Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

ThS kinh tế phát triển phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.93 KB, 118 trang )

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1. Nhận thức chung về phát triển du lịch bền vững.
1.2. Nội dung phát triển du lịch bền vững và các nhân tố tác động
đến phát triển du lịch bền vững
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương

8
8
28
33

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
NINH BÌNH

2.1. Tài ngun du lịch ở Ninh Bình
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Ninh Bình
2.3. Đánh giá chung hoạt động du lịch của Ninh Bình trên quan
điểm phát triển bền vững.

40
40
51
81



Chương 3: QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NINH BÌNH

84

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch bền vững
của Ninh Bình
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình

84
96

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

108
109

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.
2.
3.
4.
5.

ASEAN
FAO
GDP
MICE

NCPT

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc
Tổng sản phẩm quốc nội
Meeting Incentive Conference Event
Nghiên cứu phát triển


6.
7.
8.
9.
10.
11.

Nxb
Tour
UBND
UNESCO

Nhà xuất bản
Chuyến đi du lịch
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá

UNWTO
VH,TT&DL

của Liên hợp quốc

Tổ chức Du lịch thế giới
Văn hoá, Thể thao và Du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2009
55
Bảng 2.2: Trực trạng lao động du lịch Ninh Bình giai đoạn 2001-2009
58
Bảng 2.3: Tổng hợp lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức du
lịch giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.4: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 2001-2009
Bảng 2.5: Phân loại nguồn vốn trong nước theo khu du lịch của tỉnh

60
63

Ninh Bình tính đến 31/12/2008
Tổng lượng khách du lịch đến Ninh Bình 2001 - 2009
So sánh khách du lịch đến Ninh Bình và một số tỉnh, thành phố
Cơ cấu khách quốc tế đến Ninh Bình giai đoạn 2001-2009
Cơ cấu khách nội địa đến Ninh Bình giai đoạn 2001-2009
Tổng doanh thu du lịch Ninh Bình giai đoạn 2001 - 2009
Đóng góp vào ngân sách nhà nước ngành du lịch Ninh

63
65
66
67

67
69

Bình 2001 -2009
Bảng 2.12: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn

69

2001-2009
Bảng 2.13: Đánh giá tổng hợp các tiêu chí phát triển du lịch bền vững

70

tỉnh Ninh Bình
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu về du lịch Ninh Bình đến 2020

81
87

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:


1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toán cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ,
du lịch đang phát triển không ngừng. Đối với Việt Nam du lịch không chỉ tạo
ra nguồn thu rất lớn cho nền kinh tế quốc dân mà còn góp phần đưa bạn bè
quốc tế đến với nước ta, tạo mối quan hệ toàn cầu về kinh tế, văn hố và thúc
đẩy quảng bá sâu rộng hình ảnh của Việt Nam đến các quốc gia trên thế giới.
Định hướng phát triển các ngành trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2010 đã xác định:
Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai
thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá,
lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du
lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây
dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng
điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước [10, tr.36].
Ninh Bình nằm ở cực Nam của đồng bằng sơng Hồng, nơi tiếp giáp và
ngăn cách giữa Bắc Bộ và Trung Bộ bởi dãy núi Tam Điệp hùng vĩ. Ninh
Bình có diện tích gần 1400 km2 dân số 898.459 người (theo số liệu thống kê
1/4/2009). Địa hình ở Ninh Bình rất đa dạng vừa có đồng bằng vừa có đồi núi,
vùng ven biển. Với địa hình phân bố phức tạp như vậy đã tạo cho Ninh Bình
nhiều nguồn tài nguyên du lịch giá trị như hang động, núi đá vơi, nước
khống thiên nhiên, rừng, thuỷ hải sản, đặc biệt là các danh thắng, cảnh quan
ngoạn mục của thiên nhiên như: Tam Cốc - Bích Động, Tràng An, rừng quốc
gia Cúc Phương, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, suối
khống nóng Kênh Gà - Vân Trình... Ninh Bình cũng có nguồn tài ngun
văn hố độc đáo như: cố đơ Hoa Lư, nhà thờ đá Phát Diệm, phòng tuyến Tam


