Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Quản lý hoá đơn giá trị gia tăng của Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.96 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

LÊ ANH THU

QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CỦA CHI CỤC THUẾ KHU VỰC LẠC SƠN
- N THUỶ, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội- 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

LÊ ANH THU

QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CỦA CHI CỤC THUẾ KHU VỰC LẠC SƠN
- N THUỶ, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

Hà Nội- 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên
cứu độc lập của cá nhân tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Lê Anh Thu


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất đến PGS.TS. Đoàn Thị Thu
Hà, là người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ hướng dẫn em hồn thành luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập tại Nhà trường.
Học viên xin chân thành cảm ơn Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên
Thuỷ đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho quá

trình nghiên cứu.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành đề tài luận văn này.
Do bản thân cịn có hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Anh Thu



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ HOÁ ĐƠN GTGT CỦA CHI CỤC THUẾ.........................................................7
1.1. Tổng quan về hoá đơn GTGT..........................................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của hố đơn GTGT..................................7
1.1.2. Nội dung và hình thức của hoá đơn GTGT...............................................8
1.2. Quản lý hoá đơn GTGTcủa Chi cục Thuế....................................................10
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý hoá đơn GTGT của Chi
cục Thuế........................................................................................................... 10
1.2.2. Bộ máy quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế.................................12
1.2.3. Nội dung quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế...............................14
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoá đơn GTGT của chi cục thuế...........22
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoá đơn GTGT......................................27
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý hoá đơn GTGT của một số Chi cục Thuế..............27
1.3.2 Bài học cho Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ.........................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỐ ĐƠN GTGT
CỦA CHI CỤC THUẾ KHU VỰC LẠC SƠN - YÊN THUỶ, TỈNH HỊA BÌNH
................................................................................................................................. 30
2.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ, tỉnh Hòa Bình. 30
2.1.1. Giới thiệu địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hồ Bình................................30
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển (thành lập tháng 10/2019).................30
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ..............................................................................31

2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự......................................................................32


2.1.5. Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế giai đoạn 2018- 2020....................34
2.2. Bộ máy quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên
Thuỷ, tỉnh Hịa Bình..............................................................................................34
2.2.1 Các bộ phận làm nhiệm vụ quản lý hoá đơn GTGT.................................34
2.2.2 Nhân sự quản lý hoá đơn GTGT.............................................................36
2.3. Thực trạng các nội dung quản lý hoá đơn GTGT tại địa bàn huyện Yên
Thuỷ do Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ thực hiện.........................37
2.3.1. Thực trạng quản lý đối tượng tạo, lập hoá đơn GTGT............................37
2.3.2. Thực trạng quản lý phát hành hoá đơn GTGT........................................38
2.3.3. Thực trạng quản lý báo cáo sử dụng hoá đơn GTGT..............................39
2.3.4. Thực trạng kiểm soát sử dụng hoá đơn GTGT........................................40
2.3.5. Thực trạng xử lý và cưỡng chế vi phạm về sử dụng hoá đơn GTGT......44
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực
Lạc Sơn - Yên Thuỷ...............................................................................................45
2.4.1. Đánh giá kết quả đạt được......................................................................45
2.4.2. Ưu điểm..................................................................................................46
2.4.3. Những hạn chế........................................................................................47
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ
HỐ ĐƠN GTGT CỦA CHI CỤC THUẾ KHU VỰC LẠC SƠN - N
THUỶ, TỈNH HỊA BÌNH..................................................................................51
3.1. Định hướng hồn thiện quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực
Lạc Sơn - n Thuỷ, tỉnh Hịa Bình.....................................................................51
3.1.1 Dự báo tình hình sử dụng hoá đơn GTGT trên địa bàn huyện Yên Thuỷ
giai đoạn 2021- 2025........................................................................................51
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế khu
vực Lạc Sơn - n Thuỷ...................................................................................51

3.2 Giải pháp hồn thiện quản lý hố đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực
Lạc Sơn - n Thuỷ, tỉnh Hịa Bình.....................................................................53


3.2.1 Hoàn thiện quản lý đối tượng tạo, lập sử dụng hố đơn GTGT...............53
3.2.2 Hồn thiện quản lý phát hành hố đơn GTGT.........................................55
3.2.3 Hồn thiện quản lý báo cáo sử dụng hố đơn GTGT...............................56
3.2.4 Hồn thiện kiểm sốt sử dụng hố đơn GTGT.........................................57
3.2.5 Hồn thiện việc xử lý và cưỡng chế vi phạm về hoá đơn GTGT.............57
3.2.6 Giải pháp khác.........................................................................................59
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................62
3.3.1 Đối với Cục Thuế tỉnh Hoà Bình.............................................................62
3.3.2. Đối với UBND huyện Yên Thuỷ............................................................67


