Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Sử dụng tư liệu hiện vật tại bảo tàng hùng vương trong dạy học lịch sử việt nam (chương 2 lớp 6 nhà nước văn lang âu lạc) cho học sinh THCS thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH

PHẠM THỊ KIM OANH

SỬ DỤNG TƯ LIỆU HIỆN VẬT TẠI BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (CHƯƠNG 2 LỚP 6,
NHÀ NƯỚC VĂN LANG - ÂU LẠC) CHO HỌC SINH THCS
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Lịch sử (Sử - GDCD)

Phú Thọ, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH

PHẠM THỊ KIM OANH

SỬ DỤNG TƯ LIỆU HIỆN VẬT TẠI BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (CHƯƠNG 2 LỚP 6,
NHÀ NƯỚC VĂN LANG - ÂU LẠC) CHO HỌC SINH THCS
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Lịch sử (Sử - GDCD)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HÀ THỊ LỊCH


Phú Thọ, 2020


i

LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm đạo đức trong học thuật. Tôi
cam kết nghiên cứu này là do tôi thực hiện đảm bảo trung thực, không vi
phạm yêu cầu về đạo đức trong học thuật.
Tác giả

Nhận xét của GVHD


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
giám hiệu trường Đại học Hùng Vương, Ban lãnh đạo khoa Khoa học xã hội và
Văn hóa du lịch, các Thầy giáo,Cơ giáo trong khoa đã định hướng, hướng dẫn,
chỉnh sửa và tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành khóa luận của mình.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến cô giáo T.S Hà Thị
Lịch đã luôn tận tình, hướng dẫn, chỉnh sửa những thiếu sót của em trong q
trình làm bài, để bài khóa luận có giá trị và khoa học nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo, đặc biệt là cô giáo Lưu Thúy Hằng cùng các em học sinh trường Phổ
Thông CLC Hùng Vương đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi để em có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Lời cuối cùng em xin gửi lời biết ơn đến những người thân, gia đình, bạn
bè đã ln ln ủng hộ, khích lệ, giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận.

Tuy nhiên trong suốt q trình nghiên cứu đề tài, em đã rất cố gắng để
hồn thành một cách tốt nhất song vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu xót,
khuyết điểm. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
cũng như bạn bè để đề tài của em được hồn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng… năm 2020
Sinh viên

Phạm Thị Kim Oanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: .................................................................. 5
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 8
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 8
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 8
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 9
4.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 9
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 9
5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 9

5.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 10
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ....................................................... 10
6.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 10
6.3. Phương pháp quan sát ........................................................................... 10
6.4. Phương pháp thống kê toán học............................................................ 11
7. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TƯ
LIỆU, HIỆN VẬT TẠI BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM ( CHƯƠNG 2 LỚP 6, THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN
LANG – ÂU LẠC ) CHO HỌC SINH THCS THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH
PHÚ THỌ. ....................................................................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 12


iv

1.1.1. Khái quát về Bảo tàng và tư liệu, hiện vật bảo tàng nói chung ...... 12
1.1.2. Khái quát về tư liệu, hiện vật tại bảo tàng Hùng Vương ................ 19
1.1.3. Cơ sở xuất phát của việc sử dụng tư liệu, hiện vật tại Bảo tàng Hùng
Vương trong dạy học lịch sử Việt Nam (Chương 2 lớp 6, thời đại dựng
nước Văn Lang - Âu lạc) cho học sinh THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................ 22
1.1.4. Vai trị, ý nghĩa của việc sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng Hùng
Vương trong dạy học lịch sử Việt Nam (Chương 2 lớp 6, thời đại dựng
nước Văn Lang – Âu Lạc) cho học sinh THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................ 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 33
1.2.1. Thực tiễn dạy học lịch sử nói chung ............................................... 33
1.2.2. Thực tiễn sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng trong dạy học lịch sử

ở trường phổ thông hiện nay ..................................................................... 34
1.2.3. Điều tra, khảo sát thực trạng việc dạy học sử dụng tư liệu, hiện vật
bảo tàng tại các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ............. 35
1.2.4. Kết quả điều tra khảo sát về thực trạng việc dạy học sử dụng tư liệu,
hiện vật bảo tàng tại các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................ 36
1.2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng tư liệu, hiện vật tại
bảo tàng trong dạy học lịch sử .................................................................. 51
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 52
CHƯƠNG 2: HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TƯ LIỆU, HIỆN VẬT
TẠI BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM( CHƯƠNG 2 LỚP 6, THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG – ÂU
LẠC) CHO HỌC SINH THCS THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ , TỈNH PHÚ
THỌ ................................................................................................................. 53
2.1. Vị trí, nội dung và mục tiêu của lịch sử Việt Nam chương 2 lớp 6, thời
đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc.............................................................. 53
2.1.1. Về vị trí, nội dung ........................................................................... 53


v

2.1.2. Mục tiêu .......................................................................................... 55
2.2. Những kiến thức có thể khai thác được khi dạy ở bảo tàng Hùng
Vương........................................................................................................... 56
2.3. Một số yêu cầu khi sử dụng tư liệu, hiện vật tại trong dạy học lịch sử 59
2.3.1. Công tác chuẩn bị của giáo viên phải chu đáo, cụ thể .................... 59
2.3.2. Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh THCS ...................... 60
2.3.3. Phát huy được năng lực nhận thức độc lập sáng tạo của học sinh dù
đó là bài học ngoại khóa ........................................................................... 61
2.4. Hình thức, biện pháp sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng Hùng Vương