2
Điệp - Biện Sơn, đây chính là điều kiện rất tốt cho phát triển du lịch. Chính

nhờ các điều kiện đó mà Ninh Bình trở thành một tỉnh có tiềm năng du lịch
phong phú và vượt trội so với các tỉnh phía Bắc khác.
Phát huy lợi thế đó, những năm qua nhờ có chủ trương đúng đắn coi du
lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, du lịch Ninh Bình đã kịp hồ
nhập với cơng cuộc đổi mới chung của cả nước và đã đạt được những thành tựu
quan trọng: Kinh tế du lịch tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các nguồn lực được huy động tập trung
cho đầu tư phát triển nhanh, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường.
Phát triển du lịch đã góp phần phát huy bản sắc văn hố dân tộc và tạo
cho các ngành kinh tế khác như Nông nghiệp, Giao thông, Xây dựng, Thương
mại phát triển. Du lịch phát triển đã giải quyết được việc làm cho hàng vạn
lao động của địa phương và làm thay đổi nhận thức của các ngành, các cấp ở
địa phương và đặc biệt là nhân dân ở các khu, điểm du lịch.
Tuy nhiên hoạt động du lịch ở Ninh Bình cịn bộc lộ một số hạn chế
yếu kém:
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển du lịch còn nhiều
bất cập.
- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng mới chỉ bắt đầu, đầu tư còn dàn trải, chưa
thu hút các nhà đầu tư có năng lực cao, các tập đồn kinh tế mạnh trong nước
và quốc tế để phát triển du lịch.
- Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch cịn yếu, đội ngũ cán bộ làm
cơng tác quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân viên phục vụ
kinh doanh du lịch còn thiếu và hầu hết chưa được đào tạo có hệ thống, trình
độ chun mơn cịn yếu. Chất lượng dịch vụ cịn yếu kém, do đó hiệu quả
kinh tế chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách.
- Hoạt động du lịch phần lớn còn khai thác tự nhiên, chưa tạo ra được
các sản phẩm du lịch mới độc đáo để thu hút khách, có nơi cịn làm nghèo đi


3

sản phẩm du lịch tự nhiên. Tình trạng đầu tư xây dựng các cơng trình, do san
lấp mặt bằng đã dẫn đến thu hẹp diện tích cây xanh và biến đổi cảnh quan đã
làm giảm thiểu đáng kể nguồn khách.
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm đáng kể do nước xả, rác thải từ các
khu công nghiệp. Việc đô thị hoá nhanh, sự tập trung dân cư vào những vùng
có tiềm năng phát triển cơng nghiệp và du lịch ngày càng ảnh hưởng xấu đến
toàn bộ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên trong tỉnh. Tình trạng nhân dân
khai thác tự nhiên như săn bắt chim, thú, côn trùng, khai thác cây cảnh tự
nhiên, cây làm thuốc và các sản vật khác để bán cho du khách một cách tự
phát đã làm tổn hại đến môi trường và đa dạng sinh học.
- Phát triển du lịch chưa thực sự đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư
địa phương vốn cịn nhiều khó khăn.
Những vấn đề trên đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững
của hoạt động phát triển du lịch. Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu, gắn lý
luận với thực tiễn để đưa ra các giải pháp cho phát triển du lịch bền vững ở
Ninh Bình là rất cần thiết có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch của
tỉnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của nhân dân.
Với những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: "Phát triển du lịch bền
vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Tình hình nghiên cứu trên thế giới: Du lịch được xem là một trong
những ngành quan trọng đem lại nhiều lợi ích to lớn cho phát triển kinh tế
của nhiều quốc gia. Vì thế nhiều nước trên thế giới tập trung cho phát triển
du lịch bằng mọi giá, điều này dẫn tới sự cạnh tranh lớn trong lĩnh vực du
lịch toàn cầu. Hơn nữa việc chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế do du lịch đem
lại mà khơng quan tâm đến tác động của nó trong q trình phát triển đã
dẫn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến chính sự phát triển của ngành du



4
lịch: ô nhiễm môi trường tại khu du lịch, sự phân hố giàu nghèo tăng cao,
lợi ích của cộng đồng địa phương không được bảo đảm…và kết quả là
lượng khách du lịch bị suy giảm, những chi phí cho khắc phục các hậu quả
về mơi trường là rất lớn. Chính vì vậy, hoạt động du lịch được rất nhiều
chuyên gia, nhà khoa học và cả các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Tuy
nhiên, cho đến những năm 80 của thế kỷ XX, khái niệm “phát triển bền
vững” mới xuất hiện, khi đó cũng đã có một số nghiên cứu khoa học được
thực hiện nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du lịch có liên quan
đến phát triển bền vững. Kể từ đó, vấn đề phát triển du lịch bền vững đã
được nhiều nước nghiên cứu và triển khai thực hiện, với các cách tiếp cận
và tổ chức thực hiện khác nhau. Một số quốc gia bắt đầu từ việc xây dựng
thí điểm các mơ hình phát triển du lịch bền vững cụ thể để đúc rút kinh
nghiệm và xây dựng chính sách; một số khác thực hiện việc nghiên cứu
tổng thể, đề ra các chính sách về phát triển bền vững rồi triển khai xây
dựng mơ hình. Các nghiên cứu về “du lịch bền vững” cho thấy du lịch bền
vững không chỉ bảo vệ môi trường, giữ gìn sinh thái, mà cịn quan tâm đến
khả năng duy trì lợi ích kinh tế dài hạn và cơng bằng, phát triển, tiến bộ xã
hội. Phát triển du lịch bền vững là mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới hiện nay.
- Ở Việt nam: Việc nghiên cứu phát triển du lịch bền vững vẫn cịn hạn
chế và được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Nổi bật nhất là các cơng trình
sau đây:
+ GS. R.W.Butler (1997), Du lịch di sản văn hoá bền vững; Tuyển tập
Hội thảo quốc tế “Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”, Huế
+ Đặng Huy Huỳnh (1998), Vai trò đa dạng sinh học trong phát triển
du lịch sinh thái ở Việt Nam, Hội thảo “Du lịch sinh thái với phát triển du lịch
bền vững ở Việt Nam”, Hà Nội.



