TRƯ Ờ NG ĐẠ I HỌ C HÙNG VƯ Ơ NG
KHOA KHOA HỌ C XÃ HỘ I VÀ NHÂN VĂN
---------
PHẠ M THỊ HẠ NH
KHOÁ LUẬ N TỐ T NGHIỆ P
CẢ M QUAN PHẬ T GIÁO TRONG TIỂ U THUYẾ T
“ĐỨ C PHẬ T NÀNG SAVITRI VÀ TÔI” CỦ A
HỒ ANH TUẤ N
PHÚ THỌ
- 2012
MỤ C LỤ C
PHẦ N MỞ ĐẦ U ................................................................................................... 1
1. Lí do chọ n đề tài................................................................................................ 1
2. Lị ch sử vấ n đề ................................................................................................... 4
3. Đố i tư ợ ng, phạ m vi nghiên cứ u......................................................................... 8
4. Nhiệ m vụ và đóng góp mớ i củ a đề tài .............................................................. 8
5. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u.................................................................................. 8
6. Cấ u trúc đề tài ................................................................................................... 9
CHƯ Ơ NG 1. CẢ M QUAN PHẬ T GIÁO TỪ
CÁI NHÌN LÍ THUYẾ T........... 10
1.1. Về khái niệ m cả m quan nghệ thuậ t và cả m quan Phậ t giáo......................... 10
1.2. Về cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c Việ t Nam......................................... 11
1.2.1. Cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c dân gian............................................. 11
1.2.2. Cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c trung đạ i............................................ 14
1.2.3. Cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c hiệ n đạ i ............................................. 19
CHƯ Ơ NG 2. BIỂ U HIỆ N CỦ A CẢ M QUAN PHẬ T GIÁO TRÊN PHƯ Ơ NG
DIỆ N CỐ T TRUYỆ N, NHÂN VẬ T, GIỌ NG ĐIỆ U VÀ ĐIỂ M NHÌN TRẦ N
THUẬ T TRONG TIỂ U THUYẾ T ĐỨ C PHẬ T, NÀNG SAVITRI VÀ
TÔI…………………………………………………………….23
2.1. Biể u hiệ n cả m quan Phậ t giáo trên phư ơ ng diệ n cố t truyệ n ........................ 24
2.2. Biể u hiệ n cả m quan Phậ t giáo trên phư ơ ng diệ n nhân vậ t........................... 32
2.2.1. Nhân vậ t Đứ c Phậ t và hành trình giác ngộ ............................................... 33
2.2.2. Nàng Savitri trong kiế p luân hồ i .............................................................. 36
2.2.3. Tôi – ngư ờ i kiế m tìm chân lí..................................................................... 40
1
2.3. Biể u hiệ n củ a cả m quan phậ t giáo trên các phư ơ ng diệ n giọ ng điệ u và điể m
nhìn trầ n thuậ t...................................................................................................... 42
2.3.1. Cả m quan phậ t giáo trên phư ơ ng diệ n giọ ng điệ u .................................... 42
2.3.2. Cả m quan phậ t giáo trên phư ơ ng diệ n điể m nhìn trầ n thuậ t..................... 45
CHƯ Ơ NG 3. BIỂ U HIỆ N CỦ A CẢ M QUAN PHẬ T GIÁO QUA HỆ THỐ NG
BIỂ U TƯ Ợ NG TRONG TIỂ U THUYẾ T ĐỨ C PHẬ T, NÀNG SAVITR VÀ
TÔI ...................................................................................................................... 50
3.1. Khái niệ m biể u tư ợ ng và biể u tư ợ ng văn họ c.............................................. 50
3.2. Biể u tư ợ ng sư ơ ng mù và thế giớ i Vô Minh ................................................. 52
3.2.1. Sư ơ ng mù- Biể u tư ợ ng thế giớ i Vô Minh ................................................. 53
3.2.2. Sư ơ ng mù – biể u tư ợ ng củ a con ngư ờ i Vô Minh ..................................... 58
3.3. Biể u tư ợ ng con đư ờ ng và quá trình giác ngộ ............................................... 63
3.3.1. Con đư ờ ng giác ngộ củ a Phậ t ................................................................... 64
3.3.2. Con đư ờ ng giác ngộ củ a Savitri................................................................ 68
3.4. Biể u tư ợ ng cây bồ đề củ a sự giác ngộ ......................................................... 72
3.4.1. Mộ t số quan niệ m về biể u tư ợ ng Cây và cây bồ đề trong đạ o Phậ t ......... 72
3.4.2. Biể u tư ợ ng cây bồ đề trong tác phẩ m Đứ c Phậ t, nàng Savitri và Tôi ...... 74
KẾ T LUẬ N ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆ U THAM KHẢ O................................................................................... 80
2
PHẦ N MỞ
ĐẦ U
1. Lí do chọ n đề tài
1.1. Kể từ sau 1975, văn họ c Việ t Nam dầ n thốt khỏ i tính chấ t củ a văn họ c
chiế n tranh để từ ng bư ớ c vậ n độ ng theo quy luậ t củ a văn họ c thờ i bình, hồ
nhậ p vớ i xu hư ớ ng văn họ c thế giớ i. Trong bố i cả nh văn hóa mớ i, tiể u thuyế t vớ i
sự hộ i tụ đầ y đủ nhấ t nhữ ng phẩ m chấ t hiệ n đạ i củ a nó đã chiế m vị trí trung tâm
củ a bứ c tranh văn họ c. Các tiể u thuyế t củ a Lê Lự u, Bả o Ninh, Chu Lai, Nguyễ n
Trí Huân, Nguyễ n Khắ c Trư ờ ng, Khuấ t Quang Thuỵ ,… đã làm nên mộ t thờ i kì
mớ i trong q trình hiệ n đạ i hố văn xi. Các cây bút tiể u thuyế t đã không ngạ i
ngầ n thể nghiệ m nhữ ng cách tân, thể hiệ n nhữ ng quan niệ m mớ i mẻ .
Hồ Anh Thái vớ i mộ t quan niệ m nghệ thuậ t độ c đáo và mộ t ý thứ c cách tân
chuyên nghiệ p đã trở thành nhân tố tiêu biể u trong cách tân hiệ n đạ i củ a tiể u
thuyế t thờ i kỳ đổ i mớ i. Nhữ ng đổ i mớ i về nghệ thuậ t xây dự ng nhân vậ t đế n các
phư ơ ng diệ n kế t cấ u, trầ n thuậ t củ a tiể u thuyế t Hồ Anh Thái thự c sự là nhữ ng
đóng góp quan trọ ng trên hành trình cách tân tiể u thuyế t đư ơ ng đạ i Việ t Nam.
Đằ ng sau nhữ ng cách tân đậ m chấ t hiệ n đạ i là mộ t cả m quan nghệ thuậ t độ c đáo
củ a Hồ Anh Thái. Mộ t trong nhữ ng cả m quan xuyên suố t các sáng tác củ a Hồ
Anh Thái, đặ c biệ t nhữ ng tác phẩ m “thờ i kỳ Ấ n Độ ” và “Hậ u Ấ n Độ ” là cả m
quan phậ t giáo.
1.2. Tiế p cậ n văn hóa họ c các sự kiệ n văn họ c là mộ t hư ớ ng nghiên cứ u
mớ i đư ợ c thể nghiệ m ở Việ t Nam. Đã có mộ t số cơng trình thành công không
chỉ ở chấ t lư ợ ng tự thân mà hơ n thế đã mở ra nhữ ng cơ hộ i nghiên cứ u mớ i.
Triế t lý Phậ t giáo đã ả nh hư ở ng tớ i văn họ c Việ t Nam từ hàng nghìn năm nay.
Sau nhữ ng gián cách bở i điề u kiệ n chiế n tranh, sau 1975, tư duy Phậ t giáo đã
hộ i tụ vớ i nhữ ng phẩ m chấ t hiệ n đạ i, hậ u hiệ n đạ i thể hiệ n mộ t quan niệ m độ c
đáo về cuộ c đờ i và con ngư ờ i trong văn họ c. Cả m quan Phậ t giáo trong sáng tác
củ a mộ t cây bút tiể u thuyế t thành công về đề tài Ấ n Độ , Đứ c Phậ t và xa hơ n là
cả m quan phậ t giáo trong văn họ c Việ t Nam sau 1975 cầ n phả i đư ợ c đặ t ra thành
vấ n đề nghiên cứ u quy mô. Đây không chỉ là nhiệ m vụ củ a riêng bả n thân văn
họ c mà cịn là vấ n đề củ a văn hóa họ c.
3
Như vậ y, đề tài “Cả m quan Phậ t giáo trong tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, nàng
Savitri và tôi vừ a mang ý nghĩa lý luậ n vừ a mang ý nghĩa thự c tiễ n. Đó là lý do
chúng tơi lự a chọ n nghiên cứ u đề tài này.
2. Lị ch sử vấ n đề
2.1. Nhữ ng cơng trình nghiên cứ u tiể u thuyế t Hồ Anh Thái
Chúng tôi nhậ n thấ y, phầ n lớ n nhữ ng nghiên cứ u mang tính nhậ n đị nh tổ ng
quát và nghiên cứ u từ ng tác phẩ m riêng lẻ . Nhữ ng cơng trình nghiên cứ u đó chủ
yế u đề cậ p tớ i vấ n đề đặ c sắ c trong nghệ thuậ t cũng như trong cách viế t củ a tác
giả như vấ n đề về ngôn ngữ , giọ ng điệ u đa thanh trong tiể u thuyế t, điể m nhìn
trầ n thuậ t…
Về tiể u thuyế t Ngư ờ i và xe chạ y dư ớ i ánh trăng, tác giả Trầ n Bả o Hư ng
trong bài Mộ t cá tính sáng tạ o độ c đáo đã viế t: “Có thể nói hiệ n thự c trong
Ngư ờ i và xe chạ y dư ớ i ánh trăng là mộ t hiệ n thự c đa chiề u. Để phả n ánh đư ợ c
cái hiệ n thự c phứ c tạ p ấ y, Hồ Anh Thái đã sử dụ ng nhiề u thủ pháp linh hoạ t, cả
phụ c hiệ n và đồ ng hiệ n, rồ i mộ t cố t truyệ n đầ y co giãn vớ i nhữ ng mạ ch ngang,
lố i rẽ ,… miễ n là góp phầ n khắ c họ a thậ t đầ y đặ n nhữ ng nhân vậ t anh đị nh đư a
ra dư ớ i trư ờ ng đờ i” [17;398].
