Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

tài liệu tham khảo bài giảng lớp bồi DƯỠNG NGUỒN CHỦ TỊCH hội LIÊN HIỆP PHỤ nữ cơ sở năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.07 KB, 129 trang )

TÀI LIỆU
LỚP BỒI DƯỠNG NGUỒN CHỦ TỊCH
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CƠ SỞ


MỤC LỤC
St

Tên chuyên đề
Trang
1 Chuyên đề 1: Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở và chức trách,
3
1 nhiệm vụ của Chủ tịch hội phụ nữ cơ sở
2 Chuyên đề 2: Công tác vận động phụ nữ của Hội Liên hiệp phụ nữ
18
2 cơ sở trong cách mạng công nghiệp 4.0
3 Chuyên đề 3: Phương pháp nắm bắt, phản ánh tâm tư nguyện vọng
31
của hội viên, phụ nữ
3
4 Chuyên đề 4: Kỹ năng vận động thuyết phục
56
4
5 Chuyên đề 5: Công tác giám sát và phản biện xã hội của Hội liên
85
5 hiệp phụ nữ
6 Chuyên đề 6: Công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi
94
6 nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường
7 Chuyên đề 7: Kỹ năng truyền thông miệng
109


7


Chuyên đề 1
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP CƠ SỞ VÀ CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ
CỦA CHỦ TỊCH HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ

A. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức
Học viên hiểu rõ những nội dung cơ bản về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm
vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) cơ sở và Chủ tịch Hội LHPN cơ sở.
2. Về kỹ năng
Củng cố và rèn luyện các kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình, nắm bắt
thơng tin để thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội và Chủ
tịch Hội.
3. Về tư tưởng
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức Hội và Chủ tịch Hội, có
trách nhiệm xây dựng và phát triển tổ chức Hội, nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ chức Hội và Chủ tịch Hội, góp phần tăng cường cơng tác vận động phụ nữ
trong tình hình mới.
B. NỘI DUNG
1. HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP CƠ SỞ
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ
nữ và bình đẳng giới. Hội là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên
Liên đoàn Phụ nữ dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức Phụ nữ ASEAN.
- Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở: bao gồm Hội liên hiệp Phụ nữ các xã,
phường, thị trấn và tương đương được gọi chung là Hội liên hiệp Phụ nữ cấp xã.



1. 1. Vị trí, vai trị của Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở

Khoản 1, Điều 19, Điều lệ Hội khóa 12 khẳng định: “Hội Liên hiệp phụ
nữ cấp cơ sở là nền tảng của tổ chức Hội”.
Sở dĩ Hội LHPN cấp cơ sở được xác định là nền tảng của tổ chức Hội vì tổ
chức Hội cơ sở có vai trị rất quan trọng:
- Là một cấp khơng thể thiếu trong hệ thống tổ chức Hội; trực tiếp đại diện
cho hội viên, phụ nữ tại cơ sở;
- Trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, Nghị quyết của Hội vào phụ nữ và đoàn kết tập hợp, tuyên truyền,
giáo dục, vận động phụ nữ thực hiện;
- Trực tiếp công nhận và quản lý hội viên; kiểm tra/giám sát chi hội, hội
viên thực hiện Điều lệ và Nghị quyết của Hội;
- Là cầu nối giữa hội viên phụ nữ với Hội cấp trên; giữa hội viên phụ nữ
với Đảng, chính quyền, các ngành ở địa phương và ngược lại.
1.2. Nhiệm vụ của tổ chức Hội cơ sở
Điều 2, Điều lệ Hội quy định 5 nhiệm vụ chung của tổ chức Hội, đó là:
1) Tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách
mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
2) Vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc;
3) Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình,
trẻ em và bình đẳng giới;
4) Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;

5) Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trên
thế giới vì bình đẳng, phát triển và hịa bình.


Là bộ phận cấu thành hệ thống tổ chức, Hội LHPN cơ sở cùng với Hội
cấp trên đều thực hiện 5 nhiệm vụ chung của Hội. Tuy nhiên, mức độ, phạm
vi và trách nhiệm tổ chức thực hiện có sự khác nhau giữa các cấp Hội. Đối
với tổ chức Hội cơ sở, đó là:
Thứ nhất, tuyên truyền giảo dục hoặc phối hợp tuyên truyền, giáo dục
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm
vụ chính trị của địa phương và của Hội nhằm xây dựng hình ảnh người phụ
nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “Tự
tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang” thông qua sinh hoạt Hội, hội nghị do
cấp ủy, chính quyền, các ngành, đồn thể tổ chức, thơng qua tổ chức các
ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước, của Hội, thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng; vận động hội viên, phụ nữ tham gia các hoạt động tập
hợp, đoàn kết hội viên, phụ nữ theo hướng dẫn của cấp ủy và Hội cấp trên.
Thứ hai, vận động, phối hợp thực hiện tốt Cuộc vận động Xây dựng
gia đình hạnh phúc “5 không 3 sạch” phù hợp với đối tượng, địa bàn góp
phần thúc đẩy thực hiện phong trào thi đua và các cuộc vận động khác của
Hội…
Thứ ba, xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh: đảm bảo sinh hoạt ít
nhất 4 kỳ một năm; vận động phụ nữ ttr 18 tuổi trở lên tham gia các hoạt
động của Hội, công nhận, quản lý và phát triển hội viên; xây dựng, quản lý
hội phí, quỹ hội theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ
Hội; tập hợp ý kiến, tâm tư của chị em phụ nữ để phản ánh với cấp ủy, Hội
cấp trên; phát hiện, bồi dưỡng và giới thiệu những phụ nữ ưu tú để cấp ủy
xem xét, kết nạp, bố trí vị trí chức danh lãnh đạo, quản lý ở cơ sở; tham
mưu, đề xuất về công tác giảm sát, phản biện xã hội.
2. CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN

CỦA CHỦ TỊCH HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CƠ SỞ
2.1. Chức trách


Căn cứ Khoản 1, Điều 6 của Quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn (ban hành kèm theo Quyết định sổ
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) quy định:
Chủ tịch Hội cơ sở là cán bộ chuyên trách đứng đầu tổ chức Hội ở xã,
phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Hội, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước.
Như vậy, trong các chức danh cán bộ Hội ở cơ sở, duy nhất có Chủ
tịch Hội được cơng nhận là cán bộ chuyên trách, được hưởng lương ttr ngân
sách Nhà nước; chịu trách nhiệm trước cấp ủy, Hội cấp trên về mọi hoạt
động của tổ chức Hội diễn ra tại cơ sở.
2.2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội cơ sở
Theo mục 14, hướng dẫn thực hiện Điều 20 của Điều lệ Hội LHPN
Việt Nam “Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở”, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ các xã,
phường, thị trấn có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Nghiên cứu cụ thể hóa nhiệm vụ của Hội cấp trên, nghị quyết của cấp ủy
cùng cấp vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội;
- Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban
Chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở;
- Cùng Ban Thường vụ xây dựng chương trình/ kế hoạch cơng tác; hướng
dẫn hoạt động đối với các chi hội; thường xuyên dự sinh hoạt/hoạt động của Hội
trên địa bàn, trực tiếp điều hành sinh hoạt hội viên đối với những nơi khó khăn;
- Phối hợp với chính quyền, các đồn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán
bộ Hội, hội viên, phụ nữ, các tầng lớp nhân dân tham gia học tập, thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện quy chế

dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của Hội theo chương
trình, kế hoạch của Hội cấp trên đề ra; tham gia các Ban chỉ đạo, Hội đồng, Tổ tư
vấn tại địa phương khi được phân công;


- Chỉ đạo, tổ chức việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết của Hội; là báo cáo viên,
tuyên truyền viên của Hội tại cơ sở;
- Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng cùng cấp trong việc xây dựng đội ngũ cán
bộ nữ, cán bộ Hội ở cơ sở;
- Thường xuyên gặp gỡ, nắm bắt tình hình tâm tư, nguyện vọng của hội viên,
phụ nữ tại địa phương; chủ động giải quyết các vấn đề liên quan đến hội viên, phụ
nữ; đề xuất tham mưu với cấp uỷ, chính quyền, Hội cấp trên về những vấn đề
khơng thuộc thẩm quyền;
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và tổ
chức Hội cấp trên về hoạt động của tổ chức Hội cơ sở;
- Chủ trì việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành cấp cơ sở; tổ chức thực hiện hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng;
- Lập kế hoạch kinh phí; thực hiện thanh quyết tốn kinh phí hoạt động theo
quy định.
Ngồi ra Chủ tịch Hội cơ sở còn phải thực hiện những nhiệm vụ khác
với tư cách là ủy viên Ban Chấp hành Hội LHPN cấp huyện, ủy viên Ban
Chấp hành Đảng bộ xã, phường, thị trấn, thành viên Hội đồng nhân dân cấp
xã và thành viên các ban chỉ đạo, các tổ cơng tác, ban giám sát... (nếu có).
2.3. Một số kỹ năng cơng tác của Chủ tịch hội cơ sở
Có nhiều kỹ năng để giúp Chủ tịch Hội cơ sở thực hiện tốt hơn nhiệm
vụ của mình. Sau đây là một số kỹ năng cơ bản.
2.3.1. Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin của Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ cơ sở

Thu thập thơng tin là q trình tập hợp, tìm kiếm, tích lũy thơng tin
liên quan đến cơng tác của Chủ tịch Hội cơ sở từ các văn bản, sách báo, tài
liệu, con người... để có cơ sở đưa ra các ý kiến chỉ đạo các mặt công tác Hội
ở cơ sở.


