Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở tỉnh xiêng khoảng ( nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào ) giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.99 KB, 79 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới việc phát triển, kinh tế nông nghiệp, nơng thơn là
một vấn đề có tầm chiến lược của quá trình phát triển kinh tế – xã hội của
Đảng và nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) là một nước
nông nghiệp lạc hậu với hơn 80% dân số sống ở nơng thơn, có 73% lao động
nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong những năm qua chiếm tỷ trọng
27% GDP. Như vậy ở nông thôn hiện nay cơ cấu kinh tế phần lớn vẫn là độc
canh, ruộng đất phần tán, chưa có kế hoạch giữa trồng trọt và chăn nuôi, lao
động dữ thừa, năng suất lao động còn thấp, đời sống dân cư còn nhiều khó
khăn
Tỉnh Xiêng khoảng là một tỉnh miền núi và cao ngun nằm ở vùng
đơng Bắc của nước Cộng hịa dân chủ nhân dân lào, cách thủ đô Viêng Chăn
400km. Do đặc thù của tỉnh là địa bàn núi non hiểm trở, đất đai cằn cỗi, khí
hậu tương đối khắc nhiệt, so với địa phương trong cả nước, cho nên đời sống
nhân dân nới đây cịn nhiều khó khăn .Trong những năm qua được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước, theo tinh thần nghị quyết của Đảng nhân dân dân
cách mạng Lào( DNDCM Lào) lần thứ VIII. Ngày 18 - 21 tháng 3 năm 2006
đã đạt kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp và mở rộng ra cơ hội,triển
vọng phát triển kinh tế nông nghiệp trên quốc gia. Xiêng khoảng là một trong
số ít tỉnh đã có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng với thế mạnh về
nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ - du lịch. Với chính sách mở cửa, tăng
cường hợp tác giao lưu với các tỉnh trên cả nước và quốc tế, đã tạo đà phát
triển và mở rộng ra cơ hội, triển vọng phát triển kinh tế. Nhưng hiện nay lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Xiêng khoảng phát triển chậm hơn một số
tỉnh trong cả nước. Theo xu hướng phát triển chung, của Đảng và Nhà nước,

1



việc sử dụng nguồn tài ngun vốn có của nơng nghiệp, nơng thơn ở tỉnh
Xiêng khoang có những vấn đề cần quan tâm là:
- Diện tích hoang hóa vẫn cịn, xu hướng độc canh cây lúa cịn thống
trị, có cây công nghiệp ngắn ngày, những chưa phát triển được. Người nơng
dân cịn cần nhắc, lựa chọn giữa mơ hình trồng lúa và mơ hình thủy sản –
rừng, song mơ hình nào tối ưu vẫn chưa có lời giải pháp rõ ràng. Việc sử dụng
đất dưới dạng đa canh hóa vẫn cịn khó khăn, do quy trình sản xuất và tiêu thụ
chưa khép kín.
- Trong sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn, nhân dân đã biết tận dụng
nguồn nước. Do đó, nước là có ý nghĩa chiến lược nhất đối với đời sống con
ngươi và vùng sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Tuy vậy, vấn đề thiếu nước
được xử lý chưa tốt. Hệ thống cơng trình thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu
cho sản xuất nông nghiệp.
- Đời sống nhân dân vùng nơng nghiệp, nơng thơn cịn nhiều khó khăn,
đời sống văn hóa tinh thần, trình độ dân trí, cơ sở y tế, giáo dục còn thấp.
- Sản lượng lương thực hàng năm tăng không ổn định, phát triển nông
nghiệp, nông thơn tồn diện chưa được quan tâm đúng mức, nhiều tài nguyên
tự nhiên bị lãng phí do khai thác chưa hợp lý, nổi bật là nguồn cá đồng và
rừng tràm. Diện tích cây ăn trái và cây cơng nghiệp chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng.
Những hạn chế và các điều kiện tự nhiên, xã hội và những hạn chế do
con người tác động vào thiên nhiên không đúng qui luật đã ảnh hưởng trực
tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Xiêng khoảng ,
đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và những kết quả cũng như kinh
nghiệm thực hiện nhiều dự án cho thây việc điều tra, nghiên cứu cơ sở khoa
học của những thành tựu cũng như tồn tại trong sản xuất nông nghiệp và bảo
vệ tài nguyên, mỗi trường của tỉnh Xiêng khoảng là rất cần thiết, nhằm cung

2



cấp những luật cứ khoa học, đề định hướng qui hoạch và phát triển vùng nông
nghiệp, nông thôn một cách bền vững.
Đồng thời, phát triển kinh tế nông nghiệp là nhằm ổn định và phát triển
kinh tế – xã hội đất nước nói chung và tỉnh Xiêng khoảng nói riêng, khắc
phục sự cách biệt giữa thanh thị và nông thôn, nơng thơn, góp phần xóa đói
giảm nghèo. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế phát
triển rất nhanh, nếu chỉ chú trọng phát triển kinh tế ở thành thị thì sự phân hóa
giầu nghèo giữa thành thị và nông thôn diễn ra rất nhanh, khoảng cách về
mức sống ngày càng lớn, tạo ra sự bất ổn cả về kinh tế lẫn xã hội.
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một lĩnh vực sán xuất ra những sản
phẩm tất yếu cho xã hội, mà khu vực thành thị không thay thế được, chẳng
hạn như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu từ nông nghiệp, nông thôn …
Phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn là cần thiết vì nó là nơi vừa
cung cấp nguyên liệu, vừa là thị trường cho phát triển công nghiệp thành thị.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cần nhằm giải quyết việc
làm, hạn chế làn sóng di dân đến các đơ thị, góp phần bảo vệ mỗi trường sinh
thái.
Nói chung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Xiêng khoảng là một vấn đề cấp thiết, nổi lên hàng đầu, là một chiến được lớn
nhằm phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo tinh thần nghị quyết Đại hội Trung Ương Đảng lần thứ VIII và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã 5 năm của Đại hội Đảng bộ tỉnh Xiêng khoảng
lần thứ VI (2006 – 2010).
Từ những lý do trên, do tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn ở tỉnh Xiêng khoảng ( Nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào ) giai đoạn 2011-2015 .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn đã được Đảng và nhà

