Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của giống hoa đồng tiền lùn ( genberra jamesonii bolus) nuôi cấy mô giai đoạn vườn ươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 78 trang )

i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG – LÂM – NGƢ

NGHUYỄN THỊ CHÀ LINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NÂNG CAO TỶ LỆ SỐNG VÀ KHẢ NĂNG SINH
TRƢỞNG CỦA GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN LÙN
(GENBERRA JAMESONII BOLUS) NUÔI CẤY MÔ
GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Khoa học cây trồng

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: 1 Ths. Hoàng Mai Thảo
2 Ths. Nguyễn Viết Dũng

Phú Thọ, 2017


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ thí nghiệm, kết quả do chính tơi trực tiếp
thực hiện. Các số liệu và kết quả trong khóa luận là trung thực và chƣa
đƣợc cơng bố trên bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin đƣợc trích dẫn trong khóa luận này
đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều đƣợc cảm ơn.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2017
Sinh viên



Nguyễn Thị Chà Linh


iii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Bộ môn Đột biến và ƣu thế lai của Viện
di truyền nông nghiệp Việt Nam, đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của
các thầy, các cán bộ tại phịng thí nghiệm cùng sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Hồng Mai Thảo –
giảng viên hƣớng dẫn khóa luận tốt nghiệp, TS. Lê Đức Thảo – trƣởng bộ
môn Đột biến và ƣu thế lai Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam, Ths.
Nguyễn Viết Dũng – hƣớng dẫn chung đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi
trong suốt q trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi học tập và thực hành trong suốt quá trình thực hiện đợt thực tập.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các phịng, ban của Viện di truyền
nông nghiệp Việt Nam cũng nhƣ của Khoa Nông – Lâm - Ngƣ Trƣờng đại
học Hùng Vƣơng và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện cũng nhƣ thực tập tốt
nghiệp.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình cùng những
ngƣời thân đã luôn ở bên động viên và tạo động lực cho tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Chà Linh



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT: Công thức
Đ/C: Đối chứng
Ml/l: mililit/lít
MS: Murasige & Skoog
NXB: Nhà xuất bản


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ động thái tăng trƣởng chiều cao cây con sau ra ngơi. ....... 33
Hình 3.2. Biểu đồ động thái tăng số lá cây con .............................................. 35
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn của cây con sau 60 ngày ..... 36
Hình 3.4. Biểu đồ động thái tăng trƣởng chiều cao cây con ........................... 38
Hình 3.5. Biểu đồ động thái tăng số lá của cây con ........................................ 40
Hình 3.6 Biểu đồ tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn của cây con........................... 42
Hình 3.7. Biểu đồ động thái tăng trƣởng chiều cao cây con ........................... 44
Hình 3.8. Biểu đồ động thái tăng số lá của cây con ........................................ 46
Hình 3.9 Biểu đồ tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn của cây con........................... 48


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của chiều dài rễ khi ra ngôi đến tăng trƣởng chiều cao

của cây Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm. ............................. 32
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của chiều dài rễ khi ra ngôi đến động thái ra lá của cây
Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm ........................................... 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ sống và xuất vƣờn của cây con sau ra ngôi. .......................... 36
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của các loại giá thể đến tăng trƣởng chiều cao của cây
Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm ........................................... 38
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của các loại giá thể đến động thái ra lá của cây Đồng
Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm ..................................................... 40
Bảng 3.6 Tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn của cây con sau ra ngôi .................... 42
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của các nồng độ MS đến tăng trƣởng chiều cao của cây
Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm ........................................... 44
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của các nồng độ MS đến động thái ra lá của cây Đồng
Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm ..................................................... 46
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của các nồng độ MS đến tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn
của cây Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm .............................. 48


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vi
MỤC LỤC ........................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ..................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu .......................................................................................................................... 2

2.2. Yêu cầu ........................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 3
Chƣơng 1 .TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung về hoa Đồng Tiền ................................................................................ 4
1.1.1. Vị trí, nguồn gốc, phân loại ......................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa Đồng Tiền ........................................................... 5
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa Đồng Tiền ................................................................... 6
1.3. Tình hình sản xuất hoa .................................................................................................... 9
1.3.1 Tình hình sản xuất hoa trên thế giới ............................................................................. 9
1.3.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam .................................................................................. 10
1.4. Cơ sở khoa học và ý nghĩa của phƣơng pháp nhân giống vơ tính bằng ni cấy mô - tế
bào ........................................................................................................................................ 11
1.4.1. Định nghĩa về nuôi cấy mô - tế bào thực vật. ........................................................... 11
1.4.2. Cơ sở của khoa học của phƣơng pháp nuôi cấy mô - tế bào...................................... 12
1.4.3.Các bƣớc của quá trình nhân giống invitro ................................................................. 15
1.4.4. Ý nghĩa của việc nhân giống vơ tính bằng phƣơng pháp ni cấy mơ ...................... 17
1.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nuôi cấy mô vào nhân giống cây hoa Đồng Tiền . 18
1.5.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nuôi cấy mô tế bào vào nhân giống cây hoa Đồng
trên thế giới .......................................................................................................................... 18


viii
1.5.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng ni cấy mô tế bào vào nhân giống cây hoa
Đồng Tiền ở Việt Nam ........................................................................................................ 19
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................................... 29
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 29
2.1.1. Đối tƣợng, vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 29