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình Thơng báo phát hành hóa đơn GTGT của doanh nghiệp.........38
Bảng 2.3: Tình hình kiểm tra Quản lý sử dụng hóa đơn tại trụ sở doanh nghiệp..............43
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình xác minh hóa đơn..........................................................43
Bảng 2.5: Tổng hợp các doanh nghiệp bị xử lý vi phạm và cưỡng chế vi phạm về
hóa đơn giai đoạn 2018 - 2020...............................................................45
Bảng 2.6:Tổng hợp các doanh nghiệp bị xử lý vi phạm và cưỡng chế vi phạm về
hóa đơn giai đoạn 2018 – 2020..............................................................46


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước dùng để điều tiết vĩ mô nền kinh

tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển và động viên một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào ngân
sách Nhà nước, đảm bảo sự đóng góp cơng bằng, hợp lý giữa các tổ chức cá nhân,
các thành phần kinh tế. Quá trình đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác
định được vai trò quan trọng của đổi mới hệ thống thuế cả về chính sách và cơ cấu
tổ chức bộ máy, để đảm bảo hệ thống pháp luật thuế và chính sách thuế ln phù
hợp và thực thi có hiệu lưc, hiệu quả.
Ngành thuế đã có nhiều đổi mới với những quy trình, biện pháp quản lý ngày
càng chặt chẽ đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) nhằm thu đúng,
thu đủ, sát với phát sinh thực tế của các cơ sở kinh doanh. Thuế là công cụ và nguồn
thu chủ yếu của Nhà nước nên cơng tác quản lý thuế có vai trị quan trọng trong
quản lý kinh tế nói chung cũng như duy trì nguồn thu của Nhà nước nói riêng.
Trong đó, hố đơn là công cụ hiệu quả để xác định nghĩa vụ thuế cho các tổ chức,
đơn vị, cá nhân. Với thực trạng của việc sử dụng hoá đơn trong thời gian qua và
trước yêu cầu của đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, ngành Thuế đã chú
trọng cải cách theo hướng Nhà nước giao quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
tự in, phát hành quản lý hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ cịn cơ quan Thuế giám sát
việc sử dụng hóa đơn của người nộp thuế. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế phát triển với tốc độ nhanh qua hàng năm, khiến yêu cầu phục vụ,
nhiệm vụ quản lý hóa đơn của cơ quan thuế các cấp chưa đáp ứng được. Cũng chính
vì mơi trường ngày càng thơng thống cả về cơ chế quản lý thuế và cấp hoá đơn, đã
tạo nên “mảnh đất” mầu mỡ để một số DN trục lợi, gây thất thu lớn cho NSNN.
Những vi phạm này không những gây hậu quả nghiêm trọng, gây thất thu cho Ngân
sách Nhà nước mà cịn ảnh hưởng khơng tốt đến mơi trường kinh doanh, đến sự
cơng bằng trong q trình phát triển kinh tế xã hội.


2

Là một công chức ngành thuế, nhận thức được tầm quan trọng của quản lý

hoá đơn trong quản lý thuế nên tơi chọn đề tài “Quản lý hố đơn giá trị gia tăng
của Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ” để làm luận văn thạc sĩ của
mình với mong muốn đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý hố đơn
giá trị gia tăng của Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ, góp phần nhỏ vào
cơng tác quản lý thuế nói chung trên địa bàn.