Xử lý thơng tin là hoạt động phân tích, phân loại các dữ liệu thơng tin
theo các tiêu chí, ngun tắc và phương pháp nhất định giúp Chủ tịch Hội cơ
sở lựa chọn được những thông tin cần thiết trong hoạt hoạt động của Hội.
2.3.1.1.Mục đích thu thập và xử lý thơng tin
Thơng tin chính xác, kịp thời giúp cho quá trình ra quyết định đúng và
giải quyết vấn đề phù hợp, hiệu quả. Thu thập và xử lý thông tin là bước
chuẩn bị ban đầu cho các hoạt động cơng tác khác của Chủ tịch Hội cơ sở.
Mục đích thu thập và xử lý thông tin của Chủ tịch Hội LHPN cơ sở nhằm:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp và triển khai thực hiện hiệu quả;
- Tham mưu, đề xuất, đóng góp ý kiến một cách chủ động, có chất lượng;
-

Phản ánh tình hình lên cấp ủy, Hội cấp trên; thực hiện giám sát, phản
biện có căn cứ thuyết phục;

- Để kịp thời giải quyết vấn đề phát sinh phù hợp, có hiệu quả;
- Để báo cáo, đánh giá, tổng kết hoạt động của Hội một cách xác thực.

2.3.1.2. Những loại thông tin cần thu thập và xử lý
Chủ tịch Hội cơ sở cần thu thập và xử lý nhiều loại thơng tin, cơ bản có
các nhóm thơng tin sau đây:
- Thơng tin về chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến hoạt động công tác Hội;
- Thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, tình hình thực

hiện các mặt cơng tác của Hội;
- Thơng tin về các đối tượng phụ nữ, hội viên;
2.3.1.3. Nguồn thông tin, cách thức thu thập và xử lý thông tin
- Tùy vào mục đích thu thập thơng tin và loại thông tin, Chủ tịch Hội phụ
nữ cơ sở cần xác định rõ nguồn khai thác thơng tin. Có một số nguồn cơ bản:
+ Chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
Nghị quyết, Chỉ thị, Luật, Nghị định, Quyết định, Chương trình, Đề án phát triển
kinh tế xã hội của địa phương;
+ Ý kiến hội viên, phụ nữ, cộng đồng dân cư;


+ Thực tiễn công tác Hội;
+ Hội nghị, hội thảo, cuộc họp (cấp ủy, HĐND, các Ban Chỉ đạo, các
hội đồng tư vấn...);
+ Báo đài, phát thanh, truyền hình;
+ Mạng xã hội…
- Cách thức thu thập thông tin:
+ Thu thập thông tin bằng cách tận dụng cơ chế đại diện;
+ Nghiên cứu, đọc tài liệu, văn bản, sách báo;
+ Tham gia các hoạt động hội nghị, họp;
+ Tổ chức sinh hoạt hội viên, thăm hỏi gia đình, quan sát thực tế;
+ Tổ chức họp giao ban BTV, họp BCH định kỳ, gặp gỡ nhóm hội viên
nịng cốt, gặp mặt đảng viên nữ, cán bộ nữ ...
- Cách thức xử lý thơng tin:

+ Ghi chép, chụp hình, ghi âm và lưu trữ thông tin cần thiết;
+ Sắp xếp, phân loại thông tin theo các tiêu chí xác định, nhất quán để
thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng;
+ Xác minh tính đúng đắn của thông tin;
+ Tổng hợp, đánh giá, thống kê…thông tin đã thu thập được

2.3.2. Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động
Kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và cách thức tốt nhất để đạt mục
tiêu đã đặt ra.
Trong hoạt động công tác của Chủ tịch Hội cơ sở, cần thường xuyên xây
dựng các kế hoạch như: Kế hoạch công tác năm, quý, tháng; kế hoạch thực hiện
một chương trình, dự án; kế hoạch giải quyết một công việc liên quan đến nhiệm
vụ công tác…
2.3.2.1. Bố cục chung của một bản kế hoạch:
-

Tên kế hoạch

-

Căn cứ xây dựng Kế hoạch;

-

Mục tiêu/yêu cầu công việc;


-

Các hoạt động cụ thể (thời gian, địa điểm, người thực hiện);

-

Nguồn lực thực hiện (nhân lực, kinh phí, tài liệu, trang thiết bị...);

-


Xác định phương pháp kiểm tra, giám sát;

-

Phân công trách nhiệm/Tổ chức thực hiện.
2.3.2.2. Yêu cầu khi lập kế hoạch:

-

Có mục tiêu khả thi, vừa sức;

-

Nội dung hoạt động rõ ràng;

-

Cách thức làm/tổ chức thực hiện hợp lý;

-

Địa điểm, thời gian phù hợp;

- Đủ nguồn lực để thực hiện...

2.3.2.3. Quy trình lập kế hoạch:
-

Nghiên cứu tình hình, văn bản chỉ đạo, kinh nghiệm hoạt động để chuẩn bị

nội dung họp BCH/BTV;

- Họp BCH/BTV để thảo luận;
- Viết dự thảo kế hoạch và lấy ý kiến BTV/BCH;
- Tiếp thu, hoàn chỉnh kế hoạch;
-

Phổ biến, hướng dẫn thực hiện kế hoạch;

-

Kiểm tra và đánh giá kế hoạch.
2.3.3. Kỹ năng điều hành các cuộc họp
Chủ tịch Hội cơ sở thường xuyên phải điều hành nhiều cuộc họp: Họp giao

ban, họp tập huấn, họp triển khai, họp sơ kết hoặc tổng kết…Để các cuộc họp
diễn ra thành công, hiệu quả, cần quan tâm đến một số yếu tố sau:
2.3.3.1. Chuẩn bị cho cuộc họp
Chuẩn bị trước cho cuộc họp rất cần thiết và tiết kiệm được rất nhiều
thời gian khi điều hành họp. Chủ tịch Hội cơ sở cần quan tâm chuẩn bị các nội
dung sau:
- Xác định nội dung, mục đích, thời gian, địa điểm diễn ra cuộc họp;
- Xác định các thành phần tham dự cuộc họp, công tác mời người tham
dự...


