Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát một số vấn đề liên quan đến chấn thương xương ở chó tại phòng khám 295 và kết quả điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA NÔNG- LÂM- NGƯ

-----------------------

NGUYỄN HỒNG THÚY

KHẢO SÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
CHẤN THƯƠNG XƯƠNG Ở CHĨ TẠI PHỊNG KHÁM
THÚ Y 295 VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y

Phú Thọ, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA NÔNG- LÂM- NGƯ

-----------------------

NGUYỄN HỒNG THÚY

KHẢO SÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
CHẤN THƯƠNG XƯƠNG Ở CHĨ TẠI PHỊNG KHÁM
THÚ Y 295 VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Thú y


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Quyên

Phú Thọ, 2020


i
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của quý thầy cô khoa Nông – Lâm- Ngư, Trường Đại
Học Hùng Vương, sau gần bảy tháng thực tập em đã hồn thành Khóa luận tốt
nghiệp “Khảo sát một số vấn đề liên quan đến chấn thương xương ở chó tại
phịng khám thú y 295 và kết quả điều trị.”
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
cịn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ, cơ chú, anh chị tại phịng khám thú y
295. Em chân thành cảm ơn cô giáo – TS. Nguyễn Thị Quyên, người đã hướng
dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập. Mặc dù cô bận công tác nhưng không
ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng đi cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô và chúc cô dồi dào sức khoẻ. Xin cảm ơn
tất cả các bạn bè, thư viện, doanh nghiệp, phịng khám đã giúp đỡ, dìu dắt em
trong suốt thời gian qua mặc dù số lượng công việc của phòng khám ngày một
tăng lên nhưng phòng khám vẫn dành thời gian để hướng dẫn em rất nhiệt tình.
Việt Trì, tháng 05 năm 2020


ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 1
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................... 2
1.3. Mục đích của đề tài....................................................................................................... 2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm cơ thể học của hệ xương ........................................................................... 3
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của xương ...................................................................... 5
2.1.3. Quá trình lành của xương .......................................................................................... 6
2.1.4. Một số bất thường trên xương ................................................................................... 7
2.1.5. Các phương pháp điều trị bệnh trên xương ............................................................... 8
2.1.6. Một số giống chó được ni phổ biến ..................................................................... 11
2.1.7. Tập tính của chó ...................................................................................................... 14
2.1.8. Một số chỉ tiêu lâm sàng chung của chó ................................................................. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ................................................................ 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................ 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 16
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 18
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................. 18
3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi................................................................... 18
3.3.1. Tổng hợp, phân loại bệnh của chó mang đến khám và điều trị tại phịng khám ............ 18
3.3.2. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị chấn thương xương đến khám tại phòng khám ................ 18
3.3.3. Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng trên chó bị chấn thương xương ............. 19
3.3.4. Các biện pháp can thiệp ngoại khoa và thử nghiệm biện pháp điều trị ................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp, phân loại bệnh của chó bị bệnh mang đến
khám và điều trị tại phòng khám ....................................................................................... 19


iii

3.4.2. Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh ......................................... 21
3.4.3. Điều trị chó bị chấn thương xương .......................................................................... 22
3.5. Xử lý số liệu ............................................................................................................... 24
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 25
4.1. Tổng hợp, phân loại bệnh của chó mang đến khám và điều trị tại phịng khám ............... 25
4.2. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị chấn thương xương đến khám tại phòng khám.................... 27
4.2.1. Nghiên cứu tỷ lệ các tình trạng chấn thương xương (rạn, gãy) ............................... 27
4.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị chấn thương xương theo giống ......................................... 28
4.2.3. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị chấn thương xương theo tính biệt ..................................... 30
4.2.4. Nghiên cứu tỷ lệ chó bị chấn thương xương theo tuổi ............................................ 31
4.3. Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng trên chó bị gãy xương .................................. 33
4.4. Các biện pháp can thiệp ngoại khoa và điều trị .......................................................... 34
4.4.1. Tỷ lệ chó phải điều trị bằng phẫu thuật ngoại khoa ................................................ 34
4.4.2. Nghiên cứu các biện pháp điều trị chấn thương xương tại phòng khám ................. 35
4.5. Đánh giá mức độ hồi phục của một số phương pháp điều trị ..................................... 36
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 38
5.1. Kết luận....................................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ....................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 39
PHỤ LỤC


iv
KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Gđ:

Giai đoạn

IM:


Infection Muscular

IV:

Infection Venous

cs:

cộng sự

kg:

kilogram

cm:

centimet

NXB

Nhà xuất bản


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Phân loại bệnh của chó đến khám tại phịng khám ........................................... 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ tình trạng chấn thương xương trên chó đến ............................................. 27
khám và điều trị tại phòng khám thú y 295 ....................................................................... 27
Bảng 4.4. Tỷ lệ chó bị chấn thương xương theo tính biệt ................................................. 30

Bảng 4.5. Tỷ lệ chó bị chấn thương xương theo lứa tuổi .................................................. 32
Bảng 4.6. Biểu hiện lâm sàng của chó bị chấn thương xương .......................................... 33
Bảng 4.7. Tỷ lệ chó phải điều trị bằng phẫu thuật ngoại khoa .......................................... 34
Bảng 4.8. Các biện pháp định hướng điều trị chấn thương xương.................................... 35
tại phòng khám .................................................................................................................. 35
Bảng 4.9. Khả năng hồi phục của chó bị chấn thương xương........................................... 36


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Cấu tạo của một xương dài ................................................................................... 3
Hình 2.2 Sự hình thành và phát triển của xương ................................................................. 5
Hình 4.1. Biểu đồ phân loại bệnh chó đến khám tại phịng khám..................................... 25
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tình trạng chấn thương xương trên chó đến ........................... 28
khám và điều trị tại phòng khám thú y 295 ....................................................................... 28
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ chó bị gãy xương theo tính biệt ................................................... 31
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chó bị chấn thương xương theo lứa tuổi ........................ 32
Hình 4.5. Các biện pháp điều trị chấn thương xương ....................................................... 35
Hình 4.6. Khả năng hồi phục của chó bị chấn thương xương ........................................... 36