trong dạy học lịch sử Việt Nam(chương 2 lớp 6, thời đại dựng nước Văn Lang
– Âu Lạc) cho học sinh THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............... 62
2.4.1. Sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học nội
khóa ........................................................................................................... 62
2.4.2. Sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học
ngoại khóa ................................................................................................. 69
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 73
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 75
3.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................... 75
3.2. Nội dung của thực nghiệm .................................................................... 75
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm .................................................... 92
3.3.1. Yêu cầu chung khi tiến hành thực nghiệm ..................................... 92
3.3.2. Phương pháp tiến hành ................................................................... 92
3.4. Tổ chức tiến hành thực nghiệm: ........................................................... 92
3.5. Kết quả .................................................................................................. 93
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lượng

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

CLC


Chất lượng cao

DHLS

Dạy học lịch sử

LS

Lịch sử

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

LSDT

Lịch sử dân tộc

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

CNTT

Công nghệ thông tin

LSVN

Lịch sử Việt Nam



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển cho học sinh ... 26
Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát giáo viên:................................ 36
Bảng 1.2.1. Đánh giá vị trí,chất lượng dạy học bộ môn lịch sử ..................... 42
Bảng 1.2.2. Mức độ cần thiết của sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng trong
dạy học lịch sử................................................................................................. 43
Bảng 1.3. Kết quả điều tra học sinh ................................................................ 44
Bảng 1.3.1. Điều tra hứng thú học tập môn lịch sử của HS............................ 47
Bảng 3.1.Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................... 94
Bảng 3.2. Kết quả tính phần trăm ................................................................... 94
Bảng 3.3. So sánh kết quả kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng . 95


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trên con đường hội nhập quốc tế, Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng
yếu tố con người. Con người vừa là mục tiêu,vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng
định “giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo
dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo
dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Trọng tâm là
“đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phấn

đấu trong những năm tới tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, chất lượng, hiệu
quả giáo dục đào tạo làm cho giáo dục đào tạo thật sự là quốc sách hàng đầu,
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập
quốc tế trong kỉ ngun tồn cầu hóa”
Điều 2: Mục tiêu giáo dục, luật giáo dục sửa đổi năm 2018 ghi rõ: “Mục
tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri
thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý
thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, cuộc cách mạng khoa học
cơng nghệ như một luồng gió mới thổi vào làm lay động nhiều lĩnh vực trong
cuộc sống. Hơn bao giờ hết con người đang đứng trước những diễn biến thay
đổi to lớn, phức tạp về lịch sử xã hội và khoa học- kĩ thuật. Nhiều mối quan hệ
mâu thuẫn của thời đại cần được giải quyết trong đó có mâu thuẫn của ngành
giáo dục- đào tạo nói chung và giáo viên nói riêng phải giải quyết đó chính là


2

mâu thuẫn giữa quan hệ sức ép của khối lượng tri thức ngày càng tăng và sự
tiếp nhận của con người có giới hạn, bởi vì sự nhận thức của con người nói
chung là tuyệt đối và khơng có giới hạn song sự thu nhận, hiểu biết của con
người đều hữu hạn và tương đối.
Từ những nhiệm vụ, mục tiêu và yêu cầu trên đặt ra cho ngành giáo dục
nói chung và người giáo viên nói riêng bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn phải cải tiến, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng giáo dục cho phù hợp với tình hình và điều kiện lịch sử đó là đổi

mới dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, dạy học lấy học sinh
làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Bộ môn Lịch sử ở
trường phổ thông cũng khơng nằm ngồi mục tiêu đó.
Như chúng ta đã biết, mơn lịch sử có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với
việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền
thống dân tộc, tự hào với thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ tiên và từ đó
xác định nhiệm vụ trong hiện tại, có thái độ đúng đắn với sự phát triển hợp quy
luật của tương lai. Trong cuốn sách ”Phương pháp dạy học lịch sử ở trường
phổ thông, tập 1” của Phan Ngọc Liên, tác giả đã chỉ rõ mục tiêu của bộ môn
lịch sử ở trường phổ thơng là: “Cung cấp kiến thức cơ bản, có hệ thống về sự
phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người, rèn luyện kĩ năng tư
duy, thực hành qua học tập bộ môn. Trên cơ sở đó, giáo dục thái độ, tình cảm
đúng với các sự kiện, nhân vật lịch sử, bồi dưỡng lòng yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Thực hiện một cách hồn
chinh các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục, góp phần nâng cao sự hiểu biết của
học sinh trong nhận thức lịch sử và năng lực tư duy, thực hành, đạt yêu cầu,
mức độ chương trình cấp học”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
dạy học mơn lịch sử nói riêng là một u cầu cấp thiết. Thực tế cho thấy trong
những năm qua ở trường phổ thông chưa được thực hiện đồng bộ ở từng vùng
miền, từng địa phương, từng trường học, chủ yếu là dựa vào sách giáo khoa, ít


