Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tom tat xoá đói giảm nghèo cho các hộ gia đình ở tỉnh xaynhabuly, nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.37 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề lớn mà hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều
quan tâm và đặt nó làm mối quan tâm hàng đầu. Riêng ở Lào việc xố đói giảm
nghèo ln được Đảng và Nhà nước nhìn nhận, coi trọng và là việc cấp bách cần
phải được giải quyết tốt nhằm phát triển kinh tế - xã hội xây dựng thành một nước
cơng nghiệp hố, hiện đại phấn đấu đến năm 2020 đưa đất nước ra khỏi danh sách
nước kém phát triển.
Hiện nay nước Cộng hoà dân chủ nhân dân ( CHDCND ) Lào vẫn còn tồn
tại các hộ gia đình nghèo chiếm tỷ lệ đến 20,4 % trong các hộ gia đình của cả
nước, và riêng ở tỉnh Xaynhabuly có số hộ gia đình nghèo là 4.445 chiếm 6,59 %
của tổng số hộ dân cư cả tỉnh, nhất là tập trung ở một số vùng dân cư ở nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Trong quá trình thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo ( XĐGN ) ở Lào
nói chung và ở tỉnh Xaynhabuly nói riêng đã đạt được những thành tựu cơ bản.
Tuy nhiên, do vị trí địa lý của tỉnh có nhiều đồi núi, đa dân tộc, cơ sở hạ tầng còn
yếu, mạng lưới giao thơng cịn chưa thuận lợi, có điểm xuất phát thấp, kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu là nông dân và canh tác
nông nghiệp, năng suất lao động thấp, thêm vào đó thiên tai hạn hán và kẻ thù ln
ln nhịm ngó đã gây ra khơng ít khó khăn trong việc xây dựng thực hiện phát
triển kinh tế của tỉnh.
Đứng trước những khó khăn và thách thức đặt ra, thì với mơ hình XĐGN
của tỉnh trên thực tế cịn chưa đáp ứng được yêu cầu cấp bách hiện nay. Do vậy vì
những lý do trên tơi xin được chọn đề tài: “ Xố đói giảm nghèo cho các hộ gia
đình ở tỉnh Xaynhabuly, nước CHDCND Lào ’’ làm đề tài nghiên cứu khố luận
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghèo đói và XĐGN khơng chỉ là vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội mà
cịn là vấn đề nhân đạo, nhân văn sâu sắc nên vấn đề này đã thu hút được sự chú ý,
quan tâm của nhiều người, nhiều nhà nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và nhân văn, các tổ chức tham gia dưới nhiều hình thức và góc độ khác nhau


để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói.
1


Cho đến nay ở Lào có một số cơng trình nghiên cứu, các luận văn đã đề cập
đến việc XĐGN như sau:
- Mr. Oivin, Mr. Leonell, Mr. Ifcudino ( Nhóm tác giả ở Liên hiệp quốc )
1995, Phát triển vùng miền núi dân tộc ít người ( Gồm có 8 tỉnh ) năm 1995- 2000.
Các tác giả đã đề cập đến đầu tư cơ sở hạ tầng, về giáo dục và y tế ở các vùng dân
tộc miền núi; nêu lên mối quan hệ phân cấp tài chính quyền địa phương trong
cơng tác xố đói giảm nghèo qua hệ thống phân phối ngân sách.
- Báo cáo tổng hợp của Uỷ ban kế hoạch nhà nước Lào ( 2000 ), Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của CHDCND
Lào.
- Luận văn thạc sĩ của Sômphết Khămmani: “ Thực trạng và giải pháp xố
đói giảm nghèo ở tỉnh Bolikhămxay nước CHDCND Lào”, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2002.
- Luận văn thạc sĩ của Kẹođalakon Sulivơng: “ Xố đói giảm nghèo ở tỉnh
Sêkong nước CHDCND Lào, thực trạng và giải pháp ’’, Học viện Chính trị quốc
gia HCM, năm 2005.
- Luận văn thạc sĩ của Xổmphít Koongxắp: “ Chính sách xố đói giảm
nghèo ở CHDCND Lào ( Qua qua khảo sát ở tỉnh Xaynhabuly )”, Học viện Chính
trị quốc gia HCM, năm 2007.
- Luận văn thạc sĩ của Khămphen Phêngphăcđi: “ Xố đói giảm nghèo ở
tỉnh Hủaphăn nước CHDCND Lào”, năm 2008.
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Thị Lý: “Vấn đề xố đói giảm nghèo ở
tỉnh Phú Thọ hiện nay ”, Học viện Chính trị quốc gia HCM, năm 2000.
- Liên Hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam tổ chức hội thảo: “Xố đói
giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, phương pháp tiếp cận”, năm 2001.

- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hồng Lý: “Xố đói giảm nghèo ở tỉnh Gia
Lai thực trạng và giải pháp”, Học viện Chính trị quốc gia HCM, năm 2005.
- Luận văn thạc sĩ của Giàng Thị Dung: “ Xố đói giảm nghèo của các
huyện biên giới tỉnh Lào trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia
HCM, năm 2006.
Trên đây là những bài viết và cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến xố đói
giảm nghèo nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Nhưng
2


chưa có cơng trình nào đề cập đén vấn đề xố đói giảm nghèo cho các hộ gia đình
ở tỉnh Xaynhabuly một cách hệ thống. Chính vì vậy đây là vấn đề cần được nghiên
cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Nghiên cứu thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình và cơng tác xố đói
giảm nghèo ở tỉnh Xaynhabuly nước CHDCND Lào từ năm 2005 đến 2010. Từ đó
thấy được những thành tựu và hạn chế, đề xuất ra những phương hướng và các giải
pháp nhằm góp phần XĐGN cho các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly nước
CHDCND Lào trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan về tính hình nghèo đói ở CHDCND Lào; từ đó làm rõ quan
niệm, chỉ tiêu và những nhân tố tác động đến nghèo đói.
- Phân tích tình hình nghèo đói của các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly, từ đó
chỉ ra các điều kiện, các tình hình chung và việc thực hiện trong giai đoạn 20052010, tìm ra nguyên nhân của các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly.
- Những chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước đối với việc xố đói
giảm nghèo và đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả xố đói giảm nghèo cho các hộ gia đình tỉnh Xaynhabuly thời trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu về sự XĐGN cho các hộ gia đình.
- Tập trung bàn những vấn đề lý luận về đói nghèo; về những nhân tố tác
động về nghèo đói nói chung và đến các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly nói riêng;
từ đó chỉ ra những việc cần làm để giải quyết tỷ lệ nghèo đói nhanh hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khố luận sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
6. Một số đóng góp về khoa học của khố luận
- Khố luận góp phần phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đói và cơng tác
xố đói giảm nghèo cho các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly.

3


- Đưa ra những giải pháp và góp phần về cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ
cho việc xố đói giảm nghèo cho các hộ gia đình, nhằm từng bước phát triển kinh
tế xã hội ở trên địa bàn của tỉnh Xaynhabulu.
7. Kết cấu của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục khố
luận gồm có 3 chương 8 tiết:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghèo đói ở nước CHDCND Lào.
1.1.

Nghèo đói và các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo đói của nước CHDCND
Lào

1.2.

Nhân tố tác động đến nghèo đói


1.3.

Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc XĐGN

Chương 2: Tình hình nghèo đói của các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly.
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
2.2.
3.1.

Thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly
Nguyên nhân đói nghèo của các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly

Chương 3: Chủ trương và những biện pháp XĐGN cho các hộ gia đình ở
tỉnh Xaynhabuly trong thời gian tới.
3.1. Các chủ trương XĐGN của Đảng và Nhà nước Lào đối với các hộ gia
đình
3.2. Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy XĐGN ở tỉnh Xaynhabuly

4


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐĨI
Ở NƯỚC CHDCND LÀO
1.1. Nghèo đói và các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo đói của nước
CHDCND Lào
1.1.1.

Khái niệm chung về nghèo đói


1.1.1.1. Quan niệm về nghèo đói
Cho đến nay, khái niệm nghèo đói được sử dụng nhiều nhất là khái niệm đã
được đưa ra tại Họi nghị chống đói nghèo tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc ( Thái Lan ) tháng 9/ 1993: “Nghèo đói là tình
trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Đây là một khái
niệm chung nhất về nghèo đói, một khái niệm mở, có tính chất hướng dẫ về
phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Vấn đề rất
quan trọng mà khái niệm này đã đưa ra được chính là những nhu cầu cơ bản của
con người, nếu khơng được thoả mãn thì họ chính là người nghèo đói.
1.1.1.2. Quan điểm về xố đói giảm nghèo
Sau khi đất nước Lào được giải phóng, Chủ tịch Cay Xỏn Phơm Vi Hản đã
có quan điểm về đường lối đổi mới thông qua Đại hội Đảng nhân dân cách mạng
( NDCM ) Lào năm 1986, trong đó có việc chủ trương thực hiện “cơ chế quản lý
kinh tế mới”. Trong việc xố đói giảm nghèo người đã cho rằng “Cơ sở lý trong
chính sách kinh tế của Đảng ta là sử dụng chính sách kinh tế mới của Lênin’’,
trong đó có việc cải thiện đời sống cho nhân dân phải bắt nguồn từ gia đình nơng
dân, coi gia đình hộ nơng dân là một tế bào của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo đói của Lào
Hiện nay, các chỉ tiêu này được thay đổi nâng cấp theo sự phát triển và nhu
cầu của con người và xã hội từng giai đoạn. Cho đến ngày 13 tháng 10 năm 2009,
thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị số 285/ TT về tiêu chuẩn nghèo đói và
phát triển; tiêu chuẩn này đã chia thành 4 cấp như sau:
 Tiêu chuẩn cấp cá nhân.
 Tiêu chuẩn cấp gia đình.
 Tiêu chuẩn huyện nghèo.
1.1.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo đói
5



