ các
công tác quản lý, điều hành. Bên cạnh đó, do đặc điểm riêng của mình nên trong quá
trình chấp hành các văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu, chức năng của quản lý
thì thanh tra chỉ là phương tiện, cơng cụ để quản lý nhà nước.
Thanh tra là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra bị ràng buộc, chịu sự chi phối
bởi quản lý nhưng đồng thời tác động trở lại, góp phần điều chỉnh cách thức, phương
pháp quản lý của chủ thể quản lý. Trên thực tế, một thể chế hành chính và cơ chế quản

12


lý nhà nước sẽ không đầy đủ và kém hiệu quả nếu khơng có thanh tra, qua hoạt động
thanh tra sẽ phát hiện được những hạn chế, yếu kém, những sai phạm trong hoạt động
của bộ máy nhà nước từ đó xử lý, kiến nghị đề xuất chấn chỉnh xử lý theo thẩm quyền
góp phần vào hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước.
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động thanh tra
Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành động xuyên
suốt trong quá trình tiến hành thanh tra của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
nhà nước. Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra, không trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra.
1.1.3.1 Nguyên tắc tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra
Phù hợp với nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa - một nguyên tắc cơ bản của quản
lý hành chính nhà nước, hoạt động thanh tra địi hỏi tn thủ nguyên tắc tuân theo
pháp luật. Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu căn bản dưới đây: Mọi công việc cần tiến

hành trong hoạt động thanh tra phải được thực hiện trên cơ sở những quy định của
pháp luật hiện hành về Thanh tra. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra. Khi có đầy đủ những căn cứ do pháp luật
quy định, cơ quan thanh tra được quyền tiến hành hoạt động thanh tra một cách độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật. Việc can thiệp không có căn cứ pháp luật của bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào đều là bất hợp pháp và tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý theo
các quy định của pháp luật. Những địi hỏi nêu trên có nội dung rất rộng, theo đó, từ
chương trình, kế hoạch hoạt động của các tổ chức thanh tra đến việc ra quyết định
thanh tra, cử Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên...đến việc kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra đều phải tuân thủ triệt để
các quy định của pháp luật hiện hành.
Tuân thủ trình tự thanh tra. Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra trước hết
phải có quyết định thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Quyết định thanh tra
phải ghi rõ nội dung thời hạn thanh tra và xác định rõ người thực hiện. Khi thời hạn

13


thanh tra đã hết, nếu cuộc thanh tra chưa kết thúc phải có quyết định kéo dài hoặc gia
hạn thời hạn thanh tra. Thực hiện quyết định thanh tra là Đoàn thanh tra hoặc Thanh
tra viên. Kết thúc cuộc thanh tra, Đồn thanh tra (Thanh tra viên) phải có báo cáo kết
quả thanh tra, kiến nghị về các nội dung đã được thanh tra và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các kết luận, quyết định, các kiến nghị. Người ra quyết định thanh tra phải
ra kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải xác định rõ đúng, sai; xác định các
nguyên nhân khách quan, chủ quan; quy rõ trách nhiệm. Tất cả các kết luận đều phải
có hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, vật mang tin khác,… bảo đảm.
1.1.3.2 Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, dân chủ, công khai, kịp thời trong
hoạt động thanh tra
Thanh tra là hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo cho

chính sách, pháp luật, kế hoạch được tôn trọng thực hiện. Mỗi kết luận, kiến nghị hay
quyết định trong hoạt động thanh tra đều rất quan trọng bởi nó phải làm rõ tính đúng
sai, nêu rõ tình hình, tính chất, hậu quả của sự việc, xác định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân nếu họ sai phạm và yêu cầu các đối tượng này có những biện pháp tích cực
loại trừ những sai phạm đó. Vì vậy, tính chính xác phải được coi là một nguyên tắc của
hoạt động thanh tra. Bản thân nguyên tắc tuân theo pháp luật trong hoạt động thanh tra
đã tạo ra cơ sở quan trọng để đảm bảo cho nguyên tắc chính xác. Điều này có nghĩa là
hoạt động thanh tra phải được tiến hành trên cơ sở có đầy đủ những căn cứ rõ ràng đã
được quy định trong pháp luật; việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn, các quyền
và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải phù hợp với quy định của pháp luật về hoạt
động thanh tra.
Nguyên tắc khách quan trong hoạt động thanh tra đòi hỏi, mọi công việc tiến hành
trong hoạt động này phải xuất phát từ thực tiễn quản lý hành chính nhà nước. Mọi
quyết định, kết luận hay kiến nghị trong hoạt động thanh tra đều phải xuất phát từ thực
tiễn khách quan đó chứ khơng phải là kết quả của việc suy diễn chủ quan, hời hợt hay
mang tính áp đặt. Muốn khách quan trong hoạt động thanh tra, cán bộ thanh tra phải có
trình độ hiểu biết về chính trị, pháp luật, am hiểu chun mơn nghiệp vụ để có thể độc
lập, khách quan trong suy nghĩ và hành động của mình.

