Tải bản đầy đủ (.pdf) (361 trang)

Nghiên cứu nguồn sử liệu hiện vật bảo tàng (qua hiện vật ở bảo tàng cách mạng việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.78 MB, 361 trang )

BỘ GIAO DỤC VÀ DÀO TẠO
Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VẪN

NG U Y Ễ N THỊ H UỆ

NGHIÊN CỨU NGUỒN s ử LIỆU
HIỆN VẬT BẢO TÀNG
( QUA HIỆN VẬT ở BẢO TÀNG CÁCH MẠNG VIỆT N AM )

CHUYÊN NGÀNH BIÊN SOẠN LỊCH s ử VÀ s ử LIỆU HỌC

MÀ SỐ: 50311

LUẬN ÁN PHỚ TIẾN Sỉ KHOA HỌC LỊCH s ữ

NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC

c,s. HÌ1 Văn Tấn

PC.S. PTS Phạm Xuân Hăng

HÀ N011996


M Ộ T s o C I I Ù T A C GI Ả DẢ VIÍÍT Т Л Т TKONCi L U Ậ N Á N
VA TÓM T Ắ T L U Ậ N ÁN P H Ó TFÈ N s ì

C l n ĩ v i ( 4 d ầ y cl II

C h ữ viôt tắt


BTLS
CIIDí'
CM LI ỉ
ĐH
ĐIIKI1XH-NV
ĐHTII-IIN
ĐHVH-HN
ĐD
ĐM
G
GS
Gi-G
ICOM
KL
LSQS
M
M
NXB
NXB-KIIXM

l i no
lịch s ú
('0ПЦ h o a (lân c h ủ
( ’ộni í lioíi lion b a n g
1)ại hoe
Dại học k h o a học xã h ô i v à n h â n vĩ m
Dại hoe. 10ПЦ h ọ p 1 íà Nội
Dạ i học Vai', h o á l l à Nôi
l)ồ đệl
l)ồ mộc

í( лrí)
x
( ỉ i á o SIÍ
( liây
1n t . o m a l ion;il counci l ()Г m u s e u m
К i m loại
1ж -h s ử (Ị II Г) lì s ự
ÍVIatxcóva
M ộr
N h à xu;it b à n
Nh;'i x u . i t b à n k h o a liọc xã liội
Nl i n x u ấ t b á n v ă n hoá t h ô n g till
N l i à xu.Vl, b á n I h ô n g ỉ in lý kiẠn
N g h i ô n c ứ u lịch s ủ
P b ó g i á o SIÍ
P h ó t i ê n sĩ
Sô (lăiụ; k ý
Sô phf i n lo;li

NXB-VHTT
NXB-TTLL
NCLS
PGS
P I’S
SDK
SPL

Sô |)him

SP


Su'
Tic-n sĩ
T l ì ô n g ti n kho;i h(>(' xã hội
rP
Ir.-ing
Т п т ц hoc chuvfMi !K;hiî'|)
V; 1i ...................................................
V; m hon i ụ; hộ 111ui'll
X;i hội <•Il 11 Ii” !ù;i

s
TS
*
TT-KIIXH
Tr
TIỈCN
V

VHNT
XHCN


MỤC LỤC
MỎ ĐẨU

T r. 3

1 - ỷ nghĩa, mục đích và yêu cáu của đế tài


3

2-Lịch sử ván đé, các nguồn tài liệu và

7

phương pháp nghiên cứu.

2.1. Lịch sử vấn dể và các nguồn tài liệu
2.2. Phướng pháp nghiên cú'11
3 - Đóng góp của iuộn án.

7
12
12

4 - Bố cục của luận án :
Nội dung luận án

13

Chương 1
IIIỆN VẬT BÀO TẢNG VẢ VAI TRÒ CỦA NGUÓN s ử LIỆU NÀY

15

TRONG NGIIIÊN cứ u LỊCII sử.

1.1- Hiện vật bào tàng - khái niệm, thuộc tính và phãn loại.


15

1.1.1 - Khái niệm

15

1.1.2 - Thuộc tính

23

1.1.3 - Phân loại

28

1.2- Vai trò của nguồn sừ liệu hiện vột bào tàng trong nghiên

35

cứu lịch sử.

1.2.1 - Các nguồn sử liệu nghiên cứu của khoa học lịch sử.

35

1.2.2 - Vai trò của nguồn sử liệu hiện vạt bảo tàng trong

40

nghiên cứu lịch sử.
("lương 2 :

HIỆN TRẠNG HIỆN VẬT BẢO TÀNG CÁCII MẠNG VIỆT NAM
VẢ VẤN DỂ KIIAI TIIÁC SỬ DỤNG CIIÚNC NHU' NGUỒN s ử

50

LIỆU.

2.1. -ỉ liện trạng hiện vạt bảo tàng cách mạng Việt Nam

50

2.2 - Giá Irị của nguồn sủ liệu hiện vột Bào tàng Cách mạng VN

56


2.3.- Vấn dề khai thác, sử dụng hiện vột Bào tàng Cách mọng

63

Việt Nam như nguồn sử liệu.

thương 3 :
MỘT SỐ PiíƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u NGUỒN sử LIỆU

94

HI ỆN VẬT 15Ảo TÀNG CÁCH MẠNG VIỆT NAM.

3.1. - Phương pháp nghiên cứu phân loợi, hệ thống hóa nguồn

ừ lliệu hiện vật Bào tàng Cách mạng Việt Nam.

94
94

3.1.1 - Cơ sở lý luận chung

98

3.1.2 - Phân loại, hệ thông hoá nguồn tư liệu hiện vật
Bảo tàng Cách mạng Việt Nam .

98

3.1.2.1 -Hiện trạng phân loại hệ thông hoá hiện vật
Bảo tàng Cách mạng Việt Nam .

103

3.1.2.2 -Phân loại , hệ thống hoá và thống kê nguồn sử
lệu hiện vật Bảo tàng Cách mạng Việt Nam .

103

3.1.2.2.1 Cd sở phân loại
3.1.2.2.2 Phân loại, hệ thống hoá và thống kê theo thời
k> lịch sử, dựa vào loại hình, để tài.

107


c

3.1.2.2.2.1. Nguồn sử liệu vể lịch sử Cách mạng Việt Nam

107

tlời kỳ ( 1858 - 1930 )
3.1.2.2.2.2. Nguồn sử liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam

117

ttòi kỳ (1930-1945 )
3.1.2.2.2.3. Nguồn sử liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam
llìíi kỳ (1946-1954 )
3.1.2.2.2.4. Nguồn sử liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam

123
*
129

thii kỳ (1954-1975 )
3.1.2.2.2.5. Nguồn sử liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam

136

th.i kỳ (1976-1991 )
3.2. - Phương pháp nghiên cứu liếp cộn, xử lý
nguồn sử liệu hiện vật Bào tàng Cách mạng Việt Nam.

141



3.2.1. Cớ S(i lý iuận.

141

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận, xử lý đôi với từng
hình sử liệu hiện vật Bảo tàng Cách mạn^ Việt Nam .

144

3.2.2.1. Đối với sử liệu vật thật.

144

3.2.2.2. . Dối vỏi sử liệu chữ viết.

150

3.2.2.3. . Đỏi vói ảnh SIĨ liệu

157

KỂT LUẬN :

164

DANII MỰC TÀI LÍỆU THAM KilẢO
PHỤ LỤC.