Việc nghiên cứu nghèo đói ở mỗi nước hiện nay rất khác nhau bởi phương
pháp tính tốn khơng giống nhau . Phương pháp xác định chuẩn nghèo ở
CHDCND Lào là còn ở bước cơ bản. Để xác định chuẩn nghèo đói ở Lào đã sử
dụng phương pháp đo lường về số lượng và phương pháp đánh giá bằng chất
lượng.
 Sự phân tích nghèo đói về số lượng đã được thực hiện ở CHDCND Lào
trong những năm 1990 cho đến hiện nay đã sử dụng những phương pháp có tính
khác nhau chủ yếu như sau:
- Sử dụng số liệu kiểm tra chi tiêu và sử dụng của hộ gia đình từ kiểm tra lần
thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư.
- Sử dụng sự quy định nghèo đói tuyệt đối.
- Sử dụng phương pháp dựa vào thu nhập.
- Dùng sự sử dụng để làm cái đo đạc thu nhập của các nhân.
- Sử dụng hai đường nghèo đói.
Phương pháp đánh giá bằng chất lượng
1.1.4. Ý nghĩa xã hội của xố đói giảm nghèo
Ở tiết này, tác giả xin được làm rõ hơn những ý nghĩa xã hội của xố đói
giảm nghèo, những thực trạng cịn tồn tại như các chính sách kinh tế, sự phân hoá
giàu nghèo, cùng với các sự hỗ trợ của các tổ chức chính phủ cịn chưa có thể giải
quyết được việc đói nghè nên xố đói giảm nghèo vẫn còn là vấn đề nhức nhối của
xã hội.
1.2. Nhân tố tác động đến nghèo đói
Ở tiết này tác giả trình bày những nhân tố tác động đến nghèo đói
1.2.1.

Yếu tố tự nhiên

1.2.2.


u tố trình độ kỹ năng người lao động

1.2.3.

Yếu tố mơi trường, kinh tế, xã hội

Tóm lại: Ngoài ra những nhân cơ bản đã nêu trên nghèo đói cịn có những
nhân tố khác ảnh hưởng đến như: bệnh dịch, chiến tranh, di dân… sự ảnh hưởng
của từng nhân tố còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của các vùng miền và địa
phương. Song những nhân tố ln là một sự hồ quyện gắn bó tác động đến đói
nghèo.
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc xố đói giảm nghèo
6


Ở tiết này, Tác giả trình bày những bài học kinh nghiệm của 3 tỉnh tiêu
biểu: tỉnh Luôngphabang; Tỉnh Bolykhămxay; Tỉnh Xavănnakhệt.
Bài học rút ra là : Xây dựng các chương trình xố đói giảm nghèo như
khuyến nơng, tạo ra quỹ, xây dựng cơ sở vật chất để phát triển kinh tế; Hướng sự
quân tâm vào nông thôn và miền núi, lấy tất cả các lĩnh vực xoay quanh để thực
hiện xố đói giảm nghèo và từng bước hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn. Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, và người dân về
mục đích, ý nghĩa, tầm qua trọng cũng như chủ trương, chính sách, giải pháp
XĐGN của tỉnh cũng như của cả nước, để chính địa phương nghèo, gia đình
nghèo, có ý chí phấn đấu và quyết tâm thốt nghèo; Xã hội hoá các hoạt động
XĐGN tạo ra phong trào sôi động; Thiết lập các cơ chế lồng ghép các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội với XĐGN đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho
các huyện, thành thị; huy động nguồn lực tại chỗ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của chương trình. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng nguồn lực, đảm bảo sử

dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.

Chương 2:
7


TÌNH HÌNH NGHÈO ĐĨI
CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở TỈNH XAYNHABULY
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.1.1.

Điều kiện tự nhiên

2.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tác giả sẽ chỉ ra
những thuận lợi do điều kiện tự nhiên, siêng năng lao động của nhân dân, với sự
lãnh đạo tài tỉnh của Đảng NDCM Lào nói chung và tỉnh uỷ Xaynhabuly nói riêng
đã kề vai sát cánh tiếp cận với nhân dân trong mỗi thời kỳ, kinh tế tỉnh đã phát
triển khá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận hành theo nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở tỉnh.
Những thành tựu đã đạt được trên thể hiện ở một số các lĩnh vực sau đây:
 Điều kiện kinh tế:
- Việc đầu tư để đạt được sự phát triển kinh tế tỉnh đã tập trung vốn vào
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, phúc lợi xã hội, XĐGN.
- Về nông nghiệp, cơng nghiệp, giáo dục y tế đã có những bước chuyển
nhanh chóng và rõ rệt, tốc độ 31% tổng giá trị sản phẩm của tỉnh.
- Về năng lượng và mỏ năng lượng điện: tỉnh đã phát triển mạng lưới điện