Xuân Thiề u trong bài viế t Sứ c mạ nh văn họ c từ mộ t tiể u thuyế t trong khi đề
cao tình ngư ờ i trong tác phẩ m đã đề cậ p đế n quan niệ m củ a cây bút trẻ này về
chiế n tranh: “Khi viế t về chiế n tranh, trên cái nề n vĩnh cử u hịa bình củ a dân tộ c
ta, Hồ Anh Thái đã tạ o đư ợ c khơng khí sâu lắ ng gợ i cho ngư ờ i đọ c suy nghĩ về
chiế n tranh nghiêm túc hơ n, gợ i lên mộ t thứ chiế n tranh chỉ còn là ả o ả nh, là mộ t
nỗ i đau khơng tên. Chính ở đây, tầ m nhìn củ a tác giả là trung thự c và nhân đạ o”
[41;402].
Lê Minh Khuê sau mộ t chặ ng đư ờ ng văn chư ơ ng Hồ Anh Thái đã đư a ra
nhậ n đị nh về sự độ t phá củ a Ngư ờ i và xe chạ y dư ớ i ánh trăng: “Có lẽ ngay từ
ngày ấ y, tác giả đã ý thứ c rằ ng tác phẩ m văn họ c muố n hòa nhậ p đư ợ c vớ i dòng
văn họ c chả y ào ạ t ngoài kia củ a thế giớ i và muố n tiế p cậ n đư ợ c vớ i ngư ờ i đọ c
ngày hơm nay thì đừ ng có q lệ thuộ c vào hiệ n thự c giả n đơ n” [20;416].
Về bộ đôi tiể u thuyế t Ngư ờ i đàn bà trên đả o và Trong sư ơ ng hồ ng hiệ n ra,
4
các tác giả Wayne Karlin, Micharel Harris,… “đánh giá cao nhữ ng vấ n đề mà
Hồ Anh Thái đặ t ra về số phậ n cá nhân trư ớ c nhữ ng vấ n đề lớ n lao củ a dân tộ c,
trư ớ c cuộ c chiế n vệ quố c, hay nhữ ng tín điề u, đạ o đứ c, lý tư ở ng,… Các tác giả
cũng ghi nhậ n nhữ ng cách tân nghệ thuậ t tiể u thuyế t ở ngịi bút này trong đó đặ c
biệ t là giọ ng điệ u hài hư ớ c và nhữ ng dấ u hiệ u đa âm” [36;387].
Về tiể u thuyế t Cõi ngư ờ i rung chuông tậ n thế , nhà nghiên cứ u Nguyễ n Thị
Minh Thái trong bài Giọ ng tiể u thuyế t đa thanh khẳ ng đị nh Hồ Anh Thái “rấ t
cao tay trong cấ u trúc tiể u thuyế t Cõi ngư ờ i rung chuông tậ n thế . Cuố n tiể u
thuyế t ngắ n gọ n, giả n dị , có độ dày,… như ng hàm chứ a thanh điệ u củ a giọ ng kể
đa thanh”. Các giọ ng kể đan xen, quấ n quýt vào nhau như mộ t bả n giao hư ở ng
trên nề n nhữ ng suy tư ở ng trữ tình, tạ o ra độ nén củ a ngơn từ và hình tư ợ ng.
“Mộ t cuố n tiể u thuyế t đư ợ c nén rấ t chặ t như thế , chính là để bung ra tấ t yế u
trong cái kế t thúc. Và hình như càng nén chặ t, thì càng phát sáng trong sự bung
ra củ a tư tư ở ng. Điề u này không nhữ ng dẫ n đế n mộ t kế t thúc có hậ u […] mà cịn
dẫ n đế n mộ t kế t thúc mở vớ i sự cấ t cánh củ a yế u tố lãng mạ n” [38;286-299].
Về nhữ ng nhậ n đị nh tổ ng quát về văn chư ơ ng Hồ Anh Thái nói chung và
tiể u thuyế t củ a nhà văn này nói riêng, các tác giả ở mặ t này, mặ t khác đề u đánh
giá cao nhữ ng cách tân nghệ thuậ t thể hiệ n tinh thầ n hiệ n đạ i và mộ t trái tim
nghệ sỹ ẩ n chứ a sau nhữ ng tiế ng nói sắ c lạ nh. Tuy nhiên, các cơng trình chỉ tậ p
chung vào khai thác các cách tân nghệ thuậ t mà chư a thự c sự khai thác ở chiề u
sâu cả m quan nghệ thuậ t. Có thể thấ y khai thác kĩ thuậ t viế t là mộ t xu hư ớ ng rấ t
nổ i bậ t bên cạ nh nhữ ng xu hư ớ ng như nghiên cứ u về nghệ thuậ t hay tìm hiể u sự
đặ c sắ c trong kế t cấ u củ a tác phẩ m…Và việ c nghiên cứ u tìm hiể u kĩ thuậ t viế t
trong tiể u thuyế t củ a Hồ Anh Thái như mộ t khu vự c ngữ liệ u nhằ m nghiên cứ u
sự đổ i mớ i tiể u thuyế t Việ t Nam sau 1975.
2.2. Nhữ ng cơng trình nghiên cứ u về cả m quan Phậ t giáo trong tiể u thuyế t
Đứ c Phậ t, nàng Savitri và tôi và các tiể u thuyế t khác củ a Hồ Anh Thái
Tiể u thuyế t Hồ Anh Thái đã nhậ n đư ợ c sự quan tâm nghiên cứ u củ a nhiề u
ngư ờ i. Tuy nhiên nghiên cứ u về vấ n đề cả m quan phậ t giáo thì cịn rấ t mớ i và
hiế m hoi, vả chăng thì chỉ có mộ t và nhữ ng cơng trình nghiên cứ u về các sáng
5
tác củ a Hồ Anh Thái xoay quanh vấ n đề tộ i ác và trừ ng phạ t mộ t quan niệ m có
liên quan tớ i tinh thầ n củ a phậ t giáo mà thôi.
Dư ớ i cái đầ u đề Từ mộ t giả i thư ở ng khơng thành đăng trên Tạ p chí Ngày
nay (2004), Hoài Nam đã đề cậ p đế n vấ n đề thiệ n - ác trong tiể u thuyế t Cõi
ngư ờ i rung chuông tậ n thế củ a Hồ Anh Thái. Tác giả bài báo nhậ n đị nh: “Hồ
Anh Thái đứ ng trên cỗ xe củ a cái Ác, mơ tả - thậ m chí là cự c tả - cái Ác, chỉ là
cách để khẳ ng đị nh cái Thiệ n và sự tấ t yế u phả i vư ơ n tớ i cái Thiệ n. Anh khơng
tìm hứ ng thú trong việ c miêu tả cái Ác, như ng quả thậ t, nế u cái ác không đư ợ c
cự c tả , khơng “bạ o liệ t”, thì đâu có hồ i chuông rung lên báo hiệ u ngày tậ n thế
cho cõi nhân gian” [29;355].
Lê Minh Khuê vớ i bài viế t Ngư ờ i còn đi dài vớ i văn chư ơ ng đăng trên tạ p
chí Tia Sáng số 1, 3-2003 cho rằ ng: “Tình yêu cuộ c số ng, bự c bộ i vì cái xấ u độ c
ác có lẽ là cả m hứ ng chính cho cuố n sách nhiề u lậ n đậ n Cõi ngư ờ i rung chuông
tậ n thế . Tác giả nói rấ t nhiề u về cái Ác bả n năng như lồi thú, sự mư u mơ xả o
quyệ t củ a con ngư ờ i như loài thú. Rồ i xuyên qua cái đám bùng nhùng hỗ n độ n
ấ y là mộ t nhân vậ t giả tư ở ng chuyên đi trừ ng trị sự độ c ác ở cõi nhân gian chung
quanh nhân vậ t chính. Đó là ý tư ở ng, là sợ i chỉ xuyên suố t gây ấ n tư ợ ng đặ c
biệ t” [21;258-259].
Trong bài Giọ ng tiể u thuyế t đa thanh, Nguyễ n Thị Minh Thái viế t: “Cõi
ngư ờ i rung chuông tậ n thế đã đư ợ c cấ u trúc theo cách cấ u tứ củ a thơ trữ tình,
vớ i mộ t ý tư ở ng cả nh báo về cái ác xuyên suố t như mộ t tứ thơ chính: liệ u con
ngư ờ i ta có thể đẩ y đư ợ c cái ác ra khỏ i cõi ngư ờ i không, khi cái ác bao giờ cũng
mọ c như cỏ dạ i trong vư ờ n nhân thế ?” [38;267].
Trong công trình nghiên cứ u Hồ
Anh Thái, ngư ờ i mê chơ i cấ u trúc,
Nguyễ n Đăng Điệ p cũng đã nhậ n đị nh Hồ Anh Thái có quan niệ m riêng về thế
giớ i: “Nhà văn dám nhìn thẳ ng vào nỗ i đau, niề m nhứ c nhố i bủ a vây cõi ngư ờ i
để gióng lên nhữ ng tiế ng chuông khẩ n thiế t về sự khơ kiệ t nhân tính đang có
mặ t khắ p nơ i. Điề u này có thể thấ y rấ t rõ trong Cõi ngư ờ i rung chuông tậ n thế .
Sự thù hậ n và cái Ác làm cho con ngư ờ i số ng trong nghi kỵ , cầ m tù con ngư ờ i
trong đờ i số ng bả n năng” [11;358].