1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay chó vẫn được xem là một người bạn trung thành của con
người. Những chú chó được ni với nhiều mục đích khác nhau như: săn bắt, giữ
nhà, làm bạn, một người dẫn dắt, một cảnh khuyển… Ngày nay, cùng với sự phát
triển của xã hội đặc biệt là các giống chó ngoại. Chó được ni nhiều thì dịch bệnh

sảy ra trên chó cũng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh những nhóm dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm như Dại, Care, Parvo thì nhóm bệnh ngoại khoa xảy ra trên chó
cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con vật trong đó có vấn đề liên quan
đến chấn thương xương ở chó.
Ở nước ta hình thức ni chủ yếu vẫn là thả rơng do đó tình trạng chó bị tai
nạn giao thơng là khơng ít. Đó cũng là một trong số nguyên nhân chủ yếu gây tổn
thương xương và khớp gặp trên chó. Hiện nay phương pháp điều trị phổ biến nhất
là bó bột, đây là phương pháp dễ thực hiện, chi phí thấp, hiệu quả điều trị khá cao.
Tuy nhiên, trong các trường hợp gãy xương phức tạp hơn (xương vỡ vụn, gãy
nhiều đoạn) thì phương pháp này dường như khơng có hiệu quả, có thể dẫn đến
việc phải tháo khớp, làm cho xương bị biến dạng, chó khơng đi đứng được như
bình thường.… Để tránh những trường hợp đáng tiếc đó ta cần phát triển nhiều
phương pháp mới mang lại hiệu quả cao hơn.
Hiện nay trên thế giới đã phát triển nhiều phương pháp điều trị chấn thương
xương cho hiệu quả điều trị cao, áp dụng được trong nhiều trường hợp gãy xương
khác nhau, giảm được những biến chứng như: nẹp vít, đinh xun tủy, cố định
ngồi. Ở Việt Nam việc ứng dụng các phương pháp mới này còn khá hạn chế, chỉ
mới xuất hiện ở vài bệnh viện thú y tương đối lớn và được trang bị tốt.
Vì vậy, để làm rõ những thắc mắc trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát một số vấn đề liên quan đến chấn thương xương ở chó tại phòng
khám thú y 295 và kết quả điều trị.”


2
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung nguồn tư liệu nghiên cứu về tình trạng chấn thương xương trên chó
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thành cơng của đề tài góp phần giúp người ni chó chẩn đốn sớm các
triệu chứng lâm sàng của chấn thương xương trên chó, đưa ra các biện pháp can

thiệp kịp thời, hiệu quả tránh được các tai biến khơng mong muốn.
1.3. Mục đích của đề tài
- Xác định được tỷ lệ các vấn đề chấn thương xương tại phòng khám thú y 295
- Xác định được hiệu quả điều trị của các trường hợp chó chấn thương
xương đến phòng khám tại phòng khám thú y 295


3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm cơ thể học của hệ xương
2.1.1.1 Cấu tạo của xương
Theo tác giả Phan Quang Bá (2009) cấu tạo của hệ xương ở chó có đặc điểm như
sau:

Hình 2.1 Cấu tạo của một xương dài
Cấu tạo đại thể của mỗi xương dài gồm: Ngoài cùng là lớp ngoại cốt mạc,
lớp màng này không hiện diện ở các đầu khớp. Kế tiếp là lớp mô xương đặc, rất
dày ở thân xương, mỏng dần ở hai đầu xương. Lớp mô xương xốp rất mỏng ở thân
xương, dày ở hai đầu xương. Riêng ở hai đầu xương, mô xương đặc biến mất, chỉ
cịn sự hiện diện của mơ xương xốp. Trong cùng là xoang tủy chứa tủy xương.
Xương dài gồm 3 phần. Đầu xương tăng trưởng (epiphysis) và là một bao
sụn nằm bọc lấy đầu của thân xương ở cả hai đầu, đầu xương chứa xương xốp.
Hành xương (metaphysic) nằm ngay dưới đĩa sụn tăng trưởng và giới hạn là thân


4
xương, hành xương chứa xương xốp. Thân xương (diaphysis) là một ống dài ở
giữa bên trong chứa tủy xương.

Cốt mạc gồm ngoại cốt mạc và nội cốt mạc. Xương được bao bọc bên ngoài
bởi lớp màng xương ngoài. Màng xương ngồi gồm hai lớp: lớp ngồi là mơ sợi,
lớp trong gồm các tế bào trung mơ có khả năng tạo xương còn gọi là tế bào gốc tạo
xương. Mặt trong của xương (ranh giới giữa mô xương và tủy xương) và mặt trong
các khoang xương xốp được lót một lớp tế bào trung mô gọi là màng xương trong.
Màng xương trong cũng có khả năng tạo xương như lớp trong của màng xương
ngồi nhưng mức độ ít hơn.
Về cấu tạo vi thể gồm có mơ xương đặc là lớp xương mịn, rắn chắc, màu
vàng nhạt, sắp xếp theo từng lớp mỏng gọi là các phiến xương. Các phiến xương
bao quanh hệ thống ống rất nhỏ chạy dọc theo trục xương gọi là các ống Havers.
Ngồi ra cịn có kênh Volkmann nhỏ hơn và thẳng góc với trục xương. Các kênh
này thông với nhau và chứa mạch máu, thần kinh và mơ liên kết. Mơ xương xốp có
các ống Havers và các ống Volkmann hòa lẫn vào nhau, đồng thời tăng số lượng
lên rất nhiều, làm xương có nhiều hốc nhỏ như bọt bể, do đó xương có độ xốp.
Trên xương tươi chưa lấy tủy thành phần hóa học như sau: nước 50 %, lipid
16 %, protein 12 % và các muối khoáng 22 %. Trên xương đã lấy đi phần tủy và
sấy khơ (xương khơ) người ta tìm thấy có 1/3 chất hữu cơ (cốt giao 35 %) là các
protein có cấu trúc phân tử khá bền. Phần cịn lại khoảng 2/3 (65%) là chất vơ cơ
gồm các muối khống: phosphate can - xi (57,3 %), carbonate can - xi (3,8 %),
phosphate magie (2 %), chloride can - xi và chloride natri (3,5 %). Nếu tách phần
hữu cơ bằng nhiệt thì khơng làm biến đổi hình dạng của xương, thấy xương rất
giịn, dễ gãy nên có thể suy ra rằng chất hữu cơ làm xương có tính dẻo dai. Nếu lấy
đi phần muối khoáng sẽ thấy xương mềm, dễ uốn cong. Vậy chất khoáng tạo nên
độ rắn chắc của xương.
2.1.1.2. Chức năng của xương
Các xương trong cơ thể có các nhiệm vụ quan trọng. Các phần tử cứng rắn
nhưng thụ động. Sự vận động của nó nhờ vào các cơ (bắp thịt) tác động lên theo
nguyên tắc đòn bẩy (chức năng vận động của xương). Làm thành bộ khung hoặc



