Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiêp Đồng bằng sông Cửu Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NÔNG NGHIỆP
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62620115

Cần Thơ, 6/2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ LƯƠNG
MÃ SỐ NCS: P0815005

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NÔNG NGHIỆP
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62620115

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS VÕ THÀNH DANH



Cần Thơ, 6/2022


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Cần Thơ,
Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học, Lãnh đạo Bộ mơn Tài chính – Ngân
hàng và tất cả các Quý Thầy, Cô lãnh đạo các bộ môn thuộc Khoa Kinh tế cũng như các
quý Thầy, Cô đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện tối đa cho tôi để hồn thành được
luận án này.
Tiếp theo, cho tơi được xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến người Thầy
đã tận tình hướng dẫn, cũng như ln động viên tơi trong q trình thực hiện luận án và
trong công việc hàng ngày, người Thầy tôi luôn dành một sự ngưỡng mộ, kính trọng và
biết ơn - Pgs. Ts Võ Thành Danh.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn từ sâu thẳm với Pgs. Ts Mai Văn Nam, trưởng
Khoa Sau Đại học – Đại học Cần Thơ. Người vừa là người Thầy với kiến thức chuyên
môn sâu, vừa là người Quản lý rất nghiêm khắc, trách nhiệm trong công việc nhưng cũng
đầy lịng nhân ái và thấu hiểu.
Tơi cũng sẽ không thể quên được sự giúp đỡ, hỗ trợ và chỉ bảo tận tình của Pgs.
Ts Nguyễn Hữu Đặng – Một người Thầy đã cho tôi hiểu được sứ mệnh và vai trị của
một Người Thầy thực sự.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các bạn bè ở khắp nơi và cả những người
tôi chưa gặp mặt, cũng khơng quen biết nhưng lại rất nhiệt tình hỗ trợ tôi khi tôi liên hệ
để xin được giúp đỡ.
Cuối cùng bất kỳ sự thành công của tôi đều không thể thiếu vắng sự hỗ trợ, động
viên của Gia Đình tôi.
Tất cả mọi sự giúp đỡ, hỗ trợ, động viên của mọi người tơi xin được ghi nhớ và
biết ơn.
Kính chúc tất cả nhiều sức khỏe và thành công!
Trân trọng!!!


i


TĨM TẮT
Mục tiêu của luận án “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nông
nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long” nhằm làm rõ nguồn gốc tăng trưởng của gia tăng sản
lượng cũng như gia tăng năng suất các yếu tố của nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 1995 – 2020, từ đó là cơ sở cho những đề xuất các hàm ý chính sách cho
nơng nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long trong tương lai. Đề tài được sử dụng cho luận
án được thu thập từ Niên giám thống kê, Điều tra mức sống dân cư, và Điều tra nông
nghiệp và thủy sản. Luận án đã sử dụng kết hợp các phương pháp ước lượng tham số và
phi tham số. Luận án cũng sử dụng mơ hình ước lượng trung gian (PMG – Pooled Mean
Group) nhằm đánh giá ảnh hưởng trong dài hạn và ngắn hạn của các yếu tố đầu vào đến
giá trị sản lượng đầu ra nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả ước lượng từ
mơ hình ước lượng trung gian cho thấy tăng trưởng nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu
Long tương đồng với các nghiên cứu trước đây về tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam.
Tăng trưởng nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là tăng trưởng theo quy
mô, là sự gia tăng của các yếu tố đầu vào hơn là sự gia tăng về công nghệ hay cải thiện
về hiệu quả kỹ thuật. Tiếp theo, bằng kỹ thuật phân tích bao dữ liệu, luận án đã phân tích
được các yếu tố cấu thành của tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp. Kết quả phân
tích bao dữ liệu cho thấy tăng tưởng năng suất các yếu tố tổng hợp là thay đổi về công
nghệ sản xuất chứ không phải là thay đổi về hiệu quả kỹ thuật. Chất lượng các yếu tố
đầu vào (đất đai, lao động), khả năng tiếp cận tín dụng, các yếu tố thuộc về vấn đề quản
lý kinh tế - hành chính được chỉ ra là những nhân tố tác động đến tăng trưởng năng suất
các yếu tố tổng hợp của nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long. Với những kết quả đạt
được, luận án đã đề xuất một số hàm ý chính sách để nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng nông
nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh mới cũng như thách thức mới. Với sự
ứng dụng phương pháp ước lượng mới để làm rõ mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn
thì luận án cũng là một tài liệu có thể được dùng để tham khảo trong những những nghiên

cứu về tăng trưởng nơng nghiệp nói riêng và các nghiên cứu liên quan đến sử dụng số
liệu bảng nói chung.
Từ khóa: DEA, Đồng bằng sông Cửu Long, PMG, Tăng trưởng nông nghiệp,TFP.

ii


ABSTRACT

This research analyzes factors affecting Gross Domestic Product in Agriculture
in Mekong Delta region as well as determine the sources of the determinants of total
factor productivity growth from 1995 to 2020. Therefore, policy implication is suggested
for improving agricultural growth of this region in the future. The data in this study are
collected from many official sources such as Statistical Year Book (General Department
of Statistics), Vietnam Household Living Standards Survey and Agriculture and
Fisheries Survey to get the most reliable results. The research uses both parametric and
non – parametric estimation methods for the data processing. The estimated result
conducted by Pool Mean Group estimation revealed the relationship between the output
and inputs in long – term and short – term growth as well as the adjustment speed of
agricultural growth to obtain the stability. Moreover, the result from Pool Mean Group
estimation indicates that the agricultural growth in Mekong Delta is similar to
Vietnamese agricultural growth conducted in the previous studies. The agricultural
growth in this area was mainly from the inputs such as the increasing labor, physical
capital and expanding farmland and technological change. With Data Envelopment
Analysis, the determinants of the total factor productivity growth in Mekong Delta
region were measured. The result from the Data Envelopment Analysis reveals that the
change of technical was the major source of total fator productivity change, while the
technical efficiency decreased total factor productivity growth in Mekong agriculture.
Additionally, other determinants such as land the quality of farmland, farm size, credit
access of agricultural household, and Provincial Competitiveness Index were found to

have the effects on the total factor productivity in agriculture of the Mekong Delta. Based
on the obtained results, the thesis suggests several policies for improving agricultural
growth of Mekong Delta zone in new conditions and new challenges. With the
application of the new estimation methods to clarify the long-term and short-term
relationships, the thesis could be reference for studies using panel data.