я

с


3

MỎ ĐẨU

- Ý NGHĨA, MỤC DÍCII VẢ YÊU CÀU CỦA Drì TẢI

Sự phái triển khcng ngừng của khoa học lịch sỉt được thể hiện bằng
:ự quan tâm ngày càng (ăng đôi với việc nghiên cứu các nguồn sử liệu
Ihác nhau, ỉ l ong (ló có các nguồn do chính lịch sử tạo ra. Điều này hoàn
toàn có tính tự nhiên, bơi lõ nếu không sử dụng các nguồn sử liệu lịch sử
nọt cách đúng múc, nếu không đi sâu phân tích phê phán chúng, nếu
lhông thực sự nhận bict (lược nhiều những giá trị đích thực của chúng
tiì khó có thế có được công trình khoa học lịch sử có tầm cỡ, hoặc giả khó
día lại cho khoa học lịch sử những nguyên tắc, những phương pháp có
tnh ỉý luận sắc bén.
Một mặt, nguồn sử liệu lịch sử vô cùng da dạng và phong phú,
ciúng trực liếp hay gián tiếp phản ánh nội (lung từng thòi kỳ lịch sử đã
“ sán sinh ” ra chúng. Đó là một tiềm năng lớn, một chỗ dựa vững chắc
cia khoa học lịch sù.
Mặt khác, nguồn sử liệu lịch sử ngày càng (lược lưu giữ với một khối
kợng và sô liíỢng (lồ sộ. Chúng được lưu giữ dưới nhiêu hình thức khác
nìau, và từ lâu nay, các bao tàng đã là một trong những “ hình thức ” đó.
Từ khi (lược thành lập cho cĩên nay, các bảo tàng ỏ Việt Nam (lẩ lưu
ííií rất nhiêu các sủ liệu lịch sử. Chúng là những tài liệu hiện vật gốc thể
klòi, những tài liộu gôc có chữ viỏt, những tác phẩm gốc nghệ thuật tạo

hìih, những phim íìnli, băng ghi âm, ghi hình gốc v.v... . Qua nghiên cứu,
npiu'i ta đã đánh ííiá và xác (lịnh rằng chunfi không chỉ có ghi trị báo
làifĩ, có nội (lun;: tliỏng tin khoa học chính xác, mà là njjuon sử li('U lịch
MÌVÔ cùng <|ii;in trong. Tàt cà những sử liệu hiện vật bao t.àng nói trên


4

dll (lược trực ti('ị) khai thác, sưu tầm, lựa chọn tù' môi trường thực tiễn
kách qii;m cua lịch sú' và (lưọc (lưa vào bão tàng dô khai thác phục vụ
cì) eác mục (lích xã hội và (!u'Ợc bảo quán vĩnli viễn.
(’an phai xác định rằng những sử liệu hiện vật báo tàng là nguồn sử
lia lịch sử quý gi «á vì chúng trực tiếp phản ánh quá trình phát triển của
lịa

và hàm chứa nội (lung các sự kiện lịch sử của quôc gia và các địa

plíong, các ngành. Việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng hiện vật bảo
tàg thực chât cỏ liôn quan tới lĩnh vực sử liệu học. Nó cho phép các nhà
kba học, các nhà nghiên cứu lịch sử phát hiẹn và tìm ra những chứng cứ
lịc sử mói mẻ đổ biíớc dầu tiếp cận hoặc hoàn thiện nhiều đề tài khoa
hẹ có giá trị cao, thúc đấy sự phát triển của khoa học lịch sử nước nhà.
Khi sử dụng hiện vật bảo tàng làm chất liệu tạo nên những công
trill khoa học, các nhà nghiên cứu lịch sử (lã làm một việc không kém
plm quan trọng là khẳng (lịnh giá trị sử liệu của hiện vật bảo tàng (tể từ
đóriĩt ra những kết luận về giá trị đặc thù của hiện vật bảo tàng,
“ dull thức” khả năng tái tạo lịch sử của chúng.
Tuy nlìión thực tế cũng cho thấy; hiện nay trong các kho lưu giữ
ỉ.


hiệ vật của các bảo tàng còn rất nhiều hiện vật còn chưa đựợc xác minh
về u â t xứ và nội (lung lịch sử của chúng . Quan trọng hơn nữa, rất nhiều
hiộ vật báo tàng quý hiếm còn chưa được “ đánh thức” để đưa vào sử
(lựu như là nguồn sử liệu lịch sử (lích thực. Dó là điều trăn trở không chỉ
riẽií của nhũng người làm công tác nghiên cứu lịch sử, mà CÒ11 của các
nlìíinio tàng học ổ Việt Nam .



Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều trăn trở dó. Không chỉ vì từ
lâuiay, việc phôi hợp nghiên cứu giữa các nhà bảo tàng học và các nhà
iKlrn cứu lịch su chưa thật được mỏ rộng ,111 à tình trạng “ khép kín” của
ỉác lio bíio quàn hiện vật cũng tạo ra một khó kluìn cho việc ti ép cận
Igutì sử liệu lịcli sử quail trọng này. Thêm nữa, chúng ta còn chiía có
côn;trình n^hiôn cúu vố mặt. phương pháp luẠn nliằm íin^ filing vào


5

thực liẽn (ló

khai

thác mộl, cách triệt, (lê nhất nguồn sử liệu hiện vật bảo

tang, nliằni “ (lanh thúc” một tiếm nàng quý báu mà chính chúng !,a đang
có .

Nêu ỏ Việt Nam hiện nay với 285 bảo tàng và nhà truyền thống
đang Ill'll giữ và bảo quản hơn 539.000 tài liệu hiện vật gốc, thì bảo tàng

Cách mạng Việt. Nam ( thành lập năm 195Í) ) đã nghiên cứu sưu tầm, bảo
quản hơn 61.0í)3 hiện vậỉ (tính theo đơn vị kiểm kê ). Dây là một nguồn
tài liệu hiệu vạt (ìổ sộ vồ số 1'íỢng lẫn nội dung thể hiện. Ngoài 22.071 tài
liệu phirn anil, sô còn lại là tài liệu, hiện vạt gốc hiện vật bảo tàng. Hiện
vật gốc ỏ Bao t àng Cách mạng Việt Nam là những chứng cứ lịch sử của
3ách mạng Việt Nam, chúng bao gồm nhiều hiện vật quý hiếm, đặc biệt
lilting hiện vật có nội dung phản ánh nhiêu sự kiện, nội dung lịch sử
Jiian trọng như : Các văn kiện ( bản gốc ) thành lập Đảng Cộng sản Việt
'íam, văn kiện dổi tên Đảng, các hiện vật mà Hồ Chủ tịch sử dụng để
Mốt

Bản Tuyên ngôn Độc lập, Lòi Kêu gọi Toàn Quốc kháng chiến, các

făn bản Hiến pháp v.v...
Hiện vật Bảo tàng Cách mạng Việt Nam rất phong phú vể nội dung
Ích sử, nó Uiể hiện khá đậm nét những bước phát triển của Cách mạng
viột Nam từ giai đoạn thực dân Pháp xâm lược ( năm 1858 ) đôn giai
(ại. Nhiều nha nghiên cứu lịch sử đã bước đầu khai thác và sử dụng
(húng đế phục vụ cho việc soi xét nội dung các giai đoạn, các sự kiện và
vin đề lịch sử. Hàng trăm công trình nghiên cứu đã xuất hiện 'trong
tanh mục các công trình khoa học của nước nhà. Tuy nhiên, nguồn sử
lộn lịch sử hiÍMi vật bảo tàng vẫn mãi là một tiềm năng cần phải khai
tiác nhiều hơn và triệt đê hơn.
Nêu tính cho (1(41 nay khoang 145 các công trình nghiên cứu, các ấn
piam lịch sử, các bài viôt và thông báo cỏ sù' (lụng hiện vật gốc trong Bảo
tmgCáclì mạn<; Viột Nam. Các cỏnkr trình Helm'll cứu dó, phần IỎÌ1 (lựa