5
các xoang che chở các cơ quan có vai trị quan trọng hoặc dễ bị tổn thương như:
não, tủy sống, các cơ quan của bộ máy tuần hoàn, bộ máy hơ hấp… Giữ vai trị
quan trọng trong việc dự trữ chất khoáng nhất là can - xi, photpho cho cơ thể. Tủy
xương tham gia vào việc tạo huyết.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của xương
Theo tác giả Phan Quang Bá (2009), sự hình thành và phát triển của xương ở
chó có đặc điểm như sau:

Hình 2.2 Sự hình thành và phát triển của xương
Phần lớn các xương được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn: đầu tiên
hình thành màng rồi chuyển thành sụn, cuối cùng thành xương. Bộ xương được
phát triển từ trung mô. Trong giai đoạn đầu, bộ xương của phôi gồm một dây sống.
Cũng vào thời điểm này, chất nhu mô xuất hiện ở nhiều nơi khác trong phôi để tạo
nên bộ xương nguyên thủy gọi là xương màng. Kế tiếp, màng biến thành sụn, rồi
sụn được cốt hóa để thành xương. Q trình cốt hóa là sụn được hủy hoại và mơ
xương thay thế. Trong những xương nguyên thủy, xuất hiện nhiều điểm cốt hóa.
Các điểm này lan dần ra và thay thế cho môi trường sụn. Trong các xương dài,
giữa thân xương và hai đầu xương còn tồn tại một lớp sụn trong một thời gian khá
dài còn gọi là sụn tiếp hợp đầu xương. Các tế bào của sụn này còn giữ khả năng
sinh sản trong một thời gian, sau đó sẽ bị lấn dần bởi mô xương, sụn tiếp hợp biến
mất hồn tồn khi thú trưởng thành, khi đó xương hồn toàn ngưng phát triển theo
chiều dài. Xương lớn lên về chiều dày nhờ lớp ngoại cốt mạc và cũng chấm dứt khi
thú trưởng thành. Các xương hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn gọi là sự hình


6
thành xương thứ cấp.
2.1.3. Quá trình lành của xương
Xương gãy có khả năng lành lại một cách tự nhiên. Xương của chó sẽ cung

cấp nhiều tế bào mới cho tất cả vị trí xương gãy và các mạch máu nhỏ bé sẽ được
tái tạo lại cho xương. Những tế bào xương mới sản sinh này sẽ bao phủ lên cả hai
đầu chỗ xương bị gãy và hàn gắn chặt lại chỗ xương bị gãy cho tới lúc xương rắn
chắc như trước đây. Trong quá trình lành xương phần hữu cơ sẽ được tái tạo trước,
bao gồm các tế bào xương với hệ thống các sợi gelatin. Sau đó, sự cốt hóa sẽ nối
tiếp để được phần mơ xương hồn chỉnh. Thời gian lành xương trung bình 6 - 8
tuần sau khi bị tổn thương ban đầu. Quá trình lành xương gãy gồm có 3 giai đoạn:
giai đoạn viêm, giai đoạn sửa chữa, giai đoạn tái tạo và trưởng thành [13].
2.1.3.1. Giai đoạn viêm (Inflammatory phase)
Các tiểu cầu và bạch cầu có hạt cùng di chuyển đến ổ gãy, kích thích và
phóng thích enzyme phá vỡ các mảnh vỡ tế bào. Bạch cầu đơn nhân trở thành đại
thực bào tại vị trí tổn thương, chúng thực hiện thực bào các tế bào hoại tử, mảnh
vỡ của tế bào. Bạch cầu đơn nhân phóng thích các chất xúc tác biệt hóa các nguyên
sợi bào. Các lympho bào cũng tham gia đến chỗ viêm hoạt động hệ thống enzyme
tiêu thể, sản xuất interferon, chất gây sốt, tổng hợp huyết khối ở mô và
prostaglandin, chúng tham gia tiêu diệt các vật chất lạ từ vết thương, chống lại
nhiễm trùng tạo huyết khối.
2.1.3.2. Giai đoạn sửa chữa (Reparative phase)
Trong vài ngày khối tụ máu được tạo thành tại vùng gãy, các bạch cầu đơn
nhân và nguyên sợi bào bắt đầu chuyển hóa các khối tụ huyết, các tế bào bắt đầu
xâm lấn các cục máu đơng, nhanh chóng sản xuất các mơ như mơ hạt, mô sẹo, mô
sợi, mô sụn. Đây là bước khởi đầu của q trình sửa chữa. Nếu có sự hiện diện của
nhiễm khuẩn, các bạch cầu sẽ thực hiện chống nhiễm trùng. Tiểu cầu và yếu tố
tăng trưởng tăng nguyên sợi bào di chuyển đến vết thương. Chúng tạo thành khối u
sẹo bên ngồi bao quanh vị trí gãy do tế bào trung mơ. Chúng chuyển hóa thành u
sụn mềm bắt đầu ngấm khống, chuyển hóa thành can - xi. Các mao mạch bắt đầu
hình thành từ bên ngồi, cung cấp máu cho nơi hóa sụn can - xi và cung cấp dưỡng


