Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 100 trang )

UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

BÙI THỊ VIỆT OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIẾM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT CHUỐI TÂY TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8620110

Phú Thọ, năm 2021


UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

BÙI THỊ VIỆT OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIẾM SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG
SẢN XUẤT CHUỐI TÂY TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số: 8620110
Người hướng dẫn khoa học: TS. Triệu Tiến Dũng




LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ
Tên tôi là Bùi Thị Việt Oanh là học viên cao học lớp Khoa học cây trồng
khóa 4, trường Đại học Hùng Vương.
Tơi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một
số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối Tây tại Phú Thọ” là kết quả của quá trình

học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn
được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực
và khách quan.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối Tây tại Phú Thọ", tơi đã gặp

phải rất nhiều khó khăn do các thí nghiệm được bố trí ngồi đồng ruộng, gặp điều
kiện thời tiết rét đậm ở vụ Xuân và nắng nóng ở vụ Hè thu. Song, nhờ có sự giúp đỡ
của các thầy, cơ giáo, ban lãnh đạo các phịng, khoa của trường Đại học Hùng
Vương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ, UBND xã Vĩnh Lại huyện
Lâm Thao, đặc biệt là Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau hoa quả - Viện khoa
học kỹ thuật nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc, tơi đã hồn thành được đề tài theo
đúng kế hoạch đặt ra.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn - TS. Triệu Tiến Dũng – Trưởng bộ môn cây ăn quả ngắnn ngày - Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển rau hoa quả thuộc Viện khoa học kỹ thuật nơng lâm

nghiệp miền núi phía Bắc đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong suốt q trình thực
hiện đề tài. Đồng thời, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Nông, Lâm,
Ngư của trường Đại học Hùng Vương, Lãnh đạo và các công chức, viên chức Chi
cục Trồng trọt & BVTV Phú Thọ, UBND xã Vĩnh Lại huyện Lâm Thaođã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Văn Dũng- Chủ vườn chuối tại xã Vĩnh
Lại huyện Lâm Thao đã tạo điều kiện cho tơi có địa điểm làm thí nghiệm. Một lời
cảm ơn gửi đến các thành viên trong gia đình đã tạo điều kiện, ủng hộ cho tơi hồn
thành luận văn này.
Trong luận văn, chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót,
tơi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy, cô và
bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong
thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
Chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .......................... viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa khoa học.................................................................. 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..................................................................... 3


2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn ....................................................... 3
2.2. Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến ở Việt
Nam ............................................................................................................ 4
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố .......................................................... 4
2.2.2. Phân loại............................................................................... 5
2.3. Đặc điểm thực vật học, sinh thái học của cây chuối .................... 9
2.3.1. Đặc điểm thực vật học .......................................................... 9
2.3.2. Đặc điểm về sinh thái học ................................................... 12
2.4. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật đối với cây chuối ......... 14
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới và Việt Nam. 19
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới ............... 19


Nguồn: ITC .................................................................................. 24
2.5.2.2Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối Việt Nam .................. 24
2.6. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chuối ở Phú Thọ ........................... 30
2.6.1. Điều kiện tự nhiên, thời tiết tại tỉnh Phú Thọ ...................... 30
2.6.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ chuối tại Phú Thọ..................... 31
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 33

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................. 33
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................ 33
3.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................ 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 33
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................ 33
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................. 35
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................ 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 39

4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống chuối Tây triển

vọng tại Phú Thọ ....................................................................................... 39
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân giả, lá của các giống chuối Tây khảo
nghiệm tại Phú Thọ. ............................................................................... 39
4.1.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống chuối Tây trồng
khảo nghiệm tại Phú Thọ........................................................................ 40
4.1.3. Đặc điểm hình thái lá của giống chuối tây tại các điểm khảo
nghiệm ................................................................................................... 41
4.1.4. Thời gian sinh trưởng của các giống chuối tây trồng khảo
nghiệm tại Phú Thọ. ............................................................................... 42


4.1.5. Đặc điểm và thành phần cơ giới của quả ở các giống chuối
tây khảo nghiệm tại Phú Thọ .................................................................. 42
4.1.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ...................... 43
4.1.7. Tình hình sâu bệnh hại ....................................................... 45
4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng
năng suất, chất lượng giống chuối tây Thái Lan tại Phú Thọ ..................... 46
4.2.1. Xác định mật độ trồng thích hợp trên giống chuối tây triển
vọng tại Phú Thọ .................................................................................... 46
4.2.2. Ảnh hưởng của phân bónđến giống chuối tây Thái Lan ...... 55
4.2.3. Thí nghiệm 3. Xác định loại thuốc hiệu quả phòng trừ bệnh
đốm lá (Sigatoka) trên giống tây triển vọng tại Phú Thọ ....................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................. 66

4.3. Kết luận .................................................................................... 66
4.4. Đề nghị ..................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 68
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 71