6
Nguyễ n Anh Vũ trong bài viế t Hơ n cả sự thậ t về tác phẩ m Cõi ngư ờ i rung
chuông tậ n thế đã cho rằ ng: “Đọ c tiể u thuyế t này, ta không khỏ i lo ngạ i trư ớ c lố i
số ng củ a mộ t bộ phậ n thanh niên trong xã hộ i hơm nay. Đó là mộ t lố i số ng thự c
dụ ng, bng thả , ích kỷ , vớ i nhữ ng ham muố n điên loạ n, cuồ ng loạ n. Rõ ràng,
họ không đạ i diệ n cho thế hệ trẻ đang tràn đầ y sứ c số ng, tài năng và nhiệ t huyế t
trong xã hộ i ngày nay. Thế như ng, ta vẫ n khơng khỏ i xót xa, ngậ m ngùi cho
nhữ ng cả nh số ng vô hồ n, khơng hồi bão, lý tư ở ng đó. Nế u khơng cả nh báo,
ngăn chặ n, rấ t có thể đó sẽ là mả nh đấ t màu mỡ cho cái ác nả y mầ m, tồ n tạ i và
phát triể n” [33;285-286].
Bài viế t Ngả nghiêng trầ n thế củ a Sông Thư ơ ng đăng trên báo Thanh Niên
ngày 11-4-2006 đã nhậ n xét: “Mư ờ i lẻ mộ t đêm đư ợ c viế t bằ ng giọ ng hài hư ớ c
chủ đạ o. Thậ m chí có đoạ n đư ợ c lồ ng vào cả truyệ n cư ờ i dân gian. Câu văn thụ t
thị, dài ngắ n, có chủ đích. Chư ơ ng mộ t, chư ơ ng hai cái nghiêng ngả còn liu riu,
rồ i cái sự ngả nghiêng cứ tăng dầ n. Đế n chư ơ ng bả y - chuyệ n về nhà văn hóa
lớ n, nó trở nên căng nhứ c. Nhiề u độ c giả cả m thấ y ngộ t ngạ t. Thế là đủ . Vào
chư ơ ng tám, bầ u trờ i câu chuyệ n bắ t đầ u kéo mây. Nao lòng vớ i nhân vậ t thằ ng
bé ngư ờ i Cá. Thằ ng bé sinh ra vớ i hai cẳ ng chân dính chặ t vào nhau. Mộ t hiệ n
thân củ a sự trả báo đầ y vô lý chăng”? [43;347].
Qua nhữ ng cơng trình nghiên cứ u trên có thể thấ y thấ y đư ợ c nhữ ng cái
nhìn tổ ng quan về tình hình nghiên cứ u về vấ n đề cả m quan phậ t giáo trong sáng
tác củ a Hồ Anh Thái, như ng chư a có cơng trình nào thể hiệ n rõ vấ n đề này. Và
trong tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, nàng Savitri và tôi, vấ n đề này cũng vẫ n chư a đư ợ c
đặ t ra thành vấ n đề nghiên cứ u. Như vậ y, vấ n đề nghiên cứ u cả m quan phậ t giáo
trong tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, nàng Savitri và Tôi củ a chúng tôi là mộ t ngiên cứ u
mớ i. Bở i lẽ , các tác giả khi nghiên cứ u về tiể u thuyế t Hồ Anh Thái nói chung và
tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, nàng Savitri và tôi chủ yế u tậ p trung vào vấ n đề nhữ ng
cách tân nghệ thuậ t hiệ n đạ i củ a tác giả này. Còn phậ t giáo chỉ đư ợ c xem như đề
tài củ a tiể u thuyế t quan trọ ng này. Hoặ c giả có nhắ c đế n tinh thầ n Phậ t trong các
công trình khác như ng đó tuyệ t nhiên khơng phả i là mụ c đích nghiên cứ u. Và ở
đâu đó nế u có nhữ ng cơng trình nghiên cứ u đã có đề cậ p tớ i mộ t vài khía cạ nh
7
củ a cả m quan phậ t giáo thì đó cũng chỉ là nhữ ng bài viế t lẻ tẻ , hoặ c mớ i chỉ gợ i
ra cho độ c giả suy nghĩ mà thôi, và thự c sự đây là nhữ ng gợ i mở quý báu cho đề
tài. Chúng tôi sẽ kế thừ a nhữ ng kế t quả này trong quá trình nghiên cứ u.
3. Đố i tư ợ ng, phạ m vi nghiên cứ u
Đố i tư ợ ng nghiên cứ u củ a đề tài là Cả m quan Phậ t giáo trong tiể u thuyế t
Đứ c Phậ t, nàng Savitri và tôi.
Đố i tư ợ ng khả o sát củ a đề tài là tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, nàng Savitri và tơi.
Và trong q trình nghiên cứ u, chúng tôi sẽ tiế n hành so sánh vớ i các tiể u thuyế t
khác củ a Hồ Anh Thái cũng như nhữ ng tiể u thuyế t quan trọ ng, đư ợ c các nhà
nghiên cứ u uy tín và dư luậ n thố ng nhấ t đánh giá cao kể từ sau 1975.
4. Nhiệ m vụ và đóng góp mớ i củ a đề tài
4.1. Nhiệ m vụ nghiên cứ u
Nghiên cứ u lý thuyế t về cả m quan nghệ thuậ t và nhữ ng biể u hiệ n củ a cả m
quan nghệ thuậ t trong tác phẩ m văn họ c.
Nghiên cứ u nhữ ng biể u hiệ n củ a cả m quan Phậ t giáo trong tiể u thuyế t Đứ c
Phậ t, nàng Savitri và tôi trên phư ơ ng diệ n kế t cấ u và hệ thố ng các biể u tư ợ ng
củ a tiể u thuyế t.
4.2. Đóng góp mớ i củ a đề tài
Đề tài là cơng trình đầ u tiên nghiên cứ u và chỉ ra nhữ ng biể u hiệ n củ a cả m
quan Phậ t giáo trong tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, nàng Savitri và tơi. Qua đó, đề tài
khơng chỉ góp phầ n phân tích nhữ ng giá trị củ a tiể u thuyế t này mà còn mài sắ c
mộ t công cụ lý thuyế t trong nghiên cứ u văn hóa, văn họ c.
Đề tài góp phầ n chỉ ra phong cách tiể u thuyế t Hồ Anh Thái, khẳ ng đị nh vị
trí, sự đóng góp củ a nhà văn đố i vớ i nề n văn họ c Việ t Nam đư ơ ng đạ i.
5. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
Thự c hiệ n đề tài, chúng tôi vậ n dụ ng đồ ng bộ các phư ơ ng pháp sau:
- Phư ơ ng pháp tiế p cậ n văn hóa họ c: Văn hố họ c hình thành trên vùng
tiế p giáp củ a các tri thứ c xã hộ i và nhân văn về con ngư ờ i và xã hộ i, nghiên cứ u
văn hoá như mộ t chỉ nh thể toàn vẹ n vớ i mộ t phạ m vi rộ ng khắ p, trong đó văn
hóa họ c văn họ c nghệ thuậ t như mộ t tiể u hệ thố ng. Từ cái nhìn văn hóa, chúng
8
tơi sẽ tìm thấ y nhữ ng mố i quan hệ tư ơ ng hỗ , biệ n chữ ng giữ a văn hóa và văn
họ c.
- Phư ơ ng pháp tiế p cậ n hệ thố ng: Bả n thân việ c tìm hiể u tiể u thuyế t Đứ c
Phậ t, nàng Savitri và tơi từ cái nhìn văn hóa đã cho thấ y nhiệ m vụ cầ n làm sáng
tỏ nhữ ng mố i quan hệ giữ a văn họ c và văn hóa. Cái nhìn hệ thố ng giúp chúng
tơi nhìn nhân văn họ c như mộ t yế u tố trong chỉ nh thể văn hóa củ a dân tộ c.
- Phư ơ ng pháp tiế p cậ n thi pháp họ c: Thi pháp họ c hiệ n đạ i đã đư ợ c ứ ng
dụ ng nghiên cứ u thành công ở Việ t Nam. Văn họ c, qua sự cắ t nghĩa thi pháp đã
bộ c lộ đư ợ c bả n chấ t sáng tạ o trong tính quan niệ m, giá trị sâu sắ c củ a bả n thể
văn chư ơ ng. Khi mộ t trư ờ ng phái nghiên cứ u đã khẳ ng đị nh đư ợ c vị trị thì bả n
thân hư ớ ng tiế p cậ n sẽ đị nh hình thành phư ơ ng pháp nghiên cứ u. Nhữ ng biể u
hiệ n củ a thi pháp tác phẩ m là căn cứ để xác đị nh nhữ ng biể u hiệ n củ a cả m quan
Phậ t giáo trong tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, nàng Savitri và tôi củ a Hồ Anh Thái.
Ngồi ra chúng tơi sử dụ ng các phư ơ ng pháp so sánh, phân tích, thuyế t
minh,… như nhữ ng thao tác thư ờ ng xuyên.
6. Cấ u trúc đề tài
Ngoài phầ n mở đầ u, kế t luậ n và tài liệ u tham khả o, đề tài củ a chúng tôi
đư ợ c cấ u trúc thành ba chư ơ ng:
Chư ơ ng 1: Cả m quan phậ t giáo từ cái nhìn lí thuyế t
Chư ơ ng 2: Biể u hiệ n củ a cả m quan phậ t giáo trên phư ơ ng diệ n cố t
truyệ n, nhân vậ t, giọ ng điệ u và điể m nhìn trầ n thuậ t trong tiể u thuyế t Đứ c
Phậ t nàng Savitri và tôi
Chư ơ ng 3: Biể u hiệ n củ a cả m quan phậ t giáo qua hệ thố ng các biể u
tư ợ ng trong tiể u thuyế t Đứ c Phậ t, Nàng Savitri và Tôi
9
CHƯ Ơ NG 1
CẢ M QUAN PHẬ T GIÁO TỪ
CÁI NHÌN LÍ THUYẾ T
1.1. Về khái niệ m cả m quan nghệ thuậ t và cả m quan Phậ t giáo
Theo sách Từ điể n tiế ng Việ t giả i thích cả m quan theo hai cấ p độ nghĩa: “cơ
quan cả m giác, giác quan; nhậ n thứ c trự c tiế p bằ ng các giác quan” [48;107].
Trong khi đó, Giả i thích từ Hán – Việ t, cả m quan đư ợ c đị nh nghĩa “là cả m giác
khi quan sát, trông thấ y” [1;31]. Theo Đạ i từ điể n tiế ng Việ t, cả m quan đư ợ c
hiể u là “khả năng cả m nhậ n điề u gì đó bằ ng trự c giác, qua các giác quan, ý
nghĩ” [49;183].
