Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Di tích lịch sử đền lăng sương trong việc phát triển du lịch văn hóa huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 84 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HĨA DU LỊCH

TRẦN THỊ KIM LOAN

DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN LĂNG SƢƠNG TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN THANH THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

Phú Thọ, 2021


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HĨA DU LỊCH

TRẦN THỊ KIM LOAN

DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN LĂNG SƢƠNG TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN THANH THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Triệu Thị Hƣơng Liên

Phú Thọ, 2021


i
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 5
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành .............................................................. 6
5.2. Phƣơng pháp điền dã, điều tra, khảo sát ........................................................ 6
5.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp .................................................................. 6
5.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................................. 7
6. Bố cục đề tài ...................................................................................................... 7
NỘI DUNG ........................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DI TÍCH, LỄ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH ...................................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận về di tích và lễ hội..................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm di tích ......................................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm lễ hội .......................................................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm về lễ ...................................................................................... 10
1.1.2.2. Khái niệm về hội .................................................................................... 11
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa lễ và hội ..................................................................... 12
1.1.2. Phân loại .................................................................................................... 13
1.1.2.1. Phân loại di tích ...................................................................................... 13
1.1.2.2. Phân loại lễ hội ....................................................................................... 15
1.1.3. Vai trị của di tích, lễ hội. .......................................................................... 18
1.1.3.1. Vai trò kinh tế......................................................................................... 18
1.1.3.2. Vai trị văn hóa, xã hội ........................................................................... 19
1.2. Lễ hội và di tích huyện Thanh Thủy ............................................................ 21



ii
1.2.1. Phân loại .................................................................................................... 21
1.2.2. Một số di tích, lễ hội tiêu biểu ở Thanh Thủy........................................... 24
1.2.2.1. Di tích đình làng Đào Xá và hội voi truyền thống ................................. 24
1.2.2.2. Đình La Phù và lễ hội truyền thống ....................................................... 24
1.2.2.3. Đền Sồi Yến Mao ................................................................................... 25
1.2.2.4. Đình làng Sơn Vi .................................................................................... 26
1.2.2.5. Đình Hữu Khánh và lễ hội tế thần Tản Viên ......................................... 27
CHƢƠNG 2. DI TÍCH, LỄ HỘI ĐỀN LĂNG SƢƠNG HUYỆN THANH
THỦY .................................................................................................................. 30
2.1. Di tích lịch sử đền Lăng Sƣơng.................................................................... 30
2.1.1. Vị trí, cảnh quan đền Lăng Sƣơng ............................................................ 30
2.1.2. Lịch sử vị thần đƣợc thờ ........................................................................... 34
2.2. Lễ hội đền Lăng Sƣơng ................................................................................ 42
2.2.1. Phần lễ ....................................................................................................... 42
2.2.2. Phần hội ..................................................................................................... 43
2.3. Giá trị, vai trò của di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng ....................................... 46
2.3.1. Giá trị lịch sử - văn hóa. ............................................................................ 46
2.3.1.1. Di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng là tấm gƣơng phản ánh lịch sử hết sức
phong phú ............................................................................................................ 46
2.3.1.2. Di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng đem lại ý nghĩa văn hóa sâu sắc .......... 48
2.3.2. Vai trị của di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng với việc phát triển du lịch địa
phƣơng ................................................................................................................. 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH VÀ LỄ HỘI ĐỀN
LĂNG SƢƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN THANH THỦY 57
3.1. Tình hình bảo tồn và khai thác giá trị di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng phục
vụ phát triển du lịch huyện Thanh Thủy ............................................................. 57
3.1.1. Phát triển du lịch huyện Thanh Thủy ........................................................ 57
3.1.1.1. Các doanh nghiệp hoạt động du lịch và lao động ngành du lịch ở Thanh

Thuỷ..................................................................................................................... 57
3.1.1.2. Khách du lịch ......................................................................................... 59


iii
3.1.1.3. Tổng thu từ khách du lịch cho đến nay .................................................. 60
3.1.1.4. Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí, điểm tham quan và các dịch vụ
khác ..................................................................................................................... 61
3.1.2. Thực trạng di tích và lễ hội đền Lăng Sƣơng............................................ 61
3.1.2.1. Thực trạng di tích ................................................................................... 61
3.1.2.2. Thực trạng lễ hội .................................................................................... 63
3.2. Một số giải pháp khai thác giá trị của di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng trong
phát triển du lịch văn hóa huyện Thanh Thủy .................................................... 63
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý và đào tạo nguồn nhân lực ............................ 63
3.2.2. Nhóm giải pháp về tơn tạo, tu bổ và khơi phục văn hóa cổ di tích gắn với
phát triển du lịch .................................................................................................. 64
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển ẩm thực, mua sắm gắn với lễ hội ................... 65
3.2.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh cơng tác tun truyền, nâng cao nhận thức và
quảng bá về giá trị văn hóa đền Lăng Sƣơng ...................................................... 66
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển mơ hình văn hóa lễ hội ................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72


iv
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình viết và hồn thành khóa luận “Di tích lịch sử đền Lăng
Sƣơng trong việc phát triển du lịch văn hóa huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”
em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ từ ban lãnh đạo nhà trƣờng, các thầy cô, bạn
bè và gia đình.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo trong khoa Khoa học Xã hội
và Văn hóa Du lịch, các thầy cơ giáo trong bộ mơn Văn hóa Du Lịch đã tận tâm
giảng dạy cho em những kiến thức cơ bản đến chuyên sâu, giúp em có nền tảng
kiến thức vững chắc để hồn thành khóa luận tốt nghiệp và vận dụng những kiến
thức đã học vào công việc trong tƣơng lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Triệu Thị Hƣơng Liên
đã dành thời gian, cơng sức, sự nhiệt tình để hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị tại Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ, Thƣ viện tỉnh Phú Thọ, Phịng Văn hóa huyện
Thanh Thủy và các cơ sở đã cung cấp các tài liệu cần thiết và đóng góp ý kiến
để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, chia sẻ
và hỗ trợ em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Việt Trì, ngày tháng

năm 2021

Ngƣời thực hiện

Trần Thị Kim Loan


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Nguyên nghĩa


BVHTT&DL

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NXB

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSKH

Tiến sĩ khoa học

UBND


Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội Dung

Bảng 1.1.