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Phân loại các nhóm chuối ở Việt Nam theo đặc điểm hình thái ................. 5
Bảng 2.2. Diện tích các nước trồng chuối lớn trên thế giới .................................... 20
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chuối tại một số nước ........................... 20
Bảng 2.4. Mười thị trường cung cấp quả chuối cho Nga 7 tháng đầu năm 2019 ..... 23
Bảng 2.5. Diện tích và sản lượng các loại quả năm 2018 ...................................... 24
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất chuối giai đoạn 2016-2018 ....................................... 24
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất chuối ở các vùng trồng năm 2018 ............................ 25
Bảng 4.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống chuối Tây khảo nghiệm. ......... 39
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống chuối Tây khảo nghiệm ........ 40
Bảng 4.3. Một số đặc điểm hình thái lá các giống chuối tây khảo nghiệm.............. 41
Bảng 4.4. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống chuối tây .................. 42
Bảng 4.5. Kích thước quả của các giống chuối tây khảo nghiệm tại Phú Thọ......... 43
Bảng 4.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống chuối tây tại các
điểm khảo nghiệm ................................................................................................. 43
Bảng 4.7. Tỉ lệ ăn được và màu sắc quả của các giống chuối tây trồng khảo nghiệm
tại Phú Thọ. ........................................................................................................... 45
Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống chuối tây khảo nghiệm ............... 46
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng thân lá giống
chuối tây Thái trồng tại Phú Thọ........................................................................... 48
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng đối với chuối tây
Thái lan tại Phú Thọ .............................................................................................. 49
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến kích thước quả giống chuối tây Thái
thái tại Phú Thọ ..................................................................................................... 50
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất giống chuối tây Thái Lan tại Phú Thọ............................................................. 51
Bảng 4.13. Ảnh hưởng mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại trên giống chuối tây
tại các điểm khảo nghiệm ...................................................................................... 53
Bảng 4.14. Mật độ trồng chuối đến hiệu quả kinh tế chuối tây Thái lan ở Phú Thọ 53



Bảng 4.15. Ảnh hưởng phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giống chuối
tây Thái Lan .......................................................................................................... 55
Bảng 4.16. Ảnh hưởng phân bón tới tăng trưởng chu vi gốc chuối tây Thái Lan ... 56
Bảng 4.17. Ảnh hưởng phân bón đến tốc độ ra lá trên giống chuối tây Thái Lan ... 57
Bảng 4.18. Ảnh hưởng phân bón đến sinh trưởng thân lá chuối tây Thái Lan tại thời
điểm trỗ ................................................................................................................. 57
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến thời gian sinh trưởng của cây
chuối tây Thái Lan ................................................................................................. 58
Bảng 4.20. Ảnh hưởng phân bón đến kích thước quả chuối tây thái lan ................. 59
Bảng 4.21. Ảnh hưởng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
giống chối tây Thái Lan ......................................................................................... 60
Bảng 4.22. Ảnh hưởng phân bón đến tỷ lệ phần ăn được và màu sắc quả giống
chuối tây Thái Lan ................................................................................................. 61
Bảng 4.23. Ảnh hưởng phân bón đến sâu bệnh hại chính của giống chuối Tây thái
Lan ........................................................................................................................ 62
Bảng 4.24. Ảnh hưởng phân bón đến hiệu quả kinh tế trên giống chuối tây Thái Lan
.............................................................................................................................. 62
Bảng 4.25. Tỷ lệ bệnh đốm lá trong thời gian khảo nghiệm: .................................. 63
Bảng 4.26. Chỉ số bệnh của thuốc khảo nghiệm ..................................................... 64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Chữ viết tắt
BVTV

Nghĩa tiếng Việt
Bảo vệ thực vật

FAO


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

TGST

Thời gian sinh trưởng

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

CT

Cơng thức

TN

Thí nghiệm

TP

Trước phun


NSP

Ngày sau phun


1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cây chuối (Musa spp.) được xem là một trong những loại cây ăn trái
hàng đầu của các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Ihekoronye và
Ngoddy, 1985; Al-Harthi và Al- Yahyai, 2009). Ở Việt Nam, cây chuối được
xem là một trong những loại cây ăn trái quan trọng nhất, chiếm vị trí cao về
diện tích trồng và sản lượng hàng năm. Điều kiện tự nhiên của Việt Nam rất
thích hợp để phát triển cây chuối. Đến năm 2018 diện tích chuối của Việt
Nam ước tính khoảng 145.198,4 ha, năng suất đạt 162,4tạ/ha, sản lượng đạt
2087,3 triệu tấn (Bộ NN&PTNT 2019).
Phú Thọ là một trong nhưng tỉnh có tiềm năng rất lớn về phát triển cây
chuối. Năm 2019 diện tích chuối tồn tỉnh hiện có trên 3.800 ha, và là một
trong số ít những cây ăn quả có thể xuất khẩu được của Phú Thọ. Trong đó,
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chuối chính của tỉnh.
Năng suất chuối trung bình tồn tỉnh năm 2019 hiện đạt hơn 246,6
tạ/ha, sản lượng đạt trên 87.000 tấn. Các giống chuối chính trên địa bàn tỉnh
là chuối tiêu (tiêu xanh, tiêu hồng), chuối tây và một số giống chuối địa
phương (chuối phấn vàng...). Tuy nhiên, để quả chuối trở thành một nghành
hàng xuất khẩu chính quy thì địi hỏi quả chuối có chất lượng cao, đồng đều
hơn về kích cỡ mẫu mã quả. Do đó, vấn đề lựa chọn được bộ giống chuối phù
hợp rất cần thiết.
Tuy có vai trị chiến lược như vậy, song cho đến nay công tác nghiên

cứu về cây chuối ở nước ta còn chưa đầy đủ và hệ thống, có thể nói chưa
xứng với vị trí kinh tế của nó trong sản xuất và xuất khẩu. Việc sản xuất ở
nước ta cịn gặp một số khó khăn do tính chất trồng chuối phân tán… thu
hoạch khơng đồng đều, giống chuối quá đa dạng, năng suất, phẩm chất không
ổn định, kỹ thuật thâm canh lạc hậu hiệu quả sản xuất khơng cao. Để có một