- Phân công nhiệm vụ điều hành, phục vụ cuộc họp (tài liệu, hậu cần,
đón tiếp…);
- Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ cuộc họp có đầy đủ, có vận
hành tốt khơng? Tài liệu đã sẵn sàng chưa?

2.3.3.2. Điều hành cuộc họp
- Điều hành công tác tổ chức cuộc họp
+ Ấn định thời gian bắt đầu cuộc họp (theo kế hoạch, cân nhắc tình hình
thực tế, đại biểu tham dự…);
+ Cán bộ tổ chức (hoặc chính người chủ trì thực hiện) tuyên bố lý do, giới
thiệu đại biểu, chương trình làm việc (Để những người tham dự nắm rõ mục đích
của cuộc họp là gì; Thành phần tham dự là những ai và số lượng người tham dự);
+ Kiểm soát, cân đối nội dung, số lượt ý kiến, thời gian diễn ra cuộc họp
đúng theo kế hoạch (hoặc có phát sinh) để xử lý kịp thời.
+ Kiểm soát sự tập trung chú ý của người dự họp (nhắc nhở không làm
việc riêng, không gây mất trật tự…);
+ Điều chỉnh “bầu khơng khí” cuộc họp khi cần thiết;
+ Kiểm tra hoạt động của thư ký.
Lưu ý: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các cuộc
họp
- Điều hành việc trình bày nội dung cuộc họp
Người chủ trì trình bày hoặc phân cơng cán bộ trình bày các nội dung (báo
cáo, kế hoạch, đề cương tuyên truyền…). Khi trình bày cần chú ý:
+ Nói rõ ràng, ngắn gọn (tránh đọc lại toàn văn);
+ Nhấn mạnh các nội dung cần thảo luận, cho ý kiến;
- Điều hành thảo luận, phát biểu ý kiến của đại biểu
+ Giám sát quá trình tranh luận chặt chẽ và điều khiển một cách khéo léo
khơng để xảy ra tình trạng xa chủ đề, lạc chủ đề;
+ Chú ý những “tín hiệu” mong muốn được phát biểu: đưa tay xin phát
biểu, mắt nhìn tập trung vào người chủ trì, miệng mấp máy…;


+ Chỉ định và khuyến khích nếu có người vẫn cịn rụt rè chưa dám nói ra và
đưa ý kiến của mình ra trước đám đơng;
- Điều hành kết thúc cuộc họp

+ Người chủ trì kết luận, đưa ra quyết định chính, và các quyết định phải
được đưa vào biên bản cuộc họp.
+ Hỏi ý kiến những người tham dự về các vấn đề đã được kết luận (để thống
nhất và triển khai thực hiện);
+ Xác nhận diễn biến chính của cuộc họp đã được ghi biên bản đầy đủ.
+ Kết thúc và cảm ơn.
2.3.4. Kỹ năng phối hợp công tác:
Phối hợp là phương thức, hình thức hỗ trợ, hợp tác cùng thực hiện theo kế
hoạch chung để đạt mục đích đã đề ra. Phối hợp để tạo ra sức mạnh tổng họp,
phát huy được thế mạnh của các bên, tận dụng được nguồn lực, tránh chồng
chéo. Thông qua phối hợp, Hội có điều kiện thuận lợi hơn trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác Hội.
Đối tượng phối hợp của Hội LHPN cơ sở là Ủy ban nhân dân, các ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở cơ sở.
2.3.4.1. Cơ sở để đề ra nội dung phối hợp
- Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội và nhiệm vụ chính

1

trị của địa phương;
-

Những định hướng hoạt động của Hội cấp trên và khả năng thực tế của
Hội cấp mình;

- Nhu cầu thực tế của hội viên, phụ nữ địa phương;
- Chức năng, nhiệm vụ của ngành sẽ phối họp.

2.3.4.2.Các hình thức phối hợp
-


Theo hợp đồng trách nhiệm, hợp đồng ủy thác hoặc tham gia một phần
trong chương trình mục tiêu, xây dựng và triển khai các đề án...;

- Trong từng hoạt động, có sự phối hợp cụ thể.