Thống kê các lễ hội huyện Thanh Thủy

Bảng 1.2.

Danh mục các di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh, cấp
quốc gia huyện Thanh Thủy


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Với lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc cùng 54 dân tộc anh em, Việt
Nam có một nền văn hóa phong phú, đa dạng, đƣợc đúc kết qua bao nhiêu thế
hệ. Có thể thấy cùng với q trình phát triển kinh tế là những bƣớc thăng trầm
của văn hóa. Qua hơn ba mƣơi năm thực hiện đƣờng lối đổi mới toàn diện,
đất nƣớc không những đổi mới về kinh tế, xã hội mà còn đổi mới trong nhận
thức và tƣ duy: Phát triển kinh tế gắn bó hữu cơ với phát triển văn hóa – đó là
định hƣớng của sự phát triển bền vững.

Tính đến năm 2020, Việt Nam có hơn 41000 di tích, thắng cảnh trong đó
có hơn 4000 di tích đƣợc xếp hạng di tích quốc gia và hơn 9000 di tích đƣợc
xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lƣợng di tích nhiều nhất ở 10 tỉnh vùng Đồng
Bằng Sơng Hồng (chiếm 56% số di tích quốc gia và 46% tổng số di tích).
Trong số di tích quốc gia có 112 di tích quốc gia đặc biệt và trong số đó có 8
di sản thế giới: Di tích văn hóa Miếu Bà Chúa Xứ ở An Giang, Thánh Địa Mỹ
Sơn, Di tích kiến trúc nghệ thuật nhà thờ đá Phát Diệm ở Ninh Bình, Di tích
quốc gia đặc biệt Đền Hùng ở Phú Thọ...
Phú Thọ - mảnh đất thiêng liêng cội nguồn của dân tộc Việt Nam với
hàng ngàn năm lịch sử. Phú Thọ hiện đang bảo tồn, phát huy giá trị 1372 di
tích lịch sử: 161 di tích khảo cổ học, 262 chùa, cịn lại là di tích kiến trúc nghệ
thuật hoặc dấu vết kiến trúc và các di tích lịch sử cách mạng kháng chiến. Phú
Thọ cịn đƣợc biết đến với nhiều điểm văn hóa tâm linh, thu hút đông đảo
ngƣời dân và du khách thập phƣơng đến tham quan, bái lễ, nhất là dịp đầu
năm và cuối năm (đầu năm đi bái lễ, cuối năm đi tạ lễ). Khi đến đây, du khách
không chỉ cầu may mắn, bình an, hạnh phúc cho tồn thể gia đình và ngƣời
thân mà cịn đƣợc trở về với cội nguồn dân tộc. Một trong những ngôi đền và
lễ hội đƣợc ngƣời dân chờ đón, hàng năm thu hút hàng nghìn lƣợt ngƣời đến
bái lễ đó là Đền Lăng Sƣơng, xã Trung Nghĩa (nay là xã Đồng Trung), huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.


2
Đền Lăng Sƣơng bao gồm nhiều cơng trình, kiến trúc nhƣ: Miếu Hai Cô,
giếng Thiên Thanh, nhà Bia, nhà Võng, 2 tịa tả mạc, hữu mạc, đền chính và
Lăng Thánh Mẫu. Đây là một quần thể di tích có liên quan chặt chẽ với nhau
và có mối quan hệ mật thiết với khu di tích lịch sử Đền Hùng. Với những giá
trị lịch sử và văn hóa tâm linh sâu sắc Đền Lăng Sƣơng đã đƣợc Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch công nhận và xếp hạng là di tích lịch sử cấp Quốc gia tại
Quyết định số 25/2005/QĐ-BVHTTDL ngày 12 tháng 7 năm 2005. Di tích

Đền Lăng Sƣơng đã đƣợc lập quy hoạch tổng thể, đƣợc xây dựng và tôn tạo
khang trang nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị của di tích.
Lễ hội truyền thống là những di sản văn hóa tinh thần q báu của ông
cha ta. Trải qua những năm tháng lịch sử hào hùng của dân tộc tất cả những lễ
hội ở Việt Nam vẫn giữ nguyên vẹn những nét đẹp truyền thống. Ngày nay,
khi xã hội phát triển, cuộc sống vật chất của con ngƣời đƣợc nâng cao thì
những nhu cầu tinh thần nhƣ: vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, tìm hiểu lịch sử văn
hóa nghệ thuật cũng trở thành một nhu cầu cần thiết. Lễ hội đã trở thành một
hoạt động không thể thiếu trong đời sống tinh thần của mỗi cƣ dân Việt. Và
cũng chính bởi vì lẽ đó mà lễ hội Đền Lăng Sƣơng đã đi vào tiềm thức và trở
thành món ăn tinh thần khơng thể thiếu của mỗi cƣ dân Thanh Thuỷ nói riêng
và cƣ dân ở tỉnh Phú Thọ nói chung.
Lễ hội đền Lăng Sƣơng đƣợc tổ chức tại đền Lăng Sƣơng, xã Trung
Nghĩa, huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ vào ngày 15 tháng Giêng. Lễ hội đền
Lăng Sƣơng là một lễ hội tiêu biểu cho truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”
của dân tộc Việt Nam. Lễ hội thể hiện sự biết ơn đối với các vị anh hùng dân
tộc mà còn thể hiện ý thức trách nhiệm của mỗi ngƣời với việc xây dựng và
phát triển nền văn hoá dân tộc. Lễ hội đền Lăng Sƣơng có giá trị lịch sử - văn
hố sâu sắc đặc biệt trong việc đóng góp vào sự phát triển du lịch địa phƣơng.
Với ý nghĩa đó, ngày 04/9/2018, tại Quyết định số 3325/QĐ-BVHTTDL, lễ
hội đền Lăng Sƣơng đã chính thức vinh dự đƣợc đƣa vào danh mục di sản văn
hoá phi vật thể Quốc gia năm 2018.