2

giống tốt phục vụ cho xuất khẩu cần phải tiến hành nghiên cứu và tuyển chọn
giống có định hướng rõ rệt để quy hoạch sản xuất vùng trồng chuối với số
lượng lớn tập trung có quy mơ theo hướng sản xuất hàng hố đặc biệt cho
xuất khẩu Chính vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối Tây
tại Phú Thọ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được 1-2 giống chuối tây thích hợp tại Phú Thọ.
Xác định một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng xuất, chất lượng
trên giống chuối tây Thái Lan tại tại Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển, năng xuất các giống chuối.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất cây chuối tây Thái Lan.
- Đánh giá hiệu quả thuốc phòng trừ bệnh đốm lá (Sigatoka).
- Theo dõi, đánh giá tình hình sâu, bệnh hại.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trong việc định hướng sản
xuất và thâm canh cây cây chuối tây tại tỉnh Phú Thọ. Lựa chọn biện pháp kỹ

thuật canh tác hợp lý, góp phân nâng cao năng suất, phẩm chất chuối trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung tư liệu để xây dựng hoàn thiện quy trình thâm canh trong sản
xuất chuối tại Phú Thọ.


3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn
Cây chuối là cây ăn quả ngắn ngày, sau trồng 1-2 năm được thu hoạch,
cho năng suất cao, trung bình có thể đạt 20-30 tấn/ha. Đây là cây trồng chính
của vùng nhiệt đới, mang lại giá trị kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của nhiều nước.
Quả chuối có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt có hàm lượng Kali rất cao
và 10 loại axit amin thiết cho cơ thể. Quả chuối được người tiêu dùng trên thế
giới ưa thích, được sử dụng từ xanh đến chín, dùng ăn tươi và chế biến rất đa
dạng.
Nước ta, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới thích hợp cho `cây chuối
phát triển. Chuối được trồng lâu đời, phổ biến các vùng quê Việt Nam, được
người dân sử dụng nhiều trong đời sống, từ bữa ăn hàng ngày hay chế biến dự
trữ để dùng dần. Sản lượng chuối nước ta khá cao, nhưng năng suất trồng
chuối còn thấp, do việc trồng chuối ở nước ta chưa áp dụng những biện pháp
kỹ thuật hợp lý mà phần lớn vẫn sản xuất theo phương pháp truyền thống,
chưa chú trọng thâm canh.
Phú thọ là tỉnh trung du miền núi, đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát
triển cây chuối, đặc biệt là các bãi bồi lưu vực sông Hồng. Đây là cây ăn trái
có diện tích lớn thứ 2 sau cây Bưởi và đang có xu thế mở rộng trong thời gian
tới. Cây chuối tại Phú Thọ có năng suất cao nhất trong cả nước, tuy nhiên độ

đồng đều, mẫu mã quả chưa cao. Mặt khác các giống chuối tây ở Phú Thọ có
năng xuất cao, phẩm chất tốt khơng nhiều (trừ giống chuối Phấn vàng). Nên
việc nghiên cứu lựa chọn giống chuối thích hợp phục vụ thị hiếu người tiêu
dùng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.


4

2.2. Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến ở Việt Nam
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây chuối được con người sớm biết đến và được đưa về trồng cách đây
khoảng 3000-4000 năm. Là thức ăn chính của người nguyên thủy, khi chuyển
từ hình thức hái lượm sang trồng tỉa, con người đã biết đưa cây chuối về
trồng.
Về nguồn gốc cây chuối, nhiều tác giả nghiên cứu đã thống nhất là
chuối có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới: Ấn Độ, Miến Điện, Đông Nam Á, Nê
Pan, Malaixia, Philippin bán đảo Đông Dương, ...
Từ vùng khởi sinh cây chuối được đưa đi theo 2 đường:
- Phát triển về phía Tây: Ấn Độ - Ả Rập - Trung Mỹ - Nam Mỹ.
- Phát triển về phía Đơng: Indonesia - châu Úc, Tân Ghinê và các quần
đảo Thái Bình Dương.
Cây chuối được trồng ở Nam Ấn Độ khoảng 500 năm trước công
nguyên và được đưa đến Malaixia qua Madagascar rồi chuyển dịch về
phương đơng qua Thái Bình Dương đến Nhật Bản và Samoa ở miền trung
Thái Bình Dương khoảng 1.000 năm sau công nguyên. Chuối được du nhập
vào Đông Phi khoảng 500 năm sau công nguyên và được ổn định ở Tây Phi
khoảng 1400 năm sau cơng ngun, có mặt ở vùng Carib và Mỹ La Tinh sau
năm 1500 sau công nguyên. Cuối thế kỷ XI cây chuối đã được trồng phổ biến
khắp các vùng nhiệt đới.
Những bằng chứng khảo cổ cho thấy cây chuối đã được trồng ở thế kỷ

VI-V trước công nguyên. Đầu thế kỷ I sau công nguyên, cây chuối đã được
trồng ở Trung Quốc. Khoảng thế kỷ XV người Tây Ban Nha đưa chuối từ
châu Âu về trồng ở đảo Cana của Đôminica và đến thế kỷ XIX chuối được
buôn bán trên thế giới. Ngày nay chuối được trồng hầu hết ở các vùng nhiệt
đới, Á nhiệt đới ẩm, phân bố từ 3000 vĩ Bắc đến 3000 vĩ Nam.