nước quan tâm và đề ra nhiều nghị quyết về phát triển kinh tế nông nghiệp
3


nơng thơn trong đó có nghị quyết 6 của bộ chính trị ( khố VIII) năm 2000.
Về vấn đề này cũng đã có nhiều cơng trình của các nhà khoa học nghiên cứu
về việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nơng thơn. Những cơng trình đó chỉ
đề cập đến những khía cạnh, định hướng lớn chứ chưa nghiên cứu một cách
tỉ mỉ chặt chẽ có giải pháp khả thi cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn
của một địa bàn có đặc thù riêng như tỉnh Xiêng khoảng . Do đó luận văn này
tác giả tập trung nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống những vấn đề đó
bằng lý luận kinh tế chính trị và thực tiễn nhằm đưa ra những giải pháp thiết
thực thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Xiêng khoảng
(Nước CHDCND Lào ).
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
a .Mục đích
Mục đích khóa luận là vạch rõ về đặc điểm, vai trò và thực trạng của
việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Xiêng khoảng và để kiến
nghị những phương án, giải pháp để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn của tỉnh Xiêng khoảng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
b. Nhiệm vụ.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn việc phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn của tỉnh Xiêng khoảng theo hướng định canh, cây
trồng ,vật nuôi… gắn với phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn.
- Đánh giá phân tích tiềm năng, thực trạng sản xuất nơng nghiệp nói
chung trên địa bàn của tỉnh Xiêng khoảng – gắn kinh tế hộ, kinh tế hợp tác,
trong tổng thể cơ cấu kinh tế chung. Từ đó có phương hướng và những giải
pháp thực thi có hiệu quả, nhằm tạo đà phát triển mới của tỉnh Xiêng khoảng
theo hướng phát triển chung của đất nước.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4


- Khóa luận trình bày trên cơ sở vận động sáng tạo lý luận và phương
pháp nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Nhân dân Cách Mạng Lào.
- Khóa luận cịn kế thừa thiết thực có chọn lọc các cơng trình khoa học
trước đây, kết hợp điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp (trên địa bàn của tỉnh
Xiêng khoảng) để luận giải các vấn đề đã đề ra trong khóa luận.
5. Giới hạn của khóa luận
- Khóa luận chỉ tập trung phân tích sự phát triển kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn trên địa bàn của tỉnh Xiêng khoảng từ năm 2006 đến nay (qua khảo
sát thực tế của tỉnh Xiêng khoảng).
- Khóa luận chỉ nghiên cứu phạm vi của tỉnh về đặc điểm, vai trị của
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn đã qua và hiện nay đối với nền kinh tế nói
chung của tỉnh.
6. Đóng góp mới của khóa luận.
Từ những vấn đề nêu trên tác giả hy vọng khóa luật sẽ đóng góp phần
nhỏ sau đây:
Lần đầu tiên q trình phát triển và tiềm năng kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn của tỉnh Xiêng khoảng được đánh giá, phân tích tương
đối tồn diện. Trên cơ sở ngun tắc lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất
phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn của tỉnh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thế
giới.
7. Kết cấu của khóa luận
- Phần mở đầu và kết luận
- Khóa luận có 3 chương:

Chương I : Một số vấn đề về kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Chương 2: Thực trạng, tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ở tỉnh Xiêng khoảng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Xiêng khoảng
- Danh mục tài liệu tham khảo
5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm, nội dung phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có vai trò cực kỳ quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kinh tế nông nghiệp là
lĩnh vực sản xuất ra những sản phẩm tất yếu để nuôi sống con người nông
thôn là thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế
nó đảm bảo nguồn nhân lực và nguồn tích lũy cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Mặt khác, khu vực nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế tổng
hợp các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ và nhiều hoạt động xã hội khác. Do vậy việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế - xã
hội ở CHDCND Lào. Thực tế nhiều nước trên thế giới nhờ sự quan tâm đúng
mức phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn đã góp phần quan trọng phát
triển kinh tế của đất nước, tạo sự ổn định về chính trị và xã hội . Việc phát
triển kinh tồn diện nơng thơn có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Kinh nghiệp thế giới đã chỉ ra rằng, nếu không phát
triển nơng thơn thì khơng một nước nào có thể phát triển ổn định, bền vững
với tốc độ cao một cách lâu dài được.

Vì vậy phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có ý nghĩa chiến lược
hết sức to lớn trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.1.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp: là một ngành kinh tế sản xuất vật chất lớn của nền kinh
tế quốc dân. Nông nghiệp không chỉ sản xuất lương thực, thực phẩm cho nông
thôn, nguyên liệu cho công nghiệp mà còn bảo đảm nhu cầu tiêu dùng cho cả
dân cư thành thị… Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những
6


gắn liền với quá trình kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái
sản xuất. Muốn kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn, điều quan trọng
là hiểu biết và khéo sử dụng các quy luật kinh tế của sự phát triển động vật và
thực vật. Nông nghiệp bao gồm 2 tổng hợp ngành: trồng trọt và chăn nuôi.
Trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ruộng đất là một trong những tư liệu sản xuất
chủ yếu. Đặc điểm của ruộng đất với tư cách tư liệu sản xuất nếu sử dụng
đúng đắn thì độ phì của đất khơng bị cạn kiệt, mà tăng lên. Đặc trưng của
nông nghiệp là tính chất thời sự của những cơng việc quan trọng nhất và sản
xuất, sản phẩm, là sự tách rời khá lớn giữa thời gian sản xuất và thời gian làm
việc do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp tạo ra.
- Khái niệm kinh tế nông nghiệp: là tổng hợp các ngành sán xuất gắn
liền với các quá trình sinh học, gắn nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Kinh tế nơng nghiệp ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của xã hội
loài người. Cùng với sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội hình thành các ngành sản xuất khác nhau và cho phân tích sản xuất của
các nhóm sản phẩm ngành những ngành kinh tế sinh vật cụ thể, tương đối độc
lập với nhau nhưng lại gắn bó một thiết với nhau. Kinh tế nông nghiệp mang
những nét đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể
sống, nó gắn bó với các ngành kinh tế khác trên địa bàn nơng thơn. Đồng thời
nó chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân.

- Khái niệm nông thôn: là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề
nơng. Cịn thành thị là khu vực dân cư, phần lớn dân cư làm người nơng
nghiệp.
Có nhiều ý kiến đề cập đến các nội dung định nghĩa nông thôn bao
gồm: địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn học, khoa học, giao thông liên lạc….
Chúng tôi cho răng việc phân định nông thôn và thành thị cũng chỉ có ý
nghĩa tương đối. Bởi vì trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nơng
thơn ngày càng phát triển nhờ quá trình giao lưu kinh tê, văn hóa, xã hội.