3
Việc gìn giữ và phát huy các giá trị lịch sử, lễ hội Đền Lăng Sƣơng rất
quan trọng trong việc phát triển du lịch Phú Thọ nói chung và huyện Thanh
Thủy nói riêng. Nó góp phần giữ lại bản sắc văn hóa truyền thống, tín ngƣỡng
dân gian của dân tộc, đồng thời làm nền tảng, chỗ dựa tinh thần cho con
ngƣời trong thời đại ngày nay và mai sau, hƣớng cho thế hệ trẻ tìm về cội

nguồn và củng cố thêm tinh thần yêu nƣớc, yêu dân tộc. Đó là lí do tơi thực
hiện đề tài: “Di tích lịch sử Đền Lăng Sương trong việc phát triển du lịch văn
hóa huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” góp phần giới thiệu, đề xuất giải pháp
bảo tồn và khai thác những giá trị văn hóa của di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng
nhằm phát triển du lịch của địa phƣơng, để sinh hoạt lễ hội thực sự trở thành
là nhu cầu không thể thiếu góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu lễ hội không phải là một đề tài mới. Từ trƣớc tới nay, đã có
nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Các cơng trình nghiên cứu lễ hội gắn
với phát triển du lịch, cơng trình phản ánh về lễ hội nói chung có:
Cuốn “60 lễ hội truyền thống của người Việt Nam” của Thạch Phƣơng Lê Trung Vũ, xuất bản năm 1995, Cuốn " Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt
Nam", của Trƣơng Thìn, xuất bản năm 2000... Các cơng trình trên chủ yếu
miêu tả, tƣờng thuật và giải nghĩa các lễ hội, ít đề cập và khai thác giá trị văn
hóa của lễ hội để từ đó gắn với hoạt động bảo tồn – phát triển nhằm chuyển
đổi sinh kế cộng đồng.
Hay Nguyễn Quang Lê với “Khảo sát thực trạng văn hóa lễ hội truyền
thống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ trong xã hội hiện nay”; (Viện
nghiên cứu văn hóa dân gian, Hà Nội, 1999). Tác giả đã nêu khái quát chung
về thực trạng văn hóa lễ hội truyền thống trong lịch sử dân tộc Việt Nam và
thực trạng một số lễ hội tiêu biểu ở đồng bằng Bắc Bộ. Trong 6 lễ hội đƣợc
nghiên cứu, tác giả đã dành một chƣơng nghiên cứu về lễ hội Đền Hùng ở
Phú Thọ, trong phần kết luận và một số dự báo, tác giả đã đề cập đến xu
hƣớng phát triển du lịch văn hóa trong các lễ hội truyền thống trong tƣơng lai.


4
Bên cạnh đó có tác phẩm “Ý nghĩa xã hội và văn hóa của lễ hội dân
gian”và “Văn hóa dân gian Việt Nam với sự phát triển của xã hội Việt Nam”
thì GS. Đinh Gia Khánh, lại đƣa ra nhiều ý kiến về vai trò của lễ hội truyền

thống đƣơng đại, nhận xét về các mặt tích cực và tiêu cực của sự phát triển lễ
hội truyền thống.
Hay đánh giá về thực trạng lễ hội truyền thống Việt Nam có tác phẩm
“Quản lý lễ hội cổ truyền: thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thu Linh và
Phan Văn Tú xuất bản năm 2004, Trong tác phẩm này, các tác giả đã đánh giá
tƣơng đối đầy đủ về thực trạng lễ hội truyền thống Việt Nam.
Dƣơng Văn Sáu với “lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch”
(Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội, 2004) đã nghiên cứu tổng quan về
lễ hội Việt Nam, các loại hình lễ hội trong sự phát triển du lịch (cụ thể nhƣ
đặc điểm tính chất, các hoạt động diễn ra và tác động của lễ hội đến du lịch).
Trong đó, tác giả cũng lấy lễ hội Đền Hùng và một số lễ hội trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ làm đối tƣợng nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả không nghiên cứu đầy
đủ mà chỉ lấy một vài chi tiết của các lễ hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ làm
minh chứng cho các luận điểm của mình.
Ngồi ra, Lê Thị Tuyết Mai với “Du lịch lễ hội Việt Nam”(Trƣờng Đại
học Văn hóa Hà Nội, 2006) đã giới thiệu những địa điểm du lịch nổi tiếng
trên khắp đất nƣớc và các lễ hội truyền thống tiêu biểu của Việt Nam, trong
đó tác giả cũng đề cập lễ hội Đền Hùng. Tuy nhiên, cơng trình này chỉ thống
kê giới thiệu khái quát chung và cách sử dụng tiếng anh chuyên ngành du lịch
mà chƣa đề cập sâu đến mối quan hệ giữa lễ hội và du lịch.
Bên cạnh những lễ hội nói chung, cũng có một số cơng trình, bài viết
nghiên cứu liên quan đến di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng nhƣ:
Cơng trình “Tín ngưỡng thờ Mẫu tại Đền Lăng Sương xã, Trung Nghĩa,
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” của Khổng Thị Nhung đã nghiên cứu, tìm
hiểu về nghi lễ thờ mẫu, đánh giá nét đặc sắc của tín ngƣỡng thờ mẫu và sức
ảnh hƣởng của tín ngƣỡng thờ Mẫu của đền Lăng Sƣơng, xã Trung Nghĩa,
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, hay bài viết của tác giả Phƣơng Hà – Phòng