5
+ Phạm Trung Lương (4/1998), Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp ngành, Hà Nội.
+ Phạm Trung Lương (2002), Cơ sở khoa học và các giải pháp phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp nhà nước, Hà Nội
+ Phạm Trung Lương (2005), Phát triển du lịch bền vững, Tài liệu tập
huấn quản lý nhà nước về du lịch, Tổng cục du lịch, Hà Nội.
+ Nguyễn Văn Mạnh (2007), Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và
bền vững sau khi ra nhập WTO, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
Có thể thấy các cơng trình nghiên cứu về du lịch bền vững ở Việt Nam
là chưa nhiều. Đặc biệt là nghiên cứu đưa ra các giải phát triển du lịch bền
vững cho tỉnh Ninh Bình cịn rất ít. Vì thế việc nghiên cứu phát triển du lịch
bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình sẽ góp phần đưa ngành du lịch của Ninh
Bình phát triển nhanh và bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển du lịch của Ninh
Bình, đề xuất được các giải pháp hữu hiệu, phù hợp với điều kiện của địa
phương, góp phần thúc đẩy du lịch Ninh Bình theo hướng bề vững, đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên luận văn cần tập trung giải quyết
các vấn đề sau:
- Nghiên cứu lý luận chung về phát triển bền vững, các tiêu chí đánh
giá du lịch bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình từ năm 2001
đến 2009 trên quan điểm và yêu cầu về phát triển du lịch bền vững. Từ đó rút
ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.



6
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững của
một số tỉnh thành trong nước những năm qua.
- Nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp cho phát triển du lịch bền
vững ở Ninh Bình, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của
tỉnh giai đoạn 2010-2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch theo hướng bền
vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hoạt động của ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Từ năm 2001 đến 2009.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, đường lối, quan điểm của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế được thể hiện trong các văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX, X; Các văn bản pháp luật đã ban
hành, đặc biệt là Luật Du lịch, Luật Di sản văn hố, Luật Bảo vệ mơi trường
và các văn bản luật khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu.
- Phương pháp cụ thể: Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng
chủ yếu các phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp;



7
+ Phương pháp hệ thống, đánh giá, dự báo;
+ Phương pháp chuyên gia.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về du lịch bền vững;
- Chỉ rõ những tồn tại và nguyên nhân của hoạt động du lịch bền vững
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực
tiễn, góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình;
- Luận văn có thể được sử dụng để hoạch định chính sách phát triển du
lịch nói chung và đặc biệt là du lịch Ninh Bình theo hướng phát triển bền vững.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển là xu hướng tự nhiên tất yếu của xã hội loài người. Phát triển
kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần
của con người. Tuy nhiên trong quá trình phát triển con người cũng nhận thức
được rằng nguồn tài nguyên của trái đất không phải là vô hạn và không thể
tuỳ tiện khai thác. Q trình phát triển nếu khơng kiểm sốt được sẽ dẫn đến
hậu quả không chỉ làm cạn kiệt tài ngun mà cịn làm ảnh hưởng tiêu cực

đến mơi trường sinh thái.
Đầu thập niên 80, thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử
dụng trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và chương trình
mơi trường Liên hợp quốc đề xuất, cùng với sự trợ giúp của UNESCO và
FAO. Tuy nhiên khái niệm phát triển bền vững được chính thức đưa ra tại Hội
nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và môi trường trong báo cáo Brundtlan
năm 1987.
Theo Brundtlan: “Phát triển bền vững được hiểu là hoạt động phát triển
kinh tế nhằm đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau” [23, tr.25]. Nội dung ở
khái niệm này còn mang tính trừu tượng và chủ yếu đề cập đến vấn đề phát
triển kinh tế. Trong khái niệm trên có 2 vấn đề đã được đặt ra là:
- Nhu cầu trong giới hạn của khái niệm này được hiểu là các nhu cầu
thiết yếu của những người được xem là nghèo trên thế giới.


9
- Quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài ngun được tái tạo tơn
trọng những q trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ
thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực
vật, khuyến khích ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và sự trợ giúp
của các tổ chức xã hội.
Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm phát triển bền vững tiếp
tục được bổ sung mở rộng. Tại Hội nghị về Môi trường toàn cầu được tổ chức
Rio de Janeiro(1992) quan niệm về phát triển bền vững được các nhà khoa
học bổ sung, theo đó “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập,
đan xen và thoả hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ
văn hoá xã hội”[22, tr.33].
Theo quan niệm này phát triển bền vững được hiểu là kết quả tương tác

qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của 3 hệ thống nói trên, đồng thời cần nhận
thức rằng phát triển bền vững khơng cho phép con người vì sự ưu tiên cho
phát triển của hệ thống này mà gây ra sự suy thoái và tàn phá đối với các hệ
thống khác.
Ở Việt Nam khái niệm về phát triển bền vững được biết đến cuối
thập niên 80 đầu thập niên 90. Là một quốc gia Đơng Nam Á có bờ biển
dài hơn 3.200 km, là một trong những quốc gia dễ bị ảnh hưởng tiêu cực
của hiện tượng trái đất nóng lên. Trong những năm qua sự phát triển kinh tế
xã hội nói chung đã đạt được những tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên q trình
phát triển vẫn cịn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên;
năng suất lao động cịn thấp; cơng nghệ sản xuất, mơ hình tiêu dùng còn sử
dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng
nhanh tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở
nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ơ nhiễm và suy thối đến mức báo
động. Hệ thống chính sách và cơng cụ pháp luật chưa đồng bộ để có thể kết