6


v;'io nguồn liiện vạt nhu' những sử liệu quan trọng nhằm phân lích nội
dung, (lánh tfi;í và rút ra một số các kct luận khoa học về những sự kiện
lịch sử, (lanh nhân trong từng thời kỳ của lịch sử Cách mạng Việt Nam.
Những công trình dó tập ti ung nghiên cứu các lĩnh vực như : lịch sử Việt
Nam ; lịch sử Dảng Cộng sản Việt Nam ( qua các giai đoạn cách mạng );
thân thê và sụ nghiệp cách mạng của Chủ tịch IIỒ Chí Minh ; phong trào
công nhân Việt Nam; lịch sử các phong trào cách mạng; các tố chức xã
hội; thân thế và sự nghiệp của các nhà cách mạng tiến bôi ; phong trào
yôu nước ; phong trào cách mạng của quần chúng và môi quan hệ quốc tế
giữa cách mạiiK Việt Nam vả cách mạng thê giới v.v...
Nội dung của các công trình nghiên cứu lịch sử trên dây cho thấy
một thực tê là : Các nhà nghiên cứu chỉ mói dừng lại ở mức khai thác nội
dung thông tin chứa đựng trong các tài liệu hiện vật bảo tàng mà chưa có
điều kiện đồ phê phán sử liệu hiện vật bảo tàng cách mạng Việt Nam.
Như vậy, việc sử dụng hiện vật bảo tàng như là nguồn sử liệu lịch sử
không chỉ cẩn thiết đến một cách nhìn Iihận mới về phương pháp luận,
mà còn cần có một định hướng cụ thể, một thực tế cụ thể. Có như vậy,
thực t ế làm cho các nhà nghiên cứu lịch sử và các nhà bảo tàng học phải
tràn trỏ, dần dần sẽ được khắc phục.
Chính hỏi những điều vừa nêu trên, chúng tôi chọn đê tài “ Nghiên
cửu nguồn sử liệu hiện vật, bảo tàng ( Qua hiện vật ở Bảo tàng Cách
mạng Việt Nam ) ” làm luận án phó tiến sĩ khoa học lịch sử - chuyên
ngành biên soạn lịch sử và sử liệu học.

*

Thực hiện luận án, chúng tôi hướng vào việc giải quyết cácmục tiêu
ưau dày :
1.1.


Lam rõ hơn nữa vê mặt lý thuyỏt khái niệm, thuộc tính, đặc

dí êm, (lạc t run:; c.iia hiện vật bao tàng voi tu' cách là nguồn sửliệu lịch sử
va vai trò cua clúmg trong nghiên cứu lịch sử.


7

1.2.

N('U hiện trạiĩR hiện vật bảo tàng rlang lưu giữ tại Bảo tàng

^áeh mạng Việt. Nam và к ốt quả nghiên cún, khai thác sử dụng chúng từ
rước tói nay và đồng thòi (lánh giá những giá trị của chúng nhằm khảng
lịnh vai trò của hiện vật, Háo tàng Cách mạng Việt Nam như một nguồn
ủ liệu lịch su quý giá cho công tác nghiên cứu lịch sử Việt Nam hiện
ìay.
].3. Đế xuât một số phương pháp xử lý đối với nguồn sử liệu hiện vật
»ảo tàng dê giúp cho công tác nghiên cứu lịch sử và công tác nghiên cứu
lảo tàng khác phục một sô hạn chế trong việc khai thác sử dụng hiện vật
lảo tàng thí ' 0 các chức năng của các ngành khoa học đó.

2 - LỊCỈI S Ử VẤN DỂ, CÁC N G U ồ N TÀI LIỆU
VÀ P H Ư Ơ N G P H Á P N G H I Ê N c ứ u .
2.1. LỊCH SỬ VẤN DỂ VẢ CÁC NGUỒN TÀI LIỆU :

Mặc dầu, khi nghiên cứu các vấn để lịch sử, chúng ta vẫn luôn thừa
ihận vai trò quan trọng sô một của các nguổn sử liệu. Nhưng trên thực
ti, các công trình nghicn cứu vê sử liệu học nói chung vẫn chưa có nhiêu.

Đều Iiày không chỉ liên quan tới các nguồn sử liệu khác mà
h liên quan đến nguồn sử liệu

nổi bật hơn

hiện vật bảo Làng.

Vê giá trị sử liệu và các vấn để liên quan đến sử liệu học trên
piương diện ]ý thuyết đã có một sô" các nhà nghiên cứu khoa học bước
đui đề c(ìp den. Một sô" công trình nghiên cứu của giáo sư Hà Văn Tấn,
niư :

*

“ Mấy vấn (lể phương pháp luận sử học ” NXB.KHXH - 11.1967 hoặc
“ rố môi liên hệ giữa vàn bản

học và sử liệu học - Một sô

vấn đê về văn

b;n Iỉán Nôm "NXB . K11XII

- II.1983; “ Triêt học lịch

su hiện đại ”.

D ITIITIN, Lí)90 v.v... vui các nội dung nêu mội sô phương pháp tiếp cận
HỊUồii sử liộu hiện vật. Dạc biệt là các loại liiộiì vật khảo cổ học đước
klai quạt từ các cli tích và (hide lưu giữ t;.ii các viện bảo tàng, ỏ nhiêu



8

công trì 11 h ntfhiôn cứu khác, hiện vật bảo tàng không nằm ngoài sự chú ý
nghiên cứu cùa giáo sư. Diều này được tho hiện qua bài “ Văn hóa Bắc
Soil với m ội truyền thông, một bình tuyến ”. Những hiện vật tàng trữ tại
Viện Báo tàng lịch sử Việt Nam vê văn lióa Bắc Sơti. BTLS, H. 19G9.
V.v...
Các bài vi<4 của PGS. TS. Nguyễn Văn Thâm và GS. Phan Đại Doãn
đãng trôn lạp chí NCLS RÔ 6 năm 1985 vói nhan đề : “ v ề vấn đổ phân
ỉoại các nguồn sử liộĩi cun lịch sử Việt Nam ”. Nội dung của bài này là
nh ân mạnh ý nghĩa của việc phân loại các nguồn sử liệu, coi việc phân
loại đứng sẽ “ giúp các nhà nghiên cứu có điều kiện tiếp cận và sử dụng
rộng rãi, chính xác, chủ dộng các nguồn sử liệu về một thời kỳ, một sự
kiện hay một vấn (lể nào (ỉó trong quá trình phát triển của lịch sử dân
tộsô 5-1984. Các tác giả đã nhấn mạnh đến ý nghĩa của lý luận và thực tiễn
của vấn để nghiên cứu sử liệu học Việt Nam là “ phải xác định được cơ sở
phương pháp luận, các phưnng pháp phân tích, phê phán và đánh giá các
nguồn sử liệu, phải có phương pháp vận dụng cho mỗi loại sử liệu cụ thể
trong quá trình nghiên cú'11 lịch sử ”.
Trong cuốn “ S ử học Việt N am trên đường phát, triển ” NXB. KHXH,
19-81, PGS. Chương Thâu có bài “ v ề công tác SIÍU tập và công Ы) các
nguồn sử liệu ” với lời để nghị cải cách công tác SƯU tập và gia tăng việc
công bô chính xác các nguồn sử liệu nói chung, giúp các nhà nghiên cứu
lịclh sử hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu, góp phần làm sáng tỏ nhiều
vấm đề lịch sử (lang là những vấn đề lý thú, hấp dẫn.
Tác gia Nghi ôm Văiì Thái với bài “ M ấy vấn đê sử liệu học trong
nçJiiên CUII lịch sứ cận hiện dại ” dăng trôn tạp chí TTKHXII. sỏ' 11-1983.