5

2.2.2. Phân loại
Cây chuối, tên khoa học là Musa paradisiaca, thuộc họ Chuối
Musaceae, gồm 2 loài Ensete và Musa. Chuối ăn được thuộc chi Eumusa, lồi
Musa paradisiaca, có bộ nhiễm sắc thể tam bội 3n = 33. Loài này được bắt
nguồn từ 2 loài chuối dại Musa acuminata và Musa balbisiana, có bộ nhiễm
sắc thể nhị bội 2n =22. Chuối tam bội khơng có hạt, chuối nhị bội có hạt.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 300 giống chuối khác nhau được xếp
trong 9 - 10 loài của chi Eumusa. Các loại chuối trồng hiện nay thuộc dòng
Musa acuminata gồm:
- Loại chuối có lưỡng bội thể AA: cây có đặc điểm màu lá xanh vàng,
vỏ mỏng, thân mảnh, quả ngắn, mập, thịt quả ngọt, thơm nhưng do vỏ mỏng,
vận chuyển gặp nhiều khó khăn nên ít xuất khẩu.
- Loại chuối có tam bội thể AAA: nhóm này gồm hầu hết các loài chuối
trồng xuất khẩu hiện nay, giống chuối tiêu ở Việt Nam cũng thuộc nhóm này.
- Loại tam bội thế có tính trội Acuminata (AAB): loại này quả thường
phải nấu mới ăn được, trồng nhiều ở châu Phi và châu Mỹ. ở Việt Nam có
giống chuối tây (Chuối sứ) thuộc nhóm này.
- Loại tam bội thể có tính trội Balbisiana (ABB): cây to cao, quả to, có
cạnh, dùng lấy bột. Ở Trung Mỹ loại chuối này có thể được trồng để che bóng
cho cao su, cà phê lúc cịn nhỏ. Ở Việt Nam các nhóm Chuối được phân loại
theo hình thái như sau:

Bảng 2.1.Phân loại các nhóm chuối ở Việt Nam theo đặc điểm hình thái

STT

Nhóm
chuối

Các giống
(tên khác)

Đặc điểm
Tính thích nghi
Đặc điểm hoa quả
thân
chống chịu


6

Quả dài cong, vỏ
dày 5cạnh. Mùa Sinh
trưởng
Tiêu cao, Tiêu Cao 2-3,5
Đơng nhiệt độ thấp khoẻ, thích hợp
11 Chuối tiêu
lùn, Tiêu nhỡ m
thì quả ngon, mùa khí hậu khơ lạnh
Hè quả nhũn
2 Chuối mật


Quả 5 cạnh

Quả to mập, thơm
Chuối tâyChuối
tây,
ít, mùa Hè quả Dễ bị bệnh vàng
33 (chuối
Tây hồng, TâyCao 3-4m
ngon, mùa Đơng lá Panama
phấn, Tây sứ
mốc)
quả sượng
4

Chuối
ngốp

Chịu bóng, chịu
Quả lớn, vỏ dày,
Ngốp
cao,
hạn, ít chồi.
Cao 3-5m khi chín nâu đen,
Ngốp thấp
Thích hợp với
thịt nhão, hơi chua
đất đồi

5


Chuối
ngự

Ngự tiến, Ngự
Cao2,5mắn,
Chuối
3m
cau Quảng

6 Chuối lá
7 Chuối hột
8

Chuối
rừng

9 Chuối sợi

Quả ngắn nhỏ, vỏ
sáng, thịt quả chắc,
thơm đặc biệt

Quả dài 4 cạnh
Quả to, thẳng, 5
cạnh, có hạt
Hoa đỏ, quả hình
tam giác, có nhiều
hạt, khơng ăn được
Khơng ăn được
(Trần Thế Tục và cs,1998)


Theo tác giả Trần Thế Tục (1998) thì các giống chuối ở miền Bắc được
xếpvào 4 nhóm cơ bản là:
- Nhóm Chuối tiêu
- Nhóm Chuối tây
- Nhóm Chuối ngốp
- Nhóm Chuối ngự
Sau đây là một số nhóm chuối đang được trồng phổ biến tại Việt Nam:


7

2.2.2.1. Chuối tiêu (Musa acuminata).
Còn được gọi là chuối già ở miền Nam. Đây là giống được trồng phổ
biến nhất, hàng năm cho sản lượng cao nhất và cũng đóng vai trò quan trọng
trong xuất khẩu chuối ở nước ta. Giống chuối này có phẩm chất tốt, thích hợp
nhất để ăn tươi, hàm lượng đường và vitamin cũng cao nhất.
Dựa vào thân giả người ta chia chuối tiêu thành:
- Chuối tiêu lùn: cao 1,2 - 1,6m, buồng chuối thường sát đất, cây có khả
năng chống đỡ rất tốt song thường bị nghẹn buồng do các lá nằm rất sát nhau.
- Chuối tiêu vừa: cây cao 2 - 2,5m, dễ dàng chăm sóc, sản lượng cao,
phẩm chất tốt, được trồng chủ yếu ở ven các sơng lớn và chiếm sản lượng
chính trong chuối tiêu xuất khẩu.
- Chuối tiêu cao: cây cao 2,5 - 3m, chịu được khơ hạn, thích hợp với
vùng đồi trung du, nghèo dinh dưỡng. Loài này quả to, đầu trịn múp, dễ nứt
vỏ, vị chua và khơng được thơm như hai loại trên (Nguyễn Văn Nghiêm và
cs, 2008).
- Chuối tiêu thích hợp với vùng có khí hậu mùa đông lạnh. Giống chuối
tiêu ở miền Bắc đạt 13 - 14 kg/buồng, năng suất trung bình 12 - 15 tấn/ha
(Nguyễn Văn Nghiêm và cs, 2010).