2. Tổng quan nghiên cứu
Để viết đề tài luận văn này, tôi tham khảo một số đề tài nghiên cứu về
thuế và quản lý thuế trong những năm gần đây, đó là:
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thái Ngun “Nghiên cứu cơng tác quản
lý hố đơn của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ” của tác giả
Nguyễn Bá Lộc (2013).
Luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Toàn (2009) tại trường Đại học Kinh tế
quốc dân “Nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn của ngành Thuế Việt Nam”
Nguyễn Văn Minh (2013): “Công tác quản lý hoá đơn chứng từ tại Chi
cục Thuế quận 6, thành phố Hồ Chí Minh”; Luận văn thạc sĩ trường Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Dương Duy Bảy (2019), “Quản lý sử dụng hoá đơn tại các doanh nghiệp
của Cục Thuế tỉnh Điện Biên”; Đề tài luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Trong đó đã xác định khung nghiên cứu của quản lý sử dụng hóa đơn
tại cấp cục thuế; đã phân tích thực trạng cơng tác quản lý sử dụng hóa đơn tại các
doanh nghiệp (doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý sử dụng hóa đơn tại các doanh nghiệp của Cục Thuế tỉnh
Điện Biên.
Thông qua các tài liệu trên cho thấy cơng tác quản lý thuế có vai trị rất
quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung. Trong cơng tác quản lý thuế, quản lý
sử dụng hố đơn có vai trị then chốt. Trên thực tế, cơng tác sử dụng hoá đơn của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh còn tồn tại những vi phạm, gây ra gian lận thuế,
thất thu thuế. Ở Chi cục Thuế (quận, huyện, thị, xã, khu vực), quản lý sử dụng



3

hoá đơn lại đặc biệt quan trọng, quản lý trực tiếp đến các đối tượng sử dụng hoá
đơn, theo dõi báo cáo sử dụng hoá đơn và thực hiện xác minh, kiểm tra việc sử
dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Trong các luận văn, đã nêu
được thực tác cơng tác quản lý hố đơn tại các Chi cục Thuế, từ đó đưa ra các
giải pháp hồn thiện quản lý hố đơn chứng từ trên địa bàn nghiên cứu. Tại Chi
cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ, quản lý hoá đơn được thực hiện trên hai
địa bàn là huyện Lạc Sơn và huyện Yên Thuỷ. Tuy là hai huyện nhỏ, số thu
không lớn, nhưng cơng tác quản lý hố đơn nói chung cũng như quản lý hố đơn
giá trị gia tăng nói riêng cịn những tồn tại nhất định cần được khắc phục. Bản
thân tôi công tác tại Chi cục Thuế huyện Yên Thuỷ (cũ) và sau khi sáp nhập là
Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ, nên tôi chọn nghiên cứu về cơng tác
quản lý hố đơn giá trị gia tăng tại địa bàn huyện Yên Thuỷ giai đoạn 20182020.
Thêm nữa, để đáp ứng chuyển đổi trong cuộc cách mạng số 4.0, hoá đơn
điện tử ra đời. Việc quản lý sử dụng hố đơn điện tử địi hỏi trình độ năng lực
chun mơn cao hơn, và địi hỏi có sự thay đổi về quy trình quản lý sử dụng hố
đơn. Do đó, nghiên cứu về thực trạng quản lý hố đơn giá trị gia tăng để đề ra
một số giải pháp cho cơng tác này trong tình hình mới, góp phần giảm thiểu vi
phạm về hoá đơn giá trị gia tăng, góp phần chống thất thu thuế.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu mà luận văn hướng tới là:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý hoá đơn GTGT tại cấp chi
cục thuế.
- Phân tích thực trạng quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực Lạc
Sơn - Yên Thuỷ tại địa bàn huyện Yên Thuỷ.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện quản lý hố đơn GTGT trên địa bàn huyện
Yên Thuỷ.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ.


4

4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung: Công tác quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực Lạc
Sơn - Yên Thuỷ, được trình bày theo cách tiếp cận tác nghiệp.
 Về không gian: tại địa bàn huyện n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình
 Về thời gian: từ năm 2018 đến năm 2020

5 Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý hoá

Quản lý hoá

Mục tiêu quản lý hoá

đơn GTGT
- Nhân tố thuộc về chi

đơn GTGT

đơn GTGT


- Bộ máy quản lý hoá

- Đảm bảo đúng quy

cục thuế

đơn GTGT

định pháp luật về hoá

- Nhân tố thuộc về

- Nội dung quản lý hoá

đơn GTGT

người sử dụng hoá đơn

đơn GTGT

- Phát hiện kịp thời và

GTGT

ngăn ngừa các hành vi

- Nhân tố thuộc về mơi

vi phạm về hố đơn


trường bên ngồi

GTGT
- Chống thất thu về thuế
GTGT

5.2 Quy trình nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan cả về lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn để xác định khung nghiên cứu quản lý hoá đơn GTGT của chi cục thuế
- Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp thứ cấp phục vụ cho
nghiên cứu ( sẽ được đề cập cụ thể hơn ở mục 5.3 Phương pháp thu thập và xử lý số
liệu sau đây)
- Bước 3: Tiến hành xử lý số liệu để phân tích thực trạng quản lý hố đơn
GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ. Đánh giá những kết quả đạt
được, những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, làm cơ sở cho các
giải pháp hồn thiện quản lý hố đơn GTGT.
- Bước 4: Tìm hiểu dự báo tình hình sử dụng hoá đơn GTGT trên địa bàn


5

huyện Yên Thuỷ đến 2025, nghiên cứu kĩ thực trạng để đề xuất giải pháp hồn thiện
quản lý hố đơn GTGT của Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ.