7


Tốc độ, trình độ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn càng mạnh, càng
nhanh thì đồng thời sự xâm nhập một mặt đời sống, kinh tế, xã hội của thành
thị và nơng thơn cũng càng nhanh. Sự hình thành các thị trấn thị tứ, nói cách
khác q trình đơ thị hóa nông thôn diễn ra càng nhanh.
Thực tiễn công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước Lào nhiều
năm qua đã chứng minh điều đó. Vì vậy, khái niệm nơng thơn là một phạm trù
lịch sử. Chúng tôi đã cập đến quan niệm này là nhằm trong chiến lược phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn không được coi thường tiến trình phát
triển có tính quy luật tự nhiên và cùng qua đó có căn cứ lý luận đề ra các giải
pháp phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn kết hợp với xây dựng nông
thôn mới hiện đại văn minh.
- Khái niệm kinh tế nông thôn: Là một tổng thể các ngành kinh tế
trong khu vực nông thôn, bao gồm các ngành liên quan một thiết với nhau:
“Nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp”, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Các ngành kinh tế đã có quan
hệ chặt chẽ với nhau theo những tỉ lệ nhất định về số lượng và chất lượng.
Nền kinh tế quốc dân là một khối thống nhất bao gồm nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau.

Xét góc độ khơng gian lãnh thổ đất, người ta chia nền kinh tế thành
kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị. Vì phát triển kinh tế nơng thơn khơng
phải chỉ là vấn đề riêng của nơng thơn, mà có liên quan trực tiếp đến nhiều
vấn đề khác trong đó có vấn đề đơ thị (nơng thơn kém phát triển, lao động
nông thôn không đủ việc làm, cư dân nông thôn thu nhập thấp, sẽ rời bỏ nông
thôn ra thành thị, nơi đã vốn có nhiều khó khăn). Vì vậy, phát triển nơng thơn
khơng chỉ bó hẹp trong việc phục vụ lợi ích riêng, lợi ích trước mắt của bản
thân nơng thơn, mà cịn phục vụ cho sự phát triển và lợi ích của cả quốc gia.
Cơ sở của sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị chủ
yếu dựa vào sự khác nhau về vị trí địa lý, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, năng suất lao động, sự phân công lao động của xã hội và những đặc thù
8


của các ngành. Hoạt động chủ yếu của kinh tế đô thị tập trung vào công
nghiệp và dịch vụ. Khu vực nông thôn, bao gồm, không gian rộng lớn, trải ra
thành một vành đai bao quanh các đô thị, ở đó cộng đồng dân cư sinh sống và
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật chất nông - lâm, ngư nghiệp và
các ngành nghề sản xuất kinh doanh công nghiệp, dịch vụ ngươi nông nghiệp.
Kinh tế nông thôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân thống
nhất. Kinh tế nông thôn tồn tại và phát triển gắn liền với những quan hệ kinh
tế nhất định, những quan hệ kinh tế đó tạo thành cơ cấu kinh tế nông thôn.
Qua hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng NDCM
Lào về phát triển kinh tế nhiều thành phần, đã làm cho kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn phát triển một cách tồn diện. Chỉ thị 01/CT-TW năm 2001 của
Ban châp hành Trung ưng Đảng khóa VI, Nghị quyết 9 của Bộ Chính trị năm
2001, Nghi quyết Trung ương VI khóa V và tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội nơng thơn và sau đó luật đất đai ban hành 2005 đã chủ trương
xây dựng các nông - lâm – ngư trại với quy mơ thích hợp, tạo thêm cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân người lao động và nơng dân có quyền làm chủ đất đai

trong khn khổ quản lý Nhà nước. Nghị quyết đại hội VII của Đảng khẳng
định: Phát triển nông-lâm - ngư nghiệp gắn liền với cơng nghiệp chế biến,
phát triển tồn diện kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế –xã hội.
Đặc biệt năm 2005, Bộ Chính trị của Lào ra Nghị quyết số 07/NQ/TW
về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn “ tiếp tục xác định: coi
trọng thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong phát triển nơng nghiệp
và xây dựng nơng thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất
lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài.
1.1.2. Nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Kinh tế nông thôn được phân chia thành các ngành lớn, đó là nơng
nghiệp (theo nghĩa rộng gồm cả lâm - ngư nghiệp), công nghiệp nông thôn
tiếu thủ công nghiệp vị dịch vụ nông thôn. Trong từng ngành lớn đó lại phân
9


chia ra các ngành nhỏ. Cơ sở để phân chia và xác định các ngành kinh tế trong
nông thôn là do các đặc điểm, điều kiện cụ thể và địa lý tự nhiên kinh tế, kỹ
thuật của nó quyết định. Một ngành cho xuất hiện khi những cơ sở sản xuất
kinh doanh của nó thực hiện cùng một chức năng trong hệ thống phân công
lao động và độc lập tương đối với các ngành khác. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội càng cao thì sự phân ngành kinh
tế nơng thơn càng rõ nét và đa dạng.
- Kinh tế nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với quá trình sinh học,
bao gồm nơng - lâm và thủy sản. Q trình phát triển lâu dài, nông nghiệp đã
trở thành ngành kinh tế mang tính độc lập tương đối và là một ngành quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt
và chăn nuôi. Trong ngành trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây
công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây thức ăn gia súc… Ngành chăn
ni gồm có chăn ni đại gia sức (gia súc, gia cầm, nuôi ong, nuôi tằm…)

trong sản xuất nơng nghiệp, giữa trồng trọt và chăn ni có mối quan hệ hữu
cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau.
+ Ngành trồng trọt: có vai trị rất quan trọng, cung cấp lương thực, thực
phẩm, rau quả cho nhân dân và nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho
chăn nuôi, sản phẩm cho xuất khẩu. Những năm qua ngành trồng trọt chiếm
hơn 70% giá trị sản lượng nơng nghiệp của tỉnh, nhìn chung trên địa phần có
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành trồng trọt với nhiều loại cây đa
dạng khác nhau.
Hiện nay ở nước Lào sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất
trong nơng nghiệp, nó cung cấp thức ăn chủ yếu con người và chăn nuôi, sản
lượng lương thực đảm bảo cho sự an toàn lương thực và hương đến xuất
khẩu. Vì vậy, sự tăng trưởng sản lượng lương thực là điều kiện tiền đề quan
trọng cho sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thơn và cho q trình
tái sản xuất mở rộng phát triển ngày càng lớn.