3

tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan còn thiếu, phụ huynh và học sinh chưa
thực sự quan tâm tới bộ mơn lịch sử chính vì vậy chất lượng bộ mơn lịch sử
cịn thấp.
Có thể khẳng định, con đường nhận thức ngắn nhất là con đường “Đi từ
trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng”. Hiện nay các nhà giáo dục lịch sử

qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rất nhiều biện pháp nâng cao hiệu
quả bài học lịch sử, trong đó đặc biệt chú ý đến việc khai thác yếu tố bảo tàng
trong dạy hoc lịch sử ở trường phổ thông. Những tư liệu, hiện vật có trong bảo
tàng lịch sử cách mạng, nhà truyền thống là những dấu tích cịn lại của q khứ,
nó là nguồn kiến thức phản ánh chân thực nhất, khách quan nhất sự tồn tại của
lịch sử dân tộc, đồng thời có tác dụng to lớn trong việc giáo dục tư tưởng đạo
đức cho học sinh, củng cố niềm tin và bồi đắp tình yêu quê hương đất nước.
Đặc biệt trong hướng dạy học mới hiện nay “Hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh”, yêu cầu người giáo viên phải biết tạo điều kiện cho học sinh
tự tìm tịi, khai thác kiến thức. Chính vì vậy mà các “tư liệu, hiện vật ở bảo
tàng” trở thành một nhân tố khá quan trọng trong hoạt động dạy học, vì nó vừa
là phương tiện giúp học sinh khai thác kiến thức, vừa là nguồn tri thức đa dạng
phong phú mà học sinh rất dễ tìm hiểu và nắm bắt.
Chúng ta cũng biết, Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 2 khoá VIII đã nhấn
mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD - ĐT khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư tưởng sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy- học đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh…”
Qua nghiên cứu về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học tôi nhận thấy
rằng đây là một vấn đề bổ ích về lý luận và thực tiễn. Nó có ý nghĩa rất lớn đối
với việc nâng cao chất lượng bộ mơn bởi vì đối tượng là học sinh THCS thì về
mặt thể chất cũng như tinh thần, sự nhận thức, năng lực tư duy… của các em
đã phát triển ở mức độ cao hơn các em ở bậc tiểu học. Nếu được khơi dậy đúng
mức tính tích cực, sự chủ động trong học tập cũng như các hoạt động khác sẽ


4

giúp các em thu nhận được một lượng tri thức tốt nhất cho bản thân, là cơ sở
để các em có những kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực

tiễn cuộc sống.
Nếu thầy giáo chỉ làm chức năng truyền thụ kiến thức thì sẽ thực hiện
phương châm “Thầy giáo làm trung tâm” học sinh sẽ thụ động tiếp nhận kiến
thức, sẽ học thuộc lòng những gì thầy giáo giảng và cho ghi cũng như trong
sách đã viết. Đó chính là cách giảng dạy giáo điều biến giáo viên thành người
thuyết trình, giảng giải và học sinh thụ động tiếp nhận những điều đã nghe, đã
đọc mà có nhà giáo dục đã gọi đó là cách “Nhai kiến thức rồi mớm cho cho học
sinh”.
Việc cho các em tìm hiểu, quan sát những tư liệu, hiện vật có trong bảo
tàng từ đó các em rút ra những nhận xét, tiếp thu tri thức, bồi dưỡng, rèn luyện
và học tập là con đường phát triển tối ưu trong dạy học lịch sử, đó chính là con
đường lấy học sinh làm trung tâm, chủ thể của nhận thức với sự hướng dẫn,
giáo dục tích cực, hiệu quả của giáo viên, được thực hiện trên cơ sở hoạt động
tích cực tự giác của học sinh, nâng cao tính tích cực chủ động và tăng hứng thú
học tập môn lịch sử cho học sinh.
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục đổi mới
hiện nay, người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với
hướng dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”. Một trong những phương pháp
đặc trưng của bộ môn lịch sử là phương pháp “Sử dụng tư liệu,hiện vật tại bảo
tàng” trong giảng dạy môn lịch sử. Hiện nay, hệ thống bảo tàng và nhà truyền
thống được xây dựng, tu bổ nhiều và khá hoàn chỉnh từ trung ương đến địa
phương với 113 bảo tàng cấp trung ương, 58 bảo tàng cấp thành phố và rất
nhiều nhà truyền thống cấp quận huyện. Trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ có 2 bảo tàng. Tuy nhiên việc sử dụng tư liệu hiện vật trong dạy học
lịch sử ở các cấp học nói chung và trường THCS Việt Trì nói riêng vẫn chưa
được sử dụng rộng dãi, phần lớn giáo viên đều dạy chay, các thiết bị đồ dùng
trong dạy học lịch sử hầu như khơng có, phần lớn học sinh rất ngại học và ghi