5

Quản lý di sản, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Phú Thọ về Lễ hội đền Lăng
Sƣơng trong đó khẳng định nhiều giá trị của lễ hội đền Lăng Sƣơng.
Cơng trình “Nghiên cứu, xây dựng các điểm du lịch gắn với lễ hội truyền
thống nhằm để xuất giải pháp phát triển kinh tế du lịch tỉnh Phú Thọ”, 2014
do Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì đã nghiên cứu về hiện trạng của lễ
hội truyền thống, các yếu tố cấu thành điểm du lịch, lựa chọn, xây dựng các
điểm du lịch và đề xuất các giải pháp thực hiện xây dựng quản lý các điểm du
lịch lễ hội.
Nhƣ vậy, đã có nhiều nghiên cứu về di tích, lễ hội nói chung cũng nhƣ về di
tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng nói riêng. Các nghiên cứu đều tìm hiểu khái qt về di
tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng cũng nhƣ khẳng định giá trị và vai trị của nó đối với phát
triển du lịch địa phƣơng.
Tuy nhiên tìm hiểu một cách cụ thể hệ thống về di tích, lễ hội đền Lăng
Sƣơng cũng nhƣ giá trị, vai trị to lớn của nó tới đời sống của nhân dân thì lại
chƣa một tài liệu nào nghiên cứu. Vì vậy tơi quyết định chọn về di tích, lễ hội
đền Lăng Sƣơng là đối tƣợng nghiên cứu của mình nhằm khái quát đƣợc một
cách đầy đủ và toàn diện nhất về về di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng. Trên cơ sở
đó để phân tích, đánh giá thực trạng, những ảnh hƣởng của nó tới tình hình
phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của nhân dân Thanh Thuỷ nói riêng và
tỉnh Phú Thọ nói chung, từ đó đề ra những giải pháp để bảo tồn và phát huy
giá trị của nó đối với phát triển du lịch Thanh Thuỷ trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu về di tích và lễ hội đền Lăng Sƣơng để khẳng
định những giá trị lịch sử văn hóa tốt đẹp của di tích cũng nhƣ lễ hội liên
quan. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng khai thác tiềm năng du lịch của di
tích và lễ hội để đề xuất những giải pháp giữ gìn, phát huy những giá trị của
di tích và lễ hội đền Lăng Sƣơng vào việc phát triển du lịch huyện Thanh
Thủy nói riêng và du lịch Phú Thọ nói chung.



6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lí luận về di tích và lễ hội
Phân tích giá trị của di tích và lễ hội đền Lăng Sƣơng cũng nhƣ vai trị,
ý nghĩa của di tích và lễ hội đối với phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Phân tích thực trạng khai thác di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng huyện
Thanh Thủy
Đề xuất giải pháp nâng cao giá trị khai thác khu di tích nhằm phát triển
du lịch của huyện Thanh Thủy.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Di tích, lễ hội đền Lăng Sƣơng đối với sự phát
triển du lịch huyện Thanh Thủy nói riêng và du lịch Phú Thọ nói chung
Phạm vi nghiên cứu: Xã Đồng Trung, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Tìm hiểu giá trị lịch sử - văn hóa của di tích, lễ hội là quá trình tổng
hợp giúp chúng ta tìm hiểu về di tích, lễ hội qua nhiều cách tiếp cận nhƣ:
Nghe kể lại, qua tài liệu... Vì vậy vận dụng phƣơng pháp liên ngành sẽ giúp
chúng ta có cái nhìn dƣới nhiều góc độ: Địa lý, dân tộc học, tín ngƣỡng dân
gian, lễ hội truyền thống. Qua đó đƣa ra các kết luận, nhận định, đánh giá sẽ
đƣợc chính xác hơn.
5.2. Phương pháp điền dã, điều tra, khảo sát
Để tiến hành thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành nhiều đợt kiểm tra, khảo
sát tại địa bàn nghiên cứu, làm việc với cơ quan địa phƣơng nhƣ phịng văn
hóa huyện, xã. Từ đó đã thu thập đƣợc nguồn tƣ liệu quý giá phục vụ cho việc
nghiên cứu.
5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Từ những tƣ liệu thu thập đƣợc, tơi có lựa chọn thơng tin chính xác,
phân tích, đánh giá, tổng hợp để đảm bảo tính khoa học của đề tài.



7
5.4. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phƣơng pháp thu thập thơng tin dựa trên q trình giao tiếp bằng
lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, ngƣời phỏng vấn
đƣa ra những câu hỏi theo một chƣơng trình đã đƣợc định sẵn góp phần thu
thập để ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu đƣợc những
thơng tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện
hoặc vấn đề đƣợc hỏi.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc
chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận về di tích, lễ hội và phát triển du lịch
Chương 2: Di tích lịch sử, lễ hội đền Lăng Sƣơng huyện Thanh Thủy tỉnh
Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp khai thác các giá trị di tích và lễ hội đền Lăng Sƣơng
với phát triển du lịch huyện Thanh Thủy


8
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DI TÍCH, LỄ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận về di tích và lễ hội
1.1.1. Khái niệm di tích
Di tích là dấu vết của q khứ cịn lƣu lại trong lịng đất hoặc trên mặt
đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử. Ở Việt Nam, một di tích khi đủ các
điều kiện sẽ đƣợc cơng nhận theo thứ tự: Di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia và
di tích quốc gia đặc biệt. Tính đến năm 2020, Việt Nam có hơn 41000 di tích,

thắng cảnh trong đó có hơn 4000 di tích đƣợc xếp hạng di tích quốc gia và
hơn 9000 di tích đƣợc xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lƣợng di tích nhiều
nhất ở 10 tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Hồng (chiếm 56% số di tích quốc gia và
46% tổng số di tích). Trong số di tích quốc gia có 112 di tích quốc gia đặc
biệt và trong số đó có 8 di sản thế giới.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt
Nam – Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, Nxb Văn hóa –
thơng tin xuất bản năm 1998 thì Di tích lịch sử văn hóa là “Tổng thể những
cơng trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay giá
trị văn hóa được lưu lại”.
Theo Luật Di sản Văn hóa: Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây
dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa
điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Các tiêu chí cụ thể của di tích lịch sử - văn hóa:
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của các anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nƣớc
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các
thời kỳ cách mạng, kháng chiến
Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ


9
Quần thể hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến
trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử
Lễ hội
Từ thời nguyên thủy con ngƣời đã có những phƣơng thức để thể hiện
sự vui mừng hân hoan của mình. Sau mỗi cuộc săn bắt, hái lƣợm họ thƣờng
tập trung cùng nhau hƣởng thụ thức ăn kiếm đƣợc và ca hát, nhảy múa. Khi

chuyển từ phƣơng thức săn bắt, hái lƣợm sang phƣơng thức trồng trọt cùng
với sự hình thành của nền văn minh nông nghiệp, con ngƣời tụ họp lại với
nhau không chỉ vì muốn đáp ứng nhu cầu vật chất và cịn thỏa mãn nhu cầu
về mặt tinh thần. Đó chính là những hình thức lễ hội sớm nhất của lồi ngƣời.
Rồi từ thế hệ này sang thế hệ khác các loại hình lễ hội dần phát triển dựa trên
sự mở rộng tƣ duy về thới quan, vũ trụ quan của loài ngƣời.
1.1.2. Khái niệm lễ hội
Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng, ra đời trong q trình
phát triển của lồi ngƣời, có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Khởi
đầu hình thức này tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau nhƣ hội làng, hội xuân,
hội hát... Đến khoảng cuối thế kỷ XX, ngƣời ta mới thống nhất sử dụng thuật
ngữ lễ hội để gọi chung loại hình sinh hoạt văn hóa cộng đồng này. Cho tới
nay, có nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về lễ hội, mỗi học giả nghiên
cứu về lễ hội đều đƣa ra những khái niệm và quan điểm riêng của mình, vì
vậy đây là một khái niệm mở và mang tính tƣơng đối.
Ở Việt Nam lễ hội là hội làng. Đó chính là một sinh hoạt tổng thể mang
tính nguyên hợp bao gồm nhiều thành tố: Nghi lễ, tín ngƣỡng, tơn giáo, mỹ
thuật, âm nhạc, vũ đạo, trị diễn... Các nghi lễ biểu hiện của nó rất linh hoạt
giữa các yếu tố nói, kể, hát, trƣng bày... GS.TSKH Phan Đăng Nhật cho rằng:
“Lễ hội là một pho tƣợng lịch sử khổng lồ, ở đó tích tụ vơ số những lớp
phong tục, tín ngƣỡng, văn hóa, nghệ thuật và các sự kiện xã hội – lịch sử
quan trọng của dân tộc”.


10
1.1.2.1. Khái niệm về lễ
“Lễ” theo tiếng Việt là những nghi thức tiến hành nhằm đánh dấu hoặc
kỉ niệm một sự việc ý nghĩa nào đó. Trong thực tế “lễ” có nhiều ý nghĩa và
một lịch sử hình thành khá phức tạp.
Chữ “lễ” đƣợc hình thành và biết tới từ thời Chu (thế kỉ XII TCN). Lúc

đầu chữ “lễ” đƣợc hiểu là lễ vật của các gia đình q tộc, nhà Chu cúng tế
thần tổ tông gọi là tế lễ. Dần dần chữ “lễ” đƣợc mở rộng nghiã là hình thức,
phép tắc để phân biệt trên, dƣới, sang, hèn, thứ bậc lớn nhỏ thân sơ trong xã
hội khi đã phân hoá thành đẳng cấp. Cuối cùng khi xã hội đã phát triển thì ý
nghĩa của “lễ” càng đƣợc mở rộng nhƣ lễ thành hoàng, lễ gia tiên, lễ cầu an,
.....Do ngày càng mở rộng phạm vi nên đến đây “lễ” đã mang ý nghĩa bao
quát mọi nghi thức ứng xử của con ngƣời với tự nhiên và xã hội.
Ngày nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về “lễ”.
Theo Đào Duy Anh trong cuốn Hán Việt từ điển thì lễ là “cách bày tỏ
kính ý hoặc đồ vật để bày tỏ kính ý”.
Trần Ngọc Thêm trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam thì cho rằng: “Lễ
hội là hệ thống phân bố theo không gian: vào mùa xuân và mùa thu, khi công
việc đồng áng rảnh rỗi nhất, lễ hội diễn ra liên tiếp hết chỗ này đến chỗ khác,
mỗi vùng có lễ hội của riêng mình”.
GS. Ngơ Đức Thịnh cho rằng: “Lễ là một hiện tƣợng tổng thể, không
phải là thực thể chia đôi (phần lễ và phần hội) một cách tách biệt nhƣ một số
học giả đã quan niệm mà nó đƣợc hình thành trên cơ sở một cốt lõi nghi lễ tín
ngƣỡng nào đó (thƣờng là tôn thờ một vị thần linh lịch sử hay một vị thần linh
nghề nghiệp nào đó) rồi từ đó nảy sinh và tích hợp các hiện tƣợng sinh hoạt
văn hóa, phái sinh để tạo nên một tổng thể lễ hội. Cho nên trong lễ hội, phần
lễ là phần gốc rễ, chủ đạo, phần hội là phần phái sinh tích hợp”.
Từ điển bách khoa Việt Nam (tập 2) đã định nghĩa: “Lễ là hệ thống các
hành vi, động tác nhằm biểu hiện lịng tơn kính của con người đối với thần
linh, phản ánh ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản
thân họ chưa có khả năng thực hiện được”. Nhƣ vậy có thể hiểu lễ trong lễ