10


Cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho nơng dân, góp phần tăng nguồn
xuất khẩu. Cây cơng nghiệp được chia làm hai nhóm; cây cơng nghiệp ngắn
ngày và cây công nghiệp dài ngày. Trong những năm qua sản xuất cây cơng
nghiệp có bước phát triển khá cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Chăn ni là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nơng
nghiệp, nó cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của nông dân, làm
nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp sức kéo và phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn xuất khẩu quan trọng.
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong việc phát triểm kinh
tế xã hội ở nước Lào hiện nay. Rừng là một nguồn lợi to lớn về kinh tế và có
vai trị rất quan trọng trong việc phòng hộ hạn chế lũ lụt, phục hồi sản xuất

nông nghiệp, bảo vệ mỗi trường sống… Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh
với nạn khai thác rừng bừa bãi tài nguyên rừng bị suy giảm đáng kể. Diện tích
rừng hiện nay (năm 2010) chỉ cịn 7.411,7 Km 2, giảm rất nhiều so với 10 năm
trước đây. Những năm gần đây thực hiện của Chính phủ rừng được bảo tồn và
khối phục lại,t rồng mới được 1,600 ha công tác trồng rừng, khoanh nuôi, bảo
vệ rừng được đầu tư đúng mức, mơ hình trồng cây ăn quả, cây công nghiệp.
Công tác giao đất rừng được đẩy mạnh, công tác bảo vệ rừng được chủ ý
đúng mức, đã ngăn chặn được nạn phá rừng bừa bãi.
- Công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn là một bộ phận cấu
thành kinh tế nông thôn, đồng thời cũng là bộ phận của công nghiệp. Công
nghiệp nông thôn bao gồm nhiều ngành được phân bổ trên khắp địa bàn khác
nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống trong nơng thơn, nhu
cầu thị trường trong và ngồi nước, có thể phân chia cơng nghiệp nơng thơn
thành các nhóm ngành nghề là cơng nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông
nghiệp, các ngành nghề thủ công và ngành nghề truyền thống.
- Dịch vụ nông thôn là một bộ phận của kinh tế nơng thơn, đồng thời
nó cũng là một bộ phận của ngành dịch vụ chung của tỉnh. Dịch vụ nông thôn
11


ra đời chủ yếu do đòi hỏi khách quan của sản xuất và đời sống của nông thôn.
Dịch vụ nông thơn gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là thương mại nông thôn,
dịch vụ vật tư nông nghiệp (cây trồng, vật ni, phịng trừ dịch bệnh, làm đất,
vận chuyển, bảo quản, chế biến…) dịch vụ cơ khí, dịch vụ vốn. Trong những
năm qua các dịch vụ này ở nông thôn phát triển khá mạnh, rộng khắp ở nông
thôn. Nhờ phát triển hoạt động dịch vụ nông thôn đã gặp phần thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển, tăng thu nhập cho nông dân làm cho hoạt động
kinh tế nông thôn đa dạng, phong phú, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Gắn liền với sự hình thành và phát triển kinh tế nơng thơn là sự hoạt

động của thành phần kinh tế. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nông thôn: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư
bản Nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân.
Cùng với sự nghiệp đổi mới về kinh tế và thừa nhận sự tồn tại lâu dài
của các thành phần kinh tế, đã có nhiều cơ sở kinh tế tư bản tư nhân đầu tư
phát triển kinh tế nơng thơn. Tuy nhiên, do tính rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, cộng với lợi nhuận chưa hấp dẫn, nên các thành phần kinh tế tư bản
tư nhân chưa phát triển, chiếm tỉ trọng không đáng kể trong kinh tế nơng thơn.
1.2. Vai trị kinh tế nơng nghiệp, nơng thôn trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội
Tại nước CHDCND Lào, nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 80% dân
số và khoảng 78% nguồn lao động cả nước. Trong tiến trình cách mạng, Đảng
và Nhà nước ln khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông dân, nông
nghiệp và nông thôn. Nông thôn được coi là một trận hàng đầu, là khâu đột
phá trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Xét về một lịch sử phát triển nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất
hình thành đầu tiên của xã hội loài người. Cùng với sự phát triển của nông
nghiệp, luôn là một ngành kinh tế lớn, có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân ở nước ta và hầu hết của cả các quốc gia trên thế giới.
12


- Nông nghiệp là khu vực kinh tế truyền thống tập trung tuyệt đại đa số
lao động của xã hội nó chịu ảnh hưởng to lớn của điều kiện đất đai, khí hậu và
khu vực duy nhất sản xuất ra lương thực - thực phẩm. Do những đặc điểm đó
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát
triển toàn bộ của nền kinh tế.
Vai trị quan trọng của nơng nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn được
thể hiện:
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình sản

xuất ra tư liệu tiêu dùng thiết yếu nhất cho con người (lương thực- thực phẩm)
mà không một ngành nào có thể thay thế được. Nơng nghiệp phát triển là
điều kiện để xây dựng quỹ tiêu dùng ngày càng nhiều cho xã hội và đóng góp
phần tích lũy cho nền kinh tế.
- Nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển có ảnh hưởng đến sự
phát triển của nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là công nghiệp. Bởi lẽ
nông nghiệp và kinh tế nông thôn cung cấp nguyên liệu và lao động cho công
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và tiêu thủ công nghiệp.
- Nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước, góp phần đáng kể cho tích lũy, đặc
biệt đối với những nước nghèo đang phát triển. Thực hiện đổi mới trong
những năm qua ở nước CHDCND Lào, nơng nghiệp đã góp phần đáng kể cho
sự tăng trưởng kinh tế.
- Nông nghiệp, nông thôn là địa bàn rộng lớn, là thị trường chủ yếu tiêu
thụ các sản phẩm nền kinh tế (kể cả tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng).
Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn là điều kiện để mở rộng thị trường ổn
định sản xuất. Nông nghiệp, nông thôn với hơn 78% dân số, là nơi cung cấp
nguồn nhân lực dồi dào cho các ngành kinh tế - xã hội phát triển. Dưới sự tác
động của khoa học và cơng nghệ, của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nói chung và nơng nghiệp nơng thơn nói riêng sự khai thác có hiệu
quả nguồn lao động dồi dào này cho sự phát triển và bảo vệ đất nước. Như
13


vậy, phát triển nông thôn giàu đẹp văn minh là nghĩa vụ, trách nhiệm của cả
dân tộc, đồng thời là đòi hỏi của quần chúng nhân dân – lực lượng nòng cốt
của sự nghiệp cách mạng đất nước.
Về vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong
Đại hội VII của Đảng Nhân dân cách mạng Lào khẳng định: phát triển nông lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế
nơng thơn và xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để

ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
- Giải quyết vấn đề sinh thái phải gắn liền với quyết sách phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn. Vì hệ sinh thái phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp.
Trong sản xuất nông nghiệp đã sử dụng một khối lượng lớn hóa chất gồm
hàng triệu tấn phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ… có tác động rất lớn đến sự
hình thành hệ sinh thái nguồn nước, khơng khí, thực vật, đất đai…
- Ổn định chính trị - xã hội là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển.
Song vấn đề này lại phụ thuộc vào những yếu tố khác, trong đó có vấn đề
nơng nghiệp. Vì là ngành duy nhất cung cấp lương thực – thực phẩm đáp ứng
yêu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của tiêu dùng xã hội, nông nghiệp tác động
trực tiếp đến trạng thái chính trị - xã hội. Chính vì vậy, kinh tế nơng nghiệp
tác động mạnh tới tâm trạng chính trị của đa số dân cư.
- Nơng nghiệp, nơng thơn cịn là nơi bảo vệ mỗi trường sinh thái bền
vững. Đối với đất nước Lào, trong quá trình sản xuất nơng nghiệp, về cơ bản
có hai loại tác động tổng hợp sản sinh ra sản phẩm: tác động của con người,
bao gồm kết cấu hạ tầng công nghệ sau thu hoạch… tác động của tự nhiên,
gồm khí hậu, đất, nước, rừng và các loại sinh vật tự nhiên. Hai mặt có tính
tổng hợp này tác động qua lại lẫn nhau, qua đó con người khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng có lợi cho cộng đồng Ngày nay do
sự tàn phá môi trường tự nhiên, khí hậu đất đai biến động theo chiều hướng
bất lợi, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, thì việc duy trì một nền nơng nghiệp
sinh thái bền vững thì việc duy trì một nơng nghiệp sinh thái bền vững với đối
14


tượng là sinh vật ( cây trồng, vật nuôi ) là thử thách có tính sống cịn của nhân
loại.
Tóm lại: kinh tế nông thôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế
quốc dân thống nhất, bao gồm tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông
thôn. Phát triển kinh tế nơng thơn chính là phát triển các ngành sản xuất nông

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các thành phần kinh tế trong nông
thôn.
Phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa là một trong những
chương trình quan trọng của các cấp Đảng. Ngồi nội dung của kinh tế nông
nghiệp, nông thôn cả tỉnh nói chung, kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn tỉnh cịn
có những đặc thù riêng do vị trí địa lý, trình độ kinh tế - xã hội của nó quyết
định Kinh tế nông nghiệp, nông thôn hiện nay vùng nay vẫn là nền kinh tế
chậm phát triển, tập quán canh tác lạc hậu. Do đó, địi hỏi các cấp các ngành
phải có quyết sách cụ thể, phù hợp thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
vùng này phát triển. Hội nghị Trung ương (khóa VII) đã chỉ rõ rằng niệm vụ
chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hiện nay là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3. Các nhân tố quyết định quá trình phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn
Trong q trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn phản ánh nhiều
mối quan hệ tác động lẫn nhau hết sức đa dạng và phức tạp. Kinh tế nông
nghiệp, nông thôn đã đóng vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội Song sự phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn cịn tùy thuộc vào tiềm
năng và nhiều nhấn tố khác, như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết, hệ sinh thái, tài nguyên thiên
nhiên… trong kinh tế nông thôn, sản xuất nông - lâm- ngư nghiệp giữ vai trò

15


chủ yếu. Kinh tế nơng nghiệp có q trình sản xuất gắn liền với sự phát triển
của quá trình sinh học, mà sự phát triển của sinh học gắn chặt với điều kiện tự
nhiên. Mỗi một điều kiện tự nhiên chỉ cho phép hình thành và phát triển một

nền sản xuất nông nghiệp, với một cơ cấu cây trồng, vật ni nhất định. Vì
vậy, con người có thể lợi dùng những điều kiện thuận lợi của tự nhiên trong
quá trình sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy nhiên, trong
điều kiện trình độ phát triển của khoa học và cơng nghệ ngày càng cao, con
người có thể lợi dụng cải biến các nhân tố tự nhiên để phục vụ cho quá trình
sản xuất vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Có nhiều nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Ở đây, chỉ đề cập đến một số nhân tố chủ yếu đó là:
vấn đề dân số và lao động, thị trường khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội và các chính sách kinh tế của nhà nước.
- Vấn đề dân số, lao động và tập quán sản xuất cũng có tác động rất lớn
đến kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Bởi vì lao động là một trong nhiều nhân
tố cấu thành quá trình tái sản xuất xã hội, nhất là trong kinh tế nông nghiệp ở
nước CHDCND Lào một nền kinh tế đang ở trình độ phát triển kém, tỷ trọng
lao động trong các yếu tố sản xuất đang chiếm tỷ lệ cao. Trong nhân tố này, số
lượng, chất lượng, cơ cấu của lực lượng lao động có ý nghĩa quan trọng. Nhân
tố lao động lại phụ thuộc vào điều kiện dân cư nhất định, dân cư vùng này lại
khác với vùng khác. Kinh tế nơng nghiệp cịn chịu ảnh hưởng bởi nhân tố tập
quán sản xuất, mỗi vùng, mỗi dân tộc có tập quán sản xuất những sản phẩm
nhất định, việc bố trí sản xuất phù hợp với tập quán đó sẽ cho năng suất và
hiệu quả cao hơn.
- Vấn đề thị trường: trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và
vận động theo cơ chế thị trường bản thân kinh tế nông nghiệp, nông thôn
cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của vấn đề thị trường. Trong nến kinh tế hàng
hóa, các chủ thể kinh tế chỉ sản xuất và đem ra thị trường những sản phẩm mà
16


họ cảm thấy lợi nhuận cao, những sản phẩm và dịch vụ mà thị trường cần và

họ có khả năng sản xuất với lợi thế so sánh cao nhất. Như vậy, thơng qua u
cầu của mình, thị trường quyết định sản xuất nông nghiệp. Thị trường càng
phát triển sự tác động của nó đối với kinh tế nơng nghiệp, nơng thôn càng lớn
và ngược lại. Trong điều kiện quốc tế hóa sản xuất, nền kinh tế mở, thị
trường nước ngồi ngày càng có vai trị tăng lên. Đối với nước CHDCND
Lào, kinh tế nơng nghiệp có những lợi thế nhất định trong việc sản xuất
những sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra, mở cửa với bên ngồi cịn là điều kiện
để thu hút cho vốn sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, trong điều kiện hiện
nay sẽ tác động mạnh mẽ đến kinh tế nông nghiệp. Khoa học – kỹ thuật và
công nghệ phát triển cùng với ứng dụng chúng vào sản xuất sẽ đem lại năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao. Việc ứng dụng công nghệ mới vào các khâu
canh tác, chế biến… còn làm thay đổi trạng thái sản xuất, thúc đẩy sự phân
cơng lao động xã hội, hình thành các ngành nghề mới.
- Về vai trò của nhà nước, các chính sách vĩ mơ của nhà nước nhằm
làm hạn chế quá trình vận động tự phát, hạn chế những khuyết tật của nền
kinh tế thị trường, định hướng kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển theo
những mục tiêu, phương hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra, bằng việc thơng
qua thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách đầu tư, chính sách
thuê, chính sách giá cả, tín dụng, chính sách nhập khẩu.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tác động trực tiếp đối với q
trình sản xuất nơng nghiệp, tăng năng suất chất lượng hiệu quả, đến q
trình phân cơng, bố trí lao động sản xuất. Nó bao gồm kết cấu hạ tầng kỹ
thuật kinh tế, chất lượng, số lượng cơ cấu tư liệu sản xuất…
1.4. Kinh nghiệm một số nước châu Á về phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Nhật Bản: là nước đầu tiên thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa(CNH, HĐH) ở vùng Đơng–Bắc và châu Á .
17



