Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy học phần Nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.07 KB, 5 trang )

Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy học phần
Nguyên lý kế tốn
Nguyễn Bích Hương Thảo
Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt
Học phần ngun lý kế tốn là mơn học bắt buộc trong chương trình khung
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho khối ngành kinh tế nói chung và cũng là môn
học tiên quyết để học các môn chun ngành của ngành kế tốn, tài chính nói
riêng. Học phần này cung cấp kiến thức cơ bản cho người học bắt đầu làm quen
với các môn học liên quan đến kế toán. Với các khái niệm, thuật ngữ, nguyên
tắc, phương pháp, nguyên tắc, thuật ngữ hầu như rất mới lạ đối với người học.
Với thời gian lên lớp theo chương trình xây dựng 45 tiết (50 phút/1 tiết) và yêu
cầu cần truyền đạt hết kiến thức các chủ đề của học phần, việc làm sao để sinh
viên nắm bắt, ghi nhớ được hết nội dung môn học là điều quan tâm của các
giảng viên đang giảng dạy môn học này. Ở bài viết này tác giả chia sẻ một số
kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy cho học phần Ngun lý kế tốn.
Từ khóa: Phương pháp giảng dạy, Ngun lý kế toán

1. Đặt vấn đề.
Nguyên lý kế toán là môn học bắt buộc cho sinh viên thuộc khối ngành
kinh tế bao gồm các ngành: Quản trị kinh doanh; quản trị kinh doanh và du lịch;
kinh tế thương mại, kinh tế thủy sản, hệ thống thông tin. Với mỗi chuyên ngành
khác nhau thì mục tiêu mơn học cũng sẽ có sự khác biệt. Riêng đối với chuyên
ngành kế toán tài chính, ngun lý kế tốn là mơn học tiên quyết và là nền tảng
cho sinh viên học các môn kế tốn chun sâu như kế tốn tài chính, kế tốn
quản trị, tổ chức hạch toán kế toán.... Nhưng với các ngành khác nó lại giúp cho
sinh viên hiểu được các con số trong kế toán, sử dụng các con số để phân tích
các chỉ tiêu tài chính. Chính sự khác biệt về mục tiêu môn học nên kiến thức để
37



học môn học này cho sinh viên các nghành khác nhau cũng khác nhau. Đối với
sinh viên ngành Kế toán- Tài chính, trước khi học mơn này sinh viên cũng đã
tiếp cận được các kiến thức liên quan như doanh thu, chi phí, lợi nhuận là gì;
ngun giá tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định là gì. Với ngành quản trị
kinh doanh, quản trị kinh doanh du lịch, hệ thống thơng tin, cơng nghệ thơng tin
thì các các khái niệm về doanh thu, chi phí, khấu hao…cịn rất lạ lẫm.Vì thế,
việc truyền đạt để làm cho đối tượng sinh viên mới tiếp cận môn học này hiểu
được nội dung của các chủ đề trong thời lượng qui định quả là vấn đề cũng
tương đối khó khăn cho giảng viên. Bài viết này nhằm chia sẻ kinh nghiệm bản
thân trong việc giảng dạy môn học này một cách hiệu quả.
2. Một vài kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy và phương pháp
đánh giá người học.
Để giảng dạy môn học hiệu quả yêu cầu giảng viên sẽ tự lựa chọn cho mình
một cách dạy phù hợp cho từng nội chủ đề, cho từng môn học. Cách thức truyền
đạt kiến thức, sử dụng các công cụ hỗ trợ trong giảng dạy, riêng học phần
ngun lý kế tốn tơi sử dụng phấn viết và bảng là chủ yếu. Ngoài phương pháp
giảng dạy, phương pháp quản lý lớp học, phương pháp đánh giá kết quả sinh
viên, phương pháp kiểm tra bài cũ cũng góp phần tạo nên hiệu quả tốt cho học
phần giảng dạy.
2.1 Phương pháp giảng dạy
Mỗi chủ đề có cách tiếp cận khác nhau, do đó từng chủ đề sẽ đưa ra cách
giải quyết khác nhau. Như đối với Chủ đề 1 – Có lẽ đây là chủ đề khó nhất đối
với người dạy và người học. Toàn bộ các khái niệm đều rất mới lạ. Sinh viên
chưa thể đọc và hiểu được đúng nội dung, và giảng viên cũng chưa thể yêu cầu
sinh viên tự nghiên cứu trước. Do vậy trong khi giảng tôi sẽ yêu cầu sinh viên
đứng lên đọc to rõ ràng từng nội dung, điều này có tác dụng làm cho sinh viên
phải suy nghĩ. Các nội dung sẽ được tơi giải thích, và ln có các ví dụ thực tế
sinh động kèm theo để minh họa. Chẳng hạn như trong phần phân loại đối tượng
kế toán, đây là nội dung khá quan trọng nhưng lại rất khó để sinh viên hiểu và