5


nhớ các sự kiện lịch sử, thời gian của các em chủ yếu là giành để học những
môn quan trọng như tốn, văn, anh,… mà xem nhẹ việc học mơn lịch sử, coi
lịch sử là mơn phụ. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch
sử, làm cho các em HS có hứng thú với học tập Lịch sử nhất là lịch sử dân tộc,
qua tìm hiểu và đọc các nguồn tư liệu, tơi chọn đề tài “Sử dụng tư liệu hiện
vật tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học lịch sử Việt Nam (Chương 2 lớp
6, nhà nước Văn Lang- Âu Lạc) cho học sinh THCS thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Bài học lịch sử khơng chỉ tiến hành ở trên lớp mà còn được tiến hành tại
nhà bảo tàng, di tích lịch sử, nhà truyền thống địa phương, nơi xảy ra sự kiện.
Vì vậy việc khai thác các nguồn tư liệu, hiện vật tại bảo tàng có ý nghĩa đặc
biệt đối với việc giảng dạy của giáo viên và việc tiếp nhận kiến thức của học
sinh. Vấn đề sử dụng tư liệu hiện vật tại bảo tàng trong dạy học nói chung và
dạy học lịch sử nói riêng là một vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngồi
nước đề cập đến, với những cơng trình sau:
* Tài liệu nước ngoài:
UNESCO đã tổ chức một số hội thảo và công bố nhiều tài liệu về việc
sử dụng tài liệu về bảo tàng trong dạy học lịch sử và giáo dục thế hệ trẻ. Đặc
biệt và ở Liên Xô trước đây, việc nghiên cứu vấn đề sử dụng bảo tàng để dạy
học lịch sử và giáo dục học sinh đạt được nhiều thành tựu.
T. A. Cudrinoi viết tác phẩm “Bảo tàng và trường Phổ thông”
(Matxcova – NXB Giáo dục – 1985) đã nêu rõ lịch sử phát triển của ngành bảo
tàng nói chung, chức năng của bảo tàng Xơ Viết nói riêng và tính giai cấp của
chúng. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục của bảo tàng đối với học
sinh và nêu rõ một số phương pháp sử dụng bảo tàng trong dạy học.
Tymothy Abrose và Crispi Paine, trong Cơ sở Bảo tàng, tác giả đã khẳng
định ý nghĩa giáo dục của Bảo tàng đối với học sinh, đề xuất một số hình thức



6

giáo dục tại bảo tàng, đưa ra một số giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa bảo
tàng với nhà trường để khai thác và sử dụng bảo tàng trong dạy học nói chung.
Tiến sĩ N.G. Đai-ri, nhà giáo dục lịch sử Xơ Viết với cơng trình “Chuẩn
bị giờ học lịch sử như thế nào?” Đai-ri đã đề cấp đến tính cụ thể, tính hình ảnh
của sự kiện trong việc giúp học sinh hình dung lại quá khứ. Theo Đai-ri, việc
tổ chức công tác nghiên cứu thực tế, nghiên cứu tại những nơi xảy ra sự kiện
lịch sử, bảo tàng, di tích là “một trong những điều kiện có của hoạt động dạy
và học để hình thành tư duy độc lập và tính tự lập của học sinh”
A.E.Xaynhenki trong cuốn “Bảo tàng giáo dục thế hệ trẻ” (MatxcovaNXB Giáo dục – 1988) đã nhấn mạnh đến phương pháp sử dụng tư liệu của
bảo tàng trong giờ học nội khóa, ngoại khóa và vai trị của giáo viên đối với
việc sử dụng bảo tàng.
* Tài liệu trong nước:
Ở trong nước việc sử dụng bảo tàng trong dạy học lịch sử cũng đã được
đề cập đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” của GS Phan Ngọc Liên,
Trần Văn Trị đã đề cập đến loại bài học thực địa và trong nhà bảo tàng, nêu lên
yêu cầu, phương pháp tiến hành các loại bài học này.
Công trình “Phương pháp dạy học lịch sử” do nhóm tác giả Phan Ngọc
Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Cơi, Trịnh Đình Tùng (xuất bản năm 2002) đã đề
cập đến vấn đề tổ chức tham quan học tập ở bảo tàng, di tích lịch sử: “Tổ chức
tham quan học tập ở bảo tàng, di tích lịch sử phải tổ chức chặt chẽ, theo đúng
chương trình quy định, tránh việc làm tùy tiện, khơng có kế hoạch. Đối với hình
thức này, nội dung chủ yếu của buổi tham quan là nhằm củng cố kiến thức đã
học hoặc chuẩn bị việc học bài mới”
Trong cuốn “Bảo tàng lịch sử, cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông” PGS.TS Nguyễn Thị Côi đã đề cập khá toàn diện mối quan hệ giữa
bảo tàng lịch sử, cách mạng đối với việc dạy học lịch sử ở trường phổ thơng.

Vị trí và vai trị của bảo tàng trong dạy học lịch sử, cũng như giới thiệu khá đầy