Ông nhân mạnh : “ (lổ co thê nghiên cứu, tiỏp cận xử lý nguồn sử liệu
phong ]>lìú, phức tạp thòi kỳ cận hiện (ỉại, thì các nhà nghiên cúu phải
đúỢc trang bị một hệ thônK cơ bán những vân (lề lý luận và phương pháp


9

I.ậm sử học Mác-xíl làm ánh sán^ soi tỏ trón bước dường nghiên cứu và
nới thoát khói sự inò mẫm và không nhầm lẫn trong việc nắm bắt sợi
(ây xuyên suốt Kr*lía các tiên trình của các sự kiện lịch sử và trên cơ sỏ đó
ìhà nghiên cull mới thành công trong công tác sử liệu học và công tác
I ghiôn cứu lịch sử

Các tác giá khác như Lâm Dinh và Nhạt Tao với bài “ cẩn kh a i tliác
tủ' ìiệu m ột c.úcìì nghicm túc ”, dăng trên tạp chí NCLS sô" 5-1980 nhắc
lìhỏ sự chính xác cần tliiét khi sử đụng nguồn sử liệu lịch sử trong khi
nghiên cứu v.v...
Tài liệu ngoài 111 ÍỚC vê phương pháp luận sử học cũng có cuôn
“ Phương pháp luận sử học ”, 2 tập của tác giả người Ba Lan là ông
Tapolski J. do Bộ ĐII và TIICN ấn hành năm 1960; " M ấy vấn đ ề về
{hương pháp hiận sứ h ọ c ”.- NXB KHXH.- II., 1967.- in lần thứ I; In lần
tầứ II,- II., 1970. “ Bàn vê phương phấp luận sử h ọ c ” của PGS. Nguyễn
Buy Qúy đăng trên tạp chí NCLS số 5-1991 v.v...
Các tài liệu nghiên cứu này cũng chỉ (lê cập những lý luận chung
nỉất, vể phương pháp luận sử học và nhận thức lịch sử mà thôi, chứ chưa
đế cập đến phương pháp tiếp cận nguồn sử liệu hiện vật bảo tàng và vai
trì của nguồn sử liệu này trong nghiên cứu lịch sử. Bài viết có nội dung
CỊ thể hơn về lý luận là bài “ Nguồn sủ liệu lịch sử clưới ánh sáng của lý
1ÚÌU thông tin ” của Kovaltchennko I. đăng trên tạp chí NCLS sô 5-1985.
Tie giả cho chúng ta thấy sự khác biệt giữa khái niệm thông tin và thông

tia lịch sử, dể trôn cơ sở đó tránh được sự nhầm lẫn khi khai thác thông
til lịch sử trong các nguồn sử liệu v.v...
Troiifi sò các CÔ11£ trình nghiên cứu sử liệu học ở Liên Xô cũ đáng

lư 1 ý hơn cá là bài viêl của cô GS. báo tàng học Rađờgôn A.M. voi tiêu đề
“ ]l iộn vật háo li'infi như nj;uồn sù liệu ” dăiiị; trong cuốn “ vấn (ỈỔ sứ liệu
hạ' lịch su ỉ Àôn Xô và nhùng víúi d ề ngu vòn iỉìC Ịịcìì sứ chuyên lìgànlì ”,

M lí)84. ngoai việc chứng minh giá trị sử liệu của hiện vật báo tàng, tác


10

ỊĨ;i cho chúng ỉa thây dime một số nguyên tắc xử lý nguồn sử liệu hiện
/ộl, nhu' ngiiyf ii lấc xử ly thông till, nguyên tắc so sánh đổ rút ra kết
uận vổ tính xác thực cil a các thông till do biện vật bảo tàng mang lại. Để
)ô sung ý kiên này, có cuôn chuyên kháo của Cônđrachép vói tên gọi
‘ Han chất của hiện vật báo tàng và phương pháp sử dụng nó ” ill tại
vlátxcdva năm 1985. Voi khoảng 150 trang, tác giả dã rút ra một sô
Ìguyên tắc (lánli giá bán chất của hiện vật như nguyên tắc xác định tính
Iguyên gốc, thuộc tính thõng tin và các thuộc tính khác v.v... Tác giả còn
cho rằng, khi sử dụng hiện vật bảo tàng trong nghiên cứu lịch sử, cần
pliai nắm chắc nội dung thơi kỳ lịch sử đã “ sản sinh ” ra những hiện vật
iluí là chứng cử của chính những thời kỳ lịch sử đó.
Nhằm giúp cho các nhà sử liệu học Việt Nam tiếp cận, so sánh với sử
lệu học nước ngoài, một sô' tác giả như : PGS, PTS Phạm Xuân Hằng với
tài : “ Một vài đặc điểm của lý luận sử liệu học Xô Viết trong quá trình
Hull thành của nó” đăng trên tạp chí TTKHXH sô 3 - 1983 và bài “ Một
số vấn đề xử lý sử liệu học đôi với tài liệu chữ viết ” đăng trong tạp chí
Î'CLS sô 1-1996; tác giả Bùi Thiết với bài “ Một sô vấn để của công tác sử

liệu lịch sử liiộn nay ” dăng trên tạp chí TTKIIXH số 10-1982; tác giả
Vương Dinh Quyên với bài “ Một tiềm năníí sử liệu quail trọng - Tài liệu
liu trữ ” dăng trong tạp chí NCLS sô 5-1991; và bài “ v ề lình hình
rựhiên cú'11 sử liệu học ỏ Liên Xô và các nước xã hôi chủ nghĩa khác trong
nuìng năm vừa qua ” của PGS.TS Nguyễn Văn Thám, đăng trôn tạp chí
ТГКНХП số 10 -1983.



Tuy vậy trôn phương diện nội dung, về giá trị và phương pháp tiếp
CỉП khai thác, sử (lụng hiện vật bảo tàng như nguồn sử liệu cũng mới chỉ

clíỌc thổ hiện Hìột cách ít ói trôn các tạp chí nghiên cứu mà thôi.
Triíoc luU, C.im Iihàc tói bài của Nguyền Văn Huyên vói tiêu dề:

“ 'ác kho bao l-àiìịí niíớc l;i trước ngưòng cua của thô kỷ XXI ” (lang trôn
tí Ị) chí V]]NT sô 1 1-1.99-1 và một sô tài liệu lông kêt vê tình hình các viộn


11

>ảo tàng ỏ Viột Nam. Cík' bài viêt này, về cơ bản, vẫn chỉ mới là những
(ỉánli giá sơ l)ộ về thực trạng bảo tàng Việt Nam và những giá trị cơ bản
<ủ;t chúng trơiiíí khoa học nói chung. Báo l.àng và các hiện vậl lưu giữ
tronfỊ bao tang là

Iikruồn sử liệu co giá Irị “ mỏ ” cho các nlià

rghiôn cửu lịch sử. Diều này được nhắc lới trong bài


Chiên dịch Điện

r»i(Mi Phú qua các nguồn sứ liệu ánh ”, tạp chí LSQS sô 3-1993 và luận
;n phó tiên sĩ vói dồ t ài “ Anh - nguồn sử liệu dể nghiên cứu lịch sử ” của
tíc giả Dào Xuân Chúc, khoa Lun trữ trường ĐIlKỈIXlI-NV,bảo vệ năm
1995, PTS. Dào Xuân Chúc dã khẳng định có có sỏ khoạ học vê giá trị của
ííih như nguồn sử liộu trong công tác nghicn cứu lịch sử, mà nguồn sử
lệu ảnh, phim ánh ở bảo tàng luôn có một vị trí quan trọng vê sô lượng
và ý nghĩa chuyên ngành khoa học xã hội khác nhau như PTS. Lê Ngọc
Thắng đã nói trong bài “ Tài liệu ảnh với việc nghiên cứu dân tộc học ”
(Ung trên tạp chí Lưu trữ Việt Nam sô" 2 -1992. Luận án phó tiến sĩ của
i

Hổ Văn Quýnh với đê tài “ phông lưu trữ ủy ban hành chính thành phô"
1 x1 Nội ( 195-1 - 1975 ) - nguồn sử liệu chữ viêt nghiên cứu lịch sử Thủ đô