nhớ. Khi nói đến khái niệm tiền mặt sinh viên sẽ nghĩ là phải tiền giấy, như vậy
phải nhấn mạnh tiền đây bao gồm tiền polymer, ngoại tệ, vàng… đang là tài sản
của doanh nghiệp.., khơng phải của giám đốc, kế tốn trưởng... Với khái niệm
tạm ứng, sinh viên rất dễ nhầm giữa tạm ứng và tạm ứng lương, ta có thể đưa
khái niệm vui, các ví dụ để sinh viên được cười thối mái như “ khi tiếp khách
cho doanh nghiệp được hiểu thế nào; khi cần ứng tiền để về quê cưới vợ ta sẽ
hiểu như thế nào”, như vậy vừa làm thay đổi khơng khí giúp cho sinhviên hiểu,
38


nhớ, và phân biệt được. Đối với các nguyên tắc kế tốn, để giải thích cho sinh
viên hiểu ngay khi mới tiếp cận sẽ khơng có hiểu quả. Các ngun tắc rất quan
trọng sẽ được giải thích khi học, nhưng luôn được nhắc lặp lại trong các chủ đề
tiếp theo, nội dung liên quan đến nguyên tắc nào tôi sẽ lồng ghép nói lại. Như
khi học đến phương pháp tính giá xuất kho, phương pháp hạch tốn ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ tôi sẽ quay đến nguyên tắc nhất quán để nhắc lại. Còn đối
với chủ đề Chứng từ- Kiểm kê tôi sẽ giao nội dung nhỏ cho sinh viên chuẩn bị
và thảo luận. Chủ để Tài khoản và Ghi sổ kép yêu cầu sinh viên phải hiểu và nhớ
nhiều nội dung. Khó khăn cho sinh viên khi học chủ đề này là rất dễ nhầm NỢ
và CÓ. “Tại sao Tiền mặt thu được của khách hàng lại ghi bên NỢ… nên tơi
phải nhấn mạnh Nợ, Có chỉ là qui ước khơng có ý nghĩa về kinh tế….
2.2 Phương pháp kiểm tra bài cũ
Đặc thù môn học này, là yêu cầu sinh viên phải có kiến thức liên tục giữa
các chủ đề, tuy nhiên với thực trạng sinh viên học theo học chế tín chỉ, tinh thần
học và chuẩn bị bài ở nhà chưa cao. Vì thế cuối mỗi tiết học tôi đều nhấn mạnh
các nội dung cần phải nhớ. Ví dụ “Tài sản tăng ghi bên NỢ, Tài sản giảm ghi
bên CĨ, nguồn vốn tăng ghi bên Có, nguồn vốn giảm ghi bên nợ”. Do đó trước
khi tiết học bắt đầu tôi dành khoảng 5 phút kiểm tra bài cũ, sẽ gọi bất kỳ sinh
viên hỏi lại những nội dung chính đã được học, như vậy vừa yêu cầu sinh viên
phải ôn bài cũ đồng thời cũng nhắc lại bài cũ cho sinh ghi nhớ.

Tất cả các nội dung đã học tơi đều đưa các tình huống, bài tập yêu cầu
sinh viên phải làm ở nhà, trong tiết học tiếp theo nếu sinh viên khơng làm sẽ có
những hình thức phạt thích hợp như chép phạt, trừ điểm…
Đối với hệ thống tài khoản yêu cầu sinh viên phải học thuộc những tài
khoản trong phạm vi môn học, sẽ kiểm tra thường xuyên và đưa hình thức chép
phạt nếu không thuộc.
2.3 Phương pháp thảo luận
Chia lớp học thành nhiều nhóm mỗi nhóm khoảng 5-8 sinh viên, khi
giảng đến nội dung thích hợp, tơi sẽ đưa một vài nội dung thảo luận cho tiết học
tiếp theo, ví dụ phần chứng từ, tơi sẽ u cầu sinh tìm hiểu về nội dung chứng từ,
chứng từ sẽ được lập, ký, lưu trữ thế nào, đưa hình ảnh mẫu một số chứng từ cụ
thể: phiếu chi, phiếu thu, phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn thuế GTGT. Một
vài nhóm sẽ cùng soạn một nội dung, sau khi chuẩn bị các nhóm sẽ gửi mail cho
giảng viên. Giảng viên dành thời gian đọc mail, kiểm tra nội dung chuẩn bị của
các nhóm, nhóm nào chuẩn bị nội dung tốt đầy đủ sẽ gửi phản hồi yêu cầu thuyết
trình. Như vậy tất các sinh viên sẽ phải cũng phải chuẩn bị bài theo nhóm. Thời
39