đến các huyện và nhóm làng, làm cho việc sử dụng điện có xu hướng tăng lên
- Về giao thơng cơ sở đường xã đã có sự phát triển mở rộng
- Về dịch vụ và du lịch: ngành bưu điện đã có sự phát triển liên tục. Hiện
nay, tỉnh đã có 4 ngân hàng và tỉnh Xaynhabuly đã có nhiều nơi du lịch thiên
nhiên; thu hút được nhiều du khách tham quan.
- Về việc kế hoạch tài chính đã giao nhiệm vụ cho các làng thu từ các nguồn
thu vào ngân sách và thực hiện việc chi theo chương trình ưu tiên của nhà nước
 Điều kiện văn hoá - xã hội:
Tỉnh Xaynhabuly chia thành 3 miền, trong đó gồm có 11 huyện
( Xaynhabuly, Phiêng, Paclai, Kenthảo, Boten, Thôngmixay, Xaysathan, Hôngsa,
Xiênghon, Ngân và khọp ), có 446 làng, 67.427 hộ, có dân số 360.195 người trong
đó nữ 178.301 người, tỉnh gồm có 8 dân tộc như: Lào Lum chiếm 63%, Kưm Mụ
chiếm 8,5 %, Lử chiếm 8%, Hơ Mông và một số người nước ngoài định cư, mật
độ dân số là 21 người / km2.
- Việc giáo dục đã có sự pát triển nhanh chóng so với những năm trước đây.
8


- Thơng tin và văn hố hiện nay: có 10 huyện đã có hệ thống truyền thơng,
có 17 nhóm làng phát triển chiếm 37% trong tổng số nhóm làng phát triển cả tỉnh,
đài phát thanh truyền hình tỉnh.
- Dịch vụ y tế đã coi việc bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ của nhân dân là hàng
đầu và coi việc chữa trị là quan trọng.
- Về lao động cả tỉnh có độ tuổi lao động là 177.873 người chiếm 49,38 %
của dân số cả tỉnh, trong đó có phụ nữ 87.091 người.
2.2. Thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở tỉnh Xanhabuly
2.2.1.

Tình hình chung về nghèo đói ở tỉnh Xanhabuly


Xaynhabuly là tỉnh có vị trí chiến lược, Tuy nhiên Cho đến nay, cả tỉnh có
4445 hộ gia đình nghèo chiếm 6,59%, làng nghèo có76 làng chiếm 17,04% (qua
khảo sát năm 2010) hàng năm hộ và làng nghèo đói có xu hướng giảm xuống.
Các hộ nghèo đa số tập trung ở vùng nông thôn của huyện miền núi và
không có ruộng đất để canh tác. Trình độ đân trí cịn thấp.
Người nghèo đa số là nơng dân khơng có ruộng đất để canh tác hay có thì
cũng ít, đất khơng có độ màu mỡ và cơng nhân khơng có trình độ tay nghề làm cho
họ khơng có việc ổn định.
Các hộ gia đình nghèo chưa tiếp cận được kế hoạch hố gia đình.
Nguồn vốn để đầu tư vào việc xố đói giảm nghèo cũng như việc xây dựng
cơ sở vật chất cho các vùng nghèo khó chưa thật sự xứng đáng với nhu cầu thực tế.
Tóm lại tình hình đói nghèo của tỉnh là có xu hướng giảm xuống nhưng phải
có chính sách lâu dài về xố đói giảm nghèo để tránh khỏi tình hình tái nghèo của
người dân, và muốn làm được như thế Đảng và chính quyền các cấp phải có trình
độ nhất định về vệc này, đồng thời phải chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông
thôn, việc giáo dục và tạo nghề ổn định cho họ, để họ tự vươn lên thốt nghèo từ
chính bản thân của mình.
2.2.2 Phân tích biến động tình hình nghèo đói của các hộ gia đình tỉnh
Xanhabuly giai đoạn năm 2005 đến 2010.
Ở tiết này, tôi tập trung phân tích những biến động tình hình nghèo đói của
tỉnh bằng các số liệu thực tế, để từ đó phân tích tình hình sự nghèo đói của tỉnh từ
giai đoạn năm 2005 -2010.
2.2.3 Kết quả thực hiện các dự án, chương trình XĐGN và những tồn tại
trong cơng tác này
9


Tôi Đưa ra những kết quả thực hiện của các chương trình xố đói giảm
nghèo và những mặt cịn tồn tại để từ đó đưa ra những phương hương và cách thức
giải quyết nhằm xố đói giảm nghèo ở tình để từ đó đưa ra những nguyên nhân của

đói nghèo
2.3. Ngun nhân đói nghèo của các hộ gia đình ở tỉnh Xanhabuly
2.3.1.

Nguyên nhân khách quan

2.3.2.