2.3.4.3. Một số lưu ý


-

Tùy chức năng, nhiệm vụ, nội dung phối hợp, phân cơng cơ quan/tổ chức
chủ trì hoặc lập Ban Chỉ đạo;

-

Để phối hợp có hiệu quả cần lựa chọn cơ quan/tổ chức phù họp, phân
cơng, phân nhiệm.
Ví dụ: Phối hợp thực hiện Cuộc vận động xây dựng gia đình 5 khơng 3

sạch
-

Nội dung cuộc vận động toàn diện, tác động đến từng gia đình và góp
phần thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới của địa phương;

- Tham mưu với Đảng ủy xã ban hành văn bản lãnh đạo/chỉ đạo Cuộc vận động
-

Căn cứ từng tiêu chí, xác định cơ quan/tổ chức phối họp: thành lập Ban

Chỉ đạo do Chủ tịch/Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban,
Chủ tịch Hội Phụ nữ xã làm Phó Ban trực

-

Hội Phụ nữ cơ sở cần chủ động trong phối hợp: tuyên truyền, vận động,
kiểm tra, đánh giá, tổng kết, sơ kết rút kinh nghiệm.
2.3.5. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá
2.3.5.1. Kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét lại các hoạt động đang diễn ra, đối chiếu với

mục tiêu, từ đó có cơ sở tiếp tục hoặc điều chỉnh các hoạt động tiếp theo nhằm
đạt mục tiêu đề ra.
- Nguyên tắc trong kiểm tra:

+ Xác định nội dung kiểm tra theo kế hoạch đã duyệt;
+ Khách quan, tiết kiệm;
+ Chỉ rõ vướng mắc, nguyên nhân;
+ Xác định các biện pháp cụ thể để giải quyết vướng mắc.
- Nội dung kiểm tra:

+ Tiến độ của công việc;
+ Số lượng người tham gia, trách nhiệm người thực hiện;
+ Kinh phí được sử dụng cho các hoạt động;
+ Những khó khăn, vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện…


- Phương pháp kiểm tra:

+ Kiểm tra định kỳ (6 tháng, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần)

+ Trước khi tổ chức hoạt động hoặc sau khi kết thúc một hoạt động
+ Kiểm tra đột xuất (khi phát hiện dấu hiệu bất thường)
+ Kiểm tra thông qua báo cáo của các chi, tổ phụ nữ; qua trao đổi, thảo
luận cá nhân hoặc tổ, nhóm.
- Nguyên tắc điều chỉnh sau kiểm, tra:

+ Chỉ điều chỉnh những điểm vướng mắc;
+ Nội dung điều chỉnh phải được thể hiện bằng văn bản bổ sung;
+ Phân công trách nhiệm phù hợp sau điều chỉnh.
2. 3.5.2. Đánh giá
Đánh giá là so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra để biết được tác
động của việc thực hiện kế hoạch, phân tích tác động, ảnh hưởng, thay đổi trong
thực tế, từ đó có căn cứ để xây dựng, rút kinh nghiệm cho các kế hoạch trong
tương lai.
- Nội dung đánh giá:
+ Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch
+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
+ Đánh giá tác động của kế hoạch
- Thời điểm đánh giá:

+ Đánh giá ngay sau khi kết thúc công việc
+ Đánh giá sau khi kết thúc công việc một thời gian dài, hơn (6 tháng
hoặc 1 năm, 2 năm, 3 năm…)
+ Đánh giá được thực hiện thông qua báo cáo của các tổ/nhóm; qua trao
đổi, phỏng vấn, họp nhóm...
Để kiểm tra, đánh giá thực sự hiệu quả, chủ tịch Hội cơ sở cần nắm vững
vấn đề, cần các kỹ năng như: kỹ năng xác định chỉ số đo lường sự thay đổi; kỹ
năng khảo sát thực tế (xây dựng bảng hỏi, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu); kỹ
năng lắng nghe, đặt câu hỏi...



2.3.6. Kỹ năng tham mưu, đề xuất
Tham mưu là việc Chủ tịch Hội cơ sở đưa ra những kiến nghị, đề nghị,
giúp lãnh đạo ban hành chủ trương lớn.
Đề xuất là việc Chủ tịch Hội cơ sở đưa ra những ý kiến giúp lãnh đạo ban
hành các biện pháp, kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội
và từng gia đình, trong đó, nịng cốt là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Vì vậy, để cấp ủy, chính quyền cùng tham gia làm công tác phụ nữ, cần thực hiện
tốt công tác tham mưu, đề xuất. Vai trò của chủ tịch Hội cơ sở trong tham mưu,
đề xuất các vấn đề liên quan đến các mặt công tác Hội cơ sở bao gồm: Chủ trì
việc nghiên cứu tham mưu, đề xuất; Trực tiếp chuẩn bị văn bản tham mưu, đề
xuất; Chịu trách nhiệm phát biểu trong các cuộc họp và theo dõi việc xem xét nội
dung tham mưu, đề xuất.
Để thực hiện có hiệu quả việc tham mưu, đề xuất, Chủ tịch Hội cơ sở cần
quan tâm đến một số kỹ năng sau:
2.3.6.1. Xác định đối tượng tham mưu, đề xuất
-

Tham mưu, đề xuất với cấp ủy: để ban hành Chỉ thị, Nghị quyết,
Chương trình hành động;

-

Đề xuất với chính quyền: để ban hành văn bản theo thẩm quyền;

-

Tham mưu, đề xuất với Hội cấp trên: để ban hành Nghị quyết chuyên
đề, kế hoạch, phong trào thi đua của địa phương.