7

chất cho vết thương. Các mô hạt tại vùng gãy chuyển hóa thành trung mơ và liên
kết sợi rất nhiều collagen. Chúng liên kết bắt cầu nối hai vùng gãy lại với nhau và
can - xi hóa bắt đầu chuyển từ ngồi vào trong. Các tế bào mơ xương bắt đầu tăng
sinh chuyển hóa thành sụn, sau đó phát triển thành xương. Mạch máu bên trong bắt
đầu hình thành các mao mạch phát triển phân nhánh liên kết mạch máu hai bờ gãy
với nhau.
2.1.3.3. Giai đoạn tái tạo và trưởng thành
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình lành xương gãy để phục hồi lại chức
năng và chịu lực của xương. Giai đoạn này chiếm 70% thời gian của quá trình lành
xương, các mơ sẹo tạo khối u bên ngồi từ từ chuyển hóa giảm dần và biến mất.
Các mơ sẹo bên trong tiếp tục hình thành xoang tủy của thân xương. Sự phát triển
của mô sẹo từ mềm sang cứng tùy thuộc vào lượng máu cung cấp để đạt được sự
chắc chắn liên kết của vùng gãy. Sự ổn định của xương gãy và lưu lượng máu được
cung cấp đến vị trí gãy sẽ quyết định q trình lành xương.
2.1.4. Một số bất thường trên xương
Chấn thương xương bao gồm các trường hợp như sau :
2.1.4.1. Gãy xương
Thường do ngã hay do một số tai nạn tác động tới xương làm gãy. Có nhiều
dạng đường gãy khác nhau như: gãy ngang, gãy chéo, gãy xoắn, gãy lún, gãy thành
nhiều mảnh. Gãy một phần (nứt) hay hoàn toàn. Gãy xương có thể thành góc, bị
xoay biến dạng, phụ thuộc vào vị trí bị gãy. Khi bị gãy hở da và các phần mềm ở
đó sẽ bị tổn thương, có thể lộ xương ra bên ngoài.
2.1.4.2. Rạn- nứt xương
Rạn, nứt xương thực chất là một dạng của gãy xương, tức là gãy xương kín,
khơng có di lệch (xương chưa bị tách ra khỏi chiều dọc, chiều ngang hoặc chưa bị
thòi ra ngồi da). Nứt xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào của cơ thể khi có lực
tác động mạnh từ bên ngoài vào xương. Xương được bọc kiên cố với các tế bào
canxi và có phần lõi tủy mềm, nơi các tế bào máu được sản sinh. Một thanh xương
bị nứt - rạn khi có lực mạnh tác động quá sức chịu đựng của xương và đi kèm với



8
xương là các bó cơ, gân, dây chằng, dây thần kinh và các mạch máu đều bị ảnh
hưởng khi một đoạn xương gặp tai nạn rạn, nứt.
2.1.5. Các phương pháp điều trị bệnh trên xương
Tùy theo kết quả chẩn đoán và tình trạng tổn thương mà ta có các phương
pháp điều trị khác nhau.
Chó bị tổn thương xương có thể do cắn nhau, té từ trên cao, tai nạn giao
thông, bị đánh… Tùy vào mức độ nặng nhẹ ta có các biện pháp khác nhau: không
phẫu thuật như băng cố định, bó bột và phẫu thuật (nẹp vít, đinh xun tủy và cố
định ngồi).
2.1.5.1. Phương pháp khơng phẫu thuật
Phương pháp khơng phẫu thuật bao gồm phương pháp: Băng bó cố định và
bó bột thạch cao có thể kết hợp với nẹp.
Chỉ định với các trường hợp xương gãy khơng hồn tồn; xương gãy kín
hoặc dạng gãy ngang đơn giản khơng có sự dịch chuyển; gãy một xương trên cặp
xương đơi và gãy ở phần đầu xương.
* Phương pháp băng bó cố định:
- Dụng cụ: Băng dính, bơng gịn, gạc, băng thun co dãn hoặc băng dính, nẹp
(nếu cần)
- Thực hiện: Đầu tiên chuẩn bị và gây mê thú. Nắn lại hai đầu xương gãy về
đúng vị trí. Băng lớp gịn đệm 2 - 4 cm từ phần ngón chân đến giữa xương đùi
hoặc xương cánh tay (vẫn thấy ngón chân số 3 và 4). Băng chặt một lớp băng thun
để giữ cố định lớp gòn đệm. Sau cùng là một lớp băng dính hoặc băng thun dính
ngồi cùng. Có thể kết hợp đặt thêm nẹp giữa lớp băng thun và băng dính (hoặc
băng thun dính Vetrap).
* Phương pháp bó bột:
- Dụng cụ: Băng thạch cao, bơng gịn khơng thấm nước, gạc.
- Dụng cụ để bó bột: cắt bột (dao, cưa), thau nước.
- Thực hiện: Chuẩn bị và gây mê thú. Cố định chân được bó ở tư thế bình

thường. Băng một lớp gạc mỏng từ ngón chân đến giữa xương đùi hoặc xương
cánh tay (vẫn thấy ngón chân số 3 và 4). Băng lớp gịn khơng thấm nước lót đệm


9
(băng dầy ở các khớp xương). Nhúng cuộn băng thạch cao vào nước 2 - 3 phút.
Băng các lớp thạch cao nhẹ nhàng khi chân thú ở tư thế bình thường. Vuốt dọc
theo chân thú để ép các lớp thạch cao và tạo dáng bình thường cho chân. Nhưng
tránh siết quá chặt tay sẽ làm bó chặt chân thú làm chèn ép hệ thống mạch máu, teo
cơ… Có thể tạo thêm các nẹp bằng băng thạch cao để giữ chân được ổn định.
2.1.5.2 Phương pháp phẫu thuật
* Phương pháp cố định nẹp và vít
Chỉ định: các trường hợp gãy ngang, gãy nhiều mảnh vỡ lớn, gãy kéo dài.
- Dụng cụ phẫu thuật cơ bản: dao, kéo, kẹp kim, nhíp, kẹp mạch máu…
- Dụng cụ phẫu thuật xương: khoan xương, dụng cụ giữ và vặn vít, nẹp, vít,
thước đo, kẹp giữ xương Kern…
- Thực hiện: Chuẩn bị và gây mê thú. Dùng dao mổ qua da tới mô liên kết
dưới da, tách lớp mơ liên kết giữa các bó cơ làm lộ xương ra, dùng kiềm kẹp thân
xương cố định và tiến hành nắn cho thẳng trục. Dùng dụng cụ khoan một lỗ qua
thân xương cách đầu gãy từ 1 - 2 cm. Dùng dụng cụ tạo ren cho vít bắt qua xương.
Sau đó dùng thước đo đưa qua lỗ vừa khoan và tạo ren để đo độ sâu. Với thân
xương chọn vít có chiều dài hơn 2 mm so với độ sâu của lỗ khoan. Đặt nẹp áp vào
xương, dùng vít xiết đều tay và có độ chặt vừa phải. Sau đó tiến hành khoan lỗ thứ
hai nằm bờ bên kia của đường gãy xương, làm tương tự như vít đầu tiên. Khi các
vít xiết chặt thì nẹp sẽ nén hai đầu xương gãy khít lại với nhau. Sau khi bắt hai vít
ở hai đầu xương gãy, các vít cịn lại được thực hiện luân phiên giữa hai đầu vết gãy
giúp cố định chắc chắn thẳng trục hai bờ gãy.
* Phương pháp đinh xuyên tủy
Chỉ định: các trường hợp gãy ngang, gãy xéo, vỡ những mảnh lớn. Các
trường hợp gãy ở xương đùi, xương ống quyển, xương cánh tay, xương trụ.