2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 30
2.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .................................................................................. 30
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 30
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích và sử lý số liệu ..................................................................... 31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ .......................................................................................................... 32
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều dài rễ khi ra ngôi đến tỷ lệ sống và khả năng sinh
trƣởng của cây Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô ở giai đoạn vƣờn ƣơm. ................................... 32
3.1.1. Động thái tăng trƣởng chiều cao của cây con sau ra ngôi. ........................................ 32
3.1.2. Động thái ra lá của cây con sau trồng ........................................................................ 34
3.1.3. Tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn của cây con sau ra ngôi .............................................. 36
3.2. Ảnh hƣởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng của giống Đồng
Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm. ......................................................................... 37
3.2.1. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây sau ra ngôi ....................................................... 37
3.2.2. Động thái tăng trƣởng số lá của cây con sau ra ngôi ................................................. 39
3.2.3. Tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vƣờn của cây con sau ra ngôi .............................................. 41
3.3. Ảnh hƣởng của nồng độ MS đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng của giống Đồng
Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm. ......................................................................... 43
3.3.1. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây ......................................................................... 44
3.3.2.Động thái ra lá của cây đồng tiền nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm ......................... 45
3.3.3. Tỷ lệ sống và xuất vƣờn của cây con sau ra ngôi ...................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 50
Kết luận ................................................................................................................................ 50
Đề nghị ................................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 51


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Hoa Đồng Tiền có tên khoa học là Genbera Jamesonii Bolus, là một
trong mƣời loại hoa thƣơng mại quan trọng nhất đƣợc trồng trên thế giới,
có nguồn gốc từ châu Á, Nam Phi và Tasmania. Đồng Tiền là loại hoa cho
sản lƣợng và giá trị kinh tế cao. Ở điều kiện thích hợp có thể ra hoa quanh
năm, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đơn giản, ít tốn cơng, đầu tƣ 1 lần có thể
thu hoa 4-5 năm. Hoa Đồng Tiền có hình dạng cân đối, hài hòa, hoa tƣơi
lâu, giá trị thẩm mĩ cao nên là loại hoa lý tƣởng để cắm hoa lẵng và cắm
hoa nghệ thuật đƣợc ƣa chuộng. Ngoài ra, Đồng Tiền cịn dung để trồng
chậu phù hợp cho trang trí khn viên, nhà cửa, vƣờn cảnh…
Nƣớc ta có điều kiện khí hậu rất thuận lợi để trồng hoa Đồng Tiền.
Việc phát triển sản xuất hoa đồng tiền không chỉ nâng cao thu nhập cho
ngƣời lao động mà cịn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hố nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn. Tuy nhiên, ngành sản xuất hoa nói chung và sản xuất hoa Đồng Tiền
nói riêng của nƣớc ta hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là chất lƣợng
hoa còn thấp, chƣa đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu là nguồn cây giống còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về
chất và lƣợng.
Hiện nay những ứng dụng và thành tựu của công nghệ sinh học rất lớn
và rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống con ngƣời cũng nhƣ trong sản
xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là cho phép
nhân giống vơ tính với hệ số nhân giống cao trong thời gian ngắn, cây
giống tạo ra vẫn giữ đƣợc những đặc tính di truyền tốt của cây mẹ, đồng
đều về năng suất phẩm chất và chất lƣợng. Đây cịn là một biện pháp trẻ
hố giống trong sản xuất hoa, cây cảnh, sự kết hợp giữa nuôi cấy mô với kỹ
thuật giâm hom tạo thành công nghệ mơ - hom rất hữu ích trong sản xuất
hoa, cây cảnh.



2
Sản xuất giống cây Đồng Tiền bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào
tạo ra số lƣợng cây con trong phịng ni cấy mơ là rất lớn. Tuy nhiên, để
từ một cây con trong phịng ni cấy mơ có thể đem trồng ngồi ruộng sản
xuất thì phải trải qua giai đoạn huấn luyện cây con trong vƣờn ƣơm. Cây
Đồng Tiền lùn ni cấy mơ trong phịng thí nghiệm khi đƣa ra ngoài vƣờn
ƣơm rất dễ bị chết do thay đổi về nhiệt độ, ẩm độ và môi trƣờng dinh
dƣỡng. Số lƣợng cây con đƣa ra vƣờn ƣơm có thể rất lớn nhƣng số cây
sống, khỏe mạnh, sinh trƣởng tốt, đạt tiêu chuẩn xuất vƣờn lại chƣa cao do
giai đoạn vƣờn ƣơm cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tơi tiến hành
đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống và khả
năng sinh trưởng của cây Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô giai đoạn vườn
ươm”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao tỷ lệ
sống và khả năng sinh trƣởng phát triển của cây Đồng Tiền nuôi cấy mô tại
Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
- Xác định đƣợc tuổi ra ngơi cây con thích hợp nhất với cây Đồng Tiền
lùn nuôi cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm.
- Xác định đƣợc giá thể ra ngơi thích hợp cho cây Đồng Tiền lùn giai
đoạn vƣờn ƣơm.
- Xác định đƣợc nồng độ MS thích hợp cho cây Đồng Tiền nuôi cấy mô
giai đoạn vƣờn ƣơm.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu là cơ sở để lựa chọn các biện pháp kỹ thuật giúp nâng cao
tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng phát triển của cây Đồng Tiền lùn nuôi
cấy mô giai đoạn vƣờn ƣơm.



3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần hồn thiện quy trình sản xuất Đồng Tiền lùn nuôi cấy mô.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về hoa Đồng Tiền
1.1.1. Vị trí, nguồn gốc, phân loại
Cây hoa Đồng Tiền có tên khoa học là Gerbera jameanii Bolus có
nguồn gốc từ Nam Phi. Theo hệ thống học thực vật mới nhất, cây hoa
Đồng Tiền đƣợc phân loại nhƣ sau:
Giới:

Plantae

Ngành:

Magnoliophyta

Lớp:

Magnoliopsida (lớp 2 lá mầm)

Bộ:

Asteraceae (họ cúc)


Phân họ:

Mutisioideae

Chi:

Gerbera

Năm 1967, Relomen phát hiện thấy ở vùng phía nam châu Phi
(Delansia) và ông đã đƣa về vƣờn thực vật nƣớc Anh. Iwinlych là ngƣời
đầu tiên tiến hành lai tạo các giống đồng tiền với nhau. Sau đó các nhà
khoa học ngƣời Pháp và ngƣời Hà Lan cũng đã tiến hành lai tạo và dần dần
hai nƣớc này cũng trở thành trung tâm tạo giống cho hoa đồng tiền thế giới.
Chi Đồng Tiền Gerbera có khoảng 40 lồi. Các giống trồng hiện nay
là con lai giữa G. viridifilia Schult Bip và G. jamesonii với các giống
lai tự nhiên ở Nam Phi. Chi Gerbera là một chi quan trọng về mặt thƣơng
mại. Nó đứng hàng thứ năm trong các loại hoa đƣợc cắt để bán trên thế giới
(chỉ sau hoa hồng, cẩm chƣớng, cúc đại đóa và tuylip).
Năm 1889, Đồng Tiền đƣợc Hooker miêu tả lần đầu tiên trong tạp chí
tƣ vấn Curtis dƣới tên gọi Cúc Transrace hay Cúc barbetan.
Theo Hà Tiểu Đệ, cây hoa đồng tiền là cây thân thảo, rễ chùm, cao 5060cm. Thân có lơng, lá đứng, hình dạng lá thay đổi theo sự sinh trƣởng từ
dạng trứng đến trứng dài, lá dài từ 15- 25 cm, rộng 5- 8 cm hình xẻ thùy


5
rộng và sâu, mặt dƣới lá có lớp lơng nhung [3].
Hoa Đồng Tiền có dạng cụm, hoa đầu lớn, cụm hoa dạng đầu bề ngồi
là một bơng hoa trên thực tế là một tập hợp nhiều bông hoa nhỏ riêng biệt.
Phía ngồi hoa hình lƣỡi tƣơng đối lớn mọc xếp thành một hoặc vài vịng.

Do sự thay đổi hình thái và màu sắc nên tâm hoa rất đƣợc chú ý trong
chọn tạo giống mới. Hoa Đồng Tiền nở theo thứ tự từ ngồi vào trong,
hoa hình lƣỡi nở trƣớc, hoa hình tia nở sau theo từng vịng một.
Hoa Đồng Tiền có khoảng 40 lồi thuộc loại hoa lƣu niên ra hoa
quanh năm, độ bền hoa cắt cao, đƣợc coi là 1 lồi hoa đẹp trong thế giới
hoa. Dựa vào hình thái hoa, ngƣời ta chia thành 3 nhóm: Hoa kép, hoa
đơn và hoa đơn nhị kép.
Nhóm 1 - Đồng Tiền đơn: Hoa chỉ có một hoặc 2 tầng cánh, xếp xen
kẽ nhau tạo vòng tròn. Hoa mỏng và yếu hơn hoa kép, màu sắc hoa ít
hơn, điển hình là trắng, đỏ, tím, hồng.
Nhóm 2 - Hoa Đồng Tiền kép: Cánh hoa to gồm hơn 2 tầng, bơng to,
đƣờng kính có thể đạt tới 12 - 15 cm, cánh hoa tụ lại thành bơng nằm ở
đầu trục chính, cuống dài 40 - 60 cm. Màu sắc đa dạng nhƣ trắng, đỏ,
vàng, hồng, gạch cua.
Nhóm 3 - Hoa đơn nhị kép: Bên ngoài cùng cánh đơn, bên trong cánh
kép dày đặc, thƣờng màu trắng trong lớp cánh kép màu cánh sen nhƣng
nhóm này khơng đẹp bằng hoa kép [3].
Trong ba nhóm hoa trên, Đồng Tiền kép là nhóm hoa có giá trị cao, đƣợc
ƣa chuộng hơn cả và cũng là đối tƣợng lý tƣởng của nuôi cấy mô tế bào
thực vật.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa Đồng Tiền
Cây hoa Đồng Tiền thuộc loại cây thân thảo họ cúc.
- Thân, lá: Thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, lá và hoa
phát triển từ thân. Lá mọc chếch so với mặt đất một góc 15 – 45o, hình


6
dáng lá thay đổi theo giống và sự sinh trƣởng của cây, từ hình trứng thn
đến hình thn dài. Lá dài từ 15 - 25 cm, rộng 5 - 8 cm, có hình lơng
chim, xẻ thuỳ nơng hoặc sâu, mặt lƣng lá có lớp lơng nhung.

- Rễ: Rễ Đồng Tiền thuộc dạng rễ chùm, phát triển khoẻ, rễ hình ống, ăn
ngang và nổi phía trên mặt luống, rễ thƣờng vƣơn dài tƣơng ứng với diện tích
lá toả ra.
- Hoa: Đồng Tiền do hai loại hoa nhỏ hình lƣỡi và hình ống tạo thành, là
loại hoa tự đơn hình đầu. Hoa hình lƣỡi tƣơng đối lớn mọc ở phía ngồi
xếp thành vịng hoặc vài vịng nhỏ, do sự thay đổi hình thái và màu sắc
nên đƣợc gọi là mắt hoa hoặc tâm hoa, rất đƣợc chú trọng. Trong quá trình
hoa nở, hoa hình lƣỡi nở trƣớc, hoa hình ống nở theo thứ tự ngồi vào theo
từng vịng một.
- Quả: Quả Đồng Tiền thuộc dạng quả bế có lơng, khơng có nội nhũ, hạt
nhỏ, một gam hạt có khoảng 280-300 hạt.
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa Đồng Tiền
- Nhiệt độ
Đa số các giống hoa Đồng tiền đều ƣa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ để cây
phát triển tốt nhất là từ 18-200C. Nhiệt độ lý tƣởng để ra hoa là 230C. Tuy
nhiên cây chịu đựng đƣợc nhiệt độ từ 13-320C, nếu nhiệt độ < 120C hoặc >
350C cây sẽ phát triển kém, hoa nhỏ, màu sắc nhợt nhạt.
- Ánh sáng
Ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho quá trình sinh trƣởng và phát triển
của cây. Ánh sáng cung cấp năng lƣợng cho quang hợp tạo chất hữu cơ cho
cây. Nhờ cây hoa sẽ tạo ra chất hydratcacbon cho quá trình sinh trƣởng của
cây. Thiếu ánh sáng hiệu suất quang hợp cho hoa đồng tiền thấp. Quang
hợp phụ thuộc vào thành phần quang phổ của ánh sáng và cƣờng độ chiếu
sáng. Cƣờng độ quang hợp của cây hoa tăng khi cƣờng độ ánh sáng và chất
lƣợng ánh sáng tăng. Song sau khi cƣờng độ ánh sáng vƣợt quá chỉ số tới
hạn thì khi cƣờng độ ánh sáng tăng, cƣờng độ quang hợp bắt đầu giảm.