11
hội là hệ thống các hành động, hành vi nhằm thể hiện sự tơn kính của dân
làng đối với thần linh và các lực lƣợng siêu nhiên nói chung. Lực lƣợng siêu

nhiên ấy chính là những hiện tƣợng, sự vật trong tự nhiên mà con ngƣời
khơng thể giải thích đƣợc và những vị thần có cơng lớn đối với cộng đồng.
Tuy nhiên, tựu chung lại có thể đi đến một kết luận chung về khái niệm
“lễ” nhƣ sau: “Lễ là hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện lịng tơn
kính của con ngƣời đối với thần linh, phản ánh những nguyện vọng ƣớc mơ
chính đáng của con ngƣời trƣớc cuộc sống đầy rẫy nhƣng khó khăn mà bản
thân họ chƣa có khả năng thực hiện”.
1.1.2.2. Khái niệm về hội
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Hội là sinh hoạt văn hóa, tơn giáo,
nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống, sự tồn tại cũng
nhƣ sự phát triển của cộng đồng, sự bình yên cho từng cá nhân, hạnh phúc
cho từng giai đoạn, sự vững mạnh cho từng dịng họ, sự sinh sơi nảy nở của
gia súc, sự bội thu của mùa màng mà bao đời nay quy tụ niềm ƣớc mơ chung
cho bốn chữ: “Nhân khang – vật thịnh”.
Trong đời sống tâm linh của ngƣời việt, các nghi thức về lễ nhằm phản
ánh những ƣớc vọng chính đáng của con ngƣời trong cuộc sống với mn vàn
những khó khăn mà bản thân chúng ta chƣa thể cải tạo đƣợc. Trong các hoạt
động tín ngƣỡng nói chung và trong lễ hội thì phần lễ chính là phần mang tính
tâm linh của cộng đồng, phần lễ luôn đƣợc tổ chức theo quy phạm hết sức
nghiêm ngặt, đƣợc thực hiện với tất cả sự tơn kính đáp ứng nhu cầu tinh thần
của mọi thành viên trong cộng đồng.
Lễ trong lễ hội của ngƣời Việt hình thành dựa trên các yếu tố nhƣ:
Nhân vật thờ phụng, hệ thống các nghi thức, nghi lễ thờ cúng (tế, lễ, rƣớc...),
các vật thờ cúng, cảnh quan, huyền tích... mang tính thiêng liêng.
Hội đƣợc cấu thành bởi các sinh hoạt vui chơi, giải trí, giao lƣu văn
hóa, trị diễn (trị diễn đồng nghĩa, trị diễn mơ phỏng, trình nghề, bách nghệ
khơi hài...). Nhìn chung, hội khơng chỉ đơn thuần chỉ là vui chơi thoải mái
mang lại niềm vui cho cộng đồng ngƣời mà qua đó hội cịn là nơi biểu hiện



12
niềm tin vào sức mạnh của con ngƣời, mong muốn bình n hạnh phúc cho
từng cá nhân, gia đình dịng họ. Đến với hội, ngƣời ta khơng bị gị bó ràng
buộc bởi các nghi lễ, tôn giáo, đẳng cấp cũng nhƣ tuổi tác. Sau những ngày
tháng lao động ngƣời dân đến với hội nhƣ một dịp cho thể chất cũng nhƣ tinh
thần đƣợc nghỉ ngơi, ngƣời dân đến với hội để vui chơi giải trí, để gặp gỡ bạn
bè và ngƣời ta đến với hội vì cái lộc hội vơ hình mà khơng ai có thể thay ai
mang về nhà đƣợc.
Khác với tính quy phạm nghiêm ngặt của phần lễ, phần hội mang
những yếu tố mở. Tùy thuộc vào không gian, thời gian và các điều kiện mà
ngƣời ta có thể thêm bớt các trị chơi mà khơng hề ảnh hƣởng đến cái tổng thể
của lễ hội (trừ một số trị chơi nghi lễ, phong tục)... mang tính chất trị diễn,
tục hèm.
Nhƣ vậy, có thể thấy lễ hội là nơi tổ chức vơ số các trị chơi, là cuộc vui
của cả cộng đồng, nó đƣợc tổ chức gắn với thời gian diễn ra một nghi lễ, ngày
kỉ niệm. Hội với hệ thống các trị chơi đa dạng phong phú kích thích tinh thần,
hồ hởi, là nguồn động viên rèn luyện sức khỏe, ý chí. Chính vì vậy mà trong
bất cứ một lễ hội nào phần hội cũng kéo dài hơn phần lễ rất nhiều.
Khi nghiên cứu về lễ hội, dựa trên đặc điểm và ý nghĩa của lễ hội Việt
Nam, GS. Đinh Gia Khánh đã đƣa ra khái niệm: “Lễ hội (hay còn gọi là hội
lễ) là một sinh hoạt văn hóa dân gian ngun hợp mang tính cộng đồng cao
của nông dân hay thị dân, diễn ra trong những không – thời gian nhất định để
làm những nghi thức về nhân vật đƣợc sùng bái, để tỏ ra những ƣớc vọng, để
vui chơi trong tinh thần cộng mệnh và cộng cảm”. Lễ hội là một hoạt động
văn hóa mang tính địa phƣơng cao do cộng đồng cƣ dân tổ chức nhằm thỏa
mãn nhu cầu về tinh thần của cộng đồng quần chúng tham gia. Nó đã trở
thành hoạt động văn hóa khơng thể thiếu của cộng đồng dân tộc Việt từ bao
đời nay. [2;tr.8]
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa lễ và hội
Lễ hội là một cấu trúc tƣơng đối hoàn chỉnh về nhiều mặt. Ở đó ln có