Cơng nghiệp hóa ở Nhật Bản đã được bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX và
được đẩy mạnh trong nữa thế kỷ XX Nhật Bản tiến hành CNH, HĐH từ một
nền kinh tế cổ truyền tự cấp, tự túc, sản xuất manh mún, với hộ nơng dân quy
mơ nhỏ bình quân 0,5 ha và đã nhanh chóng trở thành cường quốc kinh tế thứ
hai trên thế giới với nền nông nghiệp và công nghiệp hiện đại kinh tế thành thị
và kinh tế nông thôn đều phát triển.
Thành công của công của cơng nghiệp hóa nói chung đặc biệt là cơng
nghiệp hóa và nơng thơn của Nhật Bản là đề mà các nước châu Á đang tấm
hành cơng nghiệp hóa quan tâm tìm hiểu vì các nước này có những đường
tương đồng và xuất phát điểm tương tự như Nhật Bản trong thời kỳ đầu CNH.
Khi tiến hành CNH do điều kiện lịch sử nhất định nếu Nhật Bản đã đi
theo CNH cổ điển mà các nước phương Tây đã trải qua. Nhưng họ có những
sáng tạo. Đi đối với dây dựng các xí nghiệp cơng nghiệp lớn ở đơ thị Nhật
Bản chú trọng đến hình thành các xí nghiệp vừa và nhỏ ở các thị xã và thị trấn
đặc biệt là việc mở ra mạng lưới cơng nghiệp gia đình phần tán ở nơng tơn
tính theo các xí nghiệp ở đơ thị. Ngồi ra họ khơng chỉ duy trì và phát triển
các ngành nghề cổ truyền mà còn mở ra các ngành nghề mới trước hết là các
hoạt động dịch vụ kỹ thuật ở nông thôn nằm tận dụng hết các loại lao động dư
thừa vào các hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp để nâng cao thu nhập của
cư dân nông thôn, tại điều kiện thúc đẩy CNH, HĐH sản xuất nơng nghiệp
- Đài Loan: bình qn ruộng đất trên đầu người ở Đài loan thấp tương
tự như Nhật bản và họ bắt đầu vào cơng nghiệp hóa từ đầu những năm 50
trong điều kiện đất chật người đông, cơ sở kinh tế bị tàn phá do chiến tranh,
sản xuất sa sút, thiếu vốn, họ chỉ có một lợi thế duy nhất là đất đai. Khi bước
vào khôi phục và phát triển kinh tế, Đài Loan đã lựa chọn mơ hình cơng
nghiệp hóa khơng tập trung ở đơ thị mà phần tán ở đô thị và nông thôn. Chỉ
25 – 30 năm từ nền kinh tế lạc hậu hộ đã tiến lên trình độ cơng nghiệp hóa
phát triển cao trở thành con rộng của châu Á. Đặc điểm của CNH ở Đại Loan
là bắt đầu từ nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp và công nghiệp

18


trong thời kỳ, đồng thời phát triển cả công nghiệp để hỗ trợ nông nghiệp, đẩy
mạnh CNH, HĐH đô thị và nơng thơn, hiện đại nơng nghiệp. Ngồi ra cịn
các nước khác như Philippin , Inđônêxia, Hàn Quốc… cũng đã thành công về
việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn dưới CNH, HĐH kinh tế nông
nghiệp nông thôn.
Qua nghiên cứu q trình CNH nơng nghiệp , nơng thơn một số nước
châu Á chúng tơi thấy Lào nói chung, tỉnh Xiêng Khoảng có thể vật dụng một
số kinh nghiệm sau:
Bức tranh cơng nghiệp hóa nói chung, cũng như CNH, HĐH kinh tế
nơng nghiệp và nơng thơn nói riêng Như Nhật Bản, Đại Loan Hàn Quốc, …
diễn ra không đơn điệu, mà là một bức tranh sinh động nhiều màu sắc.
Nhưng CNH các nước châu Á đi lên thành công đều chú trọng phát triển nông
nghiệp bắt đầu từ CNH đô thị lẫn nông thôn. Đấy là sự sáng tạo của các nước
châu Á trong quá trình CNH, HĐH đất nước; về vị trí chiến lược và nội dung
CNH nơng thơn, phần lớn các nước châu Á đều coi CNH nông tơn là nội
dung quan trọng của CNH nói chung nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn; cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của công nghiệp nông thôn các
nước rất đa dạng từ sản xuất dịch vụ nghề cổ truyền và nghề mới với công
nghệ thủ công nửa cơ khí và cơ khí hóa… Ở những nước mà chính phủ quan
tâm đến mức cơng nghiệp hóa nơng thơn, đề ra chiến lược và quyết sách đúng
đắn thì cơng nghiệp nông thôn phát triển thuật lợi và đem lại hiệu quả rõ nét.
Bên cạnh đó trong q trình CNH nông thôn cũng phát sinh những vấn
đề ở tỉnh Xiêng Khoảng cần giải quyết.
CNH nơng thơn phát triển, hình thành các lực lượng kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng hoạt động như vậy sẽ nhảy sinh sự tranh
cấp về đất đai, về lao động, về vốn …
Đồng thời CNH nơng thơn đã cây ra tình trạng ơ nhiễm môi trường sinh

thái, trừ cỏ làm ô nhiễm môi trường đất và nước và ô nhiễm nông sản thực
phẩm do dư lượng hóa học độc hại tồn đọng trong đất, nước và lương thực
19


thực phẩm, đây là báo động cần có biện pháp khắc phục một cách tích cực
như sau:
Một là, CNH nơng nghiệp nông thôn được coi là đường lối chiến lược
quan trọng của toàn bộ đường lối CNH đất nước tạo nền tảng vật chất cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ hiệu quả …
Hai là,CNH nông nghiệp nơng thơn cũng là q trình tạo tiền đề vật
chất xây dựng nông thôn mới từng bước thành thị nông thơn.
Ba là: Vai trị của chính phủ chính quyền địa phương trơng q trình
phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn là vấn đề có ý nghĩa tiền đề quan
trọng.
Bốn là: phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn đồng thời là q trình
giải quyết cơng ăn ổn định kinh tế xã hội.
Năm là: phải có quy hoạch từng tổng thể từng vùng và các vùng trong
nước phát triển kinh tế liên hồn, khai thác có hiệu quả cao nhất mọi tiềm
năng kinh tế - xã hội nông thôn.