Key words: Agricultural growth, DEA, Mekong Delta, PMG, TFP.

iii


iv


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
......................................................................................................................................................
1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 4
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................. 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................................. 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 4
1.4 Phạm vi nghiên ..................................................................................................................... 4
1.4.1 Về không gian nghiên cứu ................................................................................................. 4
1.4.2 Về thời gian nghiên cứu ..................................................................................................... 5
1.4.3 Về đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 5
1.5 Cách tiếp cận phân tích ......................................................................................................... 5
1.6 Đóng góp của luận án ........................................................................................................... 5
1.7 Kết cấu của luận án ............................................................................................................... 6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
......................................................................................................................................................
8
2.1 Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................................... 8
2.1.1 Lý thuyết tăng trưởng Cổ điển ........................................................................................... 8
2.1.2 Lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển..................................................................................... 9
2.1.3 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ......................................................................................... 12
2.1.4 Lý thuyết chuyển đổi nông nghiệp truyền thống Schultz (1964) .................................... 12
2. 2 Cơ sở thực nghiệm về tăng trưởng nông nghiệp ................................................................ 14
2. 2.1 Các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp ..................................... 14
2.2.3 Phương pháp phân tích tăng trưởng trong nơng nghiệp ................................................. 25
2.2.3 Dữ liệu sử dụng trong phân tích tăng trưởng nông nghiệp .............................................. 28
2.3 Cơ sở lý luận về sản xuất nông nghiệp ............................................................................... 31
2.3.1 Khái niệm về nông nghiệp ............................................................................................... 31
2.3.2 Các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp ...................................................................... 31
2.4. Cơ sở lí luận về tăng trưởng nơng nghiệp .......................................................................... 32
2.4.1 Khái niệm ......................................................................................................................... 32
2.4.2 Đo lường tăng trưởng nông nghiệp .................................................................................. 33
2.5 Năng suất và tăng trưởng nông nghiệp ............................................................................... 34
2.5.1 Khái niệm ......................................................................................................................... 34
2.5.2 Đo lường năng suất .......................................................................................................... 36
2.6 Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng ...................................................................................... 38
v


2.6.1 Tiến bộ công nghệ bao hàm và không bao hàm trong các yếu tố đầu vào ...................... 38
2.6.2 Tính trung lập trong tiến bộ tiến bộ công nghệ................................................................ 40
2.7 Các chính sách về tăng trưởng và phát triển nơng nghiệp Việt Nam ................................. 43
2.7.1 Vấn đề hợp tác hoá – cá thể và cá thể - liên kết............................................................... 43
2.7.2 Vấn đề chuyên canh – hình thành các vùng sản xuất ...................................................... 46

2.7.3 Đa dạng hoá và chuyển đổi cơ cấu sản xuất .................................................................... 47
2.7.4 Hiệu quả sản xuất ............................................................................................................ 48
2.7.5 Các vấn đề về đất đai nông nghiệp .................................................................................. 49
2.7.6 Hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ ............................................................................................... 52
2.7.7 Vấn đề thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng nông thôn .................................................................... 57
2.7.8 Khoa học công nghệ và khuyến nông .............................................................................. 59
2.8 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................................... 61
2.9 Giả thuyết thống kê ............................................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................................................
63
3.1 Trình tự nghiên cứu ............................................................................................................ 63
3.2 Mơ hình ước lượng ............................................................................................................. 65
3.2.1 Mơ hình ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nơng nghiệp ........................ 65
3.2.2 Mơ hình kiểm định sự lan tỏa của công nghệ đến tăng trưởng nơng nghiệp ................... 66
3.2.3 Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến TFP nông nghiệp ................................................... 69
3.3 Phương pháp phân tích ....................................................................................................... 72
3.3.1 Quy trình phân tích .......................................................................................................... 72
3.3.2 Phương pháp phân tích .................................................................................................... 76
3.4 Phương pháp thu thập số liệu.............................................................................................. 84
3.4.1 Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nơng nghiệp ......................................... 84
3.4.2 Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP ...................................................... 85
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
......................................................................................................................................................
87
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long .............................. 87
4.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................................... 87
4.1.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................ 88
4.2 Hệ thống sản xuất nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long .............................................. 92
4.2.1 Hệ thống canh tác chính................................................................................................... 92

4.2.2 Hệ thống sản xuất nơng nghiệp và những sản phẩm nông nghiệp chủ yếu ..................... 93
4.3 Thực trạng tăng trưởng nông nghiệp của vùng ................................................................ 102
4.4 Thực trạng và xu hướng phát triển nông nghiệp ĐBSCL qua Nghị quyết 120 ................ 106
4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp ........................................................ 111
4.5.1 Kết quả các kiểm định ................................................................................................... 111
vi