” 31ÍỎC (lầu cho chúng ta thấy giá trị đích thực của phòng lữu trrt Ilà Nội
niư là nguổn sử liệu.
Ngoài những tài liệu nghicii cứu trên, còn có bẩi “ Viện Bao tàng
Cich mạng Việt Nam với việc nghiên cứu lịch sử cận hiện đại nước nhà ”
cia tác giả PGS.PTS. Phạm Xanh đăng trên tạp chí NCLS, số 3 - 1994 và
m)l số bài viết của tác giả luận án này như: “ Một số vấn đề sử liệu học
hi; 11 vật bảo tàng ” đăng ti ên Thông báo khoa học - Những phát hiện*mới
vé khảo cổ liọc, NXB.KHXI [-1994; “ những (liốu cần biêt vê hiện vật bảo
t.àiK ", tạp ( 111 V;m hóa Nani llà sô 2 - 1995; “ Một số'vấn đê về sự lựa
c.h.)n nguồn sử liệu hiện vật bao tàng”, Thông báo khoa học số 1, trường
DjI VIII lN-]í)!)r>; “ Một sỏ vân (lề vế sưu tập hiện vật bảo tàng ”, trong
('11)11 ‘ íSiíu t.ậ]) lìiện vật hảo tàng, Báo tàng Các.li rtiạng Việt Nam ”,
NaLĩ.VTITT- 19!)4 v.v... Nội dung của các bài viôl này bước dầu lộ]» trung



12

jhAn tích giá trị Я1 í liệu của các hiện vật, báo tàng. Sự phân tích (ló tạo
lịnh hướng cho nội dung cùa luận án.

Ngoài viộc sử clụng t.hêm nhiều các nguồn tài liệu nghiên cứu từng
iiời kỳ lịch sử Việt Nam, clê hocàỉi thành luận án, tác giả luôn dựa vào
Ìihững quan (liếm và lv luận Mác-Lênin vê lịch sử, quan điểm và phương
piáp luận 'Mác-xít vổ sử liộu học, coi đó là nến tảng của lý luận và thực
t iên nglìiẽn cửu.

.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGIIIKN cứu :

Do đặc thủ của đối tượng nghiên cứu là nguồn hiện vật lưu ííiữ tại
VỘ11 Báo tàiìg Cách mạng Việt Nam, nên ngoài những phương pháp cơ
ban như phương pháp lịch sử, phương pháp lô-gích và phương pháp sử
lieu học, luận án còn áp dụng phương phá]) so sánh đôi chiếu giĩía các
ÌOỊĨ hình hiện vật sắp xô]) theo các nguyên tắc của bảo tàng học. Từ
phíơng pháị) này, luận án sẽ tiếp cận trên phương diện lý thuyết và thực
tiền đốì với khôi lượng các hiện vật của Bảo tàng Cách mạng Việt Nam
(iê trên cơ Sổ đó vận dụng phương pháp phân loại và xử lý theo hệ thống,
t.heo phân kỳ lịch sử giúp cho việc nghiên cứu lịch sử từ nguồn sử liệu
lìiéii vật bảo tàng .

*

3 - D Ó N G C Ó P CỦA LUẬN ÁN.


Luận án có những đóng góp cơ bản như sau :
3.1. Phân tích những khái niệm chung về hiện vật bảo tàng, xác định
vị rí và ý nt<,rhĩa của chúníí như một trong những nguồn sử liệu lịch sử
qu;r giá và là một tiềm năng to lớn có giá trị (lể nghiên cứu lịch sử.

*

3.2. Pliân loại, hệ thống hóa theo phương pháp sử liệu học nguồn hiện
vật nảo tàn^ Cách mạng Việt Nam, trên cơ sở cló giúp cho việc lựa chọn
ngHôn cứu và tô chúc báo quán nguồn sử liệu lịch su' quý giá này nhằm
(lịnh hướng pliál huy chúc luuig khoa học cua Háo tàng Cách mạng Việt
Na 11 nói riêng và các bao tang nói chung.


13

3.3. Bước (lầu đua ra một sô phương pháp xử lý, khai thác sử dụng
liên vật bảo tàng nhu' là n^uồn sử liệu quan trọng, để với những phương
в
]háp đó, các nhà nghiên cửu có thể rút ra duớc từ nguồn hiện vật bảo
t.AD^ những. I hôii^
. I. in lịch sử xác thực
* và có í;iá trị. khoa ehọc cao.
3.4. Nêu một sô (lịnh hướng phối hợp nghiên cứu giữa ngành bảo tàng
1юг và sử liệu học hiện nay.

3.5. Tù' nội (lung của luận án c,ó thô xây (lựng thành một sô cliuyên đề
ỊÌiụ c vụ giang (lay môn bào tàng học và sử liệu học trong chương trình


đào lạo cử nhân khoa học bảo tàng nói riôn/í và khoa hoc xã hội và nhản
vin nói chung.
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN :

Bản luận áĩi gồm 1G7 trang, ngoài phần mỏ đầu và kết luận, được
chia thàn h 3 chương như sau :
Chương 1 : ỈIỈỆN VẶT HAO TÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGUổN SỬ UỆƯ NÀY
TRONG NC.ỈỈỈÊN CỬU LỊCH sử.

Trong chương này Irình bày những khai niệm chung về hiện vật bảo
tàng, khẳng dịnli vai trò, ý nghĩa và giá trị của hiện vật bảo tàng như
Iifuon sử liệu lịch sử để nghiên cứu lịch sử.
Chương 2 : IIỈẼN TRẠNG IÌIỆN VẬT IIÁo TÀNG CÁCH MẠNG VlỆl NAM VÀ
VẤN ĐỀ KIỈAI THÁC SỬ DỤNG CHÚNG NIIƯNGUồN SỬỈAỆU.

Chương này giới thiệu hiện vật Bảo tàng Cách mạng Việt Nam và
vân đê khai thác sử dụng nguồn sử liệu hiện vật Bảo tàng Cách mạng
ViH Nam trong nghiên cĩĩn lịch sử Việt Nam.



Chương 3 : MỘT SỐPHVƠNC, rn Á r NGHIÊN cứu s ử IJÊU HIỆN VẬT ỈÌẢO
TẢNG CÁCI/ MẠNC, VIỆT NAM.

Clnidnf’ niiv trinh bày C.Ớsở lý luạn của việc phân loại, hộ thông hóa
sử liệt! nói clnmg và nguồn sử liệu hiện vật Biìo tàng Cách mạng Việt
Níin nói riêng theo các giai đoạn lịch sử, loại hình sử liệu và theo các dề
tài lịch su ( su'd 1ập bao tàng theo chuyên đi' ).