7
Nắm đƣợc những đặc điểm trên trong trồng trọt ngƣời ta có thể

trồng đồng tiền vào mùa nắng nóng bằng cách dùng lƣới đen che để
giảm bớt cƣờng độ ánh sáng, giúp cho đồng tiền sinh trƣởng tốt, phục
vụ cho mục đích thƣơng mại.
- Độ ẩm
Đồng Tiền là cây trồng cạn, khơng chịu đƣợc úng nhƣng đồng thời có
sinh khối lớn, bộ lá to, tiêu hao nƣớc nhiều, do vậy cũng kém chịu hạn. Độ
ẩm đất từ 60-70%, độ ẩm khơng khí 60-65% thuận lợi cho đồng tiền sinh
trƣởng. Độ ẩm tốt góp phần làm cuống hoa kéo dài.
- Đất
Hoa Đồng Tiền khơng địi hỏi khắt khe về đất, nhƣng thích hợp với đất
tơi xốp nhiều mùn, độ pH từ 6-6,5. Tuy nhiên pH của đất nên duy trì từ 5,56,5 để có đƣợc hiệu quả tối đa trong sự hấp thụ các chất dinh dƣỡng. Vùng
đất kiềm có thể bón phân chứa lƣu huỳnh để giảm độ pH, vùng đất chua
bón bổ sung vơi để điều tiết độ chua, ở nơi đất thịt nặng bón bổ sung lá cây
mục, vỏ trấu, bã đậu tƣơng để tăng độ tơi xốp. Đất cát giữ nƣớc kém và đất
sét giữ độ ẩm cao khơng thích hợp cho cây đồng tiền. Đất trồng phải thoát
nƣớc tốt, mực nƣớc ngầm thấp và ổn định.
- Các yếu tố dinh dƣỡng
Các loại phân hữu cơ, phân vơ cơ, phân vi lƣợng có ý nghĩa quan trọng
đối với sinh trƣởng, phát triển, năng suất và chất lƣợng hoa đồng tiền.
Đạm: Có tác dụng thúc đẩy q trình sinh trƣởng phát triển của cây.
Thiếu đạm cây sinh trƣởng kém, phát dục nhanh, chất lƣợng hoa kém, lá bị
vàng, cuống hoa nhỏ, cây có thể ngừng sinh trƣởng, rễ bị đen và khô chết.
Thừa đạm cây sinh trƣởng thân lá mạnh nhƣng vống, yếu, mềm, dễ bị đổ,
ra hoa muộn cũng có thể khơng ra hoa, mất cân đối giữa lá và hoa tạo điều
kiện cho sâu bệnh phát triển.


8
Lân: Tất cả các bộ phận của cây hoa đồng tiền đều cần lân. Thiếu lân lá
già, lá xanh tím, màu tím từ mép lá lan dần vào phía mặt trong của lá, hoa

tự nhỏ, cuống hoa ngắn, ít hoa, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt, khả năng
chống chịu kém. Hoa đồng tiền cần lân nhiều vào thời kỳ hình thành nụ và
hoa, do lân phân giải chậm nên chủ yếu dùng để bón lót 3/4 cịn 1/4 dùng
bón thúc cùng đạm, kaly. Tùy theo từng loại đất mà sử dụng các loại phân
khác nhau, đất trung tính nghèo mùn dùng supe lân, đất chua sử dụng phân
lân nung chảy, đất chua mặn dùng apatit.
Kaly: Có rất nhiều trong cây hoa đồng tiền non, trƣớc lúc ra hoa. Đồng
tiền cần kaly vào thời kì kết nụ và nở hoa. Nếu thiếu kaly đầu chóp lá già
vàng và chết khơ, sau đó cả phần thịt lá giữa các gân lá cũng nhƣ vậy,
cuống hoa mềm ra không đứng lên đƣợc, màu sắc hoa nhợt nhạt, cánh
mềm, hoa chóng tàn. Kaly cũng giúp cho cây tăng cƣờng tính chịu rét, chịu
hạn, chịu sâu bệnh. Có thể sử dụng kaly ở các dạng khác nhau (chú ý nếu
dùng K2SO4 phải bón thêm vơi bột để khắc phục đất chua).
Canxi: Thiếu canxi trên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt,
nghiêm trọng hơn lá non và đỉnh sinh trƣởng bị chết khô nhƣng lá già vẫn
duy trì đƣợc trạng thái bình thƣờng, thiếu canxi cuống hoa mềm không
đứng lên đƣợc. Canxi giúp cho cây tăng khả năng chịu nhiệt, hạn chế đƣợc
tác dụng độc của các axit hữu cơ. Ngồi ra canxi cịn có tác dụng giảm chua,
đƣợc bón thơng qua vơi bột.
Phân hữu cơ: Chứa hầu hết các nguyên tố đa lƣợng và vi lƣợng mà cây
hoa đồng tiền cần, nó tạo ra sự cân đối về dinh dƣỡng cho cây, đồng thời
cải tạo đất (tăng độ mùn và độ tơi xốp). Phân hữu cơ thƣờng đƣợc bón lót
và khi dùng phải đƣợc ủ hoai mục.
Các nguyên tố vi lƣợng: Rất cần cho đồng tiền, triệu chứng thiếu vi
lƣợng biểu hiện:


9
Thiếu Magiê (Mg): Lá giịn, cong queo, có khi chuyển sang màu đỏ, lá ra ít
cuống lá dài, nhỏ, gân lá non gồ lên. Sự hình thành hoa bị ức chế, hoa nhỏ.