Nguyên nhân chủ quan

Chương 3

10


CHỦ TRƯONG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP XĐGN CHO CÁC HỘ GIA
ĐÌNH Ở TỈNH XANHABULY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 các chủ trương XĐGN của Đảng và Nhà nước Lào đối với các hộ
gia đình
Để phát triển kinh tế - xã hội cũng như làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh Đảng và Nhà nước đã có mục tiêu lớn rất quan trọng
để phấn đấu đến năm 2015.
Đảng có sự lãnh đạo đổi mới tồn diện mạnh mẽ và đúng theo quy chế đã
đặt ra; đồng thời phải dũng cảm sang tạo khai thác tổng hợp sức mạnh và sử dụng
thời cơbằng việc lập bước đi
Để làm cho đất nước ra khỏi nước kém phát triển trong năm 2020 thì Đảng
và Nhà nước đã yêu cầu chính quyền các cấp nhanh chóng thực hiện 4 nội dung đã
nêu trên và phải thực hiện cùng một lúc. Ngoài ra, Đảng đã đưa ra những nhiệm vụ
từng các lĩnh vực cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội làm cho nhân dân thóat khỏi
tình trạng đói nghèo như sau:

 Về phát triển kinh tế lấy việc phát triển kinh tế là trọng tâm
Phát triển lĩnh vực văn hoá – xã hội cho phù hợp với kinh tế để đảm bảo sự
chặt chẽ và bền vững.
 Phát huy vai trị của hệ thống chính quyền, phục hồi nhà nước dân chủ,
do dân, vì dân.
 Tăng cường việc mặt trận của Đảng
 Thực hiện chính sách quốc phịng, an ninh toàn dân, toàn diện sâu sắc
và rộng rãi. Phối hợp việc quốc phòng với kinh tế - xã hội và ngoại giao, tiếp tục
xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng làng và nhóm làng phát triển theo 4 nọi dung 4
mục tiêu; phát triển kinh tế - xã hội, củng cố đời sống của nhân dân gắn liền với
việc quốc phịng, an ninh tồn dân ở cơ sở.
3.2.

Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy XĐGN ở tỉnh Xanhabuly

Từ việc phân tích tình hình và tìm được ngun nhân, cho thấy việc XĐGN
không thể chỉ tiến hành riêng rẽ một giải pháp nào, mà đồng thời xử lý hợp lý mối
quan hệ giữa các giải pháp trước mắt và giải pháp lâu dài, thơng qua sự phân tích
mối liên hệ giữa các nguyên nhân gây nên tình trạng nghèo tôi xin nêu một số giải
pháp để XĐGN cho các hộ gia đình ở tỉnh Xaynhabuly như sau:
11


3.2.1 . Tiếp tục tạo sự chuyển biến nhận thức trong toàn Đảnh, toàn dân
và chủ trương XĐGN
XĐGN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Lào cũng như tỉnh
Xaynhabuly, là yếu tó quan trọng đảm bảo sự ỏn định páht triển kinh tế - xã
hộitheo định hướng XHCN, đó là một nhiệm vụ rất nặng nề của toàn xã hội
CHDCND Lào cũng như tỉnh Xaynhabuly hiện nay.
- Phải làm cho cán bộ, Đảng viên và mọi dân hiểu XĐGN là chủ trương lớn,

là một chính sáchcơ bản của Đảng Nhà nước Lào, là yếu tố cơ bản đảm bảo cho
sự ổn định và phát triển của xã hội, là một chỉ báo quan trọng của định hướng
XĐGN.
- Phải làm cho mọi người dân, mọi tỏ chức kinh tế - xã hội hiểu rằng xã hội ta
chỉ văn minh, tiến bộ, phát triển về kinh tế, ổn định và lành mạnh về xã hội, phong
phú về đời sống tinh thần nếu như chúng ta vượt qua được cửa ải của sự nghèo
khổ, lạc hậu, dốt nát.
- Phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên thấy rằng hiện nay cịn có một tỷ lệ khá
cao số hộ nghèo đói, đó là một khuyết điểm của Đảng bộ và nhân dân Xaynhabuly,
của cấp uỷ, chính quyền và đồn thể nhân dân các cấp cần phải quyết tâm khắc
phục.
- Phải khơi dậy tinh thần đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau của mọi
người dân.
- Để tạo được sự chuyển biến nhận thức công tác tuyên truyền giáo dục cần
phải được tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng
3.2.2 . Phát triển nông nghiêp và kinh tế nông thôn
Trong những năm qua tỉnh Xaynhabuly đã đạt được những thành tích đáng kể
trong cơng cuộc XĐGN nhờ vào phát truiển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Thời gan tới để đạt được mục tiêu XĐGN cần phải duy trì tốc độ tăng trưởng hơn
thế nữa của của khu vực nông nghiệpvà kinh tế nông thôn. Để phat triển nông
nghiệpvà kinh tế nông thôn cần phải thực hiện các giải pháp như sau:
 Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, pha thế độc canh trong nông nghiệp.
 Về trồng trọt:
- Trồng cây lương thực giúp cho hộ nghèo có kế hoạch sản xuất lương thực
hợp lý để có đủ lương thực nuôi sống con người
- Trồng cây ăn quả đã đem lại hiệu quả kinh tế cho gia đình cao
12