4.5.2 Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nơng nghiệp ....................... 115
4.6 Phân tích tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp ....................................................... 125
4.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp .......................... 129
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
......................................................................................................................................................
137
5.1 Kết luận ............................................................................................................................. 137
5.2 Hàm ý chính sách .............................................................................................................. 139
5.3 Hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................................................................................................................
143

vii


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 4. 1:Phân bố của một số hệ thống canh tác chính ở ĐBSCL ............................... 92
Bảng 4. 2:Diện tích cây lương thực có hạt – lúa ........................................................... 94
Bảng 4. 3: Sản lượng lương thực có hạt ........................................................................ 95
Bảng 4. 4: Một số vùng sản xuất cây ăn trái tập trung ở ĐBSCL................................. 96
Bảng 4. 5: Diện tích trồng cây ăn trái ........................................................................... 96

Bảng 4. 6: Tổng đàn trâu của ĐBSCL .......................................................................... 97
Bảng 4. 7: Tổng đàn bò của ĐBSCL ............................................................................ 98
Bảng 4. 8: Tổng đàn lợn của ĐBSCL ........................................................................... 99
Bảng 4. 9: Tổng đàn gia cầm của ĐBSCL .................................................................. 100
Bảng 4. 10: Diện tích ni trồng thủy sản .................................................................. 101
Bảng 4. 11: Sản lượng thủy sản nuôi trồng và đánh bắt ............................................. 102
Bảng 4. 12: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ........................................................... 112
Bảng 4. 13: Kết quả ước lượng thống kê CD .............................................................. 112
Bảng 4. 14: Kết quả kiểm định sự đồng nhất của các hệ số........................................ 113
Bảng 4. 15: Kết quả kiểm định đồng kết hợp ............................................................. 114
Bảng 4. 16: Kết quả ước lượng từ phương trình hạch tốn tăng trưởng ..................... 116
Bảng 4. 17: Mức độ đóng góp của các yếu tố đến tăng trưởng nông nghiệp ............. 119
Bảng 4. 18: Kết quả ước lượng sự lan tỏa của khoa học – công nghệ ........................ 124
Bảng 4. 19: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả theo quy mô .... 125
Bảng 4. 20: Mức tăng trưởng của hiệu quả kỹ thuật, công nghệ và năng suất các yếu tố
tổng hợp ....................................................................................................................... 128
Bảng 4. 21: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến TFP .............................. 130

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Nguồn gốc tăng trưởng nơng nghiệp ............................................................ 34
Hình 2.2: Khái niệm về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mơ .................................... 37
Hình 2.3: Khái niệm TEC, TC và TFP ......................................................................... 37
Hình 2.4: Tiến cơng nghệ không bao hàm trong các yếu tố đầu vào. ........................... 39
Hình 2. 5:Tiến bộ cơng nghệ trung lập Hicks ............................................................... 40
Hình 2. 6: Tiến bộ cơng nghệ trung lập Harrod ............................................................ 41
Hình 2.7: Tiến bộ cơng nghệ trung lập Solow ............................................................. 42
Hình 3. 1: Quy trình phân tích và ước lượng ................................................................ 75

Hình 4. 1: Bản đồ hành chính vùng Đồng bằng sơng Cửu Long ................................. 87
Hình 4. 2: Giá trị Nông – Lâm – Thủy sản theo giá hiện hành ................................... 103
Hình 4. 3: Sự thay đổi của các yếu tố sản xuất ........................................................... 105
Hình 4. 4: Kết quả kiểm định nhân quả Granger ........................................................ 114
Hình 4. 5: Tỷ lệ thay đổi (tích lũy) của hiệu quả kỹ thuật, công nghệ và năng suất tổng
hợp ............................................................................................................................... 129

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

DEA

Phân tích bao dữ liệu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


ICOR

Tỷ số gia tăng về vốn

KH – CN

Khoa học – Công nghệ

NN – PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

OCED

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

PE

Hiệu quả thuần

PEC

Thay đổi hiệu quả thuần

PMG

Ước lượng trung gian

SE


Hiệu quả quy mô

SEC

Thay đổi hiệu quả quy mô

TC

Thay đổi công nghệ

TE

Hiệu quả kỹ thuật

TEC

Thay đổi hiệu quả kỹ thuật

TFP

Năng suất các yếu tố tổng hợp

VLHSS

Điều tra mức sống dân cư

IPSARD

Viện chính sách và chiến lược phát triển nơng nghiệp

nơng thôn Việt Nam.

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Nội dung của chương 1 nhằm trình bày các vấn đề quan trọng của nghiên cứu bao
gồm mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, và sự đóng góp của
nghiên cứu. Đồng thời nghiên cứu cũng biện luận cho sự cần thiết của vấn đề nghiên
cứu, để lý giải lý do đề tài được chọn làm vấn đề nghiên cứu.
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ lý thuyết cho đến thực tiễn đều cho thấy vai trò to lớn của lĩnh vực nông nghiệp
đối với nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng
nông nghiệp và tăng trưởng của nền kinh tế, tăng trưởng công nghiệp, thương mại – dịch
vụ (Koo & Lou, 1997; Meijerink & Pim, 2007); giữa tăng trưởng nông nghiệp và đa
dạng thu nhập của nông hộ, giảm nghèo (World Bank, 2008; Christiaensen, 2012). Vai
trị của nơng nghiệp trong phát triển là cung cấp nguồn lao động cho lĩnh vực công
nghiệp, đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm với sự gia tăng về dân số, cung cấp nguồn
vốn đầu tư cho công nghiệp, mở rộng thị trường cho sản phẩm công nghiệp, mang lại
nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu sản phẩm nông sản và cung cung cấp nguồn nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến (Johnston & Mellor, 1961; Delgado et al., 1998).
Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp, từ một trong những quốc gia nghèo
trên thế giới, phải nhập khẩu lương thực – thực phẩm đến quốc gia có thu nhập dưới
trung bình và có những vị trí cao trong xuất khẩu một số mặt hàng nông sản như lúa gạo,
cà phê, cao su và thuỷ sản. Đạt được thành cơng đó chủ yếu là do sự đóng góp của nơng
nghiệp và nơng thơn Việt Nam, trong đó có ngành nơng nghiệp vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long (ĐBSCL) nhất là trong hoạt động sản xuất lúa, thuỷ sản và cây ăn trái. Tỷ lệ
đóng góp của GDP Nơng – Lâm – Thủy sản của ĐBSCL đóng góp vào tổng giá trị của
GDP nơng nghiệp Việt Nam trong 5 gần nhất (2016 – 2020) lần lượt là 32,24%; 32,4%;
32,77%; 33,28% và 31,71% (TCTK 2020). Đặc biệt trong ba năm xảy ra dịch bệnh