Thiếu Sắt (Fe): Phiến lá vàng nhạt, gân lá trắng, cây ngừng sinh trƣởng.
Thiếu Đồng (Cu): Lá non gầy, cong, cây bắt đầu khơ từ đỉnh ngọn sau
đó cả cây bị chết.
1.3. Tình hình sản xuất hoa
1.3.1 Tình hình sản xuất hoa trên thế giới
Hiện nay, cơng tác nghiên cứu và sản xuất hoa ở nƣớc ngoài rất phát
triển. Trình độ tạo giống sản xuất của các nƣớc Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ,
Đức... rất cao nhƣ công ty Forist của Hà Lan là công ty dẫn đầu thế giới về
tạo giống, nghiên cứu, sản xuất, buôn bán hoa đồng tiền. Họ có lực lƣợng
rất mạnh về nghiên cứu khoa học, về thiết bị sản xuất đã tạo ra rất nhiều
giống, sản lƣợng ngày càng nhiều, việc sử lý sau thu hoạch, bảo quản, đóng
gói đều ở trình độ rất cao. Ở Trung Quốc, ngay từ những năm 20 của thế kỷ
XX, họ đã sản xuất đƣợc hoa đồng tiền cắt cành nhƣng do giống thoái hoá
nghiêm trọng nên không phát triển đƣợc. Đến năm 1987, kỹ thuật nuôi cấy
mô và kỹ thuật nhân nhanh giống đã đƣợc áp dụng cho cây đồng tiền. Nhờ
vậy, tình trạng thối hố giống đƣợc khắc phục, hoa đồng tiền mới phát
triển trở lại. Hiện nay Thƣợng Hải là nơi có diện tích trồng lớn nhất với 35
ha, trong đó trung tâm nhân giống hoa Hà Viên Nghê ở nông trƣờng Đông
Hải đứng đầu trong sản xuất và nhân giống hoa đồng tiền. Ở Giang Tô
cũng là nơi phát triển mạnh hoa đồng tiền năm 1995 mới có trên 6000 m2,
đến năm 1999 đã có tới 6 ha. Viện nghiên cứu rau quả, Viện nghiên cứu
khoa học nông nghiệp và nông trƣờng Liên Vân … là những đơn vị có diện
tích trồng lớn, kĩ thuật tƣơng đối cao.
Tuy nhiên, sản xuất hoa đồng tiền ở một số nƣớc đang phát triển vẫn có
nhiều hạn chế. Thứ nhất, tính chun nghiệp và quy mơ sản xuất chƣa cao.
Có rất ít cơng ty chun sản xuất và quy mơ sản xuất đồng tiền thƣờng nhỏ,
cịn rất manh mún nên hiệu quả kinh tế không cao, khơng có sản phẩm ƣu


10

việt đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Ví dụ, ở Tơ
Châu diện tích trồng hoa đồng tiền lớn nhất không quá 2 ha, nhỏ thì chỉ
trên 1.000 m2, sản lƣợng hoa hàng ngày rất ít, nên phí thu hái, bao gói, vận
chuyển khơng cân xứng, tiêu thụ tại chỗ thì thừa, bán ra ngồi thì khơng
kinh tế nên hiệu quả kinh tế thấp. Hạn chế thứ hai là tổng diện tích sản xuất
lớn nhƣng sản lƣợng ít, chất lƣợng kém. Diện tích trồng trọt đƣợc mở rộng
nhƣng phân tán, lực lƣợng kỹ thuật không tập trung. Thêm vào đó là thiết
bị sản xuất thấp, chất lƣợng kém ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hiệu quả
kinh tế. Theo thống kê năm 1996, diện tích trồng hoa của Trung Quốc là
75.000 ha, giá trị 600 triệu đô Mỹ. Trong khi đó, Hà Lan trồng 8017 ha giá
trị sản lƣợng 3,59 tỷ đôla Mỹ, gấp 56 lần Trung Quốc. Trang thiết bị trồng
trọt lạc hậu, hàm lƣợng kỹ thuật cao ít cũng là một hạn chế khơng nhỏ ở
các nƣớc đang phát triển. Tỷ lệ thiết bị tiên tiến trong trồng trọt rất nhỏ,
cách trồng cổ truyền vẫn chiếm ƣu thế khiến sản lƣợng thấp, chất lƣợng
kém, mùa vụ sản xuất không phù hợp với nhu cầu lúc cần, khả năng cung
ứng hoa quanh năm không mạnh do đó giá cả khơng ổn định, hiệu quả kinh
tế thấp. Ngồi ra cơng tác chọn giống mới chậm so với sản xuất, giá thành
bao gói cao cũng là những hạn chế trong sản xuất hoa đồng tiền ở một số
nƣớc đang phát triển.
1.3.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam
Ở Việt Nam giống hoa đồng tiền đơn đƣợc nhập về trồng đầu tiên
khoảng từ những năm 1940. Đặc điểm của giống hoa đơn này là cây sinh
trƣởng khỏe, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, nhƣng nhƣợc điểm là
hoa nhỏ, cánh đơn, màu sắc đơn điệu, vì vậy hiện nay ngƣời ta ít trồng. Từ
những năm 1990, một vài công ty và những nhà trồng hoa Việt Nam bắt
đầu nhập các giống đồng tiền lai từ Đài Loan, Hà Lan, Trung Quốc về
trồng. Các giống này có ƣu điểm: hoa to, cánh dày, gồm nhiều tầng xếp lại
với nhau, màu sắc phong phú, hình dáng hoa cân đối, rất đẹp, năng suất