20


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG.
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế-xã hội của tỉnh Xiêng khoảng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Xiêng Khoảng là một tỉnh miền núi và cao nguyên nằm ở phía

Đơng Bắc của nước CHDCND Lào cách thủ đơ Viêng Chăn khoảng 400 km.
Địa hình của tỉnh có hai miền khác biệt nhau: vùng núi chiếm 90% diện tích
tồn tỉnh, vùng cao ngun chiếm 8% , đồng bằng 2%. sản xuất chủ yếu là
nông nghiệp. Tỉnh Xiêng Khoảng có diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 16,850
km2 diện tích rừng là 7.411,70 ha chiếm 43,99% diện tích cả tỉnh , đất nông
nghiệp (năm 2010) là 42,510,000 ha, trong đó có diện tích nương rẫy 8,375 ha
,diện tích trồng lúa chung 33,893 ha, diện tích trồng lúa được 2 vụ 1,119 ha;
lúa 1 vụ 24,398 ha; diện tích trồng ngơ 1,388 ha, diện tích trồng các loại khoai
2,553 ha; diện tích trồng cây cơng nghiệp 10,645.03 ha, diện tích trồng cây ăn
quả 1,566 ha. Với độ cao trung bình từ 500 - 2.820 mét (Phu Sao) hãy là núi
Sao so với mực nước biển, trong đó trung tâm đơ thị tỉnh có độ cao 1.000
mét.
Phía đơng của tỉnh giáp với tỉnh Nghệ An (Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam), có chiều dài đường biên giới 120km, với cửa khẩu quốc tế
Năm Cằn, phía Bắc giáp tỉnh Hịa Phăn có chiều dài đường biên giới 160km,
phía Tây giáp thành phố Lng Pha Băng có chiều dài đường biên giới
100km, phía Nam giáp tỉnh Bó ly khăm xay có chiều dài 70km và phía Tây
Nam giáp với tỉnh Viêng chăn có chiều dài 150 km.
Về con sơng có nhiều sông suối chảy qua như: Nặm Ngừm, Nặm
Xiêng, Nặm Mặt, Nặm Khộ, Nặm Nhuôn, Nặm Mộ, Nặm Nơn, Nặm Xăn....
Hàng năm lượng nước này đã tạo điều kiện thuận lợi và yếu tố rất quan trọng

21


đối với sự nông nghiệp, chủ yếu là được áp dụng xây dựng thủy lợi để phục
vụ nông nghiệp và chăn ni.
Về tài ngun Xiêng Khoảng có nguồn tài ngun thiên nhiên phong
phú và đa dạng là vùng đất có nhiều tiềm năng và thế mạnh vẫn chưa được
khai thác để phát triển kinh tế – xã hội. Đất đai phì nhiều với lớp mùn dầy

thích hợp với cây nơng nghiệp, cây ăn trái. Đất rộng người thưa, ở một số
vùng dân còn sống lẻ tẻ, rải rác nhất là các bà con dân tộc ở vùng sâu vùng
xa. Ngoài các vùng đất trên tỉnh Xiêng khoảng cịn có nhiều mỏ như: mỏ sắt,
mỏ than, mỏ đồng, mỏ vàng và v.v…. đấy là một trong những nguồn lực quan
trọng để góp phần phát triển cũng như đẩy nhanh q trình chuyển hóa kinh tế
tự nhiên sang kinh tế thị trường, những nguồn tài nguyên trên vẫn đàng còn ở
dạng tiềm năng, chưa được khai thác.
Tài nguyên rừng: diện tích rừng là 7,411,700 ha có rừng U Minh
Thượng là rừng cấm Quốc gia là 7,411,700 ha rừng bảo vệ quốc gia 196.830
hạ, rừng trồng mới 1,600,000 hạ giao đất cho nông dân vùng đệm 131 hộ có
444 ha và đã được tỉnh TW đầu tư phát triển bằng dự án 32 CP dây dựng
đường nằm để phát triển vùng này và được triển khai thực hiện từ năm 2000
đến nay.
Khí hậu Xiêng Khoảng phân ra hai mùa rõ rét: mùa mưa và mùa kho;
mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 và kéo dài đến cuối tháng 10; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau tháng có mưa nhiều nhất bắt đầu từ tháng 6 đến
thang 10; nhiệt độ trung bình cả năm là 200C. Tỉnh Xiêng Khoảng có gió thổi
quanh năm từ phía Đơng đến phía Tây, tốc độ bình qn 25km/giờ, thỉnh
thoảng có gió mạnh đến 85km/giờ. Lượng nước mưa 1.250 mm/năm; ánh
sáng mặt trời trung bình 22.100 giờ/năm hoặc khoảng 5 giờ/ngày. Trong điều
kiện tự nhiên đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông
nghiệp và chăn nuôi.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội

22


Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ( CHDCND Lào ) là một nước
có nền kinh tế lạc hậu, tự cấp tự túc là chính, đời sống các bộ tộc Lào cịn gặp
nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí quá thấp và không đồng đều. Để tránh tụt