- Dụng cụ phẫu thuật cơ bản: dao, kéo, kẹp kim, nhíp, kẹp mạch máu…
- Dụng cụ phẫu thuật chuyên biệt: dụng cụ khoan, đinh xuyên tủy (đinh
Steinmann, đinh Kuntscher), chỉ kim loại, kẹp giữ xương Kern.…
- Thực hiện: Sát trùng sạch sẽ nơi tiến hành phẫu thuật, gây mê, cố định thú.
Dùng dao mổ qua da tại vị trí gãy từ 10 - 15 cm, tách các mô liên kết giữa các bó


10
cơ, làm lộ xương tại vị trí gãy. Dùng khoan gắn đinh xuyên tủy vào đưa từ phía
đầu trên của xương xoay ½ vịng từ trái sang phải và ngược lại, đưa đinh từ đầu
xương đến đầu gãy khoảng 1 cm, sau đó dùng kềm kẹp xương chỉnh đầu xương
cho thẳng, đưa đinh qua đầu gãy thứ hai đến gần cuối đầu xương, buộc chỉ kim loại
gần hai đầu xương gãy cách 1 - 2 cm giúp hai đầu xương khơng xoay. Dùng kềm
cắt đinh cắt sát đầu đinh cịn lồi ra ngồi. Có thể đưa đinh xun qua một đầu
xương gãy đến hết chiều dài đinh, sau đó dùng dụng cụ gắn vào đầu đinh ở phía
đầu xương và khoan ngược lại vào xương gãy còn lại.
* Phương pháp cố định ngoài
Chỉ định: cố định ngoài cần vết thương kín để giữ các cục huyết khối tại
vùng xương bị chấn thương và các mơ mềm. Có thể phẫu thuật sắp lại xương gãy
nếu cần.
- Dụng cụ phẫu thuật cơ bản: dao, kéo, kẹp kim, nhíp, kẹp mạch máu…
- Dụng cụ chuyên biệt: khoan xương, thanh nối, đinh, vít… Thực hiện:
Chuẩn bị và gây mê thú. Dùng dụng cụ khoan một lỗ làm đường dẫn vng góc
với thân xương, đưa đinh cố định xuyên qua phía trên hành tủy của chân thú. Phía
dưới hành xương cũng được đinh xuyên qua như phía trên. Hai đinh cố đinh đặt
song song nhau, lỗ khoan nhỏ hơn đường kính đinh 0,1 mm. Thực hiện nắn xương
cho thẳng trục gắn đinh vào các thanh nối. Bắt vít nối thanh và đinh với nhau cho
chắc chắn, đinh vng góc với thanh nối. Phía bên kia thực hiện tương tự. Đưa
đinh kế tiếp xuyên qua thân xương vào gần hai đầu ổ gãy bắt vít lại, kiểm tra các
vít bắt cho chắc chắn.

2.1.5.3 Chăm sóc hậu phẫu
- Tiêm kháng sinh chống nhiễm trùng, tiêm B - complex từ 3 - 5 ngày.
- Thay băng và chăm sóc vết mổ hàng ngày (trong 7 ngày đầu).
- Cắt chỉ may da từ 10 - 15 ngày sau phẫu thuật.
- Kiểm tra tình trạng vết thương và tình trạng đau của thú.
- Theo dõi quá trình lành xương bằng chụp X - quang vào 7, 14, 30, 60 và 90
ngày sau khi mổ, tình trạng vết thương ngồi da.


11
2.1.6. Một số giống chó được ni phổ biến
2.1.6.1. Các giống chó nội
Theo Vương Trung Hiếu (2006) [5] các giống chó nội có những đặc điểm sau
Chó Vàng hay cịn gọi là chó Ta: Là nịi chó săn, thường có màu vàng, khá
tinh khơn và rất trung thành, tầm vóc trung bình, cao 50 - 55 cm, nặng 12 - 18 kg.
Chó đực thành thục sinh dục khi được 16 - 18 tháng. Chó cái thành thục sinh dục
khi được 12 - 14 tháng. Mỗi lứa chó cái đẻ 4 - 7 con, trung bình 5 con. Chó được
ni rộng khắp cả nước.
Chó Phú Quốc: hay cịn gọi là chó xốy Phú Quốc. Là giống chó tinh
khơn, dũng cảm, chó Phú Quốc thường có bộ lơng đen, vằn vện, vàng hay đỏ lửa,
bụng thon, ngực nở sâu, lưng thẳng, lưỡi có đốm, mõm nhỏ và thn dài, có xốy
trên sống lưng, chân màng vịt, chó cao 50 - 60 cm, nặng 12 - 18 kg.
2.1.6.2. Các giống chó nhập nội
Fox sóc hay Phốc sóc (Pomeranians):
Giống chó này được lai tạo tại vùng Pomerania (Đức) từ những cá thể có
kích thước bé nhỏ thuộc giống German spitz. Mõm nhọn và bộ lơng dày điển hình
của giống Spitz nói lên nguồn gốc từ Bắc Cực. Ban đầu, Phốc sóc có kích thước lớn
hơn và có màu lơng sáng hơn hiện nay. Cá thể lớn nhất có kích thước khoảng 13 kg
và thường có màu lơng trắng. Chúng có thân hình thanh thốt với chiều cao cân đối
với chiều dài. Cổ ngắn linh hoạt, đầu dài, trán hơi lồi. Về sau do quá trình tạo giống