Các giống chuối tiêu có vỏ dày, khi chín có màu vàng, ruột quả vàng,
ăn ngọt và thơm. Độ thơm ngon của chuối một phần phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết khí hậu khi quả chín. Chuối tiêu ở miền Bắc ngon hơn ở miền Nam,
chuối chín vào mùa Đơng ngọt và thơm hơn vụ Hè Thu vì vào vụ Hè Thu khi
chín gặp nhiệt độ cao chuối sẽ nhanh bị nhũn và ít hương thơm (Nguyễn Văn
Nghiêm và cs, 2008).
Nhóm chuối tiêu có khả năng chống chịu bệnh Panama nhưng lại rất
mẫn cảm với bệnh Sigatoka. Chúng cũng yêu cầu điều kiện đất tốt, độ ẩm cao
(Nguyễn Văn Nghiêm và cs, 2010).


8

Giống chuối tiêu vừa Phú Thọ được trung tâm nghiên cứu cây ăn quả
Phú Hộ - Viện Nghiên cứu Rau quả tuyển chọn từ tập đoàn các giống chuối
được thu thập từ các nguồn khác nhau trong nước và đã được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống chính thức năm
2006(Nguyễn Văn Nghiêm và cs, 2008).
2.2.2.2. Chuối tây(Musa paradisina )
Có tên gọi khác là chuối gịn, chuối sứ, chuối xiêm.... Được trồng phổ
biến ở nước ta do có tính thích nghi rộng, có thể trồng được trên nhiều loại
đất, sản lượng chỉ sau chuối tiêu. Khả năng chống chịu (chống đổ, chịu úng
hạn) tốt hơn chuối tiêu. Mùa Hè chuối tây chín đủ thì phẩm chất tốt hơn mùa
Đơng, nếu chín kỹ thì hàm lượng đường còn cao hơn cả chuối tiêu.
Đặc điểm: cây cao 2,5 - 4,5m, màu xanh, lá dài rộng, mặt dưới lá
thường phủ một lớp phấn trắng. Gốc lá hình tim, cuống lá trịn song vẫn hở.
Buồng có dạng hình trụ, có 5 - 10 nải. Quả tròn, ngắn, thẳng, dài 15 - 18cm
Chu viquả 2,5 - 4cm. Vỏ quả mỏng, khi chín có màu vàng đậm.
Thịt quả chắc, màu vàng đậm, ăn rất ngọt, có vị chua nhẹ.
Có thể nói chuối tây là loại chuối dễ trồng, ít yêu cầu chăm sóc phức

tạp như chuối tiêu và chuối ngự, khả năng chống gió bão, chịu úng, chịu hạn
tốt, tiềm năng năng suất cao. Nếu lựa chọn được giống tốt, trồng và chăm sóc
trong điều kiện thâm canh thì đây là cây ăn quả có nhiều tiềm năng phát triển
thành vùng hàng hóa.
2.2.2.3. Chuối ngự
Hay cịn được gọi là chuối cau. Bao gồm: ngự thóc, ngự trâu. Là giống
chuối ngon được người xưa đem tiến vua. Giống này có xuất xứ từ Đại Hoàng
- Lý Nhân - Hà Nam, là giống chuối thơm ngon nổi tiếng (Nguyễn Văn
Nghiêm và CS, 2008). Tương truyền trước đây dùng để tiến vua nên cịn có
tên gọi khác là chuối ngự tiến. Xu hướng hiện nay của người tiêu dùng là các


9

sản phẩm quả tươi có chất lượng cao nên chuối ngự bán được giá hơn so với
chuối tây và chuối tiêu. Đây là giống có phẩm chất tốt, năng suất thấp nhưng
hiệu quả kinh tế không thua kém hai giống trên do giá bán cao (Nguyễn Văn
Nghiêm và CS, 2010).
Đặc điểm: thân gầy yếu cao 2 - 3m, quả nhỏ, vỏ quả mỏng, màu sáng
đẹp, dễ bị nứt, thịt quả chắc, có ánh kim, vị thơm đặc biệt. Buồng ngắn hình
trụ có 5 - 8 nải, quả ngắn 10 - 12cm, quả trịn múp đầu. Nếu quả chín vào
tháng 4 - 8 sẽ cho phẩm chất tốt hơn quả chín vào mùa Đơng. Chuối ngự có
thể phát triển tốt và cho giá trị xuất khẩu quả tươi cao ở những vùng có điều
kiện thuận lợi về đất đai và giao thơng.
2.2.2.4. Chuối lá (chuối mật)
Có hai loại chuối mật, tùy theo đầu mút của quả chuối mà người ta chia
ra mật đầu thoi và mật bồ kết.
Đặc điểm: thân cây gần giống chuối tây, màu nâu đen xen xanh thẫm,
cao 3 - 4m. Lá có phủ phấn mặt dưới nhưng màu sắc xanh biếc hơn chuối tây.
Buồng hình trụ 4 - 8 nải, quả to, chu vi 3 - 5cm, dài 18 - 22cm. Quả thường có