hậu ngày càng quá xa, thu hập dân khoảng cách tỉnh Ủy Xiêng khoảng đã có
chính sách phát triển phải tập trung phát triển nguồn nhân lực bền vững. Điều
đó có ý nghĩa thiết thực, giúp cho đông đảo người lao động có thêm cơ hội về
việc làm mới; nâng cao thể chất, mức sống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tăng trưởng, tạo cơ hội để tỉnh Xiêng khoảng và nước CHDCND Lào phát
triển hòa nhập vào khu vực và cộng đồng thế giới. Trong thời kỳ đầu của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào (ĐNDCM
Lào) và tỉnh Xiêng khoảng cần tập trung đầu tư giáo dục, đào tạo cho đồng
đảo người lao động đến trình độ cao, phải có chính sách sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ chủ chốt có trình độ chuyển mơn cao để khuyến khích họ mang
hết khả năng, trí tuệ ra phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân,góp phần quyết
định đưa nước CHDCND Lào trở thành mọt nước có nền văn minh và hiện
đại; mọi người có cuộc sống ấm no bình đẳng và hành phúc.
- Tồn tỉnh có 8 huyện, 502 ấp, 39.029 hộ, dân số 263,141 người nữ
142.252 người mật độ dân số trung bình 15 người /km, tỉ lệ tăng dân số là
3,2%/ năm, độ tuổi trung bình nữ 63 tuổi, nam 60 tuổi trong đó có 3 hệ tộc
như: ( Hệ tộc Lào lùm chiếm 53,5%, Lào xung chiếm 38,4%, Lào thâng
chiếm 8,1%). Gia đình đa số là người dân sống bằng nghề trồng trọt, chăn
nuôi, phá rừng làm nương rẫy trồng lúa. Cơ sở sản xuất phụ thuộc vào tự
nhiên người nông dân lao động rất cần mẫn, song trình độ cịn thấp kém.
- Về kinh tế, thực hiện đường lối và chủ trương phát triển kinh tế của
Đảng; tỉnh Xiêng khoảng là một địa bàn được quan tâm đầu tư, phát triển về
kết cấu hạ tầng và các nhà máy, xí nghiệp với quy mô nhỏ và vừa, sản xuất
bằng công nghệ hiện đại. Đấy là địa bàn có nhiều cơ sở liên doanh liên kết với
nước ngồi. Do vậy, cơng tác quản lý điều hành phải đổi mới bảo đảm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tiếp thu được công nghệ hiện đại, đảm bảo cho các
23


cơng ty nước ngồi tăng cường đầu tư và hoạt động có hiệu quả. Trong năm

2009 – 2010 tốc độ tăng của GDP 9% /năm, tổng thu nhập bình quân dành
được 1,806.31 tỷ kíp, GDP bình qn đầu người 888$/người/năm . Trong kế
hoạch 5 năm (2006 -2010) xóa đói giảm nghèo được 5,986 gia đình, năm
2005 có gia đình nghèo ( 8.089 gia đình) so với kế hoạch 5 năm dành được
74% hiện nay ở tỉnh Xiêng khoảng vẫn còn 3,817 gia đình nghèo.
- Về giao thơng. Trong 5 năm vừa qua được sự qua tâm của Đảng và
Nhà nước Xiêng Khoảng đã xây dựng đường có chiều dài 2,198.50 km trong
đó đường nhựa 505.30 km, đường đổ bằng vật liệu cứng 505.30 km còn lại
được xây bằng đỏ đất tự nhiên 1,073.40 km. Tỉnh Xiêng khoảng có những
quan trọng của quốc gia đi qua như: đường quốc lộ 1D, đường quốc lộ 7,
đường quốc lộ 1C và đường quốc lộ số năm có chiều dài hơn 690km và được
đầu tư TW dây dựng đường từ trung tâm tỉnh đến mỗi huyện 7 đường tổng có
chiều dài 510km là con đường phát triển kinh tế rất quan trọng của tỉnh Xiêng
Khoảng. Các tuyến lộ được đổ bằng vật liệu cứng đi từ tỉnh đến huyện 100%
huyện, 90% ấp. Song hệ thống giao thông tỉnh Xiêng khoảng từ huyện đến
các ấp cịn những yếu kém nhất định, đó là: chất lượng kém hệ thống cầu
đường chưa hoàn chỉnh đường, đường đi các ấp chủ yếu là đường đất đường
bị lầy lội, ách tắc trong mùa mưa.
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm quy mô nhỏ, giá trị
sản xuất đạt thấp chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh (Công nghiệp
chủ yếu là xay xát, nước đá, nông cụ…..). Tuy nhiên hàng năm giá trị sản xuất
có tăng như: kế hoạch 5 năm; năm 2001 - 2005 làtăng 2,29% , năm 2006 2010 tăng 14,27% điều đó cho ta thấy cơng nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp
Xiêng khoảng phát triển chưa được ổn định bền vững so với các tỉnh công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong cả nước Xiêng khoảng đạt thấp.
-Về dân số lao động: dân số tỉnh Xiêng khoảng (năm 2010) là 263,141
người, trong độ tuổi lao động (18 – 60) tuổi, tổng lao động toàn tỉnh là
118.841 người chiếm 47,57%, nữ 60.598 người.
24



Về văn hóa phải xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Đây là một trong những yêu cầu lớn khi thực hiện đường lối mở cửa
quan hệ làm ăn với nước ngoài. Sở dĩ mới như vậy là vì, văn hóa có vị trí, vai
trò quan trọng đối với việc khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc và sợ
phát triển đi lên của đất nước. Trong những năm tới, chủ nghĩa đế quốc cả các
thể lực tiếp tục thực hiện chống phá cách mạng Lào với quy mô, cường độ
ngày càng lớn thơng qua các chiên lược “Diễn biến hịa bình” bạo loạn lật đổ
dây là một chiến lược tính chất tổng hợp phá hoại cách mạng trên tất cả các
lĩnh vực, trong đó tư tưởng văn hóa là một trong những khâu trọng yếu. Vì
vậy, thực hiện cách mạng tư tưởng văn hóa có ý nghĩa sống cịn đối với việc
giữ vững nền ộc lập của dân tộc. Hơn nữa văn hóa theo nghĩa hẹpp là trình độ
khả năng tiếp thu những kiến thức mới về tự nhiên, xã hội là cơ sở để phát
triển con người và đất nước. Cho nên, có văn hóa thì mới nhận thức được chủ
nghĩa Mác-Lênin mới có phong cách ứng xử, tác phong cơng tác và đó chính
là cơ sở chủ yếu để tiếp thu kiến thức khoa học –công nghệ hiện đại do lồi
người mang lại phục vụ cho cơng nghệ phát triển đất nước.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và
những vấn đề đặt ra ở tỉnh Xiêng khoảng 2006 – 2010.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển tạo công ăn việc làm tăng thu
nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề cho việc giải quyết hàng loạt vấn đề
chính trị xã hội của đất nước nói chung, nói riêng là tỉnh Xiêng khoang nhằm
đưa nông thôn nước ta tiến lên văn minh hiện đại.
Trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đảng
NDCM Lào cũng luôn quan tâm đến phát triển kinh tế- xã hội ở vùng sâu,
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng đang gặp nhiều khó khăn. Đại hội Đảng lần
thứ VIII đã xác định “phải đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Trong những năm gần đây, nhờ có đổi mới nơng nghiệp, nơng thơn đất
nước những thành tựu rất quan trọng đáng khích lệ. Tuy vậy, nông nghiệp,
25



×