chọn tạo kích thước nhỏ đồng thời đã có thêm nhiều màu lơng như kem, da cam,
xám, nâu đen. Khối lượng 1 - 3 kg. Chiều cao 18 - 30 cm (Borge và cs (2011)
[22]).
Phốc sóc mặc dù có kích thước nhỏ bé, nhưng vẫn giữ ngun tính tình dũng
cảm của những con chó lớn. Chúng sủa dai dẳng và rền vang, luôn cảnh giác cao
độ làm cho chúng có thể trở thành giống chó canh gác, thậm chí có thể thay thế
giống chó khác. Đây cũng là giống chó có tính hiếu kì và có khả năng tiếp thu tốt
khi được dạy những trị cần có sự khéo léo.
Pug:


12
Hay cịn gọi là Pug mặt xệ, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Là giống chó thân
thiện, hiền lành và đặc biệt sống rất gần gũi và tình cảm, thường được ni trong
nhà để làm thú vui.
Thân hình Pug to ngang hay cịn gọi là thân hình vng. Nặng khoảng 10kg,
đầu lớn trịn hình bánh bao, tai lớn trịn và cụp, đơi mắt rất to trịn có màu nâu sẫm.
Miêng Pug rộng, hàm to và khỏe, hàm dưới thường dài hơn hàm trên nên thường
nhơ ra ngồi. Da mặt chúng dày và chảy xệ xếp thành nhiều nếp nhăn. Pug có
khung xương rộng, xương vai rộng hơn hơng. Lơng mỏng và sát da nên tốn rất ít
cơng chải chuốt nhưng chúng thích lê la và nghịch bẩn (Vương Trung Hiếu (2006)
[5]).
Poodle:
Có nguồn gốc từ Đức, thường được ni để đi săn, tha mồi và lội nước nên còn
được gọi là chó săn vịt. Ban đầu chó rất dữ tợn và khơng hiền lành như bây giờ.
Poodle có 3 kích thước khác nhau cho từng sở thích chơi của người chơi thú
cảnh: Toy Poodle có kích thước nhỏ nhất, cao tối đa khi đứng khoảng 25cm và
nặng 2 – 4kg. Miniature Poodle có kích thước trung bình, cao khoảng 40cm và
nặng tối đa 9kg. Standard Poodle có kích thước lớn nhất, chiều cao khi đứng đạt
50cm và có thể nặng tới 30kg (Encyclopedia Britannica (2011) [24]).

Poodle rất tinh nghịch và nổi tiếng bằng khả năng đi bằng hai chân nếu được
huấn luyện bài bản. Ngồi ra chúng rất vui vẻ, thơng minh, biết nghe lời và dễ
huấn luyện. Chúng rất thân thiện, gần gũi với con người và rất dễ nuôi.
Malinois:
Malinois là một giống chó thuộc giống chó chăn cừu Bỉ có ngoại hình khá
giống chó chăn cừu Đức và thường được gọi là Béc-giê mõm đen. Là giống chó
thơng minh, dẻo dai, cảnh giác và tự tin nên giống chó này dễ dẫn dắt và thích hợp
với nhiều mục tiêu đào tạo nhất là thành chó thể thao và chó nghiệp vụ.
Con đực cao 61 – 66 cm, trọng lượng khoảng 25 – 30 kg. Con cái cao từ 56 –
61 cm, nặng khoảng 20 – 25 kg. Ngực sâu, lưng hơi thoải từ vai xuống, hộp sọ
phẳng với độ dài và rộng tương đương nhau, mõm hơi nhọn và hơi gãy. Cặp mắt nâu


13
vừa phải màu quả hạnh nhân. Đơi tai dựng hình tam giác, đi khỏe, bàn chân như
chân mèo với móng đeo được gỡ bỏ (Leighton và Robert (1907) [27]).
Pit Bull:
Theo Capp và cs (2004) [23], Pit Bull (America Pit Bull Terrier, America
Bulldog, America Staffordshire Bull Terrier…) có nguồn gốc từ Anh và du nhập vào
Mỹ từ khoảng thế kỷ 18. Đặc tính hung dữ và hiếu chiến, được mệnh danh là vua của
các lồi chó trọi với sức mạnh cơ thể, thần kinh tốt và hàm răng sắc nhọn, chúng sẽ
chiến đấu tới hơi thở cuối cùng.
Pitbull cao khoảng 45 – 55 cm, nặng khoảng 18 – 22 kg. Bây giờ chúng có
thể cao trên 1 m khi đứng thẳng và nặng 50 – 55 kg. Chúng có bộ xương chắc
khỏe, thân hình cơ bắp, hệ tuần hồn tốt với một trái tim to, chúng không hề sợ hãi
trước kẻ thù. Chúng được xếp vào 11 giống chó nguy hiểm nhất đối với con người
trên tổng số 400 lồi chó hiện nay.
Phốc hươu (Fox hươu):
Chó phốc hươu và có tên tiếng anh là Miniature Pinscher Đây là một loài thú
cưng có xuất xứ từ Đức. Với những đặc tính di truyền của đời tổ tiên, chó phốc

cũng được ni để săn bắt chuột vì chúng có thân hình khá nhỏ gọn và nhanh gọn.
Sau khi được nuôi giữ, những chú chó phốc đã trở nên gắn kết, thân thiết hơn con
người và trở thành vật nuôi cưng trong mỗi gia đình. Ngồi ra, Chó fox rất phù hợp
đối với những gia đình có nhu cầu ni nhằm mục đích để canh gác, săn bắt các
loài vật nhỏ, hoặc tham gia các cuộc thi yêu cầu đến sự nhanh nhẹn. Chúng được
người Việt Nam ni rất nhiều, bởi giống chó phốc dễ ni, phù hợp với những gia
đình có khơng gian sống nhỏ, đặc biệt hơn đó chính là về giá cả của giống chó fox
ở Việt Nam rẻ hơn so với những lồi chó cảnh khác.
Corghi:
Giống chó Corgi đã có từ khá lâu rồi. Người ta ước tính, chúng bắt đầu xuất
hiện vào khoảng 3000 năm trước tại xứ Wales, nước Anh. Corgi trong suốt hàng
nghìn năm được sử dụng với mục đích chính là chó chăn gia súc và chó săn đuổi.
Ưu điểm của giống chó này là chân lùn, mình dài nhưng cực kì nhanh nhẹn. Điều
đó giúp chúng dễ dàng tránh được những cú đá hậu của một số con gia súc lớn.