11
cao. Vì vậy những giống này đã đƣợc tiếp nhận và phát triển mạnh mẽ ở
khắp mọi vùng, mọi tỉnh thành trên cả nƣớc (Nguyễn Xuân Linh, 1998) [8].
Trong các giống hoa đồng tiền trồng ở Việt Nam thì hoa đồng tiền kép
nhập nội là một trong những cây cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ một sào
hoa đồng tiền giống mới chăm sóc đúng kĩ thuật có thể cho thu nhập gần 50
triệu/sào/năm.
Hiện nay, hoa đồng tiền là loài hoa rất đƣợc ƣa chuộng với giá cả phải
chăng. Nhƣng tình trạng sản xuất hoa đồng tiền của Việt Nam khó xâm
nhập vào thị trƣờng thế giới. Vì chất lƣợng, chủng loại, kích cỡ khơng đồng
đều, chƣa đáp ứng đƣợc thị hiếu của khách hàng quốc tế.
Sự chênh lệch về giá cả thị trƣờng hoa Việt Nam và thị trƣờng hoa thế giới
cũng thể hiện rõ. Ở hoa đồng tiền, khi bán tại ruộng giá dao động từ 500 –
1500 đồng/bơng. Trong khi đó, giá bán hoa đồng tiền tại Mĩ là 20000 –
25000 đồng/bơng.
Trồng đồng tiền khơng khó nhƣng cần nắm rõ đặc tính của nó và có
những biện pháp kĩ thuật riêng biệt. Nắm đƣợc những điều này nghề trồng
hoa đồng tiền ở Việt Nam còn nhiều cơ hội để phát triển hơn nữa.
1.4. Cơ sở khoa học và ý nghĩa của phƣơng pháp nhân giống vô tính
bằng ni cấy mơ - tế bào
1.4.1. Định nghĩa về nuôi cấy mô - tế bào thực vật.
Nuôi cấy mô - tế bào thực vật là lĩnh vực nuôi cấy các nguyên liệu thực
vật hoàn toàn sạch các vi sinh vật trên môi trƣờng nhân tạo, trong điều kiện
vô trùng. Bao gồm:
• Ni cấy cơ thể, cá thể nhƣ cây non hoặc cây trƣởng thành
• Ni cấy các cơ quan nhƣ: thân, lá, rễ, hoa, quả,...
• Ni cấy mơ sẹo
• Ni cấy tế bào đơn, tế bào trần
• Ni cấy các tổ chức phôi non và phôi trƣởng thành
Về mặt thuật ngữ, nuôi cấy mô - tế bào thực vật cịn đƣợc gọi là ni cấy



12
thực vật in vitro để phân biệt với các biện pháp trồng, cấy thực vật bằng
phƣơng pháp truyền thống trong điều kiện tự nhiên vẫn đƣợc làm từ trƣớc
đến nay [7].
1.4.2. Cơ sở của khoa học của phương pháp nuôi cấy mô - tế bào
* Cơ sở tế bào học
Năm 1965, Robert Hook là ngƣời đầu tiên quan sát đƣợc thay đổi tế bào ở
dạng các ơ hình tổ ong ở lát cắt mơ bản thực vật nhờ kính hiển vi tự tạo.
Đến năm 1838-1839 Mathias Schleider và Theodor Schwann qua các
nghiên cứu mô thực vật đƣợc xây dựng lên học thuyết tế bào. Theo quan
điểm hiện đại, thuyết tế bào gồm 3 nội dung chính sau:
- Mọi cơ thể sinh vật đều đƣợc cấu tạo từ một đơn vị là tế bào.
- Tế bào là đơn vị sống nhỏ nhất, là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản có
đầy đủ đặc điểm của cơ thể sống.
- Tế bào có khả năng tự sinh sản và chỉ xuất hiện nhờ quá trình phân chia
của tế bào.
Thực vật là giới có cơ thể đa bào. Cũng nhƣ tế bào của các cơ thể đa bào
khác, tế bào thực vật có 2 thành phần đó là màng và nguyên sinh chất.
Màng tế bào gồm 3 lớp, lớp giữa là protein, lớp ngoài và trong là lipit. Các
lipit phần lớn là phospholipit và glucolipit có các đi kị nƣớc dính vào
nhau. Trên màng có các phân tử protein làm nhiệm vụ dẫn truyền, vận
chuyển và thông tin, tạo cầu nối giữa tế bào và môi trƣờng đồng thời điều
chỉnh thành phần tế bào.
Nguyên sinh chất là thành phần quan trọng, bao gồm tế bào chất và nhân tế
bào. Trong tế bào chất có các cơ quan nhƣ lạp thể, ty thể, vi thể, bộ máy
golgi, các axit amin, protein, đƣờng,…là nơi diễn ra các quá trình sống của
tế bào. Nhân đƣợc bao bọc bởi màng nhân, trên màng nhân có các lỗ để
trao đổi giữa nhân và tế bào chất. Trong nhân có các thành phần hố học:

ADN, ARN, protein, lipit, … giữ vai trò quan trọng về mặt di truyền của tế
bào.