и

Đặc biộl trong chương này

CÒI1

trình bày các phương pháp tiôp cận

XÏ lý ( xác (1ị nil tính xác tliực và (lộ tin cậy Ihông tin ) đôi với sử liệu nói

ciung và tùng loại hình sử liệu hiện vật Bảo tàng Cách mạng Việt Nam
lói riêng.
Phẩn kf‘t. luận khắng (lịnh ý nghĩa và giíí t rị to lớn của hiện vật Báo
taig Cách mạng Việt Nam với tií cách là Iigiuìn sử liệu lịch sử, lừ đó rút
lí. những phương pháp xác (lịnh tính xác thực ( nguvên gốc ) và độ till

ciy thông tin cho từng loại hình sử liệu hiện vật bao tàng, bước đầu đề
xuâl một sô ý kiên nhằm phôi hợp nghiên cứu giữa ngành bảo tàng học
Ví sử liệu học tro n g việc lựa ch ọn , SƯU tầm, tổ chức, bảo quản k h o a học

hiện vật bảo tàng nói chung và hiện vật Bảo tàng Cách mạng Việt Nam
11(1 riêng dể phục vụ cho việc khai thác, sử (lụng chúng thuận tiện trong

nfhiên cứu lịch sử nước nhà.
Cuôi cùng là danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục là cuốn danh
»ục một sô sưu lập hiện vật bảo tàng tiêu biểu; ảnh chụp các loại tài liệu
hiền vật gốc và ánh tư liệu (lể minh họa cho bail luận án


NỘI DƯNG LUẬN ÁN


Chương 1

H I Ệ N V Ậ T 15Ả O t à i n t ;
V À V A I T l l ò C Ủ / \ 1\ C U Ồ N s ử L I Ệ U N À Y
t ic o m

; '\( ;i i i ỉ : \ c ứ u L ỊC H s ử

1. 1. - 1IIKN VẬT HẢO TẢNíí - K I 1ẢI NIKM, TIIIIỘ C TÍNH VẢ
PIIÂN LOẠI

1.1.1. Khái niệm :

°

Chủ nghĩa Mác - Lênin (lã khẳng định thế giới mà loài người đang
:suig trong đó là do vật chất tạo nên. Con người và tất cả những gì tồn tại
•Xing quanh con người đểu là những sản phẩm của th ế giới vật chất.
T o n g suốt tiến trình của lịch sử để có thể tổn tại được, con ngưòi luôn
11lòn phải đấu tranh không ngừng để cải tạo thiên nhiên, cải tạo xã hội
nlằm vươn tới một cuộc sống đầy đủ hơn. Kết quả của quá trình đấu
trinh đó đã để lại những di vật khác nhau rất đa dạng và phong phú như
cá: tài liệu văn tự cổ, bút tícli cổ và vô vàn các di vật khác v.v... Mỗi một
sái phẩm 111 à C011 người tạo ra cho đời sông văn hóa vật chất và văn hóa
tiih thần của mình (lều là một hiện thực vậl. chất, t.rong đó chứa (lựng
nộ dung lịch sử và nội đun^ văn hóa tương (lướng. Chúng ta có thể gọi
ching tất cả những sản phalli còn được lưu giữ và truyền lại cho các thê
hệsau là liiộn vậl lịch sử hay di sản văn hóa (lân tộc.
Trong tác phẩm nổi tiêng của mình là bộ sách “ Tư bản ”, c. Mác đã

ting viôt: “ Nhữiiịĩ (li tích của các tư liệu lao (lộng ngày xưa đôi với việc
ngiiôn cứu nhfinji hì nil thức kinh tê của các xã hội đã diệt vong cũng có
mít lầm quan trọng như là các bộ xương hóa thạch dôi với việc tìm hiểu
ngũên cứu sự câu lạo của các cluing loại đà tuyệt (liệt. Diều phân biệt

L'


16

iiòi dại kinh tố này voi thòi (lại kinh tô khác không phải là cái mà người
t.i chê tạo ra, ma chính I;I cách chế tạo, là những tư liệu lao (lộng mà
ngưòi ta (Ктд (!('■chô tạo. ” 1 46 ; Tr. 249-250 I
Hiểu theo c. Mác thì các hiện vật mà con người còn giữ điíỢc trong
CÁC bảo t à n g chí nh là n h ữ n g hiện vật lịch sử, những càn cứ xấc thực để

rựhiên cứu, tìm lìiổu vê thòi đại quá khứ của lịch sử tự nhiên và lịch sử
xi hội. Trong những căn cứ xác thực ấv của xã hội loài người thì c. Mác
(Uc biệt quan tâm đến những cái nói lên được phương thức c h ế tạo sản
p !iẩin, đó chính là những công cụ sản xuất mà loài ngưòi đã dùng từ xưa
(lén nay, 11 Ó biểu hiện được trình độ tiến hóa của loài người.
V í (lụ: cái rìu (lá, cái lưỡi C11ÔC bằng đồng, cái lưỡi cày bằng sắt, cái

khung dệt cửu đến chiếc máy hơi nước, máy phát điện, máy nguyên tử
v.v... Toàn bộ những công cụ sản xuất này chứa đựng những kiến thức
lịch sử, khoa học tiêu biểu nhất của loài người và diễn tả một cách sinh
đmg quá trình tiến hóa của loài Iigưòi.
Bảo tàng chính là nơi bảo tồn những giá trị vật chất và giá trị tinh
thần. Do đó, có thể nói đôi vói những người làm công tác bảo tàng không
có gì nguy hiểm hơn là sự không hiểu biết vế giá trị của hiện vật bảo

tàng. Chỉ có thổ trỏ thành cán bộ khoa học bảo tàng thật sự để gìn giữ “
ngọn lửa vĩnh cửu ” cho đời sống văn hóa của nhân loại khi mà hiểu được
KĨÂ trị to lớn của hiện vật báo tàng và sự nghiệp bảo tàng.
Trong công cuộc dổi mới hiện nay, bảo tàng tồn tại n h ư m ột tlìiết c h ế
vừì lióíì, khoa học và giiío dục quan trọng. Bỏi vậy các chuyên gia,* các
Iihi bảo tàng hục dã không ngừng nghiên cứu nhằm hoàn thiện các khái
111(111 cơ bản của bảo tàng học như khái niệm về báo tàng, hiện vật bảo

tài g, sưu tập báo làng v.v... và củng cô vị trí của báo tàng học trong hệ
thói g các khoa học nhân văn hiện (ỉại. Hiện nay tổ chức ICOM, các
chuyên gia bảo t àng của míớc Cộng hòa dân chủ Đức ( cũ ) , Liên Xô (cũ )
đã khang định: “ I3ao tàng là một thiết chê t hông till xã hội da chức năng


17

V - L ĩ/đ ẻ \
(líục hình thanh

tính lịch sữ nhằm: bíIo quân những giá trị lịch SIÍ

- 'ăn hóa và khoa học tụ Ìiliiôn ; tích lũy và phố cập thông tin thôn# qua
hên vật bão tà n g ; nhằm tiii liệu hóa các hiện tượng tự nhiên và xã hội ;
V vậy bảo tàng phải kiện toàn nghiên cứu sưu tầm và báo quản hiện vật
b;o tàng, sử (.lụn/í clnìng vào mục đích khoa học, tuyên truyền và khai trí
£110 (lục. ” I 83 ; Tr. 2G J

Nhií vậy bảo tàng ngàv càng phát triển và có ảnh hưỏng to lớn đến
côig tác giáo dục và nâng cao dân trí trong xã hội. Song song vứi định
npiìa về bảo tàng thì khúi niệm hiện vật bảo tàng cũng là một trong

]ilủn£ khái niệm quan trọng trong lý luận báo tàng học đã thường xuyên
lôicuôn sự chú ý nghiên cứu của nhiều học giả phương Tây cũng như các
họ giả Mác xít.
Ngay từ thô kỷ XVII “ liiộn tượng hiện vật bảo tàng ” đã sớm được
CU111 tâm. Ông Maiôr trong công trình nghiên cứu của mình “ bảo tàng
Lọ* miêu tả - MY3EOrPA<l>UrECKUE corưHEHUE ” có viếu: “ Hiện vật bảo tàng phải
l.i lining hiện vật ỉirinì trong các bảo tàng và 11Ó được gìn giữ lâu ílải như

lulling vật chân chính có thật lấy từ cuộc sông hiện tại của nó, hiện vật
bá( tàng phải là những hiện vật mang tính quý hiếm. ” [ 83 ; Tr. 38 1.
Sang thô kỷ XIX do sự chuyên môn hóa của khoa học thì hiộn vật
troig bầo tàng ngày càng dược xem như nguồn sử liệu gốc của nhiều
n^mh khoa học khác nhau bao gổm những đổ vật, Iihững tác phẩm nghệ
thuU, các loí.ii dụng cụ nghiên cứu khoa học, các tiêu bản thiên nhiên
V.V.. với mục (lích, yêu cầu và bản chất của vấn (ỉê đặt ra để nghiên cứu,

bào quàn nên chúng (lã cliĩỢc liên kết, tập hợp thành sưu tập trong bảo
triij.
Dên nay k h íìi niộin hiện vật bảo tảng Vim (lược nhiêu nhà báo tàng

hoc các chuyrn gia bảo tíin^ các nước trôn thố’giới nghiên cứu. Chúng tôi
xin lượ; trìnli bấy một sô khái niệm sau đâv: Trong eiiôn cơ sỏ bao tàng
lục :uât bail lìàm 1.970 của Liên XÍU cũ.) có, vjet: “ I liên vật bảo tàng là