Covid-19 nền kinh tế Việt Nam vẫn có sức chống chịu tương đối tốt do có điểm dựa
chính là nơng nghiệp, trong đó có nơng nghiệp ĐBSCL.
Tuy nhiên, hiện nay thì có nhiều điều kiện bất lợi cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp như sự xuất hiện của dịch bệnh, thiên tại đặc biệt là vấn đề biến đổi khí hậu
(BĐKH) dẫn đến gia tăng tình trạng xâm ngập mặn (XNM). Cùng với ảnh hưởng của
BĐKH là tác động bất lợi từ thượng nguồn sông Mekong như xây dựng các đập thủy
điện ở Lào hay việc dẫn và giữ lại nguồn nước phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp của
chính phủ Thái Lan. Những hoạt động trên đã làm giảm đi nguồn tài nguyên nước ngọt
cho sản xuất nông nghiệp ĐBSCL. Điều này vừa làm giảm lượng phù sa bồi đắp và cũng
gia tăng tình trạng XNM sâu vào trong vùng nội đồng (Tuổi Trẻ online). Một hậu quả
1


khác là sự gia tăng tình trạng sạt lở dọc bờ biển phía Tây và Đơng của Bán đảo Cà Mau
bởi khi lượng phù sa trong nước bị giảm đi thì tốc độ của dịng chảy cũng gia tăng - là
ngun nhân tạo nên dịng nước xốy vào hai bên bờ theo dòng chảy của con nước. Theo
số liệu thống kê của Ban chỉ đạo phòng chống thiên tai Cà Mau thì từ năm 2007 đến nay
thì tuyến ven biển của tỉnh này đã mất khoảng 8.000 ha rừng phòng hộ do vấn đề xói
mịn và sạt lở, cịn tỉnh Bến Tre thì có đến 92 điểm sạt lở dọc bờ sông với tổng chiều dài
là 118 km. ĐBSCL là vùng chịu ảnh hưởng rất lớn của XNM, nhất là vào các tháng mùa
khô khi nước ngọt từ sông Mekong đổ về không đủ để thau chua, rửa mặn. XNM sâu
làm giảm sức sản xuất của sản xuất nông nghiệp bởi nguồn nước phục vụ nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản lĩnh vực chịu tác động mạnh do độ mặn của đất gia tăng. Số liệu
thống kê ban đầu của Tổng cục Thủy lợi (Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, 2019)
cho thấy tình trạng XNM đã làm cho 3.771 ha nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại, đáng kể
nhất là Cà Mau có trên 70% diện tích ni thuỷ sản bị thiệt hại (2.700 ha), kế đến là Trà
Vinh và Bến Tre với diện tích bị thiệt hại từ 30-70%. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng
sẽ chịu tác động xấu khi chế độ nước ngập sâu bị thay đổi do nước biển dâng cao. Quá
trình XNM với nồng độ mặn cao gây hủy diệt thảm thực vật cũng tính đa dạng sinh học
của hệ sinh thái rừng tràm. Bên cạnh đó thì an ninh lương thực quốc gia sẽ bị đe dọa và

đời sống nông dân nghèo trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Đứng trước những thách thức đối với hoạt động sản xuất nơng nghiệp ĐBSCL,
Chính phủ Việt Nam đã có những quan điểm, chủ trương, giải pháp lớn và kịp thời, được
thể hiện qua sự ra đời của một loạt các văn bản cho phát triển kinh tế cũng như nông
nghiệp ĐBSCL cho phù hợp với tình hình mới. Từ quyết định 1397/QĐ – TTg ngày
25/9/2012 về phê duyệt, quy hoạch thủy lợi ĐBSCL giai đoạn 2012 – 2020 và định
hướng đến năm 2020 trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, Nghị quyết
63/2009/NQ – CP ngày 23/12/2009 về vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
Quyết định 580/QĐ – TTg ngày 22/4/2014 về chính sách hỗ trợ giống để chuyển đổi từ
trồng lúa sang trồng màu tài Đồng bằng sông Cửu Long, cho đến Nghị Quyết 120/NQ –
CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với
biến đổi khí hậu, và gần đây nhất là quyết định 633/QĐ – TTg ngày 15/6/2020 phê duyệt
đề án “Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ cho chuyển đổi, phát triển nông nghiệp
bền vững tại các tiểu vùng sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Điểm chung nổi
bật trong các văn bản pháp luật trên là sự thay đổi trong chủ trương của nhà nước đối
hoạt động sản xuất nơng nghiệp ĐBSCL, đó là khơng cịn giữ quan điểm về sự độc tơn
của cây lúa trong sản xuất nông nghiệp của khu vực này, mà điều chỉnh hoạt động sản
xuất thích ứng với sự thay đổi của điều kiện tự nhiên trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp và xem khoa học – công nghệ (KH – CN) là yếu tố then chốt để thích ứng với sự
thay đổi của điều kiện sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSCL.
2