7

đủ về nội dung trưng bày của một số bảo tàng và cách khai thác hiện vật như
thế nào để đạt được hiệu quả.
Tác giả Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) trong “Bài học lịch sử ở trường
THPT” – (Đại học Huế, 1996) cho rằng: “Bài học nội khóa khơng chỉ tiến hành
ở trên lớp mà còn được tiến hành tại nơi xảy ra sự kiện, hay nhà bảo tàng, bài
học đó có mối liên hệ mật thiết với tồn bộ các bài lịch sử khác”. Nó là một
mắt xích liên hệ chặt chẽ với các bài nội khóa khác”
Vấn đề sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng lịch sử trong dạy học lịch
sử ở trường phổ thơng cịn được đề cập nhiều trong các tạp chí nghiên cứu giáo
dục như tạp chí nghiên cứu giáo dục tháng 12/1996, “bảo tàng với việc dạy học
ở trường phổ thông” của Nguyễn Thị Côi – Nguyễn Văn Phong.
Vấn đề này cũng được một số đề tài luận văn Thạc sĩ, Luận văn của sinh
viên khoa lịch sử nói đến. Năm học 1996- 1997, sinh viên Nguyễn Thị Châm
thực hiện đề tài “Khai thác, sử dụng bảo tàng Quân đội để dạy, học chương
trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1946 – 1975 trong sách giáo khoa lớp 12
THPT( Không chuyên ban)”. Khóa luận này đã đề cập đễn những vấn đề lý
luận cơ bản của việc sử dụng tư liệu, hiện vật ở bảo tàng nói chung, bảo tàng
Quân đội nói riêng trong dạy học lịch sử.
Năm 1996, Nguyễn Văn Phong trong luận văn sau đại học chuyên ngành
phương pháp dạy học Lịch sử với đề tài: “Bảo tàng lịch sử, cách mạng đối với
việc dạy học lịch sử (dân tộc và địa phương) ở trường THPT” đã có những
đóng góp bước đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bảo tàng lịch
sử, cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Luận văn đã đưa ra
một số hình thức và yêu cầu khi sử dụng bảo tàng trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông. Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu và đề cập có hệ thống về mối

quan hệ giữa bảo tàng và bộ môn lịch sử ở trường phổ thông.
Năm 1997, Trần Thị Nhị - cán bộ của bảo tàng Cách mạng Việt Nam
trong luận văn sau đại học chuyên ngành Văn hóa học với đề tài “Bảo tàng
cách mạng Việt Nam với việc dạy học lịch sử ở trường THPT”, tác giả cũng


8

đưa ra một số yêu cầu và một số hình thức sử dụng bảo tàng cách mạng Việt
Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, khẳng định mối quan hệ mật
thiết giữa bảo tàng với bộ môn lịch sử ở trường phổ thông.
Năm 2019, Trần Thị Thanh Huyền, sinh viên khoa lịch sử trường Đại
học Sư phạm Hà Nội với đề tài: “Sử dụng bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1945 – 1975) cho học sinh THPT ở trường
Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội” cũng đã nêu lên vai trò của bảo tàng lịch sử trong
dạy học Lịch sử Việt Nam, bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số yêu cầu,
hình thức dạy học sử dụng bảo tàng để phát huy năng lực nhận thức độc lập
sáng tạo cho học sinh dù đó là bài học nội hay ngoại khóa.
Trên đây là một số cơng trình nghiên cứu, luận văn đã nghiên cứu về vấn
đề sử dụng bảo tàng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông nói chung. Dù
các đề tài trên đề cập ở mức độ khác nhau nhưng nhìn chung các cơng trình
giáo dục trong và ngoài nước là những gợi mở quý báu để tôi thực hiện nghiên
cứu đề tài: “Sử dụng tư liệu hiện vật tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học
lịch sử Việt Nam( Chương 2 lớp 6, nhà nước Văn Lang- Âu Lạc) cho học sinh
THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu về việc sử dụng các phương pháp dạy học sử dụng tư
liệu, hiện vật tại bảo tàng trong dạy học lịch sử theo hướng phát huy tính tích
cực, tư duy độc lập nhận thức ở học sinh. Chủ yếu nghiên cứu, xây dựng các

bài học trong chương trình SGK Lịch sử lớp 6.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giá trị thực tiễn của đề tài trở thành một tài liệu tham khảo hữu ích cho
việc học tập. Xây dựng một số bài học trong chương trình Lịch sử lớp 6 ở
trường THCS. Các bài học có áp dụng các phương pháp sử dụng tư liệu, hiện
vật tại bảo tàng sẽ giúp học sinh có hứng thú hơn trong q trình dạy học, đồng
thời giúp các em ghi nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn kiến thức một cách dễ dàng


9

hơn. Từ đó nâng cao hiệu quả bài học lịch sử và hình thành ở các em tình yêu
đối với bộ môn lịch sử.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của việc khai thác tư liệu, hiện vật tại
bảo tàng trong dạy học lịch sử nói chung và việc đi sâu khai thác tư liệu, hiện
vật tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học lịch sử cho học sinh lớp 6 các
trường THCS thành phố Việt Trì.
Vận dụng vào dạy học lớp 6 chương 2: Thời đại dựng nước Văn Lang –
Âu Lạc cụ thể là các bài 10, 13, 14 SGK Lịch sử 6
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, gây hứng thú, giúp các
em ghi nhớ sâu hơn kiến thức được học.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm đọc để hiểu được tầm quan trọng, vị trí, ý nghĩa, các phương pháp
và yêu cầu khi khai thác các tư liệu, hiện vật tại bảo tàng trong dạy học lịch
sử.
Tìm hiểu nội dung trưng bày tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học
nội khóa trên lớp và dạy học ngoại khóa ( chương 2: Thời đại dựng nước Văn
Lang – Âu Lạc)

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tư liệu, hiện
vật tại bảo tàng trong dạy học nội khóa trên lớp và ngoại khóa tại bảo tàng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm nội dung chương trình dạy học Lịch sử lớp 6 và thực trạng đổi
mới phương pháp dạy học
Những hình thức, phương pháp sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng
trong dạy học lịch sử Việt Nam theo hướng phát triển tính tích cực trong độc
lập nhận thức của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.