Chúng tôi hiể u, cả m quan không đơ n thuầ n là giác quan hay cách nhìn,
cách cả m nhậ n mang tính trự c giác. Đó là nhữ ng dấ u ấ n, quan niệ m, cả m thứ c
hình thành trong tâm hồ n con ngư ờ i. Cả m quan bao hàm cả trự c giác, vô thứ c và
ý thứ c. Cả m quan là mộ t kiể u cả m nhậ n đờ i số ng đặ c thù thể hiệ n trạ ng thái tinh
thầ n củ a con ngư ờ i đư ợ c lư u giữ , chuyể n đổ i trong vô thứ c, ý thứ c.
Như vậ y, có thể thấ y cả m quan bao hàm nhữ ng nộ i dung sau: Thứ nhấ t,
cả m quan chính là mộ t hệ thố ng cả m nhậ n, cả m xúc, tình cả m củ a con ngư ờ i
trư ớ c thế giớ i; Thứ hai, vì nhữ ng cả m xúc, cả m giác đó là riêng củ a mỗ i cá nhân
nên nó bộ c lộ sắ c nét thế giớ i quan và cá tính củ a mỗ i ngư ờ i; Thứ ba, cả m quan
không phả i là nhữ ng cả m nhậ n, cả m giác có tính trừ u tư ợ ng, chung chung. Nó
phả i bộ c lộ thành khuynh hư ớ ng thẩ m mỹ , thế giớ i hình tư ợ ng, biể u tư ợ ng củ a
riêng mình.
Trong văn họ c, cả m quan nghệ thuậ t là hệ thố ng cả m xúc, cả m nhậ n, nhậ n
đị nh củ a ngư ờ i nghệ sĩ trư ớ c thế giớ i xung quanh, bộ c lộ thế giớ i quan, cá tính
củ a cá nhân ấ y và đư ợ c tái tạ o thơng qua hệ thố ng hình tư ợ ng phong phú, mang
đậ m tính quan niệ m, bả n sắ c củ a ngư ờ i sáng tạ o. Đó chính là nhữ ng thái độ ,
rung cả m, quan niệ m. Cả m quan củ a ngư ờ i nghệ sĩ gắ n liề n vớ i tư chấ t như ng
mang tính quan niệ m rõ nét.
Như vậ y, có thể thấ y cả m quan nghệ thuậ t là mộ t khái niệ m quan trọ ng củ a
lý luậ n văn họ c. Trong tư ơ ng quan vớ i khái niệ m quan niệ m nghệ thuậ t thì hẹ p
hơ n cả m quan nghệ thuậ t. Khái niệ m cả m quan nghệ thuậ t chủ yế u đề cậ p đế n
10
mố i quan hệ giữ a chủ thể sáng tạ o và cuộ c số ng. Trong khi đó, quan niệ m nghệ
thuậ t là bao trùm nhữ ng cắ t nghĩa, lý giả i về đờ i số ng, mộ t mơ hình nghệ thuậ t
về con ngư ờ i, cuộ c đờ i và tác phẩ m. Tuy nhiên, khi xem xét cả m quan nghệ
thuậ t, tứ c mố i quan hệ giữ a chủ thể sáng tạ o và đờ i số ng thì căn cứ vẫ n là bả n
thân tác phẩ m. Bở i lẽ , tác phẩ m chính là nơ i thể hiệ n tậ p trung quan niệ m, cả m
quan nghệ thuậ t củ a nhà văn về đờ i số ng. Các phư ơ ng diệ n củ a tác phẩ m văn
họ c, bở i thế là nhữ ng căn cứ để đánh giá cả m quan nghệ thuậ t củ a tác giả .
Cả m quan nghệ thuậ t thể hiệ n trình độ khám phá, cắ t nghĩa, lý giả i về đờ i
số ng củ a nhà văn. Cả m quan nghệ thuậ t thể hiệ n bả n lĩnh văn hóa, nhữ ng tư chấ t
nghệ thuậ t củ a ngư ờ i nghệ sĩ. Và bở i vậ y, cả m quan nghệ thuậ t chính là cơ sở để
đánh giá tính chân thự c củ a văn họ c, giá trị thẩ m mĩ và vị trí củ a nhà văn trong
đờ i số ng văn họ c cũng như vậ n độ ng củ a văn họ c sử . Tìm hiể u cả m quan nghệ
thuậ t trong văn họ c chính là q trình nghiên cứ u nhữ ng căn cứ nghệ thuậ t nhằ m
đị nh vị thành cơng củ a tác phẩ m cũng như vị trí củ a nhà văn.
Cả m quan Phậ t giáo chính là mộ t nguyên tắ c cắ t nghĩa, lý giả i đờ i số ng
trong tác phẩ m in đậ m triế t lý Phậ t giáo. Đó chính là cả m quan về sự vô minh
củ a thế giớ i, sự vô minh củ a bả n thể . Cùng vớ i đó là quan niệ m về con đư ờ ng
giác ngộ củ a nhân sinh. Cả m quan Phậ t giáo sẽ chi phố i đế n tấ t cả sự lự a chọ n
và biể u hiệ n nghệ thuậ t củ a tác phẩ m, từ các phư ơ ng diệ n nộ i dung đế n hình
thứ c nghệ thuậ t.
1.2. Về cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c Việ t Nam
1.2.1. Cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c dân gian
Nề n văn họ c Việ t Nam đã sớ m phát triể n nở rộ trên nề n tả ng củ a văn hóa
và nó là mộ t trong nhữ ng thành tố cấ u tạ o nên nề n văn hóa. Trong mỗ i tác phẩ m
văn họ c mang nhữ ng đặ c trư ng văn hóa rõ nét. Hơ n thế nữ a Việ t Nam là mộ t
quố c gia đa tôn giáo, đa dân tộ c nên văn hóa cũng vơ cùng phong phú và đa
dạ ng, do đó nó ả nh hư ở ng tớ i tấ t cả các thể loạ i và trở thành đề tài sáng tác củ a
văn họ c.
Và điề u đáng chú ý hơ n cả ấ y là sự ả nh hư ở ng củ a Phậ t giáo. Phậ t giáo du
nhậ p vào nư ớ c ta ngay từ đầ u cơng ngun vớ i nhữ ng giáo lí phù hợ p vớ i văn
11
hóa củ a dân tộ c nên ngay từ buổ i đầ u đã thâm nhậ p mạ nh mẽ vào nư ớ c ta và
đư ợ c nhân dân tiế p thu trên tinh thầ n tự nguyệ n. Điề u ấ y đư ợ c phả n ánh rõ nét
trong văn họ c. Sự phát triể n củ a văn họ c qua các thờ i kì hầ u như đề u in đậ m triế t
lí củ a Phậ t như ; “Ác giả
ác báo”, “Chính nghĩa thắ ng tà”, “ở
hiề n gặ p
lành”….Nó đã trở thành nế p nghĩ củ a ngư ờ i dân Việ t.
Ngay trong các tác phẩ n văn họ c dân gian cả m quan phậ t giáo cũng đã chi
phố i mạ nh mẽ và tạ o ra nhữ ng đặ c trư ng riêng củ a đố i tư ợ ng này. Nhữ ng biể u
hiệ n củ a tinh thầ n Phậ t giáo tác độ ng đế n văn họ c thờ i kì này thể hiệ n trên tấ t cả
các phư ơ ng diệ n từ chủ đề , kế t cấ u nộ i dung củ a tác phẩ m, đề u thấ m đư ợ m
nhữ ng quan niệ m mang triế t lí nhà phậ t. Nó thể hiệ n đậ m đặ c nhấ t trên phư ơ ng
diệ n nộ i dung, xoay quanh nhữ ng vấ n đề như : Ác giả ác báo, ở
hiề n gặ p
lành…đó chính là theo thuyế t nhân quả củ a nhà Phậ t. Tấ t cả nhữ ng quan niệ m
ấ y đư ợ c thể hiệ n ở hầ u hế t các tác phẩ m trên hầ u hế t các thể loạ i văn họ c dân
gian thờ i kì này.
Kho tàng truyệ n ngụ ngơn củ a chúng ta hế t sứ c phong phú và đa dạ ng, các
truyệ n đề u mang tính giáo dụ c cao vớ i nhữ ng chủ đề về nhân sinh và cuộ c số ng.
Bên cạ nh các yế u tố đó ta cũng thấ y nhữ ng triế t lí và quan niệ m nhà phậ t đã
nhanh chóng thâm nhậ p và trở thành chủ đề quen thuộ c củ a thể loạ i này. Nhữ ng
truyệ n ngụ ngôn như Xẩ m sờ voi, Mèo lạ i hồn mèo…Hoặ c nhữ ng truyệ n có liên
quan tớ i thuyế t nhân quả . Nhữ ng câu chuyệ n ấ y đề u thể hiệ n rõ tư tư ở ng củ a
Phậ t giáo. Truyệ n Xẩ m sờ voi theo quan niệ m củ a nhà Phậ t thì đó như thể là sự
vơ minh củ a con ngư ờ i trong thế giớ i ấ y, mộ t quan niệ m quan trọ ng trong thuyế t
pháp nhà phậ t. Hay câu chuyệ n Mèo lạ i hồn mèo cũng chính là cái vỏ bề ngồi
khơng thể che đậ y bả n chấ t bên trong, con mèo thì chỉ mãi là con mèo chứ có
hóa thân thành con gì đi nữ a thì tính cách củ a anh cũng vẫ n là con mèo mà thơi.
Đó chính là nhữ ng vấ n đề mà nhà Phậ t ln phê phán vì tâm khơng chính trự c
dễ rơ i và lầ m đư ờ ng lạ c lố i.