Hạn chế tối đa tác động của BĐKH là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng bền
vững, tuy nhiên thích ứng với BĐKH và bảo vệ sinh kế là lại thách thức trước mắt của
Chính phủ và nơng dân. Vì vậy nền nông nghiệp ĐBSCL cần phải chuyển đổi và khơng
có gì có thể chuyển đổi nơng nghiệp hơn là tăng trưởng năng suất (Steensland, 2021).
Thông thường năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) được xem như là tiến bộ công nghệ.
Trong bối cảnh hệ thống nông nghiệp, tiến bộ cơng nghệ cần được xem xét trên một góc
độ rộng hơn đó là sự gia tăng hiệu quả do thực hành quản lý tốt hơn. Ví dụ, che phủ đất

bằng cỏ có thể giảm tình trạng xói mịn và gia tăng hàm lượng chất hữu cơ cho đất, hay
tưới theo công nghệ nhỏ giọt là một cách làm hiệu quả trong bối cảnh giảm nguồn nước
cho sản xuất nông nghiệp (Grant et al., 2017). Những thực hành sản xuất đó có thể thúc
đẩy năng suất nơng nghiệp và giảm thiểu những tác hại của BĐKH đến sản xuất. Vì thế
tăng trưởng TFP được xem là một chỉ số của tăng trưởng nông nghiệp bền vững. Bền
vững và khả năng phục hồi là những khái niệm được dùng để đánh giá sức khỏe dài hạn
của hệ thống nông nghiệp. Khả năng phục hồi của hệ thống nông nghiệp trước những cú
sốc về thời tiết là yếu tố quan trọng đối với sản xuất nơng nghiệp. Do đó, TFP ngành
nơng nghiệp được xem xét cho sự tăng trưởng bền vững và khả năng phục hồi của nông
nghiệp (Coomes et al., 2019).
Từ vấn đề cấp bách của hiện trạng của đối tượng nghiên cứu cũng như tầm quan
trọng của sản xuất nông nghiệp ĐBSCL, luận án muốn tập trung vào phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp ĐBSCL, đặc biệt sự ảnh hưởng và cơ chế tác
động của yếu tố KH – CN đến tăng trưởng nông nghiệp ĐBSCL. Bên cạnh đó, luận án
cũng đưa vốn con người vào xem xét sự ảnh hưởng của yếu tố này đến tăng trưởng nông
nghiệp ĐBSCL bởi khách quan hay chủ quan thì những điều kiện bất lợi cho sản xuất
nơng nghiệp cũng vẫn tồn tại, tuy nhiên giải pháp cho mọi vấn đề chính là ở con người,
do con người, bởi khi chất lượng của nguồn lao động tăng lên thì người sản xuất sẽ biết
cách lựa chọn phương án, kỹ thuật sản xuất phù hợp với sự thay đổi của các điều kiện
sản xuất, cũng như tác động đến hiệu quả trong việc chuyển giao và tiếp nhận KH – CN.
Đồng thời KH – CN là giải pháp quan trọng bởi việc tạo ra nhiều giống cây trồng – vật
ni thích ứng với điều kiện mới hay những cơng nghệ sản xuất mới hiệu quả và các
phương thức đối ứng với sự tác động của các điều kiện bất lợi. Đồng thời, luận án cũng
đi sâu vào ước lượng, phân tích và phân tách TFP và sự thay đổi của TFP, ước lượng các
yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP nông nghiệp ĐBSCL nhằm thấy rõ sự thay đổi
trong công nghệ sản xuất, trong thực hành sản xuất và tính bền vững của tăng trưởng
nơng nghiệp ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng sẽ có những đóng góp về mặt học thuật cũng
như về mặt thực tiễn. Về mặt lý luận, luận án sẽ tổng kết, cũng như hệ thống hóa các vấn
đề lí luận về sản xuất nông nghiệp, tăng trưởng nông nghiệp, đo lường tăng trưởng và

3


năng suất, tiến bộ công nghệ và tăng trưởng. Luận án cũng hệ thống và trình bày các lý
thuyết tăng trưởng kinh tế, nhìn nhận và phân tích để từ đó lựa chọn một lý thuyết tăng
trưởng làm lý thuyết nền cho mơ hình ước lượng tăng trưởng. Ngồi ra luận án cũng
trình bày tổng quan các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm trong và ngồi nước có liên
quan để xác định khoảng trống nghiên cứu. Về mặt thực tiễn, với kỹ thuật ước lượng
mới về kinh tế lượng được áp dụng thì các kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng nông nghiệp, cũng như kết quả kiểm định sự tác động của KH – CN thông
qua vốn và lao động, tác động của chuyển dịch sản xuất nơng nghiệp kỳ vọng là thơng
tin hữu ích cho việc đề xuất các hàm ý chính sách cho phát triển cũng như tăng trưởng
nông nghiệp ĐBSCL trong hiện tại và tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của luận án là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
nông nghiệp, phân tách TFP và ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến TFP ngành nơng
nghiệp ĐBSCL, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách cho tăng trưởng nơng nghiệp
ĐBSCL trong thời gian tới trong bối cảnh sản xuất mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung, luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nơng nghiệp
(2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất các yếu tố tổng hợp
(3) Phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp
(4) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm đạt được sự tăng trưởng bền vững của nông
nghiệp ĐBSCL.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được thực hiện để trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Các yếu tố nguồn lực nào ảnh hưởng đến tăng trưởng sản lượng nông nghiệp?
(2) Những yếu tố nào có tác động đến sự tăng trưởng của năng suất các yếu tố tổng

hợp ngành nông nghiệp?
(3) Hiệu quả sản xuất của nông nghiệp ĐBSCL trong giai đoạn nghiên cứu bị như
thế nào?
(4) Các hàm ý chính sách phù hợp cho phát triển và tăng trưởng nông nghiệp ĐBSCL
trong thời gian tới?
1.4 Phạm vi nghiên
1.4.1 Về không gian nghiên cứu
Luận án được thực hiện trong giới hạn khu vực ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh/thành
gồm: Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau, Long An, Bến Tre, Hậu Giang và Vĩnh Long.
4