10

5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này giới hạn ở việc trình bày về những khả năng, điều kiện sử
dụng những tư liệu, hiện vật tại bảo tàng Hùng Vương (Khu di tích Lịch sử
đền Hùng) trong dạy học lịch sử Việt Nam ở các trường THCS thành phố Việt
Trì. Cụ thể là đi sâu tìm hiểu các hình thức, biện pháp sử dụng các tư liệu,
hiện vật tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 6
chương 2: Thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc.
Phạm vi không gian: Các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Các bài báo cáo, các đề tài khoa học, các bài viết trên tạp chí, các sách
có liên quan đến đề tài để hiểu rõ những vấn đề nghiên cứu.
Những nguồn tài liệu gồm sách báo, các bài báo cáo khoa học, một số đề
tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin. Để đề tài đảm bảo tính khoa
học và tính sư phạm trong quá trình thu thập tài liệu phải đặc biệt chú ý đến nội
dung chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 6.
6.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Tìm hiểu thực trạng sử dụng tư liệu, hiện vật trong dạy học lịch sử của
GV và HS ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay bằng
cách tiến hành khảo sát, điều tra thực tế ở một số trường THCS thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
Thơng qua việc điều tra, trao đổi ý kiến với giáo viên, học sinh, thông
qua dự giờ nhằm hiểu rõ được thực trạng dạy và học ứng dụng các hình thức,
phương pháp sử dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng trong dạy – học môn lịch sử
lớp 6 để thu thập tài liệu và thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
6.3. Phương pháp quan sát
Dự giờ một số tiết học lich sử lớp 6 có áp dụng một số phương pháp sử
dụng tư liệu, hiện vật tại bảo tàng trong dạy học, quan sát thái độ của học sinh


11

trước và sau giờ, tiến hành quan sát một cách đầy đặn và ghi chép rõ ràng, chính
xác những thơng tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Nhằm thu được thơng tin, những tài liệu cho q trình nghiên cứu xây
dựng một số phương pháp sử dụng tư liệu, hiện vật trong dạy học lịch sử Việt
Nam nhằm phát huy năng lực tư duy độc lập cho học sinh lớp 6 bậc THCS
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý, thống kê, phân tích số liệu thu được trong quá trình điều tra, thực
nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp mà
đề tài đưa ra.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được trình bày trong 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng tư liệu, hiên vật
tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học Lịch sử Việt Nam (Chương 2 lớp 6,

thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc) cho học sinh THCS thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ
Chương 2: Hình thức, biện pháp sử dụng tư liệu, hiên vật tại bảo tàng
Hùng Vương trong dạy học Lịch sử Việt Nam (Chương 2 lớp 6, thời đại dựng
nước Văn Lang – Âu Lạc) cho học sinh THCS thành phốViệt Trì, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tư liệu,
hiên vật tại bảo tàng Hùng Vương trong dạy học Lịch sử Việt Nam (Chương 2
lớp 6,thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc) cho học sinh THCS thành
phốViệt Trì, tỉnh Phú Thọ


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TƯ LIỆU, HIỆN VẬT TẠI BẢO TÀNG HÙNG VƯƠNG TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM ( CHƯƠNG 2 LỚP 6, THỜI ĐẠI DỰNG
NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC ) CHO HỌC SINH THCS THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về Bảo tàng và tư liệu, hiện vật bảo tàng nói chung
1.1.1.1. Khái niệm “Bảo tàng”
Thuật ngữ “Bảo tàng” xuất hiện từ rất sớm, theo ngơn ngữ Hi Lạp thì
bảo tàng là “Museion” có nghĩa là bộ sưu tập, theo Trung Quốc và Nhật Bản
thì gọi là “Bảo vật quán” thay cho “Bảo tàng”. Dưới thời Alechxangdri của đế
quốc Roma cổ đại, trong quá trình tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược và
các hoạt động tơn giáo, họ đã cướp bóc, thu thập những bảo vật quý hiếm, các
tác phẩm nghệ thuật có giá trị đem về trưng bày ở nước mình, coi đó là nơi lưu
giữ lại những chiến tich, những cơng trình mà họ đã làm được mà gọi đó là
“Bảo tàng”
Xung quanh thuật ngữ về Bảo tàng có nhiều cách định nghĩa khác nhau:

Theo Wikipedia.org: “Bảo tàng” ( Viện bảo tàng, nhà bảo tàng) là nơi
trưng bày và lưu giữ tài liệu, hiện vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực
như lịch sử, văn hóa của một dân tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó. Mục
đích của viện bảo tàng là giáo dục, học tập, nghiên cứu và thỏa mãn trí tị mị
tìm hiểu về quá khứ.
Tổ chức ICOM( Hội đồng bảo tàng quốc tế) vào năm 1996 đưa khái nệm:
“Bảo tàng là thiết chế tồn tại lâu dài, không vụ lợi nhằm phục vụ cho xã hội,
mở cửa phục vụ công chúng tiến hành nghiên cứu liên quan đến di sản của con
người và môi trường xung quanh”
Ở các nước Đông Âu: Bảo tàng là cơ quan nghiên cứu, giáo dục, tiến
hành nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày những tài liệu hiện vật
gốc tiêu biểu của, lịch sử, tự nhiên và xã hội, phù hợp với nội dung và loại hình