5 cạnh rõ rệt, vỏ dày, thịt quả nhão xốp, vị chua ngọt (Nguyễn Văn Nghiêm
và CS, 2010).
Chuối mật có khả năng chống chịu rất cao, ít đổ gãy, ít sâu bệnh, khơng
kén đất nên có thể phát triển ở nhiều vùng đồi núi.
2.3. Đặc điểm thực vật học, sinh thái học của cây chuối
2.3.1. Đặc điểm thực vật học
2.3.1.1. Bộ rễ
Chuối khơng có rễ cái mà chỉ có rễ tơ và rễ cọc. Đối với cây con thực
sinh rễ sơ cấp cũng chỉ tồn tại một thời gian ngắn, sau đó nhường chỗ cho các
rễ phụ mọc ra từ thân. Kích thước của rễ đạt từ 5,1 - 5,7mm đối với các dòng
lưỡng bội, từ 6,2 - 8,5mm đối với nhóm tam bội và lớn hơn 7,4mm là các


10

nhóm tứ bội. Rễ thường mọc ra từ vách các tổ chức bó mạch của thân ngầm
dưới đất. Khi cịn non rễ có màu trắng, khi già có màu nâu vàng. Với điều
kiện bình thường một cây chuối có thể có từ 200 - 300 rễ và tối đa là 500 1.000 rễ.
Rễ phân bố trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là thành
phần cơ giới, độ xốp đất, mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm sóc. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho rễ hoạt động là 25 - 30°C. Khi bị tổn thương mô phân
sinh đỉnh thì sẽ sinh ra các rễ con nhỏ hơn rễ chính, gọi là rễ thứ cấp tạo thành
chùm rễ ở các đầu rễ chính. Rễ chuối có thể ăn sâu 5,2m và theo chiều ngang
2 – 3,5m.
2.3.1.2. Thân Chuối
Được chia làm 2 phần: thân thật và thân giả
- Thân thật hay còn gọi là thân ngầm, nằm dưới đất, là đoạn thân hình
trịn dẹt. Trên thân có nhiều đốt, các đốt đều có mầm sinh trưởng, từ đó mọc
lên các chồi con để thay thế cho cây mẹ ở những chu kỳ tiếp theo. Cũng chính
từ thân mọc ra các rễ và từ đỉnh sinh trưởng mọc ra các lá. Vì vậy thân thật

tích lũy dinh dưỡng để cung cấp cho các chồi, rễ và lá. Nó có liên quan chặt
chẽ đến thời gian trỗ bông và năng suất của cây Chuối. Thân thật có thể sống
nhiều năm dưới đất.
- Thân giả: được cấu tạo bởi bẹ lá, tuỳ theo lồi và chế độ chăm bón mà
thân giả có thể cao hay thấp, to hay nhỏ, màu sắc và độ bền chắc khác nhau,
do đó khả năng chống chịu cũng khác nhau. Trong quá trình phát triển, thân
giả cần được vệ sinh sạch sẽ để tránh sâu bệnh, đặc biệt là sâu đục thân.
2.3.1.3. Lá Chuối
Bao gồm phiến lá, gân lá, cuống lá, các bẹ lá xếp theo hình xoắn ốc ôm
lấy nhau tạo thành thân giả nâng đỡ các phiến lá. Hình thái phiến lá là một chỉ
tiêu phân định giống. Sự ra lá của cây Chuối phụ thuộc vào nhiệt độ và độ


11

ẩm. Trong điều kiện thuận lợi, tốc độ ra lá là 7-10 ngày/lá, lá to, dày, xanh
đậm. Nếu gặp hạn, thiếu dinh dưỡng thì 20 - 30 ngày mới ra 1 lá mới, lá nhỏ,
mỏng, xanh nhạt.Tuổi thọ của lá thay đổi theo vị trí lá trên cây, chế độ dinh
dưỡng, nước. Nhìn chung các lá đầu thường có tuổi thọ ngắn 30 - 60 ngày,
các lá ở vị trí giữa có tuổi thọ từ 75 - 125 ngày, các lá từ 17 - 33 có tuổi thọ
cao nhất 125 - 165 ngày, các lá sau có tuổi thọ thấp hơn. Diện tích lá và năng
suất của cây có tương quan rất chặt. Nhìn vào bộ lá có thể đánh giá tình hình
sinh trưởng của cây.
2.3.1.4. Hoa và quả Chuối
Hoa Chuối ra thành chùm hoa rất nhiều thùy, mỗi thùy được bao bọc
bởi một lá bắc màu tím đỏ. Cấu tạo một hoa đơn gồm đủ các bộ phận đế, đài,
tràng, nhị, nhụy, song căn cứ vào hình thái hoa mà người ta chia ra hoa cái,
hoa đực và hoa lưỡng tính. Tuy nhiên sự sinh trưởng, phát triển thành quả của
các chùm trên hoa tự là không giống nhau, số chùm hoa phát triển thành quả
biến động từ 6 - 12 nải đối với nhóm Chuối tiêu và 4 - 12 nải đối với nhóm