10
hợp một cách có hiệu quả giữa 3 mặt của sự phát triển: kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường.
Tất cả những thực trạng đó địi hỏi phát triển bền vững cần phải được
nhận thức đầy đủ trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Quan điểm về phát triển bền vững ở Việt Nam đã được khẳng định
trong chỉ thị 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về
tăng cường cơng tác bảo vệ mơi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, trong đó nhấn mạnh: bảo vệ mơi trường là nội dung cơ
bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng đảm bảo
phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện

đại hố đất nước.
Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong văn kiện
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và "Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, coi đây là
nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển
kinh tế xã hội”[10, tr.15].
Như vậy có thể thấy phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan
điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện được mục tiêu
phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực
hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến
hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản của phát
triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần trở thành xu thế tất yếu trong sự
phát triển của đất nước.


11
1.1.1.2. Phát triển du lịch bền vững
Khái niệm phát triển du lịch bền vững không tách rời khái niệm phát
triển bền vững. Ngay từ những năm đầu của thập niên 80 trên thế giới đã có
nhiều các cơng trình nghiên cứu nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du
lịch có liên quan đến phát triển bền vững. Trong chiến lược phát triển của
nhiều quốc gia trước đây coi du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói đem lại
lợi nhuận cao, và là động lực mạnh mẽ để tăng trưởng kinh tế, do đó cần được
bảo vệ và ni dưỡng bằng bất cứ giá nào. Tuy nhiên trong thực tế sự phát
triển thái quá của du lịch đã đưa lại nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình
phát triển nói chung: du lịch góp phần làm tăng tốc quá trình đơ thị hố thiếu

bền vững, làm tắc nghẽn giao thơng, ơ nhiễm khơng khí và tiếng ồn, ơ nhiễm
rác thải và chất thải chưa xử lý, góp phần làm suy giảm và suy thoái những
nguồn nước khan hiếm. Du lịch góp phần làm xói mịn các giá trị văn hoá
truyền thống do sự thương mại hoá quá mức. Hậu quả của các tác động đó lại
có ảnh hưởng đến bản thân sự phát triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì thế
đã xuất hiện u cầu nghiên cứu phát triển bền vững nhằm hạn chế các tác
động tiêu cực của hoạt động du lịch nhằm đảm bảo cho sự phát triển lâu dài.
Hiện nay, du lịch bền vững đã trở thành một xu thế của thời đại là mục tiêu đặt
ra cho sự phát triển và có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà cịn
có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của xã hội, của cộng đồng
dưới quan điểm khai thác tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn cầu.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đưa ra tại
Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro
năm 1992:
Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa
trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch


12
bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả
mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong
khi đó vẫn duy trì được sự tồn vẹn về văn hố, đa dạng sinh học, sự
phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống
của con người [22, tr.27].
Ở Việt Nam du lịch bền vững là một khái niệm còn khá mới mẻ. Tuy
nhiên với sự trợ giúp của Tổ chức Du lịch Thế giới và thông qua các bài học
kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch tại nhiều quốc gia trong khu vực và
trên thế giới, nhận thức về phát triển du lịch có trách nhiệm với mơi trường,

có tác dụng nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã xuất hiện ở Việt Nam dưới
nhiều hình thức như “Du lịch sinh thái”, “Du lịch khám phá”, “Du lịch tự
nhiên”, “Du lịch đồng quê”…
Cho đến nay, mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm phát triển
du lịch bền vững, nhưng đa số các chuyên gia đều cho rằng phát triển du lịch
bền vững là sự cụ thể hoá quan điểm về phát triển bền vững trong lĩnh vực
phát triển du lịch, theo đó, muốn phát triển du lịch bền vững thì mọi hoạt
động khai thác, quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các
nhu cầu du lịch cần quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn
đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn, tôn tạo các nguồn tài nguyên du lịch và
bảo vệ mơi trường duy trì sự tồn vẹn về văn hố để phát triển du lịch trong
tương lai góp phần nâng cao mức sống của công đồng dân cư địa phương.
1.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính định hướng tài nguyên rõ
rệt, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hố cao. Phát triển du lịch ln gắn với mơi trường trong mối liên hệ qua lại lẫn
nhau. Bản thân sự phát triển du lịch địi hỏi phải có sự phát triển bền vững và
ngược lại. phát triển du lịch bền vững địi hỏi có sự nỗ lực chung và đồng bộ của
cả xã hội. Phát triển du lịch bền vững hướng tới ba mục tiêu cơ bản sau:


13
- Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng
ổn định và lâu dài góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế đất nước của
du lịch.
- Đảm bảo phát triển bền vững về mặt xã hội: Du lịch tạo ra công ăn
việc làm cho người dân và cộng đồng, góp phần xố đói giảm nghèo, đảm bảo
an ninh, ổn định chính trị an toàn xã hội.
- Đảm bảo phát triển bền vững về môi trường: Hoạt động du lịch trên
cơ sở khai thác sử dụng hợp lý các tài nguyên, bảo tồn tơn tạo các giá trị lịch

sử văn hố, kiểm sốt tác động có hại đến mơi trường.
1.1.3. Các u cầu phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững địi hỏi phải tiếp cận một cách tồn diện và
hài hoà các yêu cầu cơ bản sau:
1.1.3.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái được đề cập đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp
cuộc sống (đất, nước, khơng khí và cây xanh), bảo vệ sự đa dạng và ổn
định của các loài và các hệ sinh thái. Yêu cầu này đòi hỏi các hoạt động
du lịch và kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phải được thiết kế tổ
chức phù hợp với điều kiện cho phép về khơng gian và thời gian của mơi
trường. Vì điều kiện của môi trường thay đổi theo thời gian và không
gian, do vậy mà các hoạt động du lịch phát triển phải phù hợp với điều
kiện môi trường ở mỗi vùng khác nhau. Nói cách khác, du lịch có trách
nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc
lợi cho nhân dân địa phương.
1.1.3.2. Hiệu quả
Hiệu quả liên quan đến việc đánh giá các phương thức, biện pháp đo
lường chi phí, thời gian, lợi ích của cá nhân, xã hội thu được thông qua hoạt
động du lịch. Nghĩa là phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và lao
động bỏ ra trong hoạt động kinh doanh du lịch.


14
1.1.3.3. Cơng bằng
Cơng bằng đề cập đến sự bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu giữa cá
nhân, hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai,
giữa con người và thiên nhiên.
1.1.3.4. Bản sắc văn hoá
Bản sắc văn hoá đề cập đến việc bảo vệ duy trì chất lượng cuộc sống,
các truyền thống văn hố dân tộc đặc sắc như tơn giáo, nghệ thuật và thể chế.

Du lịch phải tăng cường bảo vệ văn hố thơng qua chính sách du lịch văn hoá.
1.1.3.5. Cộng đồng
Cộng đồng đề cập đến vấn đề tham gia của cư dân địa phương vào quá
trình phát triển du lịch, tham gia một cách trực tiếp hoặc thông qua đầu tư
trong kinh doanh du lịch, cũng như việc thúc đẩy các hoạt động của các ngành
có liên quan như Công nghiệp, Tiểu thủ Công nghiệp Mỹ nghệ, Nông nghiệp,
phát triển các làng nghề du lịch.
1.1.3.6. Cân bằng
Cân bằng đề cập đến vấn đề hoà nhập, cân bằng hài hồ giữa các yếu
tố như giữa Kinh tế và Mơi trường, giữa Nơng nghiệp và Du lịch, giữa các
loại hình du lịch. Phát triển du lịch phải có tác dụng lan toả, tạo được sự liên
kết và cân đối liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp.
1.1.3.7. Phát triển
Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi khai thác một cách hợp lý các tiềm
năng, thơng qua đó làm tăng khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống. Phát
triển không đồng nghĩa với việc khai thác triệt để và huỷ hoại môi trường.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững đảm bảo các mục tiêu và thoả mãn các yêu
cầu thì phát triển du lịch cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
1.1.4.1. Sử dụng tài nguyên du lịch một cách bền vững
Đây là nguyên tắc hàng đầu đảm bảo khả năng tự phục hồi của tài
nguyên du lịch được diễn ra một cách tự nhiên hoặc thuận lợi hơn do có sự


15
tác động của con người thông qua hoạt động đầu tư, tôn tạo, bảo tồn đáp ứng
nhu cầu phát triển du lịch của nhiều thế hệ. Việc sử dụng một cách hợp lý và
bền vững các nguồn tài nguyên du lịch địi hỏi cần có sự nghiên cứu, thống
kê, đánh giá những tác động của hoạt động du lịch đối với nguồn tài nguyên.
Từ đó có các giải pháp nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực, ngăn chặn

sự suy giảm những chức năng thiết yếu của các hệ sinh thái và khả năng bảo
tồn các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Ngày nay việc sử dụng bền
vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực phát triển du lịch được xem là vấn đề
sống còn đối với việc quản lý mang tính tồn cầu và mỗi quốc gia.
1.1.4.2. Hạn chế sự tiêu thụ quá mức và giảm thiểu chất thải của
hoạt động du lịch ra môi trường
Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên cho hoạt động du lịch mà
khơng kiểm sốt được lượng chất thải của chính các hoạt động đó sẽ góp phần
dẫn đến sự suy thối mơi trường mà hậu quả của nó là khơng thể phát triển
kinh doanh du lịch một cách lâu dài. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất
thải sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại cho môi
trường và làm tăng chất lượng của du lịch. Đây là nguyên tắc quan trọng đòi
hỏi cần phải được quan tâm ngay từ khi triển khai các dự án du lịch và phải
được theo dõi giám sát liên tục.
1.1.4.3. Phát triển du lịch phải đảm bảo duy trì được tính đa dạng
Tính đa dạng về tự nhiên, xã hội và văn hoá là nhân tố đặc biệt tạo nên
sự hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, thoả mãn nhu cầu của du khách, tăng
khả năng cạnh tranh, thu hút khách du lịch, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững. Sự đa dạng của mơi trường tự nhiên, văn hố và xã hội mang lại khả
năng phục hồi và tránh việc quá phụ thuộc vào một hoặc một vài nguồn hỗ trợ
sinh tồn. Đa dạng văn hoá một trong những tài nguyên hàng đầu của ngành du
lịch cần phải được giữ gìn, bảo vệ. Sự đa dạng văn hoá bản địa sẽ mất đi khi
nó bị xuống cấp bởi cư dân biến nó thành món hàng để bán cho du khách.