13

bảo tàng. Bảo tàng dành phục vụ cơng chúng vì mục đích nghiên cứu và sưu
tầm.
Trong Di sản văn hóa ở nước ta, ban hành năm 2002 ghi rõ: “Bảo tàng
là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập về lịch sử, tự nhiên, xã hội nhằm phục
vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và hưởng thụ văn hóa của nhân
dân” [22,42]
Trong Bách khoa tồn thư: “Bảo tàng là nơi trưng bày và lưu giữ tài
liệu, hiện vật cổ liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn hóa của
dân tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó. Mục đích của bảo tàng là giáo dục,
học tập, nghiên cứu và thỏa mãn trí tị mị tìm hiểu về q khứ” [30,151]
Theo nghĩa rộng: “Bảo tàng là cơ quan sưu tầm, giám định trưng bày
các tài liệu hiện vật, có tính chất ngun gốc, đầu tiên của tri thức về sự phát
triển của xã hội và tự nhiên, về lịch sử của cuộc đấu tranh cách mạng” [9,8]
Hiện nay bảo tàng được phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, nó phản

ánh chặng đường phát triển của dân tộc hay truyền thống của một địa phương,
một ngành nào đó. Bảo tàng thể hiện bức tranh sinh động, chân thực về cuộc
sống lao động, sự hi sinh chiến đấu của các thế hệ cha ông trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước.
Bảo tàng là cơ quan nghiên cứu khoa học và giáo dục của Nhà nước. Nó
có nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày nhằm phát huy
tác dụng của những di tích lịch sử.
Theo các nhà Bảo tàng học, Bảo tàng thực hiện hai chức năng cơ bản:
chức năng nghiên cứu khoa học và chức năng giáo dục. Hai chức năng này có
mối quan hệ biện chứng, thực hiện tốt hai chức năng này thì bảo tàng mới đáp
ứng được nhiệm vụ do xã hội đặt ra.
Trước hết là chức năng nghiên cứu khoa học. Mọi hoạt động trong nghiên
cứu khoa học của bảng tàng đều xoay quanh việc tìm hiểu các hiện tượng gốc
phù hợp với loại hình trưng bày của bảo tàng. Đó là trọng tâm, là cơ sở của mọi
công tác nghiên cứu khoa học của bảo tàng.


14

Thứ hai là chức năng giáo dục của bảo tàng: Những tài liệu hiện vật có
thật bao giờ cũng là nguồn tài liệu chính xác nhất phản ánh chân thực nhất bức
tranh của quá khứ, tạo niềm tin đánh thức khả năng của học sinh và nó có tính
giáo dục cao.
* Phân loại bảo tàng: Tùy theo nội dung, chức năng mà bảo tàng được
phân chia thành sáu loại theo GS.TS Nguyễn Thị Côi trong “Bảo tàng Lịch sử,
cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông”:
Một là, các bảo tàng lịch sử trưng bày những hiện vật phản ánh đời sống
vật chất tinh thần của con người Việt Nam từ khi hình thành đến nay.
Hai là, các bảo tàng nghệ thuật nhằm sưu tầm, bảo quản,nghiên cứu các
tác phẩm nghệ thuật của những triều đại khác nhau vào mục đích khoa học và

giáo dục thẩm mĩ cho quần chúng.
Ba là, các bảo tàng chuyên ngành nhằm sưu tầm, bảo quản nghiên cứu
các hiện vật gốc của một số ngành khoa học nhất định để nói ln sự phát triển
phục vụ cho cơng tác khoa học của chính bản thân ngành đó và nhân dân.
Bốn là, các bảo tàng lịch sử tự nhiên như bảo tàng động vật học, thực vật
học, hải dương học,…
Năm là, các Bảo tàng lưu niệm nhằm lưu giữ trong quần chúng nhân dân
những sự kiện những nhân vật lịch sử lớn, quan trọng trên mọi mặt đời sống xã
hội chính trị, quân sự,văn học,nghệ thuật, …
Sáu là, các bảo tàng địa phương cũng là cơ quan thực hiện các chức năng
nghiên cứu khoa học và giáo dục ở mức độ nhất định, chủ yếu là sưu tầm, bảo
quản, nghiên cứu và trưng bày những tài liệu, hiện vật về văn hóa vật chất tinh
thần cũng như tự nhiên ở địa phương đó.
Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đến tháng 12-2016,
cả nước có 154 bảo tàng, gồm: 123 bảo tàng công lập (4 bảo tàng quốc gia; 10
bảo tàng chuyên ngành trực thuộc bộ, ngành và tương đương; 26 bảo tàng
chuyên ngành thuộc đợn vị trực thuộc bộ, ngành và tương đương; 83 bảo tàng
cấp tỉnh) và 31 bảo tàng ngồi cơng lập. Các bảo tàng nước ta bảo quản gần