5.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp:
Hệ thống thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Thông tin từ những văn bản quy phạm pháp luật về thuế có liên quan đến
hoá đơn GTGT và quản lý hoá đơn GTGT

- Các báo cáo của Chi cục Thuế huyện Yên Thuỷ (trước khi sáp nhập) và
Chi cục Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ, báo cáo của bộ phận ấn chỉ trong
Chi cục Thuế và các bộ phận có liên quan đến quản lý hoá đơn GTGT trong
giai đoạn 2018-2020.
- Các thơng tin có liên quan được thu thập từ các tài liệu đã được cơng bố
chính thức.
* Số liệu sơ cấp: có được qua phương pháp phát phiếu điều tra, được thực
hiện trong tháng 04 năm 2021.
Tác giả thiết kế phiếu điều tra, trong đó các tiêu chí điều tra đưa ra chủ yếu
dựa vào nội dung quản lý hoá đơn GTGT, cơng cụ quản lý hố đơn GTGT.
Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra tới 50 người nộp thuế sử dụng hố đơn
GTGT, 10 cơng chức đang thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quản lý hoá đơn
GTGT. Phương thức phát và thu phiếu điều tra được thực hiện bằng cách trực tiếp.

5.3.2 Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu sơ cấp từ kết quả trên phiếu điều tra, sẽ được xử lý bằng phần mềm excel.
Số liệu thứ cấp thu thập sẽ được xử lý thông qua các phương pháp thống kê,
so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp để phục vụ cho nghiên cứu.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoá đơn GTGT
của Chi cục Thuế
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế
khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục
Thuế khu vực Lạc Sơn - Yên Thuỷ.



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN GTGT CỦA CHI CỤC THUẾ
1.1.Tổng quan về hoá đơn GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của hố đơn GTGT
Khái niệm hóa đơn giá trị gia tăng:
Theo quy định hiện nay, hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận
thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Từ những khái niệm nêu trên có thể hiểu, hóa đơn là chứng từ theo quy định
của Nhà nước, được lập để ghi nhận thông tin về một giao dịch mua bán hàng hóa,
dịch vụ của các chủ thể trong nền kinh tế.
Căn cứ vào đối tượng sử dụng sử dụng hóa đơn thì hóa đơn được chia thành
ba loại, bao gồm: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng và hóa đơn khác (như
tem, vé, thẻ…)
Hố đơn giá trị gia tăng là hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nội địa dành cho
các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các
hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
Như vậy, hóa đơn GTGT là một loại hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà được
sử dụng dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, dùng để kê khai, khấu trừ thuế, hoàn thuế, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế
TNDN. Do tính chất đặc biệt quan trọng mà việc quản lý, sử dụng hóa đơn GTGT
cần phải được quản lý thống nhất để đảm bảo quyền lợi của tổ chức, cá nhân cũng
như quyền lợi của Nhà nước.
Đặc điểm của hóa đơn giá trị gia tăng
Có tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa

đơn GTGT đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn, có tên, địa chỉ, mã số


7

thuế của người bán có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, có tên, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng, có Tổng số tiền thanh toán, chữ ký
người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa
đơn. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt. Các loại hóa đơn cần kèm chữ nước
ngồi thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới
dịng chữ Việt và có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.
Vai trị hóa đơn giá trị gia tăng
Đối với doanh nghiệp, hóa đơn GTGT đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường do toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều được
thể hiện thơng qua hóa đơn. Hóa đơn GTGT là một trong những căn cứ quan
trọng, làm cơ sở cho việc kê khai, khấu trừ thuế, hoàn thuế, xác định chi phí
được trừ, doanh thu tính thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước khác, hóa đơn GTGT là căn cứ
để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và là một trong những yếu tố quan
trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo sự bình
đẳng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong việc thi hành các
luật thuế, tạo ra sự minh bạch, tránh các hành vi gian lận và cạnh tranh không lành
mạnh trong nền kinh tế. Trong q trình thanh tra thì việc kiểm tra hóa đơn về tính
hợp pháp, trung thực là yếu tố đầu tiên cần được xét đến.
Như vậy, hóa đơn giá trị gia tăng là một loại chứng từ kế toán đặc biệt, có giá
trị pháp lý cao và có vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp, người dân, cơ quan
thuế và các cơ quan Nhà nước khác