14


Công khai, dân chủ là bản chất chế độ xã hội của chúng ta và nó cũng đã trở thành một
nguyên tắc trong hoạt động thanh tra. Các quy định pháp luật về cơ cấu, tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục thanh tra đều thể hiện rõ nét những nội dung của
nguyên tắc công khai, dân chủ. Ngun tắc cơng khai, dân chủ địi hỏi: Nội dung các
công việc của hoạt động thanh tra phải được thông báo một cách đầy đủ và rộng rãi
cho mọi đối tượng có liên quan biết; Cơ quan thanh tra phải có trách nhiệm thu hút
đơng đảo quần chúng nhân dân tích cực tham gia vào hoạt động thanh tra, đảm bảo
phát huy mạnh mẽ tính dân chủ của hoạt động này; Các kết luận, kiến nghị, quyết định

về thanh tra trong hoạt động thanh tra được thông báo công khai cho các đối tượng có
liên quan biết.
Kịp thời là một yêu cầu mang tính đặc thù trong phương pháp hoạt động của thanh tra.
Yêu cầu này nhằm đảm bảo phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những việc làm vi
phạm pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và các cá nhân
trong xã hội. Nguyên tắc kịp thời trong hoạt động thanh tra địi hỏi: Khi có đầy đủ cơ
sở tiến hành thanh tra, tổ chức thanh tra có thẩm quyền phải nhanh chóng tiến hành
hoạt động thanh tra theo đúng quy định của pháp luật; Mọi công việc cần tiến hành
trong hoạt động thanh tra đều phải thực hiện trong thời hạn được pháp luật quy định.
Xác định đúng đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thanh tra. Đối tượng, phạm vi,
nội dung thanh tra luôn được xác định bởi yêu cầu quản lý nhà nước. Theo từng thời
kỳ giai đoạn cụ thể, như một địi hỏi mang tính tất yếu quản lý cần phải hướng dẫn
kiểm soát hệ thống của mình để hướng đích.
Do vậy, việc xác định đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thanh tra có căn cứ từ
hai phương diện: Mức khái quát, hệ thống quản lý cần thơng tin về vấn đề gì và thanh
tra đáp ứng theo phương pháp nào lấy ngăn chặn, phịng ngừa là chính hay xử lý là
chính; Mức cụ thể, hoạt động thanh tra thuộc quản lý nhà nước ở lĩnh vực nào thì có
đối tượng phạm vi, nội dung cụ thể theo lĩnh vực đó và điều đó được thể hiện trực tiếp
thông qua quyết định của cấp có thẩm quyền.

15


1.1.3.3 Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
Theo nguyên tắc này, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cần nghiên cứu, xem xét
kỹ các căn cứ và những điều kiện khác có liên quan trước khi ra quyết định thanh tra
và thành lập Đoàn Thanh tra để tránh trùng lặp, cố gắng tránh hiện tượng có thể xảy ra
là 1 năm liên tiếp có nhiều Đồn kiểm tra, thanh tra đến 1 cơ quan, đơn vị, nhất là

thanh tra, kiểm tra về cùng 1 nội dung. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, Trưởng
đoàn và các thành viên Đoàn Thanh tra cần thực hiện đúng kế hoạch thanh tra, đúng
quyền hạn, trình tự thủ tục và đúng thời gian, thời hiệu thanh tra.
Thực hiện hoạt động thanh tra nhằm góp phần đảm bảo tuân thủ pháp chế và kỷ luật
nhà nước, tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Pháp
luật trao cho cơ quan thanh tra những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt để tiến hành hoạt
động thanh tra nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nêu trên. Tuy nhiên, khi tiến hành
hoạt động thanh tra, trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt này, cơ
quan thanh tra phải đảm bảo không cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân là đối tượng thanh tra. Có như vậy, thanh tra mới thực
sự là công cụ để củng cố và tăng cường pháp chế và kỷ luật nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Ngun tắc khơng cản trở hoạt động bình thường của
đối tượng thanh tra có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, đặc biệt khi trên thực tế xuất
hiện tình trạng một bộ phận cán bộ thanh tra lợi dụng việc thanh tra để thực hiện
nhưng hành vi tiêu cực, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của đối tượng thanh
tra, đặc biệt là của các đơn vị thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nguyên tắc này cũng lấy nguyên tắc tuân theo pháp luật làm cơ sở để đảm bảo thực
hiện. Luật Thanh tra đã quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình tổ chức
thực hiện hoạt động thanh tra, trong đó có những hành vi bị cấm nhằm đảm bảo thực
hiện ngun tắc khơng cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Khoản
1, Điều 13 Luật Thanh tra cấm “ lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện
hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh
tra”[ CITATION QH \l 1033 ]1.

16


×