13
* Cơ sở di truyền học
Trong cơ thể sinh vật nói chung và thực vật nói riêng thơng tin di truyền
đƣợc truyền qua các thế hệ tế bào bao gồm 2 công đoạn là trong nội bộ
từng cơ thể và giữa hai thế hệ cơ thể. Trong nội bộ cơ thể, việc truyền
thông tin di truyền đƣợc thực hiện thông qua cơ chế nguyên phân. Đây là
cơ chế phân bào mà từ một tế bào mẹ ban đầu sẽ phân thành 2 tế bào con
có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống tế bào mẹ. Nhƣ vậy, qua nguyên
phân bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ đã đƣợc truyền nguyên vẹn sang mỗi
tế bào con. Sở dĩ có hiện tƣợng này là do trƣớc mỗi lần giản phân mỗi phân
tử ADN của nhiễm sắc thể đƣợc thực hiện quá trình tái sinh để từ mỗi ADN
hình thành nên 2 phân tử ADN mới giống nhau và giống ADN ban đầu.
Kết quả của quá trình tái sinh là từ 1 nhiễm sắc thể hình thành nên 2 nhiễm
sắc thể mới giống nhau, quá trình này đƣợc thực hiện ở kỳ trung gian và
thông qua cơ chế phân ly đều của nhiễm sắc thể ở kỳ sau là cơ sở cho
truyền trọn vẹn thông tin di truyền trong nội bộ cơ thể.
Đối với công đoạn giữa 2 thế hệ cơ thể việc truyền thông tin di truyền đƣợc
thực hiện thông qua cơ chế giảm phân đã làm cho ở thế hệ đời sau có hiện
tƣợng phân ly tính trạng do bộ nhiễm sắc thể của thế hệ sau không giống
nhau và khơng giống bố mẹ. Vì vậy việc duy trì các tính trạng mong muốn
ở bố mẹ sang thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính sẽ khơng đảm bảo hoàn
toàn chắc chắn. Đây là một trở ngại lớn trong sinh sản hữu tính. Tuy nhiên
cơng nghệ nhân giống in vitro đã khắc phụ đƣợc nhƣợc điểm lớn này khi
đem các bộ phận sinh dƣỡng trên một cây đem nhân giống thì các bộ phận
đó có thơng tin di truyền nhƣ nhau và tạo nên cơ thể mới mang thông tin di
truyền giống nhau và giống cơ thể mẹ ban đầu. Nhƣ vậy, nếu cơ thể mẹ có

các tính trạng di truyền tốt thì các tính trạng đó sẽ đƣợc biểu hiện ở thế hệ
con cái.
* Tính tồn năng của tế bào
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nhà sinh lý thực vật ngƣời Đức Haberlandt


14
đã phát biểu tính tồn năng của tế bào nhƣ sau: “Mọi tế bào bất kỳ của cơ
thể sinh vật cũng đều mang tồn bộ lƣợng thơng tin di truyền (ADN) cần
thiết và đủ của sinh vật đó. Khi gặp điều kiện thích hợp mỗi tế bào đều có
thể phát triển thành một cá thể hồn chỉnh”.
Tính tồn năng của tế bào mà Haberlandt nói trên chính là cơ sở lý luận của
phƣơng pháp nuôi cấy mô - tế bào thực vật. Ngày nay các nhà khoa học đã
chứng minh đƣợc khả năng tái sinh cơ thể thực vật hoàn chỉnh từ một tế
bào riêng rẽ.
* Sự phản phân hoá và phân hoá của tế bào
Cơ thể thực vật trƣởng thành là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều cơ
quan chức năng khác nhau, đƣợc hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau.
Tuy nhiên tất cả các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên (tế
bào hợp tử). Ở giai đoạn đầu, tế bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành
nhiều tế bào phôi sinh chƣa mang chức năng riêng biệt (chuyên hóa). Sau
đó từ các tế bào phơi sinh này chúng tiếp tục đƣợc biến đổi thành các tế bào
chuyên hóa đặc hiệu cho các mơ, cơ quan có chức năng khác nhau. Sự phân
hoá tế bào là sự chuyển các tế bào phơi sinh thành các tế bào mơ chun
hố, đảm nhận các chức năng khác nhau.
Q trình phân hố tế bào có thể biểu thị:
Tế bào phơi sinh => Tế bào dãn => Tế bào phân hóa có chức năng riêng biệt

Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hoá thành các tế bào có chức năng chun
biệt, chúng khơng hồn tồn mất khả năng biến đổi của mình. Trong trƣờng

hợp cần thiết, ở điều kiện thích hợp chúng lại có thể trở về dạng tế bào phơi
sinh và phân chia mạnh mẽ. Q trình đó gọi là phản phân hoá tế bào
ngƣợc lại với sự phân hoá tế bào.


15


Phân hóa tế bào







Tế bào phân sinh →

Tế bào dãn

→ Tế bào chun hóa






Phản phân hóa tế bào




Q trình phát sinh hình thái trong ni cấy mơ - tế bào thực vật thực chất
là kết quả của quá trình phân hố và phản phân hố tế bào. Kỹ thuật ni
cấy mô - tế bào xét cho đến cùng là kỹ thuật điều khiển sự phát sinh hình
thái của tế bào thực vật (khi nuôi cấy tách rời trong điều kiện nhân tạo và
vô trùng) một cách định hƣớng dựa vào sự phân hóa và phản phân hóa của
tế bào trên cơ sở tính tồn năng của tế bào thực vật. Để điều khiển sự phát
sinh hình thái của mơ ni cấy ngƣời ta thƣờng bổ sung vào môi trƣờng
nuôi cấy hai nhóm chất điều tiết sinh trƣởng thực vật là auxin và cytokinin.
Tỷ lệ hàm lƣợng hai nhóm chất này trong môi trƣờng khác nhau sẽ tạo ra
sự phát sinh hình thái khác nhau. Khi trong mơi trƣờng ni cấy có tỷ lệ
nồng độ auxin (đại diện là IAA)/cytokinin (đại diện là kinetin) thấp thì sự
phát sinh hình thái của mô nuôi cấy theo hƣớng tạo chồi, khi tỷ lệ này cao
mơ ni cấy sẽ phát sinh hình thái theo hƣớng tạo rễ còn ở tỷ lệ cân đối sẽ
phát sinh theo hƣớng tạo mô sẹo [17].
1.4.3.Các bước của quá trình nhân giống invitro
Sự thành cơng hay thất bại của nhân giống vơ tính phụ thuộc phần lớn
vào việc thực hiện các bƣớc trong nhân giống invitro. Quy trình này bao
gồm các giai đoạn sau:
* Giai đoạn chuẩn bị
Đây là bƣớc đầu tiên của quy trình nhân giống. Tuỳ theo điều kiện, giai
đoạn này kéo dài từ 3 - 6 tháng. Giai đoạn này gồm các khâu nhƣ chọn lọc
cây mẹ để lấy mẫu (cây mẹ thƣờng là cây ƣu việt, khoẻ, có trí trị kinh tế,
..), chọn cơ quan để lấy mẫu (thƣờng là chồi non, đoạn thân có chồi ngủ, lá