Trong thế giớ i truyệ n cổ tích thì cũng mang đậ m tư tư ở ng Phậ t giáo, các tác
giả dân gian thể hiệ n cả m nhậ n củ a mình và đem cái cả m quan củ a mình về thế
12
giớ i để hiệ n vào trong các sáng tá c củ a mình mộ t trong số đó chính là cả m quan
phậ t giáo, như truyệ n Tấ m cám, cây khế , cây tre trăm đố t…
Trong truyệ n có sự xuấ t hiệ n củ a hình tư ợ ng Bụ t, mộ t nhân vậ t đã đư ợ c
hình tư ợ ng hóa cư u mang ngư ờ i Việ t bằ ng màu sắ c Phậ t giáo. Đoạ n kế t củ a câu
chuyệ n tấ m cám chính là mộ t hình ả nh sinh độ ng và cụ thể nhấ t cái tư tư ở ng củ a
phậ t giáo trong truyệ n cổ tích “thiệ n thắ ng ác”, “ở hiề n gặ p lành”, “chính nghĩa
thắ ng tà”. Tấ m số ng và trở thành ngư ờ i sau bao lầ n hóa thân thành chim vàng
anh – xoan đào – khung cử i – cây thị . Bên cạ nh đó cịn có hàng loạ t các câu
chuyệ n khác nói đế n tinh thầ n phậ t.
Trong truyệ n cổ tích, nhân vậ t Bụ t xuấ t hiệ n khá nhiề u. Có thể nói trong
nhữ ng khái niệ m vố n có củ a nhà Phậ t, dân gian chỉ giữ lạ i mộ t điề u đơ n giả n
như ng có ý nghĩa nhấ t: Bụ t có sứ c mạ nh vô biên, thầ n thông quả ng đạ i, thư ờ ng
xuyên giúp đỡ nhữ ng ngư ờ i hiề n lành. Vai trò củ a Bụ t là vai trò củ a yế u tố thầ n
kỳ , mộ t thủ pháp nghệ thuậ t quan trọ ng và quen thuộ c củ a truyệ n cổ tích trong
việ c giả i quyế t số phậ n nhân vậ t và sự phát triể n củ a cố t truyệ n. Bụ t xuấ t hiệ n
nhiề u như ng không phả i để tuyên truyề n giáo lý mà chỉ tạ o điề u kiệ n cho nhân
vậ t giành lạ i hạ nh phúc ngay trong cõi trầ n, ngay trong chính cuộ c đờ i.
Bên cạ nh nhữ ng thể loạ i tự sự này tư tư ở ng phậ t giáo còn đư ợ c thể hiệ n rõ
nét trong kho tàng ca dao dân ca, tụ c ngữ , truyệ n cư ờ i,… Nó thể hiệ n sự ả nh
hư ở ng rộ ng lớ n củ a tư tư ở ng Phậ t giáo trong giai đoạ n đầ u củ a nề n văn họ c.
Ông cha ta vừ a tiế p thu tư tư ở ng Phậ t giáo làm kim chỉ nam vừ a tạ o nề n luân lý
nhân bả n.
Nhữ ng câu ca dao tụ c ngữ thấ m đư ợ m tinh tư tư ở ng phậ t giáo nói thuyế t
nhân quả như :
“Có tiề n thì hậ u mớ i hay.
Có trồ ng cây đứ c, mớ i dầ y nên nhân”
Hay nhữ ng câu ca lạ i nói về thuyế t luân hồ i củ a đạ o phậ t:
“Kiế p sau xin chớ làm ngư ờ i
Làm cây thông đứ ng giữ a trờ i mà reo”[19;134.]
13
Như vậ y có thể thấ y rằ ng, văn họ c dân gian ra đờ i khi cuộ c số ng củ a nơng
dân Việ t vẫ n cịn hế t sứ c thố ng khổ . Và cùng lúc đó đạ o phậ t du nhậ p vớ i nhữ ng
triế t lí phù hợ p vớ i văn hóa Việ t củ a nó. Ðạ o Phậ t quan niệ m vạ n vậ t không do
mộ t thế lự c bên ngoài nào làm ra mà do vậ n độ ng củ a bả n thân nó. Quy luậ t vậ n
độ ng là quy luậ t nhân quả . Mỗ i vậ t có thủ y có chung, sinh rồ i diệ t, sắ c bấ t vị
không nên gọ i là "vô thư ờ ng". Ðạ o Phậ t nhằ m giả i thoát con ngư ờ i khỏ i vịng vơ
thư ờ ng mà trở về vớ i thư ờ ng trụ bấ t sinh - bấ t diệ t. Ðạ o Phậ t cũng quan niệ m
cuộ c đờ i là bể khổ , con ngư ờ i trầ m luân trong bể khổ . Dứ t đư ợ c cái khổ tứ c là
giả i thoát, như ng đạ o Phậ t lạ i tìm nguyên nhân cái khổ ở bả n thân con ngư ờ i, do
nhân duyên (duyên nghiệ p) luân hồ i. Ai cũng khổ , như ng ai cũng có thể giả i
thốt thành Phậ t đư ợ c bằ ng cách tu tâm. Ðạ o Phậ t chủ trư ơ ng bình đẳ ng và tự
giác, đồ ng thờ i chủ trư ơ ng cứ u khổ cứ u nạ n - vị tha - từ bi bác ái. Vì vậ y nó
chính là chỗ dự a tinh thầ n là nơ i rấ t gầ n vớ i mong ư ớ c củ a nhân dân, chính vì
thế mà tác giả dân gian thơng qua cả m nhậ n củ a mình gử i gắ m cái mong ư ớ c
thầ m kín đó vào trong các sáng tác củ a mình. Nhữ ng sáng tác mang đậ m tư
tư ở ng và triế t lí phậ t giáo mang đậ m tính nhân sinh.
Sự ả nh hư ở ng mạ nh mẽ này không chỉ ở văn họ c dân gian mà ở cả lĩnh vự c
văn họ c Viế t. Chúng tôi sẽ phân tích ở phầ n tiế p theo củ a đề tài.
1.2.2. Cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c trung đạ i
Triế t lý Phậ t giáo đã ả nh hư ở ng sâu sắ c đế n đờ i số ng tinh thầ n củ a ngư ờ i
dân Việ t. Trong văn họ c, triế t lý Phậ t giáo đã ả nh hư ở ng không chỉ đế n văn họ c
dân gian mà còn ả nh hư ở ng đế n văn họ c viế t. Văn họ c trung đạ i Việ t Nam trong
bố i cả nh tam giáo đồ ng nguyên có nhữ ng đặ c trư ng riêng. Tuy vậ y, cả m quan
Phậ t giáo vẫ n là mộ t phầ n ư u trộ i trong diệ n mạ o củ a giai đoạ n văn họ c đặ c thù
này.
Văn họ c thấ m đư ợ m tư tư ở ng phậ t giáo thờ i kì này phả i kể tớ i đó là văn
thơ Lí – Trầ n, có thể thấ y đây là thờ i kì mà văn họ c chị u tác độ ng bở i tư tư ở ng
Phậ t giáo mạ nh mẽ nhấ t, vì thờ i kì này phậ t giáo trở thành quố c giáo ở nư ớ c ta.
Nổ i bậ t lên trên nề n văn họ c ấ y là là dòng văn họ c chữ Hán và chữ Nôm.
14
Trong văn thơ chữ Hán thờ i kì này các bài thơ mang tư tư ở ng và cả m
quan phậ t giáo chủ yế u là nhữ ng bài thơ thiề n củ a các nhà sư như : Sư Vạ n
Hạ nh, Mãn Giác Thiề n Sư , Không Lộ Thiề n Sư ,…
Tiêu biể u như bài kệ củ a thiề n sư Vạ n Hạ nh:
“Thân như điệ n ả nh hữ u hồn vơ,
Vạ n mộ c xuân vinh thu hự u khô.
Nhậ m vậ n thị nh suy vô bố úy,
Thị nh suy như lộ thả o đầ u phô” [49;225].
Bố n câu thơ chính là sự dăn dạ y củ a Ngài đố i vớ i chúng ta đó là mộ t lố i
số ng bình an, nế u con ngư ờ i hiể u rõ về cuộ c đờ i thì mọ i thứ có dù có thay đổ i
“thạ nh” hay “suy” tì vẫ n an nhiên chứ khơng buồ n khổ . Đó chính là tư tư ở ng
củ a bài thiề n mang lạ i. Nói rộ ng hơ n theo tinh thầ n phậ t thì cuộ c đờ i có cái vơ
thư ờ ng nên mớ i có vuy có buồ n.
Hay “Cáo tậ t thị chúng” củ a Mãn Giác Thiề n Sư cũng là mộ t bài kệ mang
đậ m triế t lí và tư tư ở ng Phậ t giáo:
“Xuân khứ bách hoa lạ c
Xuân đáo bách hoa khai
Sự trụ c nhãn tiề n quá
Lão tòng đầ u thư ợ ng lai
Mạ c vị xuân tàn hoa lạ c tậ n
Đình tiề n tạ c dạ nhấ t chi mai”[49;175]
Bài thơ là sự đúc kế t về sự giác ngộ chân lí đạ o Phậ t và thể hiệ n nhữ ng
rung độ ng chủ quan củ a nhà thơ trư ớ c hình ả nh, cả nh vậ t, màu sắ c, âm thanh củ a
thế giớ i vậ t chấ t. Bài thơ chỉ ra quy luậ t muôn đờ i củ a tạ o hóa đó là vịng sinh,
lão, bệ nh, tử gắ n vớ i quan niệ m luân hồ i củ a triế t lí nhà phậ t, đồ ng thờ i vớ i hình
ả nh “Nhấ t chi mai” cho ta thấ y quan niệ m củ a Phậ t về con ngư ờ i trong cõi Niế t
Bàn vớ i cái tâm thanh tị nh và luôn sáng dư ớ i ánh sáng củ a chân lí.
Như vậ y, có thể thấ y cái hay trong thơ Thiề n chính là đư ợ c tạ o nên bở i
nhữ ng quan niệ m về triế t lí nhân sinh củ a Phậ t giáo. Mỗ i tác phẩ m đề u mang
mộ t đạ o lí góp phầ n khuyên dăn con ngư ờ i số ng tố t trong cõi đờ i. Như ng đồ ng
15
thờ i nhữ ng bài thơ ấ y cũng góp phầ n tạ o nên diệ n mạ o cho văn chư ơ ng thờ i kì
này.