16
Hiện nay một số quốc gia do phát triển du lịch quá nóng đã làm cho hệ
sinh thái bị phá huỷ trên diện rộng, khơng duy trì được tính đa dạng của môi
trường tự nhiên. Nhiều vùng đất ngập nước, các rạn san hô và các khu rừng
nguyên sinh đã bị mất đi. Các giá trị văn hoá truyền thống bị xói mịn do

thương mại hố q mức.
1.1.4.4. Phát triển du lịch phải quan tâm đến lợi ích
cộng đồng địa phương
Phát triển du lịch cần quan tâm chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa
phương. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi coi du lịch là một trong các công cụ
cho nỗ lực bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học ở các khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia. Thực tế cho thấy nếu phát triển du lịch mà không quan
tâm đến phát triển kinh tế trên địa bàn lãnh thổ, khơng chia sẻ lợi ích với cộng
đồng địa phương mà chỉ chú ý đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, khai
thác những cộng đồng bản địa và văn hoá của họ để thoả mãn nhu cầu của du
khách thì sẽ làm cho kinh tế và cộng đồng dân cư địa phương gặp nhiều khó
khăn. Điều này làm gia tăng các hoạt động khai thác tài nguyên mang tính
tiêu cực như: săn bắn động vật quý hiếm, chặt cây đốn củi, phá núi lấy đá, phá
rừng làm rẫy…Kết quả là làm tăng nguy cơ suy giảm và tuyệt chủng các loài
động, thực vật ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch
nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.
1.1.4.5. Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia các hoạt động
phát triển du lịch
Việc tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào các hoạt động du
lịch vừa giúp họ có nguồn thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vừa làm
cho họ có trách nhiệm hơn trong việc duy trì nguồn tài ngun du lịch của
chính q hương mình.
Thơng qua sự tham gia của cộng đồng địa phương mà thúc đẩy gìn giữ,
phát triển những ngành nghề và lễ hội truyền thống của địa phương như dệt
thổ cẩm, thêu ren, làm hàng thủ công mỹ nghệ, trồng các loại cây đặc sản của


17
địa phương… để khách du lịch được chiêm ngưỡng, học hỏi và mua sắm các
sản phẩm nơi họ đến thăm quan. Các lễ hội, phong tục tập quán cần được gìn

giữ và phát huy vì đó là những nét đặc trưng riêng của vùng du lịch, là điểm
nhấn để thu hút khách tham quan. Vì thế khơng được áp đặt các chuẩn mực
đồng nhất cho các khu, điểm du lịch. Ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề
truyền thống lâu đời bằng chun mơn hố.
1.1.4.6. Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội
Như phần trên đã đề cập đến du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang
tính liên ngành, liên vùng cao. Nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển du
lịch đồng thời cũng phục vụ cho sự phát triển của các ngành khác như
Công nghiệp, Nông nghiệp, Vật liệu xây dựng… Do đó mọi phương án
khai thác tài nguyên để phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch
ngành, quốc gia và vùng lãnh thổ. Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành,
liên vùng để giải quyết có hiệu quả các hoạt động đầu tư kinh doanh du lịch
trên địa bàn, bảo đảm các ngành Du lịch, Văn hố, Đầu tư, Mơi trường,
Xây dựng…cùng thống nhất nhất phối hợp trong hoạt động, hạn chế chồng
chéo, trùng lắp về chức năng nhiệm vụ quản lý. Mặt khác cần có sự liên kết
chặt chẽ với các địa phương lân cận trong việc phối hợp xây dựng phát
triển, kinh doanh sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du
lịch. Ngoài ra đối với mỗi phương án phát triển du lịch cần tiến hành đánh
giá tác động môi trường tồn diện có sự tham gia của cư dân địa phương và
các cấp chính quyền có liên quan nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến tài
nguyên và môi trường. Bên cạnh đó quy hoạch phát triển du lịch cần phải
tính đến việc điều hồ về lợi ích giữa cộng đồng địa phương, nhà nước, du
khách, các doanh nghiệp…Tóm lại khi sự phát triển du lịch là một bộ phận
hợp nhất của kế hoạch cấp quốc gia, nó xem việc phát triển và quản lý môi


18
trường là một tổng thể thì sẽ mang lại lợi ích tối đa và dài hạn cho quốc
gia, địa phương và nền kinh tế trong đó có ngành du lịch.