2.3.6.2. Nắm vững cơ sở để tham mưu, đề xuất

-

Chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
-Thực tiễn đặt ra;

-

Nguyện vọng của số đông phụ nữ.
2.3.6.3. Những lưu ý để tham mưu hiệu quả

-

Chuẩn bị thông tin đầy đủ, bằng văn bản (khi cần thiết);
-Trình bày rõ ràng, mạch lạc, cụ thể;

-

Trung thực, khách quan, kiên trì, mềm dẻo, linh hoạt;


- Lựa chọn thời điểm thích hợp, kịp thời.
C. CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội LHPN cơ sở.
2. Những cản trở thường gặp khi Chủ tịch Hội LHPN cơ sở thực hiện công
tác vận động phụ nữ.
3. Những vấn đề khó khăn, nan giải trong cơng tác vận động phụ nữ tại địa
phương trong giai đoạn hiện nay? Đề xuất các giải pháp?

D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy trình bày vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Hội LHPN cơ sở? Liên hệ
việc thực hiện tại địa phương của đồng chí?
2. Hãy trình bày chức trách, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội LHPN cơ sở? Liên
hệ trách nhiệm bản thân đồng chí?
3. Hãy trình bày các kỹ năng cơ bản của Chủ tịch Hội LHPN cơ sở? Liên
hệ trách nhiệm bản thân đồng chí?
E. TÀI LỆU HỌC TẬP
1. Hội LHPN Việt Nam, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam khóa XII
2. Hội LHPN Việt Nam, Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội LHPN Việt Nam
khóa XII
3. Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 15/11/2007 của Tỉnh uỷ về
triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
4. Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 21/6/2012 của Tỉnh uỷ về
tiếp tục thực hiện mục tiêu công tác cán bộ nữ theo Nghị quyết 11-NQ/TW của
Bộ Chính trị.
5. Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 27/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Bình Phước về triển khai thực hiện Kết luận số 55-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


6. Kế hoạch số 108-KH/TU ngày 05/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về
thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy
mạnh cơng tác nữ trong tình hình mới.
7. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần Bình Phước lần thứ XI,
nhiệm kỳ 2020-2025 (số 01-NQ/TU ngày 22/10/2020).

Chuyên đề 2



CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CƠ SỞ
TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Học viên hiểu rõ những quan điểm cơ bản của Đảng về công tác vận động
phụ nữ trong giai đoạn hiện nay; Những nội dung cơ bản về cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và những nhiệm vụ và giải pháp vận động phụ nữ của
Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) cơ sở.
2. Về kỹ năng
Củng cố và rèn luyện các kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình, nắm bắt
thơng tin để thực hiện tốt công tác vận động phụ nữ trong Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư của Hội Liên hiệp phụ nữ cơ sở.
3. Về tư tưởng
Cán bộ Hội nâng cao nhận thức về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
trách nhiệm đổi mới nội dung, phương thức vận động phụ nữ của tổ chức Hội cơ
sở trong thời kỳ hiện nay, góp phần tăng cường cơng tác vận động phụ nữ trong
tình hình mới.
B. NỘI DUNG
1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngày 27/4/2007, Bộ Chính trị (khóa X) ban hành Nghị quyết số 11NQ/TW về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” với các quan điểm chỉ đạo như sau:
- Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ,
thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là



một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam
trong thời kỳ mới.
- Công tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng, miền, phát huy
được tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng góp cao nhất
của các tần lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để
phát triển đất nước; đồng thời phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ về mọi mặt, quan
tâm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng để phụ nữ có điều kiện thực
hiện tốt vai trị người cơng dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên
của con người.
- Xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò
to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lược
công tác cán bộ của Đảng.
- Công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội
và từng gia đình. Trong đó, hạt nhân lãnh đạo là các cấp ủy đảng, trách nhiệm
trực tiếp và chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ
nữ mà nòng cốt là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Ngày 20/1/2018, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 21-CT/TW về tiếp tục
đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới đã yêu cầu: “Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam các cấp phát huy vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ; tinh gọn tổ
chức bộ máy gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động theo hướng thiết thực, chun nghiệp, đa dạng hố
hình thức tập hợp, hướng về cơ sở, gắn với các vấn đề thiết thân của phụ nữ.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ hội có đủ phẩm chất,
năng lực, sáng tạo, tâm huyết, trách nhiệm, giỏi vận động phụ nữ; tích cực tạo
nguồn cán bộ nữ cho hệ thống chính trị”.
Đứng trước bối cảnh quốc tế và trong nước với những yêu cầu mới, sau
hơn 35 thực hiện đường lối đổi mới, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng (2021) đã chỉ rõ: “ Phát huy truyền thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần
làm chủ, khát vọng vươn lên của các tầng lớp phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ



Việt Nam thời đại mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tăng cường các chương trình phát triển,
hỗ trợ cập nhật tri thức, kỹ năng cho phụ nữ có hồn cảnh khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi. Hoàn thiện và thực hiện tốt luật pháp, chính sách
liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới. Kiên quyết xử lý nghiêm theo
pháp luật các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, mua bán, xâm hại phụ nữ trẻ
em.”1
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định
“Phát huy truyền thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần làm chủ, khát vọng
vươn lên của các tầng lớp phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại
mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế. Tăng cường các chương trình phát triển, hỗ trợ cập
nhật tri thức, kỹ năng cho phụ nữ có hồn cảnh khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi. Hoàn thiện và thực hiện tốt luật pháp, chính sách liên quan
đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới. Kiên quyết xử lý nghiêm theo pháp luật các
tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, mua bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em”2.
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI (nhiệm kỳ
2020-2025) chỉ rõ: Phát huy vai trò của phụ nữ trên mọi lĩnh vực, tham gia vào
các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội; vai trị quan trọng trong xây dựng gia đình văn hóa, ấm no,
hạnh phúc.
2. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ TẠI CƠ SỞ
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (2021) đã đưa ra quan
điểm chỉ đạo: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc,
sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.1, tr. 172
2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị

Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.1, tr. 169
1


hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng
nhân tài, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực
mới cho phát triển nhanh và bền vững của đất nước”3.
Ngày 4-5-2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16 CTTTg, về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ
tư chỉ rõ: “Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một cách
triệt để sức mạnh lan tỏa của số hóa và cơng nghệ thơng tin. Làn sóng công nghệ
mới này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng
đang tạo ra tác động mạnh mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội, dẫn đến việc thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội”.
Đồng thời đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp,
các ngành, các địa phương, doanh nghiệp và toàn xã hội về cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Tăng cường hội nhập quốc tế và thông tin, truyền thông tạo hiểu
biết và nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả.”
Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 18-5-2021của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XI về chuyển đổi số đến năm 2025 xác định: “Đến năm 2025, cơ bản
hình thành chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Bình
Phước. Trong đó các hoạt động của chính quyền cơ bản diễn ra trên khơng gian
mạng; hồn thiện nền tảng dữ liệu số. Các giao tiếp giữa chính quyền và người
dân, doanh nghiệp đều diễn ra trên không gian mạng. Quản lý và đảm bảo an
ninh, an tồn các giao dịch trên khơng gian mạng”.
Từ đó có thể thấy nhiệm vụ vận động phụ nữ của tổ chức Hội cơ sở trong
giai đoạn hiện nay gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ khơi dậy tinh thần, ý chí, sức

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.1, tr. 110
3


mạnh của con người để phát triển đất nước, trong đó phải quan tâm đặc biệt đến
những tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.1. Những tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến sự
phát triển kinh tế, xã hội
Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra, cịn được gọi là “Cuộc cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư” hay “Cách mạng công nghiệp 4.0”, khởi đầu từ đầu
thế kỷ XXI, nhưng đến năm 2016 mới được chính thức đề cập đến 4. Cách mạng
4.0 là sự hợp nhất, khơng có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ
thuật số và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể,
vạn vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi cách thức sản
xuất, chế tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc được kết nối
Internet và liên kết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung tồn bộ quy
trình sản xuất rồi đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước
đây. Nhờ khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết
bị di động và khả năng tiếp cận được với cơ sở dữ liệu lớn, những tính năng xử
lý thơng tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực
như trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, xe tự lái,
công nghệ in 3 chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu
trữ năng lượng và tính tốn lượng tử.
Tốc độ phát triển của những đột phá trong Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vơ cùng nhanh chóng. Những đột phá công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh vực
với tốc độ rất nhanh và tương tác thúc đẩy nhau đang tạo ra một thế giới được số
hóa, tự động hóa và ngày càng trở nên hiệu quả và thông minh hơn.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có những tác động to lớn (cả mặt

tích cực lẫn tiêu cực) về kinh tế, xã hội và môi trường trên quy mô toàn cầu, khu
vực và trong từng quốc gia.
/>4


Về kinh tế, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu dùng,
sản xuất và giá cả. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng
lượng, vật liệu, Internet vạn vật, người máy, ứng dụng công nghệ in 3D… cùng
với việc áp dụng các quy trình quản lý hiệu quả, thơng minh và sử dụng nguồn
lực tiết kiệm hơn sẽ giúp giảm mạnh áp lực chi phí trong sản xuất. Từ đó tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, giá rẻ.
Tuy nhiên cuộc cách mạng công nghệ này đang tạo ra những thách thức
đối với các ngành nghề, các doanh nghiệp. Có những ngành sẽ tăng trưởng mạnh
mẽ (thương mại điện tử; kĩ thuật, cơng nghệ…) và có những ngành sẽ phải thu
hẹp đáng kể (lễ tân, nhân viên tín dụng, bảo vệ…) do q trình chuyển đổi, ứng
dụng cơng nghệ vào lao động, sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp tạo ra
những công nghệ mới sẽ tăng trưởng nhanh, ngược lại những doanh nghiệp lạc
nhịp về công nghệ sẽ sớm bị thu hẹp và đào thải. Cùng với đó là tình trạng thất
nghiệp sẽ diễn ra đối với nhóm lao động giản đơn, ít kỹ năng do rất dễ bị thay thế
bởi người máy.
Chính vì vậy, có thể nói, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang vẽ
lại bản đồ kinh tế trên thế giới và bản đồ sức mạnh các doanh nghiệp. Các quốc
gia dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên sự bị suy giảm sức mạnh và các quốc
gia dựa chủ yếu vào công nghệ và đổi mới sáng tạo sẽ gia tăng sức mạnh. Các
tập đồn lớn vang bóng một thời và thống lĩnh thị trường trong một giai đoạn dài
đang bị các doanh nghiệp trẻ khởi nghiệp trong giai đoạn gần đây trong lĩnh vực
công nghệ như Google, Facebook, Uber vượt mặt
Về xã hội, con người có thể tiếp cận thơng tin một cách nhanh chóng và
đầy đủ nhờ sự hỗ trợ của internet, dữ liệu lớn, sự phát triển của hệ thống thông
tin trực tuyến, mạng xã hội, robot thay thế sức lao động con người... từ đó có thể