gian thuyết trình khoản 10 phút, 10 phút dành cho các nhóm đặt câu hỏi và trả
lời. Sau đó tơi sẽ nói lại các nội dung và giải quyết các câu hỏi chưa trả lời được.
Như vậy sẽ nâng cao tính tự học cho sinh viên, họ phải chủ động tìm tài liệu, đào
sâu kiến thức, tạo sự tìm tịi khắc sâu kiến thức sẽ rất hiệu quả. Đồng thời giúp
sinh viên tự tin tạo mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong nhóm và
trong lớp, giúp cho sinh viên hình thành thái độ, phong cách làm việc tập thể.
2.4 Phương pháp quản lý lớp học
Để giảng dạy đạt kết quả cao phải cần có sự hợp tác của sinh viên. Mỗi
khi bắt đầu môn học tôi đưa ra một số qui định. Tùy theo các lớp học chính qui
hoặc phi chính qui, tơi sẽ đưa ra qui định riêng. Chẳng hạn với lớp chính qui tơi
qui định:

(1) Chỉ được phép vắng tối đa 3 buổi học trong suốt quá trình học, vi
phạm sẽ bị trừ vào cột điểm chun cần.
(2) Khơng đi học trễ, vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến sự tập trung của giảng
viên và các bạn sinh viên trong lớp, nếu đi học trễ sẽ phải đi cửa chính, và sẽ nói
“Chào các bạn mình đi học trễ, và nói lý do đi học trễ”, sẽ hạn chế được tình
trạng giảng viên đang giảng bài cứ lần lượt từng người vào lớp kéo dài khoảng
10-15 phút.
(3) Khơng nói chuyện riêng trong lớp khi giáo viên đang giảng bài, nếu
nói chuyện tơi sẽ chuyển micro để tường thuật lại nội dung đang nói chuyện
riêng cho cả lớp cùng nghe.
(4) Đối với sinh viên có tinh thần học tập tốt, tinh thần phát biểu bài, sẽ
có cộng để khuyến khích tinh thần học của sinh viên
- Đánh giá kết quả học tập: Sẽ căn cứ vào nhiều cột điểm, điểm thảo luận của
nhóm, điểm kiểm tra, điểm cộng trong quá trình học, và điểm thi. Kiểm tra sẽ
chia nhóm, chia nhiều đề để hạn chế tình trạng chép bài nhau.
2.5 Phương pháp đánh giá kết quả học
Khi đánh giá kết quả học tập của học phần sẽ căn cứ vào nhiều cột điểm:
điểm thảo luận của nhóm; điểm chun cần; điểm cộng trong qua trình học;
điểm kiểm tra; điểm điểm thi:
(1) Điểm thảo luận sẽ chia đều cho các thành viên trong nhóm, sinh viên
nào trả lời chuẩn bị được nội dung tốt sẽ có cộng thêm điểm.
(2) Điểm chuyên cần sẽ được đánh giá trong quá trình điểm danh.

40


(3) Điểm kiểm tra sẽ được đánh giá qua hai bài kiểm tra, kiểm tra sẽ chia
lớp làm hai nếu sĩ số trên 50 sv/lớp, tránh tình trạng chép bài, trao đổi bài trong
quá trình kiểm tra.
(4) Điểm cộng sẽ được đánh gía qua các tình huống khó sinh viên trả lời

được trong trong lúc giảng dạy, hoặc các bài tập khó, bài tập làm ngay sau nội
dung vừa dạy.
3. Kết luận
Trên đây là những chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi về giảng
dạy học phần Nguyên lý kế tốn. Ngồi kiến thức truyền đạt cho sinh viên, cần
tạo mối quan hệ thân thiện giữa người học và giảng viên, để mỗi tiết học người
dạy và người học sẽ cảm thấy bầu khơng khí thối mái, nhẹ nhàng, có sự tơn
trọng nhau. Ngồi yếu tố người thầy thì mơi trường học, điều kiện cơ sở vật chất,
phương tiện giảng dạy và học tập là những yêu cầu rất cần thiết để tạo cho tiết
học được thành công. Trong lớp học sĩ số sinh viên quá đông sẽ giảm chất lượng
tập trung và tiếp thu bài của sinh viên. Do đó nên duy trì sĩ số khoảng 60 sinh
viên trong một lớp là thích hợp.
Tài liệu tham khảo
Bộ mơn Kế tốn (2015), Bài giảng Ngun lý kế tốn
Lê Văn Hảo (2010). Sổ tay Phương pháp giảng dạy và đánh giá. Trường Đại
học Nha Trang.

41



×