1.1.4.7. Phát triển du lịch cần có sự phối hợp trao đổi của cộng đồng
địa phương và các đối tượng liên quan
Thực tế cho thấy, ở những mức độ khác nhau luôn tồn tại những mâu
thuẫn xung đột về quyền lợi trong khai thác tài nguyên phục phụ phát triển
du lịch với cộng đồng địa phương, giữa du lịch với các ngành kinh tế khác.
Trong một số trường hợp thường phát sinh mâu thuẫn giữa nhà nước, nhà
đầu tư và cư dân địa phương. Chính vì thế việc thường xun trao đổi,
tham khảo ý kiến cộng đồng và các đối tượng có liên quan để giải quyết
các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết. Điều
này đảm bảo sự gắn kết giữa ngành du lịch với cư dân địa phương, giữa các
ngành với nhau trong việc khai thác hợp lý có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ
môi trường, giúp cho sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế trong đó
có ngành du lịch.
1.1.4.8. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát
triển du lịch
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng sự thành công và phát triển của
bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh hay một tổ chức kinh tế xã hội nào đều phụ
thuộc trước hết vào yếu tố con người. Con người ở đây được đánh giá theo
các tiêu chuẩn: sự hiểu biết về lý luận và kỹ năng làm việc mà họ có được,
phẩm chất đạo đức và sức khoẻ của họ. Sự hiểu biết và kỹ năng của lao động
có được là nhờ q trình đào tạo và bồi dưỡng.
Một đội ngũ cán bộ nhân viên có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức, được
đào tạo bài bản khi tham gia vào các hoạt động du lịch vừa tạo sự hứng thú
cho du khách, vừa có thể làm cho du khách có nhận thức đúng và có ý thức
trách nhiệm về mơi trường, các giá trị văn hoá truyền thống.


19
1.1.4.9. Tăng cường các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
Xúc tiến, quảng bá luôn là hoạt động quan trọng trong phát triển du

lịch. Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch nhằm tuyên truyền, giới thiệu rộng
rãi về đất nước con người Việt Nam, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di
tích văn hố, cách mạng, các cơng trình lao động sáng tạo, bản sắc văn hố
của dân tộc Việt Nam. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường
du lịch văn minh, lành mạnh an toàn, phát huy truyền thống mến khách của
dân tộc. Thông qua hoạt động này đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm du lịch, củng cố và mở rộng thị trường, thu hút khách du
lịch. Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch cần có tính chuyên nghiệp nhằm
huy động các nguồn lực cho phát triển du lịch. Cung cấp các thông tin đầy đủ
cho khách du lịch sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách, làm tăng sự thoả
mãn của du khách đối với các sản phẩm du lịch.
Trong điều kiện kinh tế thế giới đang phục hồi sau suy giảm việc quảng
bá xây dựng hình ảnh Việt Nam một điểm đến an tồn với nhiều sản phẩm du
lịch mang tính đặc trưng độc đáo của mỗi vùng miền sẽ có tác động tích cực
đến tính bền vững trong phát triển du lịch.
1.1.4.10. Nghiên cứu đánh giá, có các giải pháp để phát triển phù
hợp từng thời kỳ
Phát triển du lịch phụ thuộc nhiều vào các điều kiện môi trường tự
nhiên, môi trường văn hố - xã hội. Do đó cần phải có những nghiên cứu
đánh giá cụ thể để có được những điều chỉnh phù hợp trong sự phát triển.
Trong quá trình phát triển nhiều yếu tố chủ quan và khách quan sẽ nảy sinh
và sẽ có tác động theo hướng cả tích cực và tiêu cực đến q trình phát triển
du lịch. Vì vậy cần phải thường xuyên cập nhật các thơng tin, phân tích và
đánh giá những tác động có thể xảy ra đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế
chính sách và việc bảo vệ tài ngun mơi trường. Bên cạnh đó việc đẩy


20
mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật còn nhằm phát triển các sản

phẩm thân thiện với môi trường, tiết kiệm sử dụng tài nguyên và hạn chế
chất thải ra môi trường.
Phát triển du lịch bền vững đảm bảo cho sự phát triển thành công ổn
định và lâu dài của ngành du lịch. Vì thế các nguyên tắc trên cần được tôn
trọng và thực hiện đầy đủ.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là một xu thế của thời đại, là mục tiêu đặt ra cho phát
triển và có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ về mặt kinh tế mà cịn có ý nghĩa đặc
biệt đối với sự phát triển bền vững của xã hội của cộng đồng trên quan điểm khai
thác một cách hợp lý tài nguyên môi trường. Ở Việt Nam, phát triển du lịch bền
vững được cho là một phạm trù còn khá mới mẻ trong chiến lược phát triển du
lịch. Việc nghiên cứu và xác định các dấu hiệu để nhận biết trạng thái của quá
trình phát triển là vơ cùng quan trọng. Dựa vào đó để có những giải pháp, tác
động làm cho hoạt động phát triển thuận lợi và đúng hướng. Trên cơ sở các yêu
cầu và nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững thì các tiêu chí cơ bản
đánh giá phát triển du lịch bền vững được xem xét bao gồm:
1.1.5.1. Các tiêu chí về kinh tế
Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo kinh tế du lịch có tăng trưởng
cao, liên tục, ổn định và dài hạn. Ngày nay những thay đổi trong du lịch hiện
đại dẫn đến phát triển du lịch bền vững là lựa chọn có tính bắt buộc, trong đó
yếu tố kinh tế đóng vai trò rất quan trọng là điều kiện và động lực trong phát
triển du lịch bền vững. Đánh giá tính bền vững về kinh tế trong phát triển du
lịch bao gồm nhiều chỉ tiêu cụ thể khác nhau và ở các mức độ khác nhau, tuỳ
theo đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, khu vực. Với
tiêu chí này cần đề cập các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Chỉ tiêu về khách du lịch: Khách du lịch là yếu tố quyết định trong
việc hình thành nên “cầu” du lịch, là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất


21

để đánh giá sự phát triển du lịch của một điểm du lịch cụ thể cũng như của
ngành du lịch. Các chỉ tiêu về khách du lịch có thể cho biết rất nhiều thông
tin, cụ thể là thước đo của sự phát triển du lịch, của sự nổi tiếng và sức hấp
dẫn của điểm du lịch, của khả năng đáp ứng các nhu cầu của du khách...Phát
triển du lịch bền vững dưới góc độ đánh giá chỉ tiêu về khách du lịch cần
quan tâm đến sự tăng trưởng liên tục thông qua các chỉ tiêu số lượt khách, số
ngày lưu trú trung bình, mức chi bình quân khách, khả năng thanh toán, thị
trường truyền thống, số khách quay trở lại, mức độ hài lòng của du khách…
Ngày nay khi du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn thì việc
quan tâm đến chất lượng nguồn khách, thời gian lưu trú bình qn, mức độ
hài lịng của du khách và việc mong muốn được quay trở lại của họ được chú
trọng hơn so với số lượng khách đến. Điều này vừa tránh được khả năng dẫn
đến sự quá tải của điểm du lịch. Tuy nhiên sự ổn định và tăng trưởng của
lượng khách, nhất là lượng khách quốc tế từ các thị trường nguồn trọng điểm
đến Việt Nam cũng có ý nghĩa quan trọng để đánh giá tính bền vững của phát
triển du lịch.
Sự quay trở lại của khách du lịch cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh
giá mức độ bền vững của phát triển du lịch. Nó chứng tỏ sức hấp dẫn du
khách của điểm đến, mức độ hài lòng của du khách. Tỷ lệ khách du lịch quay
trở lại lần thứ hai càng cao chứng tỏ rằng hoạt động du lịch tại khu vực đó,
quốc gia đó đang phát triển đúng hướng, có hiệu quả cao.
Khách du lịch bao gồm cả khách du lịch trong nước và khách du lịch
quốc tế. Khách du lịch quốc tế là đối tượng tập trung chú ý như một nguồn
thu ngoại tệ quan trọng đối với ngành du lịch thì khách du lịch trong nước có
vai trị duy trì sự phát triển tăng trưởng chung của ngành du lịch. Tỷ lệ người
dân Việt Nam đi du lịch trong năm cũng là cơ sở đánh giá mức độ phát triển
bền vững của du lịch, con số này càng cao thì mục tiêu đặt ra cho phát triển
bền vững càng có cơ sở thành công.



22
- Chỉ tiêu về doanh thu và GDP du lịch tăng: Hoạt động du lịch phải
hướng tới mục tiêu quan trọng là tăng doanh thu, thu nhập và đóng góp cho
ngân sách nhà nước. Doanh thu, thu nhập của ngành du lịch phụ thuộc nhiều
vào chỉ tiêu khách du lịch, phụ thuộc vào chất lượng các sản phẩm du lịch. Sự
tăng trưởng của khách du lịch và các sản phẩm du lịch độc đáo đa dạng sẽ kéo
theo sự tăng trưởng về doanh thu, thu nhập và sẽ góp phần quan trọng cho sự
phát triển bền vững của du lịch. Cơ cấu doanh thu du lịch cũng phản ánh mức
độ bền vững của phát triển du lịch thông qua mức chi tiêu bình quân ngày của
khách du lịch. Nếu như số ngày lưu trú thấp sẽ dẫn đến doanh thu lưu trú, ăn
uống, dịch vụ sẽ thấp.
Giá trị tổng sản phẩm ngành du lịch (GDP du lịch) là một chỉ tiêu quan
trọng trong tiêu chí đánh giá sự bền vững về kinh tế của phát triển du lịch. Sự
phát triển và gia tăng liên tục của chỉ tiêu GDP của ngành du lịch cho thấy sự
phát triển của ngành cũng như vị trí của du lịch trong tổng thể nền kinh tế
quốc dân. Chỉ tiêu này càng ổn định và tăng cao theo thời gian cho thấy ngành
du lịch càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bền vững.
- Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch: Hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch được cho là toàn bộ các phương tiện
vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du
lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá cung cấp và làm thoả mãn các
nhu cầu của du khách. Chúng bao gồm hệ thống các khách sạn, nhà hàng, các
khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển…và đặc biệt là các cơng trình
kiến trúc bổ trợ.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch phải đảm bảo phù
hợp với đặc trưng của dịch vụ du lịch, đồng thời phải phù hợp với đặc thù tài
ngun du lịch tại khu vực đó. Ngồi ra tính đa dạng, phong phú, hiện đại,
hấp dẫn của cơ sở vật chất kỹ thuật cũng tạo nên tính đa dạng, phong phú, hấp
dẫn của dịch vụ du lịch. Có thể cho rằng trình độ phát triển của cơ sở vật chất



×