18

nation gôc drill tiên của Iri thức, mà nhờ có nguồn gốc đầu tiên của tri
thúc ấy, báo làng mới trổ thành cư quan nghiên cứu khoa học, mói có khả
tri) thành co s<> t.u liệu phục vụ cho các ngành khoa học, tổ chức kinh tế,

xa hội, cơ quan văn hóa kliác. ” 1. 4 ; Tr. J0() I
Trong các bài giảng vê bảo tàng học và bảo vệ sử dụng các di tích
lịch sử văn hỏa, chuyên gia bảo tàng học, của CHLB Nga bà Шага
Mikhailôpna Gadalôva (iã (lưa ra định nghía nhu' sau “ Hiện vật báo tàng
là tư liệu gốc, là nguồn kê thừa đầu tiên của khoa học. Hiện vật bảo tàng
phản ánh khách quan sự phát triển của các hiện tượng tự nhiên và xã hội
và môi trường xunh quanh, được tập hợp thành SƯU tầm bảo tàng. Hiện
vậl bảo tàng làm cơ sỏ cho mọi hoạt động của bảo tàng. ” [ 10 ; Tr. 36 ]
Gần (lây nhất, trong cuốn bảo tàng học của tập thể giáo sư CHDC
Đức (cũ ) và Liên Xô ( cũ ) là K.G.Levưkin và V.KherbotsL cỏ vi et :
“ Hiện vật bảo l.àng là hiện vật mang giá trị bảo tàng được lấy ra từ thế
giói đổ vật trong hiện thực khách quan, nó được sắp xếp vào các SƯU tập

bảo tàng đổ tố chức việc bảo quản và sử dụng thuận tiện, lâu dài. Hiện
vật bảo tàng là vật mang thông tin xã hội hoặc thông tin khoa học, nó là
nguồn sử liệu quan trọng cung cấp những tri thức cần thiết về tự nhiôn,
xã hội và về con người cho những ai tiếp cận với nó. Hiện vật bảo tàng
nào cũng chứa (lựng một giá trị lịch sử - văn hóa nhất định, vì thê nó là
một bộ phận cil a di san văn hóa dân tộc” I 83 ; TY. 38 ] .
Để làm rõ và (tịnh nghĩa thô nào là hiện vật bảo tàng, tập thê giảng
viên khoa P>ao l.ànií bộ môn bảo tàng học trường Đại học Văn hóa Ilà Nội
đã nghiên cứu và căn cứ vào chức năng xã hội, những nhiệm vụ xã hội
mà bảo tàng được giao và trên CƯsỏ lý luận của chủ nghĩa Mác- Lenin về
nhận thức (lã 11(41 :
“ Hiện vật bảo tàng là nguồn nhận thiíc trực tiêp cảm tính cho nhận
thức của con người, tièu biểu vê văn hóa vật chát và văn hóa tinh thần do
con người s.íiì^ tạo ra Irong quá trình lịch sử cùng những hiện vật vể thế


19


fíới lự nhiên xun/; quanh la, bản thân 11Ỏ chúng minh chơ sự kiện, hiện
liọng n hất (lịnh nào dỏ trong quá trình phát triển của xã hội và tụ nhiên
pùi hợp với loại hình báo tàng được sưu tam, bao quản Iihằm phục vụ
do nghiên cửu và giáo dục khoa học ” [ 5 ; Tr. 81 I .
Thông qua các khói niộni trôn đây, các chuyên gia bảo tàng học đã
kiíiỉig định hiện vật mang giá trị bảo tàng và có vai trò to lớn đôi với sự
Ví (lời, tồn tại và phát triển của bảo tàng. Như vậy, hiện vật bảo tàng

tríớc hết phai là những di tích gốc ( hiện vật. gôc - gọi một cách dầy đủ là
lìựn vật lịch sử ) của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội được lấy ra trực
,i(p tù' hiện thực xung quanh ta, vì vậy nó có tính khách quan và tính
^hnn thực lịch sử. Không ai có thể sáng tạo ra chúng theo ý muôn chủ
qian. Hiện vật lịch sử nguyên gốc được SƯU tầm nghiên cứu gìn giữ bảo
qứin trong bảo tàng vê căn bản vẫn giữ nguyên được những đặc điểm về
hhli thức và bản chất của chính nó. Hiện vật gốc chính là cơ sở thực tiễn
ch) sự nảy nỏ và phát triển những nhận thức về các hiện tượng lịch sử tự
nbên và lịch sử xã hội. Những hiện vật gốc ấy chứa đựng những thông
ti rì lịch sử khoa học tự nhiên và khoa học xã hội tiêu biển nhất của loài
Ìigíời qua từng thời kỳ lịch sử, và phản ánh một cách sinh động, khách
cum quá trình phát sinh, phát triển không ngừng của xã hội loài người.
IIi«n vật gốc ( (li tích gốc ) được xem như vật chúìig chân thực có thật
c
củi các sụ kiện, hiện tượng lịch sử tự nhiên và xã hội.
Một hiện vật gốc bao giò' cũng có hai mặt : một mặt được bộc lộ ra
bêi ngoài điíọc KỌĨ là hình tlúíc của hiện vật như hình dáng, màu sắc,
1<ÍC1 thước, trọng lượng, chất liệu, kỹ thuật chế tác, những dấu hiệu và
ký liệu trên hiện vật V.V...CÒU m ặt kia là những gì ẩu kín bên trong hình

tiíc., nó bao hàm nội dung iịch sử, thông tin khoa học tạo ra bản chất của

hiệi vật. Hình thức và nội (lung lịch sử hiện vật (lều có giá trị, nhuìig giá
trị 011 nhất và quan trọng nhất thuộc vê bàn chất của hiện vật,. Chính
p.iín bần chát, phần nội (lung lịch sử là linh hồn của hiện vật. Khi chúng




‘20

ta Mi l l i on c ứ u k h a i l l i ác C'a h ì n h t h ứ c v à nội d u n g l ị c h s ử h i ệ n vật., tức l à
c h ú n g t a (lã ỉ à m c h o h i ệ n v ậ t SÔI1ÍÍ l ại với c á t h ò i k ỳ h o ặ c g i a i đ o ạ n l ị c h s ử

II à Iriíoc kia 11Ó (la lồn lại.

Ví (lụ : Nhung cọc gỗ lim của trận Bạch Dàng, lưỡi kiếm sắt của cuộc
khcìi nghĩa Yen Thê, lá C.Òcùa phong trào Xô-viết Nghệ Tĩnh năm 1930 1931, tò truyền (lcin của cách mạng tháng Tám và khẩu pháo của trận
Đ.ỘII Biên Phủ v.v...đêu là những hiện vât Ịĩốc và là những bằng chứng
:;ụ lliể của các sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc ta. Các hiện vật
;rc'c có dầy đủ tính vật chiìi và tính chân thực ỉịclì sử.
Iliện vật gốc là đổ vật thật khác với đồ giả, sao lại hoặc làm lại v.v...
Hiện vật gốc là những vật chứng chắc chắn nhất, là “ chứng nhân ” sinh
(lộtiỊỊ và dich thực của lịch sử, nó chứng minh cho sự tổn tại của một hiện

tiiJng thiên nhiên, một sự kiện lịch sử của liên trình phát triển xã hội
loài ngưòi. Vì vậy mỗi một hiện vật gốc ( di tích gốc ) đều mang những
dáng dấp bộ mặt của lịch sử của từng thời đại.