1.1.2. Nội dung và hình thức của hố đơn GTGT

Nội dung của hóa đơn GTGT
Nội dung của hóa đơn GTGT chính là những thơng tin thể hiện trên hóa đơn.
Nội dung trên hóa đơn bao gồm nội dung bắt buộc và nội dung không bắt buộc tùy
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước về việc quản lý hoạt động kinh doanh của người
nộp thuế.


8

Nội dung bắt buộc trên hóa đơn GTGT đã lập phải có các nội dung sau:
a, Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn, số thứ tự hóa
đơn.
b, Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c, Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ là
giá chưa có thuế giá trị gia tăng; thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia
tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
đ) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên,dấu người bán (nếu có) và
ngày, tháng, năm lập hố đơn.
e) Tên tổ chức nhận in hố đơn.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ
nước ngồi thì chữ nước ngồi được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay
dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Dịng tổng tiền thanh tốn trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp
chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt khơng dấu thì các chữ viết khơng dấu trên hóa
đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn
Ngồi các nội dung bắt buộc nêu trên, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm
các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lơ-gơ, hình ảnh
trang trí hoặc quảng cáo nhưng phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành,
không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn

Hình thức của hóa đơn GTGT
Hình thức của hóa đơn là phương thức tạo lập hóa đơn, được phân thành ba
hình thức: hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử.
a. Hóa đơn GTGT tự in là là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên
các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ;
b. Hoá đơn GTGT điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo


9

quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c. Hoá đơn GTGT đặt in là hoá đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử
dụng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in
theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.

1.2.Quản lý hoá đơn GTGTcủa Chi cục Thuế
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý hoá đơn GTGT của Chi
cục Thuế
Khái niệm
Trước khi nói về khái niệm quản lý hóa đơn GTGT nói riêng, cần đề cập khái
niệm quản lý thuế nói chung. Như vậy, quản lý thuế là gì ? “Quản lý thuế là việc
Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu
thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Được biểu hiện cụ thể
thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển
khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành
chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý”.
Từ đó, khái niệm về quản lý hóa đơn GTGT là sự tác động có chủ đích của

cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước khác trong bộ máy nhà nước đối với hoạt
động tạo, phát hành, sử dụng, báo cáo hóa đơn của người nộp thuế để đảm bảo hóa
đơn GTGT được sử dụng đúng chức năng, vai trị trong cơng tác quản lý thuế
Mục tiêu
Việc quản lý hóa đơn làm cho việc nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh
của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp mang tính hiệu quả hơn; giám sát, theo dõi
được tình hình sử dụng hóa đơn, hạn chế việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; thơng
qua đó cũng xác định chính xác nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước,
đồng thời là cơ sở cho việc phát hiện những trường hợp gian lận thuế của các đối
tượng.
Trước khi Nghị định 04/2014/NĐ-CP ra đời, doanh nghiệp được giao quyền
tự chủ trong công tác in phát hành, sử dụng hóa đơn. Chính vì sự thơng thống
trong việc đặt in, tự in hóa đơn nên nhiều doanh nghiệp đã mua, bán hoá đơn bất