- Cây cơng nghiệp mở rộng diện tích trồng cây cao su, ngơ, mía…vì nó có thị

trường tiêu thụkhá rộng.
 Về chăn nuôi:
Đây cũng là một ngành đã tạo thu nhập khá cao cho hộ dân ở các vùng
nông thôn. Phát triển ngành chăn nuôi là một trong những ngành nơng nghiệp
chính của Lào nói chung, ở tỉnh Xaynhabuly nói riêng. Để phát triẻn chăn ni
trâu, bị, ngựa, dê càn có giải pháp đó là xây dưng mơ hình mà diểm được các
chính quyền phê duyệt để có cơ sở thực hiện như sử dụng đất, rừng để làm nơi
chăn thả. Đồng thời phải hướng dẫn chỉ đạo người dân về kỹ thuật để biết kết hợp
nghề chăn nuôi theo phương thức quảng canh truyền thống với phương thức chăn
nuôi hiện đại từ khâu lựa chọn, lại tạo giống, cung cấp thức ăn và biện pháp chăm
sóc.
 Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn:
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn và các dịch vụ hỗ trợ sẽ giúp cho nền
kinh tế của tỉnh Xaynhabuly hạn chế được rủi ro do thiên tai gây gia, góp phần
tăng năng suất lao động nơng nghiệp, hồ nhập thị trường, hỗ trợ thương mại và
cơng nghiêp hố nơng thôn.
- Ở các huyện vùng sâu vùng xa, cơ sở hạ tầng tối thiểu như đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, điện, nước sạch, trường học, trạm xá, chợ không có hoặch
có chất lượng rất thấp.
- Hệ thống thuỷ lợi là một trong những thiết thực nhất góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của các làng nghèo. Nhìn chung các cơng trình thuỷ lợi được xây
dựng trng thời gian qua đều được phát huy được hiệu quả
- Hệ thống mạng lưới điện cho các vùng nghèo, làng nghèo; Đối với những
vùng nghèo, Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư để xây dựng mới đường dây tải điện lưới
quốc gia theo cơ chế, Nhà nước đầu tư dây cao thế và cơng tơ tổng, phần cịn lại
huy động nhân dân cùng góp vốn để xây dựng đường hạ thế và kéo điện và từng
làng ,từng nhà.
- Đối với những vùng khơng có khả năng nối lưới điện, Nhà nước cần hỗ trợ
vốn hoặch cho vay vốn tín dụng ưu đãi để nhân dân tự làm các cơng trình cấp điện
tại chỗ.

3.3.3. Phát triển các loại thị trường hướng vào mục tiêu XĐGN
13


Thị trường vừa là điều kiện, vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm hay nói cách khác
là nơi tập trung và phản hồi mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Thông qua
hoạt động của thị trường mà tác động trực tiếp đến sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy xã hội phát triển.
Để phát triển các loại thị trường góp phần trong việc XĐGN cần tập trung
một số vấn đề cơ bản sau đây:
-

Mở rông đồng thời các thị trường “ đầu vào” và “ đầu ra”.

-

Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra là hai mặt của một hệ thống nhất

hữu cơ phục vụ cho tái sản xuất tiến hành liên tục. Phải chú ý phát triển đồng
thờicả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
-

Nhà nước cần phải sắp xếp tổ chức và tăng cường hoạt động của các doanh

nghiệp chế bién nông sản và lâm sản, ký hợp đồng với tiêu thụ với nông dân, ứng
trước cho nông dân một số vốn về sản xuất và thu hồi vốn bằng cách mua hết sản
phẩm hàng hoá của họ.
-

Mở hướng giao lưu tiêu thụ hàng hoá rộng ra, nhiều vùng trong tỉnh phải


sớm khôi phục, mở rộng xây dựng mới nhều trung tâm dịch vụ thương mại, nâng
cao các trợ vùng, chợ huyện mở ra nhiều thị trấn.
-

Quy hoạch phát triển thị trấn, thị tứ các trung tâm thương mại, dịch vụ ở

nông thôn hiện nay tành các tụ diểm phát triển tiểu thủ cộng nghiệp, giao thông
dịch vụTăng cường thông tin về thị trường nông sản và vật tư nông nghiệp, đặc
biệt là vật tư nông nghiệp nhập khẩu và các hàng nơng sản mà địa phương có thế
mạnh như lạc nhân, thịt trâu, thịt bò, thịt dê, thịt lợn… Đây là việc làm cần thiết
cấp bách, bởi chức năng của kinh tế thị trường chỉ phát huy tác dụng tốt với chất
lượng thông tin đầy đủ.
-

Nhà nước cần ban hành và thực hiện một số chính sách khuyến khích và

ưu đãi các nhà kinh doanhvà nông dân làm dịch vụ đầu vào, đầu ra và chế biến
nơng sản vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và vùng trọng điểm.