Nhận thức về khái niệm hiện vật gốc, hiện vật bảo tàng, ]à điều
ÇU.U1 trọng hàng (lầu, côt lõi của mọi bảo tàng. Các báo tàng trên thế giới
c


đều sử dụng chung một khái niệm hiện vật gốc (Origine ). Có nhiều định
ughĩa vê hiện vật gốc, ví dụ các nhà bảo tàng học Xô-Viết ( Liên Xô cũ )
dã (lịnh nghĩa khá chính xác
kiên thúc, là (lối

UíỢng

Hiện vật gốc là nguồn sử liệu đầu tiên của

trực ticp của nhận thức cam tính” I 83 ; Tr. 26 I .

Nhà bảo tàiifî học người Dức, ông II. Knorr đã viết trong cuốn bảo
lan”; học nhú sau : “ Iliện vật gốc là nguồn gốc hiểu biết đầu tiên” I 34 ;
Tr.2.'ỉ7-238 1 . Tác. giả Strnisse thì viết “ Hiện vật gốc là nguồn sử liệu
gòclây la từ t hê ííiói xã hội và thiôn nhiên, thông qua việc xác định khoa
h ic l u sử a, n h ậ p vào SUÌ1 (Ạp h iệ n v ậ t hao tàng ” I 34 ; T r. 2 3 9 ] .

Tuy nhif'11, không pliai tất cá những hiện vật gốc của lịch sử tự

m i 'II và xã hội dru là hiện vật bảo tàng. Bỏi vì hiện vật bảo tàng bao gi(ỉ
CU1Í g;in với Iiìộỉ khoang thờ i giniì, k h ô n g g in n nhát định, bao giò cũnn


21

дам liến vói IMỘI sự kiộtì, ỈÌK‘11 tiĩọng mil hiện vậl nói lên (lược bản chất sự
kiện, hiện tilling (ló. ĐồiìK thòi nó })hải là nlưmg hiện vật phù hợp với nội
(1ипд và loại hình báo t,ànjí. Không thổ cỏ hiện vật, nào lại có khả năng
phu liỢỊ) voi l;U ca các loại hình bao tàng.


Trong báo t.ímp, hiện vật. gốc là thành Ịìhíỉn cơ bẳn của bảo tàng, là
cờ S('ỉ vật ch nì chủ yêu củ,'ì bảo lảng, cho nên việc sưu tẩm lựa chọn đưa
h iệ n v ậ t gốc vổ bào tàng Vil (lể cỏ thế trỏ th à n h h iện v ậ t bảo tàng , đòi hỏi

cần phải có nhung (liều kiện nhât định I 27 ; Tr. 48 J
Diều kirn thứ nhất : (Ít' hiện vật trỏ thành biện vật bảo tàng thì hiện
vật (ló không những phái là hiện vật gốc, tư liệu gốc của kiến thức, phải

có g iá trị chnii (hực mà còn phải giải thích được ý nghĩa và giá trị bảo
tàng của 11Ó khi uó trỏ thành hiện vật bảo tàng, nói một cách khác rộng
hơn là hiện vật (ló phải mang giá trị lịch sử, văn hóa khoa học hoặc giá

trị nghệ thuật, MÓ khác với hiện vật thông thường.
Ví dụ : Thông thường thì mỗi hiện vật chỉ có một ý nghĩa như đồng
h ồ dể theo (lõi thời gian; tấm lịch để xem ngày tháng; cái rìu đá m ài là
công cụ kiếm sống của người nguyên thủy. Nhưng khi các hiện vật nói
trên được nghiên cửu đặt trong một quan bộ với C011 ngưòi thì các hiện

vật ấy mang thf '111 một ý n^hĩa biểu trưng. Nếu người sử dụng hiện vật
chỉ là một, nhân vậl bình thường thì ý nghĩa của hiện vật cũng rất bình
thiíòng. Khi các hiện vật trôn đây gắn liền với các sự kiện lịch sử - văn
hóa quan trọng, hoặc với những tên tuổi daiih nhân lỗi lạc thì ý nghĩa
của hiện vậl trổ nên rất quail trọng. Ví dụ, dồng h ồ vù tấm lịch chủng
kiến giờ phút lâm chung cíìa một vị lãnh tụ, cái rìu đá m ài là đặc trưng
của nền văn hóa Phùng Nguyên, ở đây chúng ta thấy ý nghĩa của hiện
vệ.t (lã trỏ 11(41 quan trọng vô cùng đôi voi bảo tàng và các nhà nghiên
cửu. Các hiện vậl dỏ khônK chỉ là nó nữa mà nó còn dại diện cho giò phút
làm cluing cua một vĩ nhân, tương tự nluí Ciii liu (lá mài không chỉ là nó


mà MÓ còn (lại (liọn cho một nền văn hóa Pluìn^ Nguyên ( Vinh Phú ) ,


22

mò 1 nền văn lìóii xuất hiện có niên (lại khôntf muộn hơn nửa đẩu Ihiên
nien ký II Iriio'c ('ông n^uyf'ii. I 56 ; tr..'30 I
Như vậy có I hô nói, liH'n vật báo tàng phái maiiR giá trị lịch sử văn
lió-ì hoặc nó (lại diện cho một nhân cách văn hóa lớn hay một sự kiện lịch
SI í

Diều kiện thứ liai : Là hiện vật gốc luôn phải có hổ sơ khoa học pháp lý kèm theo. Nêu khô 11*? cỏ hồ sớ, không có lí lịch rõ ràng, không
cl li’je nghiên cứu ghi chép nội đung lịch sử một cách đầy đủ, không bảo
dám (lược nliữiìịỊ thòììg tin tư liệu trong hô sơ là chân thực, chuẩn xác,
thì hiện Vcật gốc đó cũng chỉ là những hiện vạt “ chết ” m à thôi, không đủ

điếu kiện (lể (luyột nhập kho cơ sỏ và vào sô kiểm kê bước đầu, (lánh sô"
của bao tàng và nliii vậy hiện vật gốc đó không bảo đảm tính khoa học và
khòng có tính pháp lý. Cho nôn, có thể nói rằng hổ sơ hiện vật có vị trí vô
củng quan trọng và nó là một bộ phận cấu thành giá trị khoa học và giá
trị pháp lý của hiện vật bảo tàng. Hiện vật gốc và hổ sơ khoa học - pháp
lý là hai bộ phận không thổ tách rời nhau trong bảo tàng, nó được tiên
hành ngay trong quá trình SƯU tầm lựa chọn tài liệu hóa khoa học, thu

Iiliáii hiện vật lừ Lhực tế môi trường tồn tại của I1 Ó cho đến khi (lược
chính thức thông qua hội (lồng thẩm định (luyột nhập vào bảo tàng và
chuyển về kho cơ sỏ rlể bảo quản lâu dài, vĩnh viễn phục vụ chức năng xã
hội hóa của bảo làntf. Qua quá trình này hiện vật gốc đã trỏ thành hiện
vật bao tàng, nó là lài san vô giá của quốc gia, không ai có quyển chiếm
đụr.g nó một cách tùy tiện và dần dần (lã (lược cán bộ kho báo qiiản

nghiôn cứu s;1p xép Ihànli những SƯU tập bảo tàng. Việc bảo quản, quản

lý và sử (lụng hiện vật bảo tàng phải tuân thủ theo các văn bán pháp lý
của Nhà nước bail lùmh.
Xuất phát tù những phân tích trên đây, chúng ta có thể dịnlì nghĩa
liệu vật bảo I ànp như san :


×