10

hợp pháp, lập hoá đơn khống, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khác tính chi phí, kê
khai thuế, khấu trừ, giảm số thuế phải nộp và hồn thuế.
Bên cạnh đó, việc cấp giấy đăng ký kinh doanh với thủ tục đơn giản nên một
số doanh nghiệp thành lập nhưng không sản xuất kinh doanh mà chỉ mua, bán hoá
đơn để kiếm lời rồi bỏ trốn. Những vi phạm của doanh nghiệp nêu trên đã gây hậu
quả nghiêm trọng làm thất thốt NSNN, ảnh hưởng khơng tốt đến mơi trường kinh
doanh và q trình phát triển, uy tín của cộng đồng doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quản lý hóa đơn GTGT có vai trò rất quan trọng đối với cơ
quan Thuế. Việc quản lý tốt hóa đơn GTGT tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự quản
lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật; tạo sự bình
đẳng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong việc thi hành các
Luật thuế. Sự minh bạch trong các quy định về hoá đơn đảm bảo sự nhất qn trong
q trình thực hiện văn bản, từ đó, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp, trong quá trình thực thi các luật thuế.
Nguyên tắc
- Nguyên tắc thứ nhất: Cơ quan thuế phải quản lý, theo dõi, giám sát, nắm
bắt được các nội dung, thông tin về việc DN tạo, in, phát hành và sử dụng hóa đơn
của các DN theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn, đồng thời thực
hiện nghiêm việc xử lý các vi phạm về hóa đơn tại các DN thuộc phạm vi quản lý.
Việc tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trong giao dịch mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hóa đơn.
- Nguyên tắc thứ 2: Cơ quan thuế phải quản lý, theo dõi, giám sát được việc
lập, xuất hóa đơn khi DN có phát sinh bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Trường
hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200 ngàn đồng trở lên mỗi lần, người
mua khơng lấy hóa đơn hoặc khơng cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì
vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua khơng lấy hóa đơn” hoặc “người mua
không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
- Nguyên tắc thứ 3: Cơ quan thuế phải quản lý, theo dõi, giám sát được các
nội dung ghi trên hóa đơn đã xuất của DN khi bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ


11

đảm bảo các hóa đơn phải ghi đúng nội dung kinh tế phát sinh, hóa đơn khơng được
tẩy, xóa, sửa chữa, hóa đơn ghi đúng loại mực, khơng ghi bằng mực đỏ, chữ số và
chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và
gạch chéo phần cịn trống (nếu có). Trừ trường hợp là hóa đơn tự in hoặc hố
đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần cịn trống trên hố đơn thì khơng
phải gạch chéo. Nội dung về ngày lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc ngày hồn thành việc cung
ứng dịch vụ, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp
thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
DN ghi tên đầy đủ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp tên DN,

địa chỉ quá dài, DN được viết tắt một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành
“P”; “Cổ phần” thành “CP”, “khu công nghiệp” thành “KCN”,… nhưng phải đảm
bảo xác định được chính xác tên, địa chỉ DN và phù hợp với đăng ký kinh doanh
của DN.
- Nguyên tắc thứ tư: Cơ quan thuế phải quản lý, theo dõi, giám sát được việc
các DN lập hóa đơn mỗi lần thành nhiều liên khớp nhau. Hóa đơn được lập thành
nhiều liên gồm: liên giao cho người mua, liên người bán giữ và một số liên khác
theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Nội dung lập hóa đơn phải được thống nhất
trên các liên hóa đơn có cùng một số. (Riêng đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn
thơng, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé
vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ … khi lập hóa đơn
được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập).
- Nguyên tắc thứ năm: Cơ quan thuế phải quản lý, theo dõi, giám sát được
việc các DN lập hóa đơn theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn, theo trình tự từ
quyển có số nhỏ đến quyển có số lớn. Trừ những trường hợp DN có nhiều đơn vị,
cửa hàng trực thuộc dùng chung một mẫu hóa đơn thì được ngoại lệ nhưng phải đáp
ứng kê khai, tổng hợp, thông báo, báo cáo đúng quy định.

1.2.2. Bộ máy quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế
Bộ phận Quản lý ấn chỉ có trách nhiệm:


12

+ Tiếp nhận hồ sơ, báo cáo về hóa đơn của DN và kiểm tra, rà sốt hóa đơn
tại cơ quan Thuế để phát hiện các hành vi như: không nộp, nộp chậm các loại thơng
báo, báo cáo hóa đơn theo quy định (Thơng báo phát hành hóa đơn; Thơng báo kết
quả hủy hóa đơn; báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn; báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn; báo cáo về việc nhận in/cung ứng phần mềm tự in hóa đơn); sử dụng hóa đơn
trước khi lập Thơng báo phát hành; lập hóa đơn khơng đúng thời điểm...