3.3.4. Hỗ trợ và tạo năng lực cho người nghèo tự vươn lên thoát nghèo
Trước hết, tuyên truyền cho mọi người dân nói chung và người nghèo hiểu
được vì sao phải XĐGN.

14


-

Người nghèo cần phải hiểu được rằng mỗi gia đình là một tế bào của xã


hội. Một đất nước có nhiều hộ nghèo sẽ là một đất nước nghèo, một đất nước
nghèo sẽ là một đất nước yếu, một đất nước yếu thì rất dễ lệ thuộc về kinh tế, chính
trị và trở thành nơ lệ của nước khác.
-

Người nghèo cũng phải thấy được cái vịng luẩn quẩn của đói nghèo từ đói

nghèo do thiếu ăn sẽ sinh ra ốm đau bệnh tật, dẫn đến thất học, thiếu việc làm và
lại trở về với đói nghèo.
-

Người nghèo cũng cần hiểu rằng, chính vì nghèo đói, vì thiếu hiểu biết nên

trong thời gian họ đã hủy hoại phần lớn môi trường thiên nhiên mơi trường sống
của chính bản thân họ. Cho nên, XĐGN là mục tiêu lớn, là nhiệm vụ của mọi
chính phủ , nhưng trước hết phải là nhiệm vụ của chính những người nghèo tự
vươn lên nắm bắt những cơ hội, mà Chính phủ và các nhà tài trợ đã dành cho họ để
thoát khỏi nghèo và vươn lên làm giàu.
 Thứ hai, đào tạo nghề cho người nghèo.
 Về hình thức đào tạo:
- Chú ý đào tạo tại chỗ cho các cơ sở đào tạo ngành nghề và địa tạo học
nghề từ xã hội, thơng qua hệ thống truyền thơng đại chúng.
- Khuyến khích việc kết hợp hướng nghiệp dạy nghề , chuyển giao kiến
thức về công nghệ phù hợp tại các trung tâm giao dịch đào tạo nghề của tỉnh,
huyện, làng, ưu tiên mở các lớp cơ động tại các làng.
- Mở các lớp học của các hội kinh tế- kỹ thuật nghề nghiệp như hội làm
vườn, hội khoa học-kỹ thuật, tổ hợp…
- Khuyến khích các hộ gia đình trong làng cso kinh nghiệm tổ chức và quản
lý sản xuất tốt biết làm giàu từ sản xuất dịch vụ nhận đỡ đầu hướng dẫn cho người

nghèo.
- Tỉnh, huyện nên tổ chức đợt giao lưu gặp gỡ những cán bộ, học sinh, sinh
viên là người địa phương này đang công tác tại địa phương khác giúp đơc ủng hộ
vào quỹ xóa đói giảm nghèo của tỉnh và quan trọng hơn là đóng góp kiến thức kinh
nghiệm sản xuất, hoạt động kinh doanh , dịch vụ, xóa đói giảm nghèo. Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho tỉnh Xay Nha Bu Ly. Động viên các nhà doanh nghiệp có
dự án đầu tư để tạo thêm việc làm cho người nghèo.


Thứ ba, thực hiện tốt chính sách, phương thức cho vay vốn đối với các hộ

nghèo.
15




Thứ tư, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nhiều hơn với đất đai.



Thứ năm, tạo điều kiện cho các hộ nghèo biết cách làm ăn thông qua hệ

thống khuyến nông.
3.3.5. Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội và chính sách dân số
Để nâng cao chất lượng các dịch vụ chính sách dân số cho người nghèo,
trong thời gian tới tỉnh Xaynhabuly phải quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
 Nâng cao giáo dục – đào tạo, y tế - xã hội
 Bài trừ một số tệ nạn xã hội
 Cần phát triển về Chính sách dân số

3.3.6. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói
giảm nghèo
3.3.7. Coi trọng cơng tác cán bộ trong xóa đói giảm nghèo.

KẾT LUẬN
Xóa đói giảm nghèo đã và đang là một nhiệm vụ cấp bách đặt ra không phải
chỉ ở quy mô quốc gia và quốc tế, mà ngay ở cấp tỉnh và cấp địa phương. Công
cuộc này cũng đang thu hút những nỗ lực to lớn của toàn thể xã hội. Giải quyết
được vấn đề đói nghèo cũng chính là một bước cơ bản để đảm bảo tính cơng bằng
16