1.4.2 Về thời gian nghiên cứu
Luận án sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 1995 – 2020. Thời
điểm 1995 được chọn làm thời điểm bắt đầu của chuỗi số liệu nghiên cứu bởi trong giai
đoạn trước số liệu thống kê không đầy đủ, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của
kết quả ước lượng. Cụ thể số liệu, cách thu thập và xử lý sẽ được trình bày chi tiết trong
Chương 3.
1.4.3 Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố nguồn lực đầu vào ảnh hưởng đến
tăng trưởng sản lượng nông nghiệp ĐBSCL, đồng thời luận án cũng đi sâu vào phân tích
TFP và các yếu tố ảnh hưởng đến TFP của ngành nông nghiệp ĐBSCL.
1.5 Cách tiếp cận phân tích
Cách tiếp cận của luận án là tiếp cận vi mơ (phân tích các yếu tố đầu vào trong
sản xuất) để phân tích đối tượng nghiên cứu ở phạm vi vĩ mơ (phân tích tồn ngành sản
xuất nơng nghiệp cho một vùng sản xuất), vì vậy số liệu sử dụng là số liệu tổng gộp
(aggregate inputs và aggregate output). Ví dụ GDP/GRDP ngành nơng nghiệp là tổng
sản lượng của các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản được quy đổi theo đơn vị
tiền tệ. Ngoài ra, do đặc thù về số liệu trong hệ thống số liệu quốc gia và các địa phương

công bố thì khơng có số liệu GDP/GRDP cho riêng từng ngành hàng cụ thể (trồng trọt,
chăn nuôi và thủy sản). Do đó, các phân tích, ước lượng trong luận án được thực hiện
cho tồn bộ ngành nơng nghiệp ĐBSCL, và nghĩa là khơng thể tính TFP riêng cho từng
ngành hàng cũng như mức độ đóng góp của từng ngành hàng đến TFP tồn ngành nơng
nghiệp. Đây cũng chính là một trong những hạn chế của luận án.
1.6 Đóng góp của luận án
Những đóng góp về mặt học thuật của nghiên cứu này liên quan đến lý thuyết
cũng như những phát hiện mới trong kết quả nghiên cứu thực nghiệm được thể hiện ở
các điểm sau:
 Về mặt lý thuyết, luận án đã hệ thống hóa các lý thuyết nền về tăng trưởng kinh
tế, cơ sở lý luận về năng suất và đo lường năng suất cũng như những phân tích, giải thích
về tiến bộ cơng nghệ và các dạng tiến bộ công nghệ khi đo lường tăng trưởng kinh tế.
 Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tăng trưởng nơng nghiệp, trong đó có cả những
nghiên cứu tăng trưởng nơng nghiệp Việt Nam – những nghiên cứu đó thực hiện cho
phạm vi cả nền nông nghiệp Việt Nam với dãy số liệu khơng dài và những nghiên cứu
đó đã được thực hiện trong thời gian khá lâu so với thời điểm hiện tại, hoặc có những
nghiên cứu về tăng trưởng nông nghiệp ĐBSCL nhưng phần lớn là cho một ngành hàng
cụ thể. Số liệu ln có tính lịch sử của nó, vì vậy cho dù đã có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm trước đây về tăng trưởng nơng nghiệp nói chung và cho vùng ĐBSCL nói riêng,
thì nghiên cứu này được xem là một nghiên cứu gần nhất về tăng trưởng nông nghiệp
5


ĐBSCL. Bởi lẽ cùng một đối tượng nghiên cứu nhưng theo thời gian thì đối tượng cũng
có sự thay đổi theo sự thay đổi của các điều kiện khách quan bên ngồi và nội tại bên
trong nó, nhất là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và đặc biệt là tại khu vực mà
đang dần xuất hiện những điều kiện sản xuất khác nhiều so với trước đây. Vì vậy, kết
quả ước lượng của nghiên cứu được kỳ vọng là một tài liệu tham khảo hữu ích về mặt
thực tiễn.
 Phương pháp ước lượng trung gian (PMG) là một phương pháp ước lượng bảng