Tuy nhiên khơng chỉ có thơ Thiề n mớ i mang tư tư ở ng nhà Phậ t, mà cả m
quan Phậ t giáo còn in đậ m trong các sáng tác củ a các tác giả có thành tự u nổ i
bậ t trong văn họ c Việ t Nam trung đạ i và trong suố t nhữ ng thế kỉ sau như : Trầ n
Thái Tông, Tuệ Trung Thư ợ ng Sĩ, Nguyễ n Trãi…..
Nói tớ i vua Trầ n Thái Tơng trong lị ch sử văn họ c phậ t giáo Việ t Nam, thì
đây là mộ t con ngư ờ i không nhữ ng họ c rộ ng tài cao, biế t nhiề u mà còn là mộ t
ngư ờ i tu ngộ đạ o. Trầ n Thái Tông thể hiệ n trong nhữ ng sáng tác củ a mình thể
hiệ n ơng là mộ t tín đồ củ a đạ o Phậ t, mộ t con ngư ờ i am tư ờ ng tư tư ở ng củ a Đấ ng
Giác Ngộ . Mộ t con ngư ờ i am hiể u về lẽ đờ i về sự tham – sân – si củ a cuộ c số ng.
Khi làm vua thì chứ ng tỏ mình là mộ t vị vua anh minh đem lạ i hư ng thị nh cho
quố c gia, như ng vua lạ i không hề tham muố n quyề n lự c coi ngai vàng củ a mình
giố ng như mộ t đơi giàu rách vứ t bỏ lúc nào cũng đư ợ c. Nhờ trí tuệ và sự họ c hỏ i
vua đã thấ m đư ợ c lý vô thư ờ ng củ a phậ t giáo nên đã tự mình cả nh tỉ nh mọ i
ngư ờ i.
“Mệ nh tự a ngọ n đèn trư ớ c gió
Thân như bọ t nư ớ c đầ u ghề nh” [19;24].
Cuộ c đờ i mỏ ng manh như vậ y mà ngư ờ i ra đắ m chìm trong thanh sắ c,
khơng biế t tỉ nh ngộ , ln ln đắ m chìm trong bế n mê, mãi mãi trôi nổ i nơ i biể n
khổ , mù mù mị t mị t, nào biế t nào hay, lẫ n quẫ n, lanh quanh chẳ ng tỉ nh chẳ ng
ngộ . Hế t thả y đề u buông lung tâm ý, chẳ ng ai nắ m mũi lôi về . Vậ y hãy sớ m thứ c
tỉ nh quay về ngôi nhà vĩnh cử u.
Như vậ y có thể thấ y tư tư ở ng phậ t giáo đã đư ợ c tác giả hấ p thụ và thể
hiệ n trong các sáng tác củ a mình, tạ o nên nhữ ng nét đặ c sắ c trong sáng tác, tạ o
nên mộ t dòng văn họ c mang dấ u ấ n phậ t giáo rõ nét.
Đố i vớ i tác giả Tuệ Trung Thư ợ ng Sĩ khi thể hiệ n quan niệ m sáng tác củ a
mình, cụ thể là tư tư ở ng Phậ t giáo trong văn thơ , thì nhà thơ chủ yế u chú ý vào
vấ n đề “Tâm – Phậ t” trong sáng tác củ a mình, tứ c là chỉ sự giác ngộ thự c sự củ a
Phậ t hư ớ ng tớ i chúng sinh. Phậ t, tâm thự c ra chỉ là mộ t, khơng thể có cái này mà
16
khơng có cái kia, diệ t cái này là cịn cái kia. Chẳ ng nhữ ng thế cũng không thể
phân biệ t tâm Phậ t vớ i tâm sinh diệ t. Nế u xư a kia khơng tâm thì nay khơng Phậ t,
mà thậ t ra chỉ có tâm vớ i Phậ t là thự c tạ i bấ t sinh bấ t diệ t; Còn phàm, thánh, trờ i,
ngư ờ i như chớ p giậ t. Tâm thể không thị cũng không phi dễ bị hiể u lầ m ra là tâm
thể không phả i cũng không trái, không thiệ n cũng không ác. Sự thự c không thị
không phi đây ám chỉ lý trong Kinh Lăng Nghiêm nói tâm phả i là ngoạ i cả nh mà
cũng chẳ ng không phả i là ngoạ i cả nh, chẳ ng phả i thị và phi thị .
Như thế mộ t đạ o lí đơ n giả n mà tác giả muố n hư ớ ng chúng ta nhậ n thứ c
theo đúng tinh thầ n Phậ t. Thậ t giả n đơ n khơng có Phậ t nào ngồi thế gian,
khơng có Niế t Bàn nào ngồi sinh tử , Phậ t ở trong ta và ta bao giờ cũng có Phậ t.
Đó chính là con đư ờ ng đi tớ i sự giác ngộ mà sau này trong văn họ c hiệ n đạ i Hồ
Anh Thái cũng viế t trong tiể u thuyế t củ a mình.
Như vậ y có thể thấ y thơ văn thờ i Lí – Trầ n mang đậ m màu sắ c và cả m
quan phậ t giáo, cái cả m quan ấ y không phả i xuấ t hiệ n ngẫ u nhiên mà nó có tiề n
đề là phậ t giáo du nhậ p vào nư ớ c ta khá sớ m cùng vớ i nhữ ng tư tư ở ng dễ tiế p
nhậ n nên nó đã đư ợ c ngư ờ i Việ t đón nhậ n trên tinh thầ n tự nguyệ n nên nó dễ
dàng ăn sâu vào tâm thứ c ngư ờ i Việ t. Trong thờ i kì này phậ t giáo lạ i trở thành
quố c giáo nên đề u ả nh hư ở ng đế n đờ i số ng con ngư ờ i trên tấ t cả các phư ơ ng
diệ n, đặ c biệ t là văn họ c.
Trong văn họ c chữ Nôm, tư tư ở ng Phậ t giáo vố n đã thấ m sâu vào tâm thứ c
quả ng đạ i quầ n chúng và hòa lẫ n vớ i tín ngư ỡ ng pháp thuậ t, đế n đây lạ i gặ p môi
trư ờ ng thuậ n tiệ n để nẩ y nở . Nhữ ng tác phẩ m văn họ c chữ Nôm nhiề u không sao
kể xiế t, ở đây ngư ờ i viế t chỉ đề cậ p đế n nhữ ng tác phẩ m truyệ n Nôm khuyế t
danh tiêu biể u có ả nh hư ở ng sâu đậ m đế n tư tư ở ng Phậ t giáo và thấ m sâu vào
lòng dân tộ c như : Truyệ n Quan Âm Thị Kính, truyệ n Nam Hả i Quan Âm, truyệ n
Phạ m Công Cúc Hoa. Bên cạ nh nhữ ng truyệ n Nôm khuyế t danh mang tư tư ở ng
phậ t giáo thì nhữ ng truyệ n Nơm do các tác giả sáng tác thì cũng thấ m đư ợ m tư
tư ở ng này. Hai cây đạ i thụ về truyệ n và thơ Nôm khơng thể khơng kể tớ i trong
thờ i kì văn họ c này chính là Nguyễ n Dữ và Nguyễ n Du.
17
Cùng vớ i nhữ ng tác giả đư ơ ng đạ i khác thì trong sáng tác củ a Nguyễ n Dữ
cũng ít nhiề u mang tư tư ở ng củ a phậ t giáo. Nó thể hiệ n rấ t rõ nét trong nhữ ng
sáng tác truyệ n Nôm củ a ông, nhấ t là tác phẩ m “Truyề n kì mạ n lụ c”. Nguyễ n Dữ
đã viế t truyề n kỳ để ít nhiề u có thể thốt ra khỏ i khn khổ củ a tư tư ở ng chính
thố ng đặ ng thể hiệ n mộ t cách sinh độ ng hiệ n thự c cuộ c số ng vớ i nhiề u yế u tố
hoang đư ờ ng, kỳ lạ . Ông mư ợ n thuyế t pháp củ a Phậ t, Đạ o, v.v. để lý giả i mộ t
cách rộ ng rãi nhữ ng vấ n đề đặ t ra trong cuộ c số ng vớ i nhữ ng quan niệ m nhân
quả , báo ứ ng, nghiệ p chư ớ ng, luân hồ i; ông cũng đã chị u ả nh hư ở ng củ a tư
tư ở ng nhân dân khi miêu tả cả nh cùng cự c, đói khổ , khi thể hiệ n đạ o đứ c,
nguyệ n vọ ng củ a nhân dân, khi làm nổ i bậ t sự đố i kháng giai cấ p trong xã hộ i.
Trong tác phẩ m này tư tư ở ng phậ t giáo cũng thể hiệ n rõ nét ở cuố i truyệ n đó là
quan niệ m nhân – quả củ a nhà Phậ t.
Nói đế n kho tàng văn họ c cổ Việ t Nam, không thể không nhắ c đế n Truyệ n
Kiề u, bở i đây là mộ t tác phẩ m xuấ t sắ c nhấ t, mộ t tuyệ t tác tiêu biể u cho Văn họ c
Việ t Nam. Nhữ ng tư tư ở ng củ a thờ i đạ i như Nho giáo, Phậ t giáo đư ợ c tràn trả i
trong toàn bộ kiệ t tác Truyệ n Kiề u. Chủ đề chính củ a tác phẩ m mang tư tư ở ng
củ a chủ nghĩa nhân văn cao cả , tư tư ở ng khuyế n thiệ n trừ ng ác; đề cao giá trị
củ a con ngư ờ i, sự hiế u đạ o vớ i cha mẹ , ư ớ c vọ ng hư ớ ng đế n tình u tự do và
hạ nh phúc lứ a đơi; miêu tả sự oan khuấ t và lý giả i số phậ n nghiệ t ngã củ a mộ t
ngư ờ i con gái tài sắ c.
Tư tư ở ng Phậ t giáo đư ợ c thể hiệ n trong sáng tác này củ a Nguyễ n Du chính
là ơng nói về vấ n đề nghiệ p báo. Nguyễ n Du xem nhữ ng oan trái mà Thúy Kiề u,
mộ t ngư ờ i con gái tài sắ c vẹ n toàn, gặ p phả i là nhữ ng nghiệ t ngã củ a cuộ c đờ i.
Thế nên, ông đư a ra nhữ ng tư tư ở ng như nghiệ p báo hay khuyế n thiệ n trừ ng ác.