Chuối tây.
Theo các nhà nghiên cứu, khi cây Chuối đạt 28 - 55 lá thì phân hóa và
ra hoa, sự phân hố kéo dài 60 - 85 ngày trước khi hoa nhú ra khỏi thân giả.
Cây chuối có thể ra hoa quanh năm khi đã tích luỹ đủ lượng dinh dưỡng cần
thiết.
Sự phát triển thành quả sau khi nở hoa phụ thuộc vào nhiều yếu tố,quan
trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, nhiệt độ, chế độ nước và môi trường.
Thời gian ra hoa biến động từ 80 - 100 ngày đối với các giống thuộc
nhóm AAA và lên đến 180 ngày đối với các nhóm thuộc nhóm ABB.
2.3.1.5. Chồi con và sự đẻ chồi của chuối
Từ thân thật, các chồi bên hình thành các chồi con. Khi bộ rễ hoạt động
mạnh cũng là thời kỳ các chồi bên phân hoá và sinh trưởng mạnh để hình


12

thành chồi con, đó là thời kỳ ẩm độ và nhiệt độ thích hợp trước khi phân hố
hoa. Thường thì sau trồng 6 -7 tháng cây chuối bắt đầu ra chồi con. Sau khi
hình thành, các cây con và cây mẹ có mối quan hệ mật thiết đến khi cây con
đã hình thành bộ rễ tương đối hồn chỉnh. Do đặc điểm ra chồi nên sau khi
trồng một vài năm, bụi chuối sẽ rất rậm rạp và năng suất giảm dần. Vì vậy
trong kỹ thuật thâm canh cần chú ý biện pháp tỉa chồi thích hợp để kéo dài
tuổi thọ và năng suất của vườn chuối.
2.3.2. Đặc điểm về sinh thái học
2.3.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quyết định sự phân bố, sinh trưởng, phát triển và
năng suất của cây chuối. Vùng lý tưởng để trồng chuối là từ 20°Nam -20°Bắc,
có nhiệt độ tối thấp khơng dưới 16°C và nhiệt độ tối cao khôngquá 35°C.
Kết quả nghiên cứu của bộ môn Rau quả trường Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội (trước đây) cho biết thu hoạch chuối ở các tháng khác nhau thì khối

lượng buồng và cấp buồng khác nhau.
Theo Trần Thế Tục, Đoàn Thế Lư (1998), khối lượng buồng cao nhất
đạt vào những tháng 6 và 7 (14,5-14,8 kg/buồng), thấp nhất vào tháng 2-3
(6,7-7,5 kg/buồng).
Trên thế giới các vùng có nhiệt độ bình qn 24 - 25°C trồng chuối tốt,
khi nhiệt độ xuống dưới 10 - 12°C cây ngừng sinh trưởng, quả bé, phẩm chất
giảm. Nếu nhiệt độ giảm đến -1°C cây có thể chết. Nhiệt độ ảnh hưởng đến
nhịp điệu sinh trưởng, thời gian ra lá, ra hoa và ảnh hưởng mạnh đến phẩm
chất, trọng lượng quả. Khi nhiệt độ quá cao trong thời gian ngắn cũng ảnh
hưởng đến năng suất, phẩm chất quả như quá trình hóa nâu quả, tích lũy tinh
bột, chuyển hóa và tạo thành các este thơm cũng như độ chắc của thịt quả.


13

2.3.2.2. Nước
Nhu cầu nước của chuối là rất lớn, lượng nước cần cho chuối tốt nhất
là150 - 200mm/tháng. Thí nghiệm tưới phun ở Ghine cho thấy Chuối đạt năng
suất cao nhất ở lượng mưa 180 mm/tháng. Khả năng chịu hạn của chuối
khơng lớn, khi thiếu nước cây chuối có biểu hiện tốc độ ra lá chậm, kéo dài
thời gian sinh trưởng, tuổi thọ lá ngắn, gây nghẹt lá, nghẹt buồng, quả phát
triển chậm, vỏ quả dày, quả bé. Để thoả mãn nhu cầu nước cho chuối thì hầu
hết các vùng trồng chuối phải xây dựng hệ thống tưới nước, không thể căn cứ
vào tổng lượng mưa mà phải dựa vào sự phân bố lượng mưa trong năm.
Trong thời gian khô hạn 2 – 3 tháng liên tục thì bắt buộc phải tính đến các
biện pháp tưới mưa nhân tạo.Tuy nhiên chuối cũng rất sợ ngập úng lâu ngày
hoặc mưa nhiều, nước mặt thốt khơng kịp. Đất úng, mực nước ngầm nông
gây ảnh hưởng đến bộ rễ, rễ ăn nông, ra chồi kém, lá bị úa vàng dẫn đến khô
héo.
2.3.2.3. Ánh sáng

Trong điều kiện thiếu ánh sáng không ảnh hưởng đến sự ra lá mà chỉ
ảnh hưởng đến màu sắc phiến lá và độ vươn cao của chuối. Nếu thiếu ánh
sáng hồn tồn, phiến lá sẽ có màu trắng nhạt, bẹ lá vươn dài nhanh; trong
điều kiện vườn chuối thiếu ánh sáng, cây chuối vươn cao.
Ánh sáng ảnh hưởng đến chu kỳ sinh trưởng của cây. Nếu giảm 75%
cường độ ánh sáng thì chu kỳ của cây sẽ kéo dài thêm 2 tháng. Hoạt động
quang hợp của lá mạnh nhất ở cường độ ánh sáng 2.000 - 5.000lux (có thể lên
đến 10.000lux). Nếu bức xạ quá mạnh sẽ làm rám chỗ cong của buồng và quả
chuối.
2.3.2.4. Gió bão
Gió ảnh hưởng rất lớn đến chuối, làm cho cây bốc hơi nước nhanh, làm
rách lá, gãy buồng, đổ cây... nhất là các vùng gió bão hàng năm. Chỉ việc rách