động, có những ưu điểm so với các phương pháp ước lượng truyền thống. Mặc dù
phương pháp ước lượng này không quá mới và đã được sử dụng nhiều trong các nghiên
cứu về tăng trưởng kinh tế hay trong các lĩnh vực khác nhau nhưng qua lược khảo các
nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng nông nghiệp cho thấy phần lớn các nghiên cứu
đã ước lượng tác động trong dài hạn trong khi có ít các ước lượng tác động trong ngắn
hạn. Bên cạnh đó, những nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng nông nghiệp thường
sử dụng các phương pháp ước lượng bảng truyền thống hay ước lượng bảng tĩnh (ước
lượng tác động cố định – FE hay ước lượng tác động ngẫu nhiên – RE). Trong nghiên
cứu này kết quả ước lượng bằng phương pháp ước lượng trung gian (PMG) kỳ vọng sẽ
cung cấp các bằng chứng thống kê về mối năng động dài hạn cũng như ngắn hạn của các
yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp ĐBSCL cũng như tốc độ điều chỉnh của
tăng trưởng để trở về trạng thái cân bằng khi có các điều kiện tác động bất thường đến
tăng trưởng nơng nghiệp ĐBSCL.
 Trong tăng trưởng kinh tế thì KH- CN là một yếu tố đóng vai trị quan trọng đến
tăng trưởng, là yếu tố giúp cho năng suất biên của vốn hay của lao động có thể thốt khỏi
quy luật năng suất biên giảm dần, và cũng là yếu tố mà làm cho các nền kinh tế có thể
đạt sự hội tụ về điểm cân bằng (Herscovici, 2011). Vì vậy, Chương 4 sẽ kiểm định tác
động của KH – CN đến tăng trưởng nông nghiệp ĐBSCL bằng cách xem xét sự tác động
lan tỏa của nó thơng qua vốn và lao động. Kết quả kiểm định cung cấp bằng chứng thống
kê về sự tác động của KH – CN đến các yếu tố đầu vào quan trọng là lao động và vốn.
 Theo lý thuyết thể chế thì sự điều hành, quản lý của nhà nước tác động đến tiến
bộ cơng nghệ và hiệu quả của tăng trưởng. Vì vậy, khi sử dụng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) để kiểm định tác động của chất lượng quản lý, điều hành của chính
quyền địa phương kỳ vọng sẽ cung cấp bằng chứng thống kê về tác động của yếu tố này
chất lượng tăng trưởng (TFP), đồng thời luận án cũng xem xét sự thay đổi, chuyển dịch
trong quan điểm, chủ trương về chuyển đổi sản xuất nông nghiệp tác động đến tăng
trưởng TFP.
1.7 Kết cấu của luận án
Cấu trúc của luận án được trình bày bao gồm năm (05) chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu

6


Chương này trình bày các mục tiêu nghiên, cũng như phạm vi và đối tượng nghiên
cứu của luận án nhằm làm cơ sở cho phần nội dung và phương pháp của luận án. Ngồi
ra những điểm đóng góp, hạn chế của luận án, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cũng
được đề cập trong chương mở đầu.
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm các khái niệm, các lý thuyết tăng
trưởng kinh tế và tăng trưởng nông nghiệp làm cơ sở cho việc lập luận và đưa ra mơ hình
ước lượng. Đồng thời luận án cũng lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng
nông nghiệp đã được thực hiện nhằm cho thấy thực trạng của tình hình nghiên cứu về
tăng trưởng nơng nghiệp, tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là một nội dung quan trọng của một nghiên cứu. Trong
chương này luận án sẽ trình bày chi tiết về trình tự nghiên cứu, phương pháp thu thập số
liệu và xử lý số liệu, mơ hình ước lượng và phương pháp ước lượng được sử dụng trong
luận án.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Trong chương này luận án sẽ đi sâu vào phân tích các nguồn lực sản xuất ảnh
hưởng đến tăng trưởng nơng nghiệp, từ đó làm rõ mức độ đóng góp của từng yếu tố đến
sự gia tăng của GDP nông nghiệp. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố
của TFP, xem xét sự đóng góp của hiệu quả kỹ thuật và công nghệ đến sự thay đổi của
TFP. Các yếu tố ảnh hưởng đến TFP nông nghiệp ĐBSCL trong giai đoạn nghiên cứu
cũng được đưa vào phân tích để thấy được mối quan hệ giữa TFP và các yếu tố chưa
được xem xét khi phân tích tăng trưởng GDP nông nghiệp như các biến đo lường về chất
lượng của các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, yếu tố về kỹ thuật – công nghệ, về
khả năng tiếp cận nguồn vốn cũng như là yếu tố đo lường về năng lực quản lý.
Chương 5: Kết luận và đề xuất
Các kết quả nghiên cứu chính của luận án sẽ được tóm lược, trả lời những câu hỏi

nghiên cứu đã đặt ra cũng như các giả thuyết nghiên cứu của luận án. Từ những kết quả
của nghiên cứu mà luận án đề xuất một số hàm ý chính sách cho phát triển nơng nghiệp
ĐBSCL trong thời gian tới.
Tóm tắt chương 1:
Như vậy thơng qua chương 1 thì luận án đã trình bày cụ thể các mục tiêu nghiên
cứu, cũng như các câu hỏi nghiên cứu mà luận án phải trả lời trong các chương sau,
đồng thời cũng nói rõ phạm vi nghiên cứu và những đóng góp của luận án về thực tiễn
và khoa học, lập luận lý do của việc lựa chọn vấn đề và địa bàn nghiên cứu.

7


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sau khi xác định rõ các mục tiêu đã đặt ra, cũng như các câu hỏi cần phải giải
đáp, qua Chương 2 luận án sẽ trình bày một cách có hệ thống và chi tiết cơ sở lý thuyết
(khung khái niệm, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế) để làm cơ sở lập luận vững chắc
cho việc lựa chọn cách tiếp cận, mơ hình ước lượng. Đồng thời Chương 2 cũng sẽ lược
khảo các nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng nông nghiệp đã được thực hiện, biện
luận những điểm thành công và hạn chế của các nghiên cứu để từ đó xác định khoảng
trống nghiên cứu của luận án.
2.1 Cơ sở lý thuyết
Đầu tiên, luận án sẽ bàn luận về các lý thuyết tăng trưởng bao gồm lý thuyết tăng
trưởng Cổ điển, lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng mới. Việc
luận bàn này nhằm cung cấp cái nhìn thấu đáo về sự hình thành và phát triển của các lý
thuyết tăng trưởng kinh tế, những vấn đề tồn tại của các lý thuyết tăng trưởng. Từ đó
luận án sẽ lựa chọn lý thuyết nền và cách tiếp cận để làm cơ sở ước lượng tăng trưởng
nông nghiệp.
2.1.1 Lý thuyết tăng trưởng Cổ điển
Lý thuyết tăng trưởng của Adam Smith (1776) cho rằng nguồn gốc của tăng
trưởng kinh tế là do công nghệ, các yếu tố xã hội và sự tích lũy tư bản. Do sự phân cơng