+ Cấp, bán hóa đơn (lẻ) cho tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định.
+ Lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn và dự thảo trình
Lãnh đạo cơ quan thuế ký Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
+ Đưa các thơng tin về hóa đơn lên Trang tra cứu hóa đơn: thơng tin về
Thơng báo phát hành hóa đơn, thơng báo về các hóa đơn khơng cịn giá trị sử dụng.
- Bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế:
+ Tổ chức hội nghị tập huấn và phối hợp với báo, đài địa phương, treo băng
rôn, pano... tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế về hóa đơn.
+ Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, tổ chức các cuộc đối thoại doanh
nghiệp về thuế, hóa đơn, giải đáp thắc mắc và kiến nghị trong cơng tác sử dụng hóa
đơn của doanh nghiệp.
+ Đăng tải “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế” lên Trang
thông tin điện tử ngành Thuế.
- Bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện biện pháp cưỡng chế
thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn khơng cịn giá trị sử dụng.
- Bộ phận tin học:
+ Hỗ trợ Bộ phận Quản lý Ấn chỉ đưa các thơng tin về hóa đơn lên Trang tra
cứu hóa đơn.
+ Xây dựng, nâng cấp các ứng dụng liên quan đến quản lý hóa đơn phục vụ
cho cơ quan thuế và doanh nghiệp như ứng dụng Quản lý Ấn chỉ, ứng dụng Hỗ trợ
kê khai đáp ứng yêu cầu tin học hóa trong cơng tác sử dụng, quản lý hóa đơn đồng
thời đáp ứng những thay đổi liên quan đến chính sách về hóa đơn.
- Bộ phận kê khai về kế toán thuế:


13

+ Phối hợp với bộ phận Quản lý Ấn chỉ kiểm tra hồ sơ mua hóa đơn và thơng
tin để xác định là đối tượng mua hóa đơn của cơ quan Thuế để phòng Quản lý Ấn
chỉ thực hiện việc bán hóa đơn cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Bộ phận Kiểm tra Thuế:
+ Thực hiện các giải pháp phịng chống rủi ro về hóa đơn, thanh tra, kiểm tra
nhằm phát hiện các vi phạm trong công tác in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa
đơn.
+ Xác minh hóa đơn, xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
(doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh mang theo hóa đơn).
+ Rà sốt, kiểm tra thực tế, lập danh sách Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ
quan Thuế; gửi Thơng báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn tự in,
đặt in và chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.

1.2.3. Nội dung quản lý hoá đơn GTGT của Chi cục Thuế
1.2.3.1 Quản lý đối tượng tạo, lập hố đơn GTGT
Đối tượng tạo hóa đơn GTGT là những đối tượng tự tạo ra mẫu hóa đơn để
sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Đối tượng tạo hóa đơn
GTGT bao gồm đối tượng được tự tạo hóa đơn đặt in, tạo hóa đơn tự in, tạo hóa đơn
điện tử và các tổ chức nhận in hóa đơn, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
Đối tượng lập hóa đơn GTGT là những đối tượng được tạo hóa đơn theo quy
định của pháp luật về hóa đơn và những đối tượng khơng được tự tạo hóa đơn mà
phải mua hóa đơn GTGT của cơ quan thuế để sử dụng.
Quản lý đối tượng tạo, lập hóa đơn GTGT là hoạt động kiểm tra, theo dõi,
giám sát đối với tổ chức nhận in hóa đơn, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn, tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, các tổ chức tạo hóa đơn (tự in,
đặt in, điện tử) và các đối tượng mua hóa đơn GTGT của cơ quan thuế đảm bảo việc
tạo và lập hóa đơn GTGT đúng theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Việc theo
dõi, giám sát đối tượng tạo, lập hóa đơn đảm bảo cho việc lập hóa đơn tuân thủ


14


đúng trình tự, ngun tắc theo quy định.
Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa
đơn tự in, đặt in, điện tử.
Đối tượng tạo, lập hóa đơn bao gồm các đối tượng sau:
Đối tượng được tạo hóa đơn tự in:
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có
mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp cơng lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
- Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính
theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thơng báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả
Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê
khai, nộp thuế GTGT.
b) Doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh
nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc,
thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy
móc, thiết bị tại thời điểm thơng báo phát hành hóa đơn được tự in hóa đơn để sử
dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in
và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in
hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được
chuyển vào sổ kế tốn để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT
gửi cơ quan thuế.



15

- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp
hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày
tính liên tục từ ngày thơng báo phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở về trước.
- Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được cơ quan thuế quản lý
trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về
điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp. Trường hợp sau 5 ngày làm việc
cơ quan quản lý thuế trực tiếp khơng có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được
sử dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc
khơng có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.
Để quản lý những đối tượng tạo hóa đơn nêu trên thì trước khi tạo hóa đơn,
những đối tượng này phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu trách nhiệm
về quyết định này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
- Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn, nếu
khơng sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp khơng thuộc đối tượng mua hóa đơn của
cơ quan thuế được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức,
doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thơng báo về việc sử dụng
hóa đơn đặt in. Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp

khơng có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ
trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc khơng có ý kiến bằng văn bản trả
lời doanh nghiệp.