trong phát triển kinh tế, đảm bảo mọi tầng lớp nhân dân đều được thụ hưởng thành
quả của quá trình phát triển. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để phấn đấu xây
dựng CHDCND Lào thành một quốc gia dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh.
Vấn đề XĐGN ở tỉnh Xaynhabuly có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp
khơng ít khó khăn trong q trình phát triển kinh tế.Làm thế nào để tỉnh có thể tận
dụng được những ảnh hưởng lan tỏa của sự phát triển của tăng trưởng kinh tế, đưa
người dân Xaynhabuly vững chắc thoát ra khỏi cảnh đói nghèo và từng bước lớn
lên sánh ngang với các tỉnh giàu có khác trong vùng đnag là một câu hỏi hóc búa
đặt ra cho chính quyền và nhân dân Xaynhabuly. Để làm được điều này địi hỏi
phải có sự hợp tác chặt chẽ và những nỗ lực từ Trung ương xuống đến tỉnh và
huyện. Trung tâm của sự hợp tác giúp đỡ ấy phải là những nỗ lực sáng tạo ,phấn
đấu vươn lên của chính người nghèo ở Xaynhabuly tìm hiểu những nguyên nhân
sâu xa mang nét đặc thù của vùng đất miền núi này rút ra những nhận xét xác
đnág. Tỷ lệ nghèo đói của tỉnh Xaynhabuly liên tục giảm qua các năm từ 6712 năm
2008 xuống còn 4820 cuối năm 2009. Chất lượng bữa ăn độn ngô khoai sắn như
trước kia. Đồ dùng lâu bền như bàn ghế, xe đạp, ti vi tăng. Tỷ lệ học sinh nhập học
tăng và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm cơ sở hạ tầng như đường giao thông nông

thôn, hệ thống thủy lợi được cải thiện rõ rệt…
- Những giải pháp mà khóa luận đề ra nhằm giải quyết các phương diện đa
chiều của đói nghèo, đó là mở rộng cơ hội cho người nghèo ( thông qua đa dạng
hóa nguồn thu nhập, cung cấp cơ sở hạ tầng) và tăng cường thêm quyền lực cho
người nghèo( phát triển y tế, giáo dục dạy nghề, tín dụng…) và tăng cường thêm
quyền lực cho người nghèo (thực hiện quy chế dân chủ ở cấp cơ sở đấu tranh
chống tham nhũng, phát triển các hiệp hội để tăng cường tiếng nói cho người
nghèo). Đây cũng là những nét đặc trưng trong một chiến lược xóa đói giảm nghèo
mà ngân hàng thế giới đã đề ra trong báo cáo phát triển thế giới năm 2000/2001 tấn
cơng đói nghèo. Nếu được thực hiện đồng bộ các giải pháp này, tôi xin phân tích
và được đề xuất trong khóa luận này cũng khơng nằm ngồi mục đích báo cáo nói
trên của ngân hàng thế giới” Mơ ước của chúng tôi là một thế giới khơng cịn đói
nghèo”.

17


- Để thực hiện những biện pháp nêu trên, góp phần phát triển nền kinh tế
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân tỉnh Xaynhabuly ,tôi xin kiến
nghị một số vấn đề sau:
- Năng mức đầu tư hàng năm cho các chương trình dự án nằm trong chương
trình xóa đói giảm nghèo. Bởi với nguồn vốn hạn hẹp như hiện nay thì cơng trình
khơng thể phát huy tác dụng tốt được.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia vào việc phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt là các tổ chức phi chính phủ và cá nhân người
nước ngồi trong việc xây dựng trường học, đầu tư thiết bị y tế, nghiên cứu phát
triển cây được liệu, nuôi ong ở các bản miền núi.
- Chính sách miễn giảm trong giáo dục đào tạo cần được mở rộng hơn cả về
mức độ và đối tượng thụ hưởng. Đối với tỉnh nghèo như Xaynhabuly có thể miễn
giảm học phí cho tất cả học sinh cấp II, phát triển chương trình giáo dục có nội

dung thích hợp với địa phương , tạo điều kiện cho học sinh có thể học ở các cấp
cao hơn. Tăng ngân sách cho đào tạo nghề. Đào tạo giáo viên cho các bản miền
núi. Chính phủ cần phải loại bỏ một số chương trình có hiệu quả thấp, quản lý khó
khăn như: chương trình trợ giá một số mặt hàng cho đồng bào dân tộc miền núi.
Loại bỏ tín dụng có trợ cấp và dùng hình thức cấp thẻ tín dụng cho người nghèo.
Khi đã được duyệt vay, thẻ này có giá trị như một cuốn sổ tiết kiệm họ có thể rút
tiền khi cần thiết.
- Tăng cường dịch vụ cơng cộng .Có chế độ khuyến khích thỏa đáng với đội
ngũ cán bộ trực tiếp giúp các làng nghèo, các bản đặc biệt khó khăn trong việc
cung cấp các dịch vụ cho người nghèo đối với Xaynhabuly. Nên bổ sung thêm chỉ
tiêu cử tuyển đi học các ngành có liên quan mật thiết đến chương trình XĐGN
như: giáo dục, y tế, văn hóa, khuyến nơng.
- Các bộ, ngành của Trung ương nên tạo điều kiện cho các hộ vừa thoát
nghèo được hưởng chính sách ưu đãi về y tế, giáo dục, ưu đãi tín dụng kéo dài thời
gian thêm.

18



×