15

3.000.000 hiện vật. Ở đây chưa bàn đến số lượng hiện vật như đã nêu là nhiều
hay ít, nhưng có một điều chắc chắn rằng có khơng ít hiện vật trong số đó, tuy
được gọi là hiện vật bảo tàng, được bảo quản trong kho, nhưng còn thiếu rất
nhiều tiêu chí, nhất là đối với hiện vật thuộc các bảo tàng ngồi cơng lập.
Hiện trạng này có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân: Lịch sử
bảo tàng Việt Nam cịn khá non trẻ, có một thời kỳ dài, nhiều hiện vật được
đưa ồ ạt về bảo tàng từ các cuộc triển lãm nhất thời, rất ít thơng tin hoặc khơng
có thơng tin kèm theo hiện vật. Các hiện vật do bảo tàng trực tiếp tổ chức sưu

tầm hoặc tiếp nhận từ việc hiến, tặng của các tổ chức, cá nhân, cũng chưa tuân
thủ đày đủ các quy trình trong nghiên cứu, xác minh hiện vật, dẫn tới việc thiếu
thông tin về hiện vật, không thể sử dụng được trong nghiên cứu và phát huy giá
trị, hoặc là số lượng hiện vật tuy là nhiều, nhưng khi cần để trưng bày thì rất
khó khăn vì thiếu sự hiểu biết cần thiết về hiện vật…
1.1.1.2. Khái niệm “Hiện vật bảo tàng”
Khái niệm về hiện vật bảo tàng tuy không phải là mới, nhưng vẫn đang
là vấn đề thời sự trong hoạt động của các bảo tàng nước ta và là một trong
những nguyên nhân tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của
bảo tàng.

Trên thực tế, tuy có khá nhiều định nghĩa về hiện vật bảo tàng

nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng, hiện vật bảo tàng là bằng chứng vật
chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người, có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, được bảo tàng sưu tầm, nghiên cứu, xác minh,
hoàn thiện hồ sơ khoa học và hồ sơ pháp lý cho hiện vật.
Hiện vật bảo tàng là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều loại hình, chất
liệu và hình thức: hiện vật thể khối, tài liệu chữ viết, tác phẩm nghệ thuật, phim
ảnh và băng ghi âm…
Hiện vật là ngôn ngữ của bảo tàng, là cơ sở cho mọi hoạt động của bảo
tàng, khơng có hiện vật thì khơng có bảo tàng, khơng có trưng bày bảo tàng và
các hoạt động khác của bảo tàng. Hiện vật vừa là trung tâm, vừa là điểm xuất
phát của bảo tàng. Vì vậy, để có hiện vật phù hợp với loại hình và yêu cầu cụ


16

thể thì bảo tàng phải tiến hành cơng tác sưu tầm, tức là phải sử dụng tổng hợp
tất cả các biện pháp để có được hiện vật, thơng qua nhiều phương thức: khảo

sát; điền dã; tổ chức các chuyến đi công tác; khai quật khảo cổ; tiếp nhận hiện
vật hiến tặng từ các tổ chức, cá nhân; mua, trao đổi hiện vật…
Công tác sưu tầm là hoạt động thường xuyên, liên tục, khơng bao giờ
ngừng cùng với q trình hình thành, tồn tại và phát triển của bảo tàng, là công
việc khoa học cực kỳ quan trọng, nhằm xây dựng và làm giàu kho hiện vật bảo
tàng. Trong giai đoạn đầu chuẩn bị xây dựng trưng bày, nhiệm vụ trọng tâm
của công tác sưu tầm là đáp ứng yêu cầu hiện vật cho trưng bày bảo tàng. Sau
khi trưng bày mở cửa, nhiệm vụ trọng tâm của công tác sưu tầm là xây dựng
vốn hiện vật cho kho bảo quản.
Hiện vật bảo tàng càng phong phú, càng phù hợp với loại hình bảo tàng,
càng được nghiên cứu, xác định khoa học một cách toàn diện, đầy đủ, cụ thể,
kỹ lưỡng, chính xác bao nhiêu thì càng có điều kiện để rộng đường lựa chọn
hiện vật phục vụ cho xây dựng trưng bày, đổi mới trưng bày, tổ chức triển lãm
chuyên đề, triển lãm lưu động, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học,
tuyên truyền-giáo dục, xuất bản… ở trong và ngoài bảo tàng. Trong thời đại
của chúng ta, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, có thể cho
phép sử dụng nhiều thành tựu hiện đại trong trưng bày bảo tàng; nhưng dù thế
nào đi chăng nữa, điều đó vẫn khơng thể thay thế cho hiện vật. Ở các bảo tàng
có trình độ khoa học cao, có truyền thống lâu năm, hiện vật đưa ra trưng bày,
thông thường chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số hiện vật có trong kho.
Trong nhiều trường hợp, khi đánh giá về một bảo tàng, người ta dựa trên
cơ sở đánh giá số lượng và chất lượng kho hiện vật làm một trong những tiêu
chí quan trọng.
Hiện vật bảo tàng là tài sản quốc gia. Kho hiện vật của mỗi bảo tàng là
một bộ phận hợp thành kho tàng di sản văn hóa quốc gia.
Từ nhận thức về hiện vật bảo tàng như đã nêu trên, chúng ta có thể nhận
diện một số nội dung chính như sau:



×