sự kết hợp uyển chuyển giữa lễ và hội, giữa đóng và mở, giữa tĩnh và động


13
tạo nên một hành động phù hợp nhƣng vẫn hài hồ thoả mãn nhu cầu cho cả
hai bên. Có những lúc giữa lễ và hội tách rời nhau đến dễ thấy: Một bên là
thiêng một bên là trần tục, một bên mang nét cung đình một bên mang nét dân
giã... Song trong quá trình vận động hai yếu tố ấy thâm nhập vào nhau khá
chặt chẽ thiết tƣởng rằng gọi là lễ cũng đúng mà gọi là hội cũng không sai.
Và thực tế đã chứng minh rằng khó có thể rách rời giữa khái niệm lễ và hội
bởi chúng luôn hồ quyện vào nhau. Nếu có hội mà khơng có lễ thì mất đi vẻ
cung kính trang nghiêm, nhƣng nếu có lễ mà khơng có hội thì lễ hội khơng
cịn gì là vui nữa.
Bởi vậy lễ hội đã trở thành một sinh hoạt văn hố, tinh thần có giá trị
làm thoả mãn nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội ngƣời dân Việt Nam
sáng tạo ra lễ hội nhƣ cuộc sống thứ hai của mình - cuộc sống hội hè mang
đậm màu sắc dân gian. Phần cuộc sống đó thuộc về ƣớc mơ khát vọng hƣớng
tới chân - thiện - mĩ. Ở đó cái đẹp của cuộc sống thực đƣợc bộc lộ hết mình
trong sự hồ hợp giữa con ngƣời với tự nhiên, sự ngƣỡng mộ tri âm với
những ngƣời đã có cơng xây dựng và bảo vệ làng bản. Vì thế lễ hội mang tính
nhân văn sâu sắc đem lại hi vọng cho con ngƣời về một tƣơng lai tốt đẹp hơn.
Nhƣ vậy, lễ hội là hoạt động của một tập thể ngƣời liên quan đến tín
ngƣỡng và tôn giáo. Lễ hội bao gồm hai thành tố là lễ và hội kết hợp giữa tín
ngƣỡng và vui chơi, giữa con ngƣời và thần linh, giữa thế giới âm và dƣơng...
để thơng qua đó, con ngƣời có thể bày tỏ niềm mong ƣớc của mình vào các vị
thần linh trên trời. Đồng thời, còn thỏa mãn khát vọng trở về cội nguồn và đáp
ứng nhu cầu văn hóa tâm linh cũng nhƣ nhu cầu giao lƣu trong sinh hoạt văn
hóa cộng đồng. Giữa lễ và hội có mối quan hệ chặt chẽ khăng khít với nhau.
Chúng ln tồn tại song hành cùng với nhau, ở đâu có lễ thì ở đó có hội và
ngƣợc lại.

1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Phân loại di tích
Di tích lịch sử - văn hóa đƣợc phân chia thành các loại nhƣ: Di tích khảo
cổ, di tích lịch sử, di tích kiến trúc – nghệ thuật


14
Di tích khảo cổ
Khi nghiên cứu lịch sử Việt Nam, có nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho
rằng Việt Nam dựng nƣớc vào khoảng hai nghìn năm trƣớc Cơng ngun tức
là bốn nghìn năm cách ngày nay (vào thời Văn hóa Phùng nguyên trong Khảo
cổ học). Ở Văn hóa Phùng ngun, dấu tích văn hóa vật chất của ngƣời xƣa
để lại chỉ là đồ đá đƣợc mài nhẵn toàn thân, đồ gốm, chƣa có đồ dùng bằng
đồng, chỉ có xỉ đồng, gỉ đồng. Với số lƣợng và loại hình cơng cụ bằng đá nhƣ
vậy, nhiều nhà nghiên cứu ngày nay cho rằng về hạ tầng cơ sở, ở nền văn hóa
Phùng nguyên, chƣa thể có sản phẩm dƣ thừa trong xã hội. Và nhƣ vậy chƣa
thể chƣa thể có sự phân hóa giai cấp, chƣa xuất hiện kẻ giàu ngƣời nghèo và
do đó dẫn tới chƣa thể hình thành nhà nƣớc. Các nhà nghiên còn cho rằng nhà
nƣớc sơ khai ở Việt Nam chỉ có thể xuất hiện ở nền văn hóa Đơng Sơn (niên
đại mở đầu vào khoảng 700 – 800 năm trƣớc Cơng ngun). Bởi vì ở nền văn
hóa này, cơng cụ lao động và đồ dùng bằng đồng chiếm ƣu thế, đã xuất hiện
đồ sắt, cụ thể là cơng cụ lao động và vũ khí bằng sắt. Kết luận trên là hồn
tồn có cơ sở vì vào thời điểm tƣơng tự, trên thế giới cũng xuất hiện nhiều
nhà nƣớc sơ khai. Để có đƣợc kết luận quan trọng này, các nhà nghiên cứu
lịch sử một lần nữa lại dựa vào những sử liệu vật chất tại các loại hình di tích
khảo cổ học. Chúng ta biết rằng, khi xuất hiện chữ viết, việc nghiên cứu lịch
sử các dân tộc trên thế giới phần lớn là dựa vào những sử liệu vật chất do hoạt
động của con ngƣời để lại trong quá khứ.
Di tích lịch sử
Di tích cách mạng – kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống các

di tích lịch sử - văn hóa, tuy nhiên, nó có những điểm khác với các di tích tơn
giáo tín ngƣỡng nhƣ đình, đền, chùa, miếu... ở chỗ: Đó là những địa điểm cụ
thể, cơng trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đƣờng phố...), là những cơng trình
đƣợc con ngƣời tạo nên phù hợp với mục đích sử dụng (địa đạo, hầm bí
mật...) gắn liền với những sự kiện cụ thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành
di tích.


15
Loại hình di tích này rất đa dạng, phong phú, có mặt ở khắp mọi nơi, khó
nhận biết, đồng thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng theo mục đích sử
dụng, theo thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó bảo tồn
vừa khó phát huy tác dụng nếu khơng đƣợc quan tâm đặc biệt.
Một số di tích lịch sử ở Phú Thọ nhƣ: Di tích đền Mẫu Âu Cơ, di tích
lịch sử Đền Hùng, Di tích lịch sử đền Lăng Sƣơng...
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc nghệ thuật là cơng trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể
kiến trúc đơ thị và đơ thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển
nghệ thuật kiến trúc của dân tộc.
Quần thể các cơng trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá
trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di tích lịch sử - văn hóa
đƣợc chia thành:
Di tích nằm trong danh mục kiểm kê di sản văn hóa
Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phƣơng. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh
Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ Văn hóa –
Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) quyết định xếp hạng di
tích quốc gia
Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc

gia. Thủ tƣớng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, quyết
định về việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc xem xét đƣa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào. Trong trƣờng hợp di
tích đã đƣợc xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu
chuẩn hoặc bị hủy hoại khơng có khả năng phục hồi thì ngƣời có thẩm quyền
quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định hủy bỏ xếp hạng đối
với di tích đó.
1.1.2.2. Phân loại lễ hội