Ở
đoạ n kế t, ông đã muố n nhấ n mạ nh rằ ng, con ngư ờ i sinh ra là đã mang theo
nghiệ p báo, số ng không nên đổ lỗ i cho đờ i, cho ngư ờ i, mà hãy số ng lư ơ ng thiệ n,
chữ tâm kia mớ i bằ ng ba chữ tài là quan trọ ng. Thậ t tài tình và tinh tế , cái tư
tư ở ng phậ t trong tâm tư ở ng củ a tác giả Nguyễ n Du đã đư ợ c bộ c lộ ra bên ngoài
và thấ m đư ợ m trên mỗ i câu chữ , thể hiệ n hơ n nữ a tài năng củ a thiên tài Nguyễ n
Du. Đó chính là cả m quan phậ t giáo trong văn họ c.
18
Và đặ c biệ t cả m quan phậ t giáo còn thể hiệ n đậ m đặ c ở trong thơ Nguyễ n
Trãi. Nguyễ n Trãi, theo phư ơ ng châm chính nghĩa yêu nư ớ c thư ơ ng dân, xây
dự ng cuộ c đờ i thái bình cho mọ i ngư ờ i. Nguyễ n Trãi tin theo con đư ờ ng chính
nghĩa cũng giố ng như Kinh Phậ t nói: “Này A Nam Đa, hãy tự mình làm ngọ n
đèn cho chính mình, hãy tự mình nư ơ ng tự a vào chính mình, chớ nư ơ ng tự a mộ t
cái gì khác”.Phư ơ ng châm xử thế củ a Nguyễ n Trãi mang ý nghĩa tự giác, tự tin,
rấ t phù hợ p vớ i phư ơ ng châm “tự mình làm ngọ n đèn cho chính mình củ a Đứ c
Phậ t”. Chỉ mình là chỗ dự a chân chính, đích thự c đề đi tìm lẽ phả i, tìm sự thự c
cuộ c số ng. Con đư ờ ng tự giác để tự giả i thoát là nguyên lý Phậ t giáo nguyên
thủ y và nguyên
lý tự giác, giác tha củ a Phậ t giáo phát triể n có yế u tố từ bi, bác ái, có yế u tố
vơ ngã, vị tha tích cự c lạ c quan sớ m du nhậ p vào nư ớ c ta quá sớ m góp phầ n vào
việ c dự ng nư ớ c giữ nư ớ c. Phư ơ ng châm “Tự mình là ngọ n đèn cho chính mình”
khá phù hợ p vớ i phư ơ ng châm “chính tâm, tu thân” củ a Nho giáo đư ợ c ghi trong
sách Đạ o họ c.
Như vậ y có thể thấ y, mộ t thờ i kì ả nh hư ở ng sâu sắ c củ a Phậ t giáo lên văn
họ c như thế đã tạ o ra mộ t dòng văn họ c mang tư tư ở ng và triế t lí nhà Phậ t. Nó
phả i xuấ t phát từ chính cả m nhậ n củ a các tác giả , tứ c là các nhà văn nhà thơ
bằ ng nhữ ng cả m nhậ n cả m xúc củ a mình đem ra tiế p thu lấ y hữ ng gì mà đư ợ c
gọ i là tư tư ở ng củ a Phậ t rồ i thể hiệ n nó mộ t cách sinh độ ng xúc tích trong tác
phẩ m củ a mình. Nhữ ng thể hiệ n đó chính là mộ t thế giớ i cả m quan nghệ thuậ t
về Phậ t giáo.
1.2.3. Cả m quan Phậ t giáo trong văn họ c hiệ n đạ i
Văn họ c phát triể n mang tính liên tụ c qua từ ng thờ i kì và trong mỗ i thờ i kì
ấ y thì độ hư ng suy củ a nó là khác nhau, và cùng vớ i đó là sự ả nh hư ở ng củ a các
yế u tố như : Nho, Phậ t, Đạ o.. cũng khác nhau. Tuy nhiên, mộ t điề u dễ dàng nhậ n
thấ y là ở bấ t cứ thờ i kì nào thì tư tư ở ng Phậ t giáo cũng trở thành mộ t chủ để
sáng tác quan trọ ng trong văn họ c Việ t Nam kể cả thờ i kì văn họ c hiệ n đạ i.
Nhờ tinh thầ n hòa hợ p, tinh thầ n từ bi quả ng đạ i mà Phậ t giáo đã trở thành
chỗ dự a tinh thầ n cho con ngư ờ i mỗ i khi gặ p khó khăn hay bế tắ c trong cuộ c
19
số ng, chính vì vậ y dù trong hồn cả nh nào thì Phậ t giáo cũng ả nh hư ở ng mạ nh
mẽ đế n ngư ờ i dân Việ t nó tạ o nên sứ c mạ nh tinh thầ n giúp con ngư ờ i đấ u tranh
vư ợ t lên mọ i khổ khăn gian khổ . Trong giai đoạ n văn họ c này Phậ t giáo xả y ra
nhữ ng biế n cố kinh thiên độ ng đị a, như ng tư tư ở ng Phậ t giáo vẫ n đứ ng vữ ng
như cây Tùng, cây Bách. Xét về yế u tố này, Vũ Hồng Chư ơ ng nói:
“Trang sử Việ t
Cũng là trang sử Phậ t
Trả i bao độ hư ng suy
Có nguy mà chẳ ng mấ t”[9;35].
Vớ i sự thâm nhậ p củ a nề n văn minh phư ơ ng Tây Việ t Nam, dẫ n tớ i sự đổ
vỡ xả y ra cay đắ ng trong giớ i Nho sĩ. Chính lúc đó thì tư tư ở ng Phậ t giáo vẫ n
âm thầ m số ng trong tậ p tụ c tín ngư ỡ ng củ a đạ i đa số quầ n chúng, cũng như
trong các tác phẩ m văn chư ơ ng. Cùng vớ i sự giao lư u và biế n đổ i văn hóa thì
văn họ c cũng có sự chuyể n đổ i mạ nh mẽ , đa số văn họ c viế t theo lố i chữ Quố c
ngữ vớ i nhữ ng chủ đề đa dạ ng và phong phú. Tuy nhiên văn họ c phậ t giáo thờ i
kì này chủ yế u đư ợ c lư u giữ trên nhữ ng tác phẩ m chữ Nôm, và văn họ c chữ
Nơm thờ i kì này cũng cịn rấ t phong phú và đa dạ ng chính vì thế mà ta không
thể nào điể m hế t đư ợ c số cây trái trong khu rừ ng văn chư ơ ng Phậ t giáo ở thờ i kỳ
này. Vả lạ i, mụ c đích củ a ngư ờ i viế t là lự a chọ n mộ t vài trư ờ ng hợ p tiêu biể u
trong sự thể hiệ n tư tư ở ng Phậ t giáo, hiể u theo nghĩa đã trình bày ở chư ơ ng là tư
tư ở ng Phậ t giáo đã thấ m sâu vào tâm hồ n ngư ờ i Việ t từ nhữ ng kiế p nào và bây
giờ biể u lộ mộ t cách vô thư ớ c trong ngôn ngữ , trong tác phẩ m văn chư ơ ng.
Chẳ ng hạ n như , trong thơ Hồ Chí Minh cũng đã từ ng nhắ c tớ i quy luậ t củ a
tạ o hóa củ a lẽ vơ thư ờ ng, sinh rồ i diệ t củ a vạ n vậ t:
Hoa hồ ng nở hoa hồ ng lạ i rụ ng
Hoa tàn hoa nở cũng vơ tình” [27;125].
Quat thự c, nhữ n triế t lí củ a đạ o Phậ t mãi ăn sâu váo trong tiề m thứ c văn
hóa củ a dân tộ c và phát huy ả nh hư ở ng sâu rộ ng đế n các tác phẩ m văn họ c củ a
từ ng thờ i kì, từ ng giai đoạ n khác nhau.
20
Tiế p đế n giai đoạ n 1945 – 1975, văn họ c Việ t Nam phụ c vụ mụ c đích chính
trị hàng đầ u là đấ u tranh giả i phóng dân tộ c. Đạ o Phậ t khơng cịn đư ợ c nhìn
nhậ n từ bả n chấ t uyên thâm củ a triế t lý. Sự giả n dị đế n phứ c tạ p củ a Phậ t giáo
khơng tìm đư ợ c mộ t khơng gian văn hóa tư ơ ng thích. Bở i vậ y, cả m quan Phậ t
giáo không phát triể n trong giai đoạ n này. Phậ t giáo chỉ đóng góp nhữ ng mả nh
ghép khơng ngun vẹ n trong mộ t quan niệ m văn họ c bao trùm hơ n: văn họ c
chiế n tranh.
Văn họ c Việ t Nam sau 1975, đặ c biệ t là văn xuôi đã thự c sự thâm nhậ p
nhữ ng vấ n đề bả n thể . Đây chính là khơng gian văn hóa mà các tác giả có thể thể
nghiệ m nhữ ng cả m quan độ c đáo. Triế t họ c Phậ t giáo trở lạ i vớ i văn họ c trong
mộ t diệ n mạ o trẻ trung hơ n, giả n dị hơ n nhữ ng cũng sâu sắ c hơ n khi mà tâm
thứ c củ a con ngư ờ i hiệ n đạ i đang có nhữ ng va đậ p rố t ráo. Hàng loạ t nhữ ng tác
giả , tác phẩ m đề cậ p trự c tiế p hoặ c gián tiế p đế n tinh thầ n và tâm thứ c Phậ t giáo.
Tuy nhiên trong thờ i kì này cả m quan phậ t giáo trong văn họ c không giố ng như
trong văn họ c dân gian vớ i quan niêm gieo nhân nào thì gặ t quả nấ y nữ a, mà
cuộ c số ng vớ i nhiề u sự xáo trộ n có khi ngư ờ i tố t thì bấ t hạ nh và ngư ợ c lạ i kẻ ác
số ng vui vầ y. Chính vì vậ y thể hiệ n cả m quan phậ t giáo trong văn họ c thờ i kì
này các tác giả muố n lấ y làm chỗ dự a tinh thầ n mà thơi. Đây chính là mộ t tín
hiệ u đáng mừ ng cho sự phát triể n củ a văn họ c sử dân tộ c. Bở i lẽ , văn họ c đã
thự c sự lấ y điể m tự a là tư tư ở ng nhân văn củ a đờ i số ng cá nhân.