14
Đồng thời, tiếng sủa của chó Corgi cực kì uy lực, có thể dằn mặt những con gia
súc, khiến chúng khiếp sợ. Tại Việt Nam, vào khoảng năm 2010, chó Corgi mới
bắt đầu xuất hiện. Chúng không hề bị lép vế so với các giống chó cảnh khác. Mà
ngay lập tức trở thành hiện tượng được nhiều người chơi chó quan tâm và săn lùng.
Chó Corghi hiện nay được lai tạo nhiều với giống chó khác, chủ yếu phổ biến nhất
còn 2 loại. Pembroke Corgi: chiều cao vào khoảng 25-30cm và cân nặng từ 913kg. Giống chó này sẽ phát triển đầy đủ kích thước, cân nặng đạt tiêu chuẩn khi 9
tháng tuổi. Tuy nhiên, Pembroke khá tham ăn, do đó rất dễ bị béo phì. Cân nặng
của chúng có thể lên đến 20kg nếu bạn cho ăn quá nhiều mà khơng thường xun
tập thể dục. Cardian Corgi: dịng chó này có kích thước nhỉnh hơn một chút so với
Pembroke. Chiều cao vào khoảng 30-35cm và cân nặng từ 12-15kg (giống chó
Corgi thường khơng có nhiều sự khác biệt giữa con đực và con cái). Cũng giống
như Pembroke, Cardigan rất dễ bị béo phì. Bạn nên chú ý nhiều hơn đến khẩu phần
ăn và chế độ tập luyện của chúng.

Giống chó Corgi thuần chủng có đặc điểm thân hình chung đó là thân dài và
4 chân ngắn. Khác với các giống chó khác, chân chó Corgi càng ngắn, thân hình
càng dài thì càng đẹp. Theo đó, những chú Corgi có ngực sát đất giá sẽ rất cao. Và
dù thân hình có phần hư cấu, mất cân đối thì những chú Corgi đó vẫn ln được
săn đón nhiệt tình.
2.1.7. Tập tính của chó
Vương Trung Hiếu và cs. (2006) [5] đã chỉ ra chó cũng như nhiều động vật
khác, đời sống tập tính của nó có nhiều đặc thù. Mỗi khi ngủ, nó dán tai xuống đất,
bởi mặt đất truyền âm thanh vừa nhanh hơn khơng khí vừa nghe rõ ràng hơn, chỉ
cần nghe thấy tiếng động gì là nó tỉnh ngay lập tức. Ngồi ra nó cịn thích lùng sục,
săn bắt các lồi thú nhỏ, nhất là các giống chó săn. Chúng thường đánh dấu phạm
vi lãnh thổ của mình. Thường tấn cơng khi gặp mèo, thích tha đồ vật rồi giấu đi.
Đa số chúng dè dặt khi tới môi trường mới và tiếp xúc với người lạ.
2.1.8. Một số chỉ tiêu lâm sàng chung của chó
Chó trưởng thành khoẻ mạnh có các chỉ tiêu sính lý khơng thay đổi như sau:
2.1.8.1. Nhịp tim


15
Nhịp tim được tính bằng số lần tim co bóp trong một phút, nhịp tim cũng thể
hiện mức độ hoạt động trao đổi chất, tình trạng bệnh lý… của cơ thể. Nhịp tim ở chó
phụ thuộc vào lứa tuổi, kích thước của giống, mức độ hoạt động, tình trạng bệnh lý
trong cơ thể, thời tiết… và nhịp tim trung bình ở chó con khoảng 110 – 120 lần/phút,
chó lớn (giống nhỏ) khoảng 80 – 120 lần/phút, chó lớn (giống to) khoảng 70 – 90
lần/phút (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14]).
Mùa đơng nhịp tim có thể giảm khoảng 5 nhịp khi thời tiết lạnh. Mùa hè,
nhịp tim tăng khoảng 5 nhịp. Khi hoạt động mạnh, nhịp tim có thể tăng thêm 10 –
20 l/phút. Khi ngừng hoạt động nhịp tim trở lại bình thường.
2.1.8.2. Thân nhiệt
Thân nhiệt ở chó cũng là một chỉ tiêu sinh lý không thay đổi, chúng dao

động trong khoảng 37,5oC – 39,0oC. Thân nhiệt này phụ thuộc vào cường độ hoạt
động, thời tiết…
Mùa hè, thân nhiệt có thể tăng 0,2oC, mùa đơng có thể giảm 0,2oC. Khi hoạt
động với cường độ cao thân nhiệt có thể tăng 0,5oC. Khi ngừng hoạt động thân
nhiệt lại bình thường (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14]).
2.1.8.3. Tần số hô hấp
Tần số hô hấp là số lần thở trong vòng một phút. Mỗi lần thở vào và thở ra
được tính là một nhịp thở. Tần số hơ hấp phụ thuộc vào lứa tuổi, những con non sẽ
có tần số hô hấp cao hơn để phục vụ cho việc trao đổi chất mạnh mẽ của cơ thể và
tần số hơ hấp khoảng 20 – 22 lần/phút, chó trưởng thành khoảng 14 – 18 lần/phút.
Thời tiết khí hậu, cường độ vận động, tình trạng bệnh lý trong cơ thể… cũng ảnh
hưởng trục tiếp tới tần số hô hấp.
Mùa đông nhịp thở có thể giảm 5 lần/phút. Mùa hè có thể tăng 10 lần/phút,
khi hoạt động mạnh có thể tăng 10-15 lần/phút (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn
(2006) [14]).
2.1.8.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu
Số lượng hồng cầu chó khoảng: 5-8 triệu/mm3 máu; số lượng bạch cầu
khoảng: 7.000 – 10.000 nghìn/mm3 máu; hàm lượng huyết sắc tố khoảng: 13 - 18
g%; tỷ khối hồng cầu khoảng: 39 – 57% (Nguyễn Xuân Tịnh và cs. (1996) [18]).