16
Trong thống kê ở nƣớc ta hiện nay có tới gần 8000 lễ hội lớn nhỏ. Hệ
thống lễ hội Việt Nam vừa phong phú vừa đa dạng cả về nội dung và hình
thức. Vì vậy, việc phân loại lễ hội là việc làm vô cùng cần thiết, đặc biệt là
trong vấn đề nghiên cứu.
Khi tiến hành phân loại các nhà nghiên cứu đã dựa vào nhiều tiêu chí và
mục đích khác nhau, vì vậy mà cũng có nhiều quan điểm phân chia khác
nhau.
Trong cuốn trên đƣờng tìm hiểu văn hóa dân gian, GS. Đinh Gia Khánh
đã chia hệ thống lễ hội ở nƣớc ta thành hai loại là lễ hội khơng có nguồn gốc
tơn giáo và lễ hội có nguồn gốc tơn giáo. Các lễ hội khơng có nguồn gốc tơn
giáo là những lễ hội có từ lâu đời gắn với tín ngƣỡng của cƣ dân nơng nghiệp
trồng lúa nƣớc cịn những lễ hội có nguồn gốc tơn giáo xuất hiện khi các loại
hình tơn giáo du nhập vào Việt Nam nhƣ: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi
giáo...
Tuy nhiên, tác giả Hoàng Lƣơng trong cuốn Lễ hội cổ truyền của các
dân tộc Việt Nam khu vực phía Bắc đã chia lễ hội thành hai loại:
Lễ hội liên quan đến tƣởng niệm công lao các anh hùng dân tộc, các danh
nhân văn hóa, các vị thành hồng, các vị thánh, phật và Lễ hội liên quan đến
tín ngƣỡng cầu mùa.

Trong nhiều năm nghiên cứu về lễ hội Việt Nam, các học giả đƣa ra nhiều
cách phân loại khác nhau dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau.
Trƣớc nhiều quan điểm về phân loại lễ hội, năm 2001, với tƣ cách là cơ
quan quản lí nhà nƣớc cao nhất về văn hóa và du lịch, Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch đã phân loại hệ thống lễ hội Việt Nam thành bốn loại lễ hội chính:
Thứ nhất là lễ hội dân gian: Đây là những lễ hội mà do dân chúng tham
gia tổ chức và hƣởng thụ, khai thác triệt để những sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
dân gian làm nền tảng cho hoạt động của lễ hội. Lễ hội dân gian đƣợc chia
thành lễ hội dân gian truyền thống và lễ hội dân gian hiện đại.
Trong đó, lễ hội dân gian truyền thống đƣợc hiểu là những lễ hội xuất
hiện trƣớc tháng 8 năm 1945. Những lễ hội này chủ yếu đƣợc tổ chức tại các


17
làng, bản, ấp gắn với cƣ dân nông nghiệp, ngƣ nghiệp và thợ thủ công, đƣợc
cộng đồng cƣ dân tổ chức định kỳ và là một phần không thể thiếu trong đời
sống tinh thần của cƣ dân nhƣ: Hội Đền Hùng, Hội Chùa Hƣơng, Hội Thánh
Gióng...
Cịn lễ hội dân gian hiện đại là những lễ hội xuất hiện từ sau tháng 8 năm
1945 đƣợc tổ chức định kỳ, đƣợc đông đảo quần chúng ủng hộ và có xu
hƣớng trở thành lễ hội dân gian truyền thống. Cũng có thể hiểu đây là những
lễ hội dân gian truyền thống nhƣng ngày càng có sự biến đổi mạnh, du nhập
thêm các yếu tố sinh hoạt văn hóa cũng nhƣ các loại hình nghệ thuật hiện đại.
Trong tổng số những lễ hội đã đƣợc thống kê trên lãnh thổ Việt Nam thì
lễ hội dân gian chiếm tới 88,36% trong tổng số các lễ hội.
Thứ 2 là lễ hội lịch sử cách mạng: Đây là những lễ hội ra đời sau tháng 8
năm 1945, do các cấp chính quyền cùng nhân dân tổ chức. Những lễ hội này
tổ chức nhằm tƣởng nhớ các nhân vật có cơng với cách mạng với Đảng, với
nhân dân nhƣ Hồ Chí Minh, Trần Phú... Với các sự kiện lịch sử trên chặng
đƣờng hoạt động cách mạng từ khi thành lập đến nay.

Thứ 3 là lễ hội tôn giáo: Là những lễ hội do các chức sắc, tổ chức tơn
giáo đứng ra tổ chức nhằm duy trì các hoạt động tôn giáo và đáp ứng nhu cầu
tinh thần của tín đồ nhƣ lễ noel, lễ hội Nhật Bản...
Thứ 4 là lễ hội du nhập từ nước ngoài: Đây là những lễ hội khơng có
nguồn gốc bản địa xuất hiện do quá trình hội nhập giao lƣu và phù hợp với
nền văn hóa dân tộc Việt, đƣợc đơng đảo mọi ngƣời chấp nhận nhƣ Lễ hội
ánh sáng, Lễ hội thả đèn lồng, Lễ tình nhân, Lễ noel...
Ngồi bốn loại lễ hội trên cịn có một số loại lễ hội khác nhƣ lễ hội văn
hóa du lịch đƣợc tổ chức nhằm quảng bá hình ảnh đất nƣớc, đặc sắc văn hóa
nhằm thu hút khách du lịch nhƣ lễ hội Hoa, Festival Huế, Carnadal Hạ Long...
Có thể khẳng định, hệ thống các lễ hội ở nƣớc ta vô cùng phong phú và
đặc sắc cả về hình thức và nội dung, có sức hấp dẫn khá lớn đối với các nhà
nghiên cứu cũng nhƣ du khách. Việc phân loại các lễ hội này là việc vơ cùng
khó khăn bởi khơng dễ dàng phân tách các lễ hội vì một lễ hội thƣờng mang


×