16

- Cục Thuế tạo hóa đơn GTGT đặt in để bán và cấp cho các đối tượng đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao
gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
+ Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế.
+ Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về
hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Tạo hóa đơn điện tử
- Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ
chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy
tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Việc quản lý hóa đơn GTGT ngay từ khâu phân loại đối tượng tạo, lập hóa
đơn GTGT có ý nghĩa rất quan trọng trong cơng tác quản lý thuế. Trước khi Nghị
định 04/2014/NĐ-CP ra đời, tổ chức, cá nhân tự chủ trong công tác in ấn hóa đơn, chỉ
cần đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính sự thơng thống
trong quy định đã làm cho một bộ phận doanh nghiệp mới thành lập lợi dụng kẽ hở
trong chính sách thực hiện việc mua bán hóa đơn bất hợp pháp, trốn thuế. Chính vì
vậy, để hạn chế tình trạng này, đồng thời quản lý chặt chẽ tình trạng sử dụng hóa đơn,
cơ quan thuế đã thu hẹp đối tượng tự in hóa đơn với những điều kiện cụ thể nêu trên;
mở rộng đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp rủi ro cao
về thuế; hộ, cá nhân kinh doanh khơng được tự in, đặt in hóa đơn mà phải chuyển
sang mua hóa đơn của cơ quan thuế. Điều này giúp cơ quan thuế hạn chế tình trạng

lợi dụng chính sách thơng thống trong việc in ấn hóa đơn nhằm mua bán hóa đơn,
tiếp tay cho hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tránh việc doanh nghiệp lợi dụng “lỗ
hổng” của Nghị định 51/2010/NĐ-CP để gian lận trong kê khai hoàn thuế, gian lận
thuế.
1.2.3.2 Quản lý phát hành hố đơn GTGT
Hoạt động sử dụng hóa đơn GTGT là một chuỗi các hoạt động từ việc tạo,
phát hành, lập hóa đơn GTGT trong bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các vấn đề


17

phát sinh trong quá trình sử dụng như: mất, cháy, hỏng hóa đơn, xóa bỏ, hủy hóa
đơn.
Quản lý hoạt động sử dụng hóa đơn GTGT là hoạt động của cơ quan thuế
nhằm kiểm soát các hoạt động in, phát hành, tạo, lập hóa đơn, tình hình sử dụng hóa
đơn của người nộp thuế như mất, cháy, hỏng, xóa bỏ, hủy hóa đơn, tình hình nhận
in hóa đơn thơng qua các báo cáo của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế, hoặc
qua các đợt thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
Việc quản lý hoạt động sử dụng hóa đơn GTGT giúp cơ quan thuế trong
công tác quản lý thuế như: nắm được một số những vi phạm thường gặp trong xử lý
hóa đơn: hóa đơn khơng phải của doanh nghiệp bán, hóa đơn sử dụng trước thời
điểm cơ quan thuế thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh và không phải của doanh nghiệp
bán, hóa đơn sử dụng trước khi thơng báo phát hành, hóa đơn được lập khơng đúng
thời điểm, hóa đơn mất, cháy hỏng nhưng khơng thơng báo với cơ quan thuế…để từ
đó đưa ra những hình thức xử lý vi phạm phù hợp.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động sử dụng hóa đơn GTGT được cơ quan
thuế siết chặt hơn bao giờ hết, do nhiều doanh nghiệp lợi dụng để mua, bán hoá đơn
bất hợp pháp, lập hố đơn khống, tạo điều kiện cho NNT khác tính chi phí, kê khai
thuế, khấu trừ, giảm số thuế phải nộp và hoàn thuế. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến tội phạm mua bán hóa đơn GTGT diễn biến phức tạp là do DN được phép

tự in hóa đơn thuế GTGT cộng với việc đăng ký thành lập DN dễ dàng nên xuất
hiện nhiều doanh nghiệp “ma” khiến cơ quan chức năng khó kiểm sốt...
Do đó, cơ quan Thuế phải có trách nhiệm đơn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện việc thơng báo phát hành, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo
mất, cháy, hỏng hóa đơn, thơng báo kết quả hủy hóa đơn theo đúng quy định, phát
hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành chính về hóa đơn.
1.2.3.3 Quản lý báo cáo sử dụng hoá đơn GTGT
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, trong đó:
+ Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo q của các tổ chức bán hàng


×