14

lá cũng giảm năng suất 20 - 25% ở Camorun và 10% ở Bờ Biển Ngà. Ở nước
ta chuối bị ảnh hưởng của gió Lào làm lá bị khơ héo, quả nhỏvà bị quắt lại.
Để hạn chế tác hại của gió người ta làm đai rừng chắn gió, chọn giống có khả
năng chống đổ tốt. Khi tốc độ gió 4 - 5m/s có tác dụng làm thơng thống
vườn, giảm sâu bệnh. Khi tốc độ gió đạt 40 km/h làm hại đến các giống cao
cây; tốc độ gió khoảng 70 km/h làm hại cả những giống thấp cây. Mức độ ảnh
hưởng của gió bão phụ thuộc vào giống, giống cao cây bị ảnh hưởng mạnh
hơn và ngược lại.
2.3.2.5. Đất đai
Đất trồng chuối hiệu quả là đất nhiều màu, tầng đất sâu, mực nước
ngầm 80 - 100cm, đất thoáng, thoát nước tốt, pH = 6 - 7,5. Ở nước ta Chuối
được trồng nhiều trên đất phù sa ven các sông lớn.
2.4. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật đối với cây chuối
Canh tác tổng hợp là những thực hành nông nghiệp tốt được áp dụng

đồng bộ đối với cây trồng nói chung cây chuối nói riêng, nhằm tạo ra các
quan hệ tương hỗ để vườn cây phát triển bền vững nhất cho tất cả các mặt
kinh tế, xã hội, môi trường. Đề đối phó với các thách thức về giá cả nơng sản
bấp bênh, tình hình thời tiết cực đoan thì canh tác tổng hợp là giải pháp hữu
hiệu. Các nghiên cứu các giải pháp khoa học và đề xuất các giải pháp khoa
học công nghệ và kinh tế thị trường phát triển sản xuất chuối tiêu suất khẩu
ở Việt Nam. Áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp có thể tiết kiệm
chi phí sản xuất (khoảng 16%), nâng cao hiệu quả kinh tế (15 - 16%).
Mật độ và khoảng cách trồng thay đổi giữa các giống, phụ thuộc vào
chân đất và các yếu tố khác. Trồng chuối thưa cho buồng to, mẫu mã quả đẹp.
Trồng chuối dày giúp vườn chuối tăng khả năng chống gió bão nhưng hạn chế
ra chồi, khó phịng trừ sâu bệnh, thường chỉ đạt lợi nhuận cao vào vụ đầu,
những vụ sau, quả nhỏ, chất lượng giảm.


15

Bổ xung dinh dưỡng cho cây trồng là việc làm cần thiết nhằm tăng
năng suất, duy trì sức sinh trưởng cây trồng, đảm bảo năng suất, sản lượng khi
trồng chuối. Liều lượng bón phân cũng phụ thuộc vào chân đất, mật độ, giống
cây trồng và các yếu tố khác. Tùy từng điều kiện mà điều chỉnh lượng bón
cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
* Nghiên cứu về mật độ
Mật độ trồng phổ biến ở các nước vùng Trung Mỹ và Nam Phi là 1.235
cây/ha. Trồng dày đến 1976 cây/ha, năng suất tăng 4 tấn/ha. Tuy nhiên, nếu
tăng mật độ đến 3.212 cây/ha năng suất có chiều hướng giảm. Mật độ trồng ở
Surinam biến động rất lớn trong khoảng từ 600 - 4.400 cây/ha nhưng mật độ
2.000 - 2.500 cây/ha được xác định là thích hợp nhất.
Những năm gần đây, ở Philippine, Australia, Đài Loan và nhiều nước
trồng chuối xuất khẩu bắt đầu chú trọng thiết kế vườn chuối theo kiểu trồng

hàng kép gồm 2 - 4 hàng đơn và để đường đi rộng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển.
*Nghiên cứu về phân bón
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu chuối Đài Loan với
giống Pei chiao vòng đời 11 - 12 tháng trọng lượng buồng 25 - 30 kg, mật độ trồng
2.200 cây/ha thì bón với tỷ lệ N:P:K = 11 : 5,5 : 22 = 38,5 đơn vị; 1 đơn vị bằng
52gam. Lượng phân nguyên chất sẽ là 572g N + 286g P2O5 + 1.144g K2O. Có thể
nói rằng tùy điều kiện đất đai điều chỉnh chế độ phân bón cho phù hợp nhằm đưa lại
hiệu quả kinh tế cao.
Các kết quả nghiên cứu ở Ecuador đã xác định với lượng bón N - P2O5
- K2O tính cho 1 ha là 600 - 100 - 600 kg, năng suất quả vụ 1 chỉ đạt 30 tấn ở
mật độ trồng 1.500 cây/ha nhưng lại đạt tới 55 tấn nếu trồng dày đến 3.000
cây/ha. Năng suất quả vụ 2 cao hơn với các giá trị tương ứng là 47 tấn và 65
tấn. Khơng có sự khác biệt đáng kể về các chỉ tiêu chất lượng quả giữa các


×