16
non, đầu rễ). Mô chọn để nuôi cấy thƣờng là các mơ có khả năng tái sinh
cao trong ống nghiệm, sạch bệnh, giữ đƣợc các đặc tính quý của cây mẹ.
Sau đó chọn chế độ khử trùng thích hợp làm sao để mẫu cấy bị nhiễm là

thấp nhất, đồng thời khả năng sinh trƣởng và phát triển vẫn tốt. Phƣơng
pháp vô trùng mẫu cấy phổ biến hiện nay là dùng các tác nhân hoá học.
Các hoá chất thƣờng đƣợc dùng để khử trùng là cồn 70%, HgCl2, NaOCl,
Ca(ClO3)2 ... Nồng độ chất khử trùng đƣợc chọn trên cơ sở thực tiễn thí
nghiệm, có nhiều trƣờng hợp phải phối hợp hai hay nhiều chất khử trùng
với nhau. Cũng có thể bổ sung các chất kháng nấm và vi khuẩn vào môi
trƣờng nhằm tăng hiệu quả khử trùng.
Thời gian khử trùng đƣợc xác định bằng thực nghiệm đối với từng loài cây,
loại mơ hoặc mơ ni cấy. Nhìn chung, mơ non khử trùng trong thời gian
ngắn, mô già trong thời gian dài hơn.
* Giai đoạn nuôi cấy khởi động
Sau khi khử trùng, ta đƣa mẫu vào nuôi cấy in vitro trên môi trƣờng dinh
dƣỡng nhân tạo thích hợp để tái sinh mơ cấy. Môi trƣờng này đƣợc xác lập
cho từng loại cây, loại mô nuôi cấy. Các mẫu nuôi cấy nếu không bị nhiễm
khuẩn, nấm hoặc virus sẽ đƣợc lƣu giữ ở phịng ni cấy với điều kiện
nhiệt độ, ánh sáng phù hợp. Sau một thời gian nhất định, từ mẫu nuôi cấy
ban đầu sẽ xuất hiện các cụm tế bào hoặc cơ quan (chồi, cụm chồi, rễ) hoặc
các phơi vơ tính có đặc tính gần nhƣ phơi hữu tính. Đây sẽ là những vật
liệu khởi đầu để cho quá trình nhân nhanh tiếp sau đó.
* Giai đoạn nhân nhanh
Một khi mẫu cấy sạch đã đƣợc tạo ra và từ đó nhận đƣợc các cụm chồi, các
phơi vơ tính sinh trƣởng tốt, q trình ni cấy sẽ bƣớc vào giai doạn nhân
nhanh. Ngƣời ta cần thu đƣợc tốc độ nhân nhanh cao nhất trong điều kiện
nuôi cấy và thành phần môi trƣờng đã đƣợc tối ƣu hóa nhằm đạt đƣợc mục
tiêu này. Quy trình cấy chuyển để nhân nhanh chồi thƣờng kéo dài trong
khoảng 1 - 2 tháng tùy mỗi loại cây và nhìn chung cho cả giai đoạn nhân


17
nhanh là vào khoảng 10 - 36 tháng.

* Giai đoạn tạo cây hồn chỉnh
Các chồi hình thành trong q trình ni cấy có thể phát rễ tự sinh nhƣng
thơng thƣờng các chồi này phải đƣợc cấy sang một môi trƣờng khác để
kích thích tạo rễ. Ở giai đoạn này phải tạo cây trong ống nghiệm phát triển
cân đối về thân, lá, rễ để đạt tiêu chuẩn của một cây giống.
* Giai đoạn vƣờn ƣơm
Đây là giai đoạn đánh giá quá trình nhân giống in vitro khi chuyển cây từ
điều kiện vơ trùng của phịng thí nghiệm ra ngồi tự nhiên. Khi đƣa cây từ
ống nghiệm ra ngoài vƣờn ƣơm, nhằm giảm đi hiện tƣợng “sốc” do thay
đổi về điều kiện mơi trƣờng cần có giai đoạn thích nghi. Q trình thích
nghi với điều kiện bên ngồi của cây u cầu sự chăm sóc đặc biệt, do đó ở
giai đoạn này cần chủ động để điều khiển đƣợc quá trình chiếu sáng, dinh
dƣỡng và giữ nƣớc cũng nhƣ lựa chọn các giá thể thích hợp trong điều kiện
cách ly bệnh để cây con đạt tỷ lệ sống cao [3].
1.4.4. Ý nghĩa của việc nhân giống vơ tính bằng phương pháp ni cấy

Đối với một số loại cây thì việc nhân giống bằng hạt không phải bao
giờ cũng thuận lợi và hợp lý. Khi nhân giống bằng hạt không đảm bảo
truyền đạt đầy đủ các đặc tính di truyền quý của bố mẹ cho hậu thế vì hậu
thế có xu hƣớng phân ly theo các định luật của Menđen. Ngay cả khi truyền
đạt đƣợc các tính trạng di truyền của bố mẹ thì nhân giống bằng hạt vẫn
gặp một số khó khăn vì một số lồi hạt nhỏ tỷ lệ này mầm thấp, thời gian
nảy mầm dài,... trong những trƣờng hợp này thì nhân giống vơ tính nói
chung và ni cấy mơ nói riêng có ý nghĩa lớn.
Nhân giống vơ tính bằng ni cấy mơ với ƣu điểm nổi bật là có thể tạo ra
hàng loạt các cá thể đồng nhất về mặt di truyền từ một cá thể ban đầu với
hệ số nhân giống cao ở quy mơ cơng nghiệp. Nó có thể đƣợc ứng dụng để:
• Nhân nhanh các giống cây trồng có giá trị kinh tế cao hoặc khó nhân
giống bằng các phƣơng pháp nhân giống thơng thƣờng khác.
• Duy trì và nhân nhanh những kiểu gen quý, đặc biệt là những kiểu gen có



×