hỗ trợ việc ra quyết định nhanh hơn và chính xác hơn; giải phóng sức lao động để
con người có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống. Bên cạnh đó, nhờ các
cơng nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu và thân thiện với môi trường,


các công nghệ giám sát môi trường hiện đại...nên môi trường sống được cải
thiện.
Tuy nhiên,Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng làm gia tăng tình trạng
vi phạm quyền riêng tư trên mạng, quyền bảo vệ dữ liệu, thông tin cá nhân, tấn
công mạng, lừa đảo, phá hoại an ninh kinh tế, chính trị, xã hội…với mức độ nguy
hiểm rất cao.
Đặc biệt cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ đến
các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi
với việc gia tăng nguy cơ bị tấn công, quấy rối, bạo lực tình dục qua mạng; gia
tăng tình trạng nơ lệ hiện đại, bóc lột lao động trẻ em, tình trạng bạo lực, xâm hại
trẻ em qua mạng, bn bán trẻ em, vi phạm quyền riêng tư của trẻ em…
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với công tác vận động phụ nữ ở cơ sở
trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
2.2.1. Những thời cơ cần nắm bắt
- Tăng cơ hội học tập nâng cao trình độ;
- Xuất hiện những cơ hội việc làm mới mẻ, hiệu quả kinh tế cao;
- Sức lao động được giải phóng tạo điều kiện cho phụ nữ có nhiều cơ hội
tham gia công tác xã hội, tận hưởng cuộc sống;
- Sự ra đời của công nghệ số với các nền tảng trực tuyến có thể góp phần
thúc đẩy bình đẳng giới thơng qua việc hỗ trợ phụ nữ tiếp cận thông tin, giáo dục
và kết nối với các cơ hội phát triển,
2.2.2. Những thách thức
- Cơ hội học tập nâng cao kiến thức vẫn cịn hạn chế:
Trong q trình tham gia vào Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhiều phụ
nữ khởi nghiệp khơng có nền tảng về khoa học kỹ thuật; lực lượng lao động nữ

còn thiếu hụt về kỹ năng và năng lực chuyên môn khoa học công nghệ, nhiều phụ
nữ chưa tìm được cách thức hiệu quả trong việc tiếp cận khách hàng qua mạng
Internet, chưa cung cấp các trải nghiệm thương mại di động, chưa triển khai


thương mại điện tử…Tuy nhiên, việc học tập, nâng cao trình độ của phụ nữ vẫn
cịn nhiều bất cập bởi các lý do:
+ Cường độ lao động, thời gian, hình thức lao động của phụ nữ chênh lệch
so với nam giới. Ngoài xã hội, phụ nữ phải lao động giống như nam giới, cịn
trong gia đình, người phụ nữ phải đảm nhiệm nhiều chức năng: làm vợ, làm mẹ,
chăm lo cho gia đình và ni dạy con cái… Những cơng việc này đã vắt kiệt sức
lực và thời gian của phụ nữ khiến họ cịn rất ít hoặc khơng có thời gian để nghỉ
ngơi, cơ hội để học tập và hưởng thụ.
+ Tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn khá nặng nề trong các gia đình và
ngồi xã hội khiến cho phụ nữ dễ bỏ lỡ các cơ hội học tập.
+ Những định kiến, hủ tục lạc hậu (chồng chúa vợ tơi, tảo hơn…) trói buộc
phụ nữ với những “bổn phận”, “thiên chức”, coi nhẹ việc học tập, nâng cao trình
độ.
Ví dụ, định kiến giới cho rằng “lãnh đạo hoặc lĩnh vực kỹ thuật là cơng
việc khơng thích hợp đối với phụ nữ” dẫn đến suy nghĩ phổ biến trong gia đình
và xã hội là “khơng cần khuyến khích phụ nữ làm quản lý hoặc kỹ thuật; phụ nữ
chỉ nên có địa vị xã hội thấp để cịn có thời gian lo việc nhà”.
- Những thách thức việc làm đối với phụ nữ:
+ Khó tìm kiếm việc làm: Do những hạn chế về trình độ, kỹ năng, sức
khỏe nên cơ hội việc làm của phụ nữ thường hạn chế (ví dụ: một số vị trí cơng
việc khơng tuyển dụng lao động nữ).
+ Thất nghiệp: Hiện nay, lao động nữ vẫn thường làm việc trong những
ngành thâm dụng lao động (gia cơng may mặc, giày da…), ở các vị trí giản đơn,
trình độ chun mơn hạn chế (phục vụ, lễ tân, thu ngân…), chất lượng việc làm
còn chưa ổn định và thiếu bền vững, nên lao động nữ rất dễ bị mất việc làm trong

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.


×