Như vậ y, trong tiế n trình phát triể n củ a Phậ t giáo từ khi du nhậ p đế n nay,
trả i qua nhữ ng giai đoạ n thị nh suy theo dòng lị ch sử củ a dân tộ c, lị ch sử cho
thấ y Phậ t giáo đã chia vui sẻ buồ n vớ i dân tộ c trong gầ n 2000 năm. Phậ t giáo đã
số ng trong tâm hồ n dân tộ c Việ t Nam. Phậ t giáo đã số ng, đã hòa lẫ n, đã trở
thành tinh thầ n dân tộ c và biể u hiệ n tự nhiên gầ n như vô thứ c trong nế p số ng
hằ ng ngày, trong ngôn ngữ thư ờ ng nhậ t, trong sinh hoạ t thư ờ ng xuyên củ a ngư ờ i
dân Việ t. Rõ ràng theo dòng lị ch sử , vai trị và vị trí Phậ t giáo có lúc đã trở
thành mộ t độ ng lự c xã hộ i mạ nh mẽ thúc đẩ y xã hộ i và văn hóa Việ t Nam phát
triể n. Và thư ờ ng trự c, Phậ t giáo như mộ t dòng chả y thầ m thào, mãnh liệ t ở
nhữ ng cơ tầ ng sâu nhấ t củ a nề n văn hóa, văn họ c. Chỉ cầ n có mộ t mơi trư ờ ng
21
văn hóa thích hợ p, cả m quan Phậ t giáo lạ i trỗ i dậ y vớ i mộ t sứ c hấ p dẫ n lạ lùng.
Hồ Anh Thái mộ t nhà văn trẻ trư ở ng thành sau năm 1975 đã kế thừ a tấ t cả
nhữ ng tư tư ở ng tố t đẹ p củ a phậ t giáo có tính truyề n thố ng ấ y và thể hiệ n mộ t
cách đậ m đặ c trong văn chư ơ ng củ a mình bằ ng hàng loạ t các tác phẩ m. Nổ i bậ t
lên trong đó chính là cuố n tiể u thuyế t Đứ c Phậ t nàng Savitri và Tôi. Mộ t cuố n
tiể u thuyế t xoay quanh câu chuyệ n về Đứ c Phậ t và nàng Savitri đó là câu chuyệ n
về con đư ờ ng giác ngộ và hành trình trên con đư ờ ng giác ngộ củ a họ .
22
CHƯ Ơ NG 2
BIỂ U HIỆ N CỦ A CẢ M QUAN PHẬ T GIÁO
TRÊN PHƯ Ơ NG DIỆ N CỐ T TRUYỆ N, NHÂN VẬ T, GIỌ NG ĐIỆ U VÀ
ĐIỂ M NHÌN TRẦ N THUẬ T TRONG TIỂ U THUYẾ T
ĐỨ C PHẬ T, NÀNG SAVITRI VÀ TÔI
Theo Từ điể n thuậ t ngữ văn họ c, “Kế t cấ u là mộ t thuậ t ngữ thể hiệ n mộ t
nộ i dung rộ ng rãi hơ n bố cụ c. Tổ chứ c tác phẩ m không chỉ giớ i hạ n ở sự tiế p nố i
bề mặ t, ở nhữ ng tư ơ ng quan bên ngoài giữ a các bộ phậ n, chư ơ ng đoạ n mà còn
bao hàm sự liên kế t bên trong, nghệ thuậ t kiế n trúc nộ i dung cụ thể củ a tác
phẩ m. Bố cụ c là mộ t phư ơ ng diệ n củ a kế t cấ u. Ngoài bố cụ c kế t cấ u còn bao
gồ m: Tổ chứ c hệ thố ng tính cách, tổ chứ c thờ i gian và không gian nghệ thuậ t
củ a tác phẩ m; nghệ thuậ t tổ chứ c nhữ ng liên kế t cụ thể các thành phầ n cố t
truyệ n, nghệ thuậ t trình bày bố trí các yế u tố ngoài cố t truyệ n,… sao cho toàn bộ
tác phẩ m trở thành mộ t chỉ nh thể nghệ thuậ t […].
Bấ t cứ mộ t tác phẩ m nào cũng có mộ t kế t cấ u nhấ t đị nh. Kế t cấ u là
phư ơ ng diệ n cơ bả n và tấ t yế u củ a khái quát nghệ thuậ t. Kế t cấ u đả m nhiệ m
nhữ ng chứ c năng rấ t đa dạ ng, bộ c lộ tố t chủ đề và nộ i dung tư tư ở ng củ a tác
phẩ m: triể n khai trình bày hấ p dẫ n cố t truyệ n; cấ u trúc hợ p lí hệ thố ng tính cách:
tổ chứ c điể m nhìn trầ n thuậ t củ a tác giả tạ o ra tính tồn vẹ n củ a tác phẩ m như là
mộ t hiệ n tư ợ ng thẩ m mĩ. Và có thể nói kế t cấ u củ a tác phẩ m dù thế nào thì cũng
phả i phù hợ p vớ i nộ i dung củ a tác phẩ m, và bộ c lộ đư ợ c tài năng cũng như
phong cách củ a nhà văn”[13;132].
Tác phẩ m “Đứ c Phậ t, nàng Savitri và Tôi” là mộ t cuố n tiể u thuyế t có kế t
cấ u độ c đáo, thể hiệ n tài năng viế t truyệ n củ a nhà văn Hồ Anh Thái. Đồ ng thờ i
thể hiệ n sự đổ i mớ i trong cách viế t tiể u thuyế t củ a Hồ Anh Thái cùng vớ i xu thế
đổ i mớ i tiể u thuyế t Việ t Nam. Sự độ c đáo củ a tác phẩ m này thể hiệ n rõ nét các
phư ơ ng diệ n chủ yế u đó là cố t truyệ n, nhân vậ t, ngơn ngữ và điể m nhìn trầ n
thuậ t. Trên phư ơ ng diệ n cố t truyệ n thì tác phẩ m khơng viế t theo lố i truyề n thố ng
mà cố t truyệ n chính là nhữ ng “mả nh vỡ ” khó kể khó tóm tắ t cộ ng vớ i lố i diễ n
đạ t theo vòng tròn tạ o nên sự “lộ n xộ n” trong sáng tác. Như ng nó lạ i đư ợ c kế t
23
nố i sâu chuỗ i thành mộ t chỉ nh thể nghệ thuậ t bở i hệ thố ng biể u tư ợ ng trong tác
phẩ m.
Trên phư ơ ng diệ n nhân vậ t cũng thể hiệ n sự cách tân mớ i mẻ . Nhân vậ t
trong tác phẩ m củ a Hồ Anh Thái rấ t bình dị , gầ n gũi, số ng độ ng và hơ n hế t là
các nhân vậ t bị “giả i thể ”, “tan ra” theo mả nh vỡ củ a cố t truyệ n, để tạ o nên các
số phậ n nhân vậ t khác nhau. Chính vì vậ y khi đi nghiên cứ u tiể u thuyế t này cầ n
có mộ t cái nhìn tổ ng qt và sâu sắ c trên từ ng phư ơ ng diệ n để tìm ra cả m quan
phậ t giáo thể hiệ n ở trong nó.
Trên phư ơ ng diệ n ngơn ngữ thì tác phẩ m đư ợ c thể hiệ n bằ ng nhiề u cách
thứ c khác nhau, có ngơn ngữ dung dị suồ ng sã như ng cũng có nhiề u ngơn từ
đư ợ c sử dụ ng mang tính triế t lí sâu sắ c, cùng vớ i đó là sự kế t hợ p vớ i giọ ng điệ u
độ c đáo thể hiệ n riêng từ ng tính cách củ a nhân vậ t. Bên cạ nh đó về điể m nhìn
trầ n thuậ t thì có sự thay đổ i điể m nhìn khá phứ c tạ p và luân phiên. Từ hiệ n tạ i
soi chiế u về quá khứ và từ nhân vậ t này luân phiên soi dọ i vào nhân vậ t kia làm
cho nhân vậ t đư ợ c nhìn nhậ n mộ t cách tồn diệ n.
Qua việ c tiế p xúc nghiên cứ u và tìm hiể u tác phẩ m “Đứ c phậ t nàng Savitri
và Tôi” củ a Hồ Anh Thái. Chúng tôi nhậ n thấ y các phư ơ ng diệ n trên củ a tác
phẩ m thể hiệ n rõ cả m quan phậ t giáo mộ t cách độ c đáo và rõ nét. Đặ c biệ t là
trên phư ơ ng diệ n cố t truyệ n, nhân vậ t và mộ t số phư ơ ng diệ n khác thể hiệ n đư ợ c
phong cách củ a nhà văn.
2.1. Biể u hiệ n cả m quan Phậ t giáo trên phư ơ ng diệ n cố t truyệ n
Theo cuố n Từ điể n thuậ t ngữ văn họ c thì: “Cố t truyệ n là hệ thố ng sự kiệ n
cụ thể , đư ợ c tổ chứ c theo yêu cầ u tư tư ở ng và nghệ thuậ t nhấ t đị nh, tạ o thành bộ
phậ n cơ bả n quan trọ ng nhấ t trong hình thứ c độ ng củ a tác phẩ m văn họ c thuộ c
loạ i tự sự và kị ch.
Cố t truyệ n không phả i là yế u tố tấ t yế u củ a mọ i loạ i tác phẩ m văn họ c.
Trong các loạ i tác phẩ m trữ tình, cố t truyệ n (vớ i ý nghĩa chặ t chẽ nhấ t củ a khái
niệ m này) không thể hiệ n vì ở đây tác giả thể hiệ n diễ n biế n tình cả m, tâm trạ ng.
Có thể tìm thấ y qua mộ t cố t truyệ n hai phư ơ ng diệ n gắ n bó hữ u cơ : Mộ t
mặ t cố t truyệ n là phư ơ ng diệ n bộ c lộ nhân vậ t, nhờ cố t truyệ n nhà văn thể hiệ n
24