16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phạm Thị Huỳnh Hoa (2003) [3] đã khảo sát bệnh lý hệ xương bằng kĩ thuật
X – Quang trên chó tại Trạm Chẩn Đốn Xét Nghiệm và Điều Trị Chi cục Thú Y
Tp. Hồ Chí Minh. Ghi nhận 118 trường hợp bệnh lý hệ xương, chiếm tỷ lệ 4,07%.
Trần Trung Đông, 2006 [2] đã khảo sát các bệnh thường gặp trên chó tại
Bệnh Xá Thú Y trường Đại Học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Ghi nhận 12 trường
hợp bệnh lý hệ xương, chiếm tỷ lệ 6,28%.

Năm 2014, Đoàn Văn Chuyên báo cáo 41 trường hợp điều trị gãy kín tầng
xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt mổ kín dưới màn tăng sáng, đạt kết quả liền
xương 100%, bệnh nhân phục hồi rất tốt đạt 92,7% và tốt chiếm 7,3% (Nguyễn
Tiến Linh (2018) [8]).
Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [21] cho biết xương đòn là xương cốt hóa
sớm trong bào thai, hay bị gãy khi lọt lòng, gãy xương đòn chiếm 5% tổng số gãy
phần lớn ở trẻ em. Xương đòn cong chữ S, 94% nguyên nhân gãy là do đánh trực
tiếp từ trên xuống, gãy chỗ nối 1/3 giữa và 1/3 ngoài; nguyên nhân gãy do ngã
chống cánh tay xuống (6%) thường kèm theo tổn thương ở đầu, cột sống cổ.
Sở y tế Hòa Bình năm 2007 cho biết thì gãy 2 xương cẳng chân là loại gãy
xương thường gặp chiếm tỷ lệ khoảng 30% trong tổng số các loại gãy xương.
Tai nạn giao thông đứng đầu, chiếm khoảng 50% tổng số nguyên nhân gây
gãy xương hở. Đặc biệt có những tai nạn hàng loạt, nhiều bệnh nhân gãy cùng một
lúc và gãy hở nhiều xương (Nguyễn Đức Phúc (2010) [21]).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Năm 1968, Kuntscher G. giới thiệu loại đinh có chốt (Detensor Nail) dựa
trên cơ sở đinh khơng có chốt năm 1940. Đinh chỉ định điều trị cho những gãy
không vững thân xương nhờ chốt ngang chống lại được di lệch xoay và di lệch
theo trục chi (trích Nguyễn Tiến Linh (2018) [8]).
Năm 2006, Chi-Chuan Wu báo cáo 56 trường hợp điều trị gãy 2 tầng xương
đùi bằng đinh nội tủy cho kết quả 44/56 trường hợp liền xương mà không cần động


17
hóa sau 6 tháng, khơng có trường hợp nào nhiễm trùng sâu, di lệch xoay (>15 0),
gập góc (>150) hay ngắn chi (>2cm). Nghiên cứu của C. Ikem Innocent kết quả
điều trị bằng đinh nội tủy có chốt khơng sử dụng màn tăng sáng cho thấy có 2,5%
chốt sai, 5% chậm liền xương và 5% nhiễm khuẩn nơng (trích Nguyễn Tiến Linh
(2018) [8]).
Theo Nguyễn Đức Phúc và cs. (2013) [20], kỹ thuật đóng đinh nội tủy được

Hey Groves làm từ đại chiến I song khó khăn về luyện kim khiến cho cơ thể không
chấp nhận đinh được đưa vào cơ thể. Năm 1940 Kuntscher phổ biến lại kỹ thuật điều
trị xương bằng đinh nội tủy ở đại chiến II; dùng tốt cho gãy xương đùi ở 1/3 giữa,
với màn tăng sáng, đóng kín dễ dàng. Dùng đinh cỡ to, đóng kín bảo vệ được mạch
máu ở màng ngồi xương, rất có lợi. Mỗi đầu gãy tiếp xúc với đinh khoảng 5 cm.
Theo Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [20] cho biết một thơng báo 37 ca gãy
do hỏa khí vào viện muộn, lúc vào 89% có vết thương bẩn, 22% bị liệt quay được
xử lý như sau:
- 7 ca điều trị với cố định ngoài, bị khớp giả 71,5% mặc dù có 3 ca đã ghép
xương
- 30 ca điều trị khơng mổ khơng cố định ngồi, bị khớp giả 14%
Mostafavi điều trị gãy hở thân xương cánh tay với cố định ngồi, 14/18 ca
này là do hỏa khí, 4 ca là do tai nạn. Cố định ngoài để khoảng 11 tuần. Kết quả cho
12 ca có biến chứng (8 ca nhiễm trùng chân đinh, 1 ca chậm liền, 3 ca khớp giả)
(trích Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [20].
Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [20] cũng cho biết Stewart có 107 ca điều trị
gãy thân xương cánh tay với bột treo thì kết quả là 94% tốt và rất tốt. Năm 1959,
cơ sở chỉnh hình ở Pensylvania có 159 ca gãy thân xương cánh tay thì kết quả điều
trị với bột treo là 96% hồn hảo. Năm 1961, Breeck có 174 bệnh nhân bị gãy thân
xương cánh tay cũng điều trị bằng bột treo cho kết quả tốt 95,4%.
Kauaherl có 75 bệnh nhân bị gãy đầu dưới nội khớp xương cánh tay thì sau
mổ kết hợp có 77% tốt, 16% khá và 7% xấu. Pelto – Vasenins điều trị 57 bệnh nhân
bị gãy đầu dưới xương cánh tay với đinh vít tiêu có 44 ca theo dõi được trong 4,6
năm; kết quả cho cơ năng tốt 81%, 16% nhiễm trùng, 25% bị nắn kém về giải phẫu,
9% phản ứng với dị vật (trích Nguyễn Đức Phúc và cs. (2010) [20]).


×