lao động mà năng suất được tăng lên, mà phân công lao động là nhờ sự tích lũy và đầu
tư tư bản vào sản xuất. Trong lý thuyết tăng trưởng này Adam Smith nhấn mạnh vai trò
của thương mại và tự do thương mại. Chính việc mở rộng thị trường trong nước và xuất
khẩu mà nền kinh tế có sự tăng trưởng do mở rộng thương mại sẽ làm gia tăng tổng cầu
của nền kinh tế, khi tổng cầu gia tăng sẽ bắt buộc các nhà sản xuất phải thực hiện phân
công lao động. Như vậy lý thuyết tăng trưởng của Adam Smith (1776) đã cơng nhận vai
trị của cơng nghệ, phân cơng lao động, tư bản (vốn) và của thương mại, tuy nhiên đã
phủ nhận vai trị can thiệp của chính phủ.
Lý thuyết tăng trưởng của David Ricardo (1817) đã đưa thêm vai trò của tài
nguyên thiên nhiên đến tăng trưởng kinh tế và giới hạn của nguồn tài nguyên thiên nhiên
là yếu tố làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ricardo đã xem xét cơ cấu
nền kinh tế, mối quan hệ giữa các khu vực của nền kinh tế. Ricardo cho rằng sự phát
triển của khu vực công nghiệp bị ảnh hưởng bởi khu vực nông nghiệp bởi khi giá lương
thực thực phẩm tăng cao sẽ làm gia tăng tiền lương của khu vực công nghiệp, từ đó làm
chi phí sản xuất tăng và lợi nhuận của các nhà tư bản đầu tư vào công nghiệp sẽ bị giảm
xuống. Ngoài ra, Ricardo cũng chỉ ra giới hạn về nguồn lực đất đai sẽ làm cho ngành
nông nghiệp khơng thể thốt khỏi quy luật lợi tức giảm dần. Tuy nhiên, Ricardo cũng đã
8


chỉ ra cơng nghệ (được hình thành dựa trên kinh nghiệm sản xuất và thử nghiệm của
người nông dân) là yếu tố giúp nông nghiệp các nước nghèo phát triển. Với nhận định
này thì mơ hình tăng trưởng của Ricardo khá tương đồng với mơ hình học hỏi (learning
by doing) của lý thuyết tăng trưởng nội sinh và lý thuyết chuyển đổi nông nghiệp truyền
thống của Schultz (1964). Như vậy mơ hình tăng trưởng này cho thấy sự tăng trưởng
giảm dần của nền nông nghiệp do hạn chế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, chỉ ra được
mối tương quan giữa các khu vực sản xuất của nền kinh tế, kinh nghiệm sản xuất và thử
nghiệm sẽ hình thành nên cơng nghệ sản xuất. Tuy nhiên, mơ hình tăng trưởng của
Ricardo cũng như mơ hình tăng trưởng của Adam Smith đã bỏ qua vai trị của chính phủ
vào giải thích sự tăng tưởng của nền kinh tế.

Mơ hình tăng trưởng của Harrod – Domar (1939). Điểm nổi bật của mơ hình tăng
trưởng này là đề cao vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế. Đầu tư ròng sẽ làm tăng
tổng cầu và từ đó làm gia tăng sản lượng và việc làm trong ngắn hạn. Hai nhà kinh tế đã
xây dựng một mơ hình tốn thể hiện mối liên hệ giữa đầu tư và mức sản lượng thông qua
một đại lượng gọi là hệ số gia tăng vốn trên sản lượng – và nghịch đảo của chỉ tiêu trên
được biết đến với ký hiệu ICOR. Chỉ số ICOR này phản ánh trình độ kỹ thuật của sản
xuất và hiệu suất của vốn đầu tư. Nền kinh tế nào có hệ số ICOR thấp cho thấy trình độ
kỹ thuật cịn thô sơ, sử dụng nhiều lao động (phát triển theo chiều rộng) và ngược lại.
Mơ hình tăng trưởng của Harrod – Domar (1939) đã nhấn mạnh vai trò của vốn và chỉ
ra mối quan hệ giữa vốn và sản lượng. Mặc dù vậy mơ hình tăng trưởng này vẫn cịn đơn
giản bởi thiếu nhiều biến số đưa vào mơ hình toán ước lượng tăng trưởng của nền kinh
tế như lao động, sự can thiệp của chính phủ, tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là cơng
nghệ vẫn cịn bị bỏ ngỏ.
2.1.2 Lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển
Lý thuyết tăng trưởng Solow-Swan (1956) kế thừa mơ hình tăng trưởng Harrod –
Domar bằng cách đưa thêm nhân tố lao động và cơng nghệ ngồi yếu tố vốn vào hàm
sản xuất để giải thích sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mơ hình này chỉ ra tiết kiệm, tăng
dân số, tiến bộ công nghệ tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế theo thời gian.
Xem xét những giả định và mối quan hệ của các yếu tố tác động đến tăng trưởng
của lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển trong trường hợp cơng nghệ bao hàm trong lao
động. Khi đó, các yếu tố vốn (K), lao động (L) và kiến thức (A) để tạo ra sản lượng được
thể hiện quả hàm sản xuất có dạng:
𝑌(𝑡 ) = 𝐹 [𝐾 (𝑡 ), 𝐴(𝑡 )𝐿(𝑡)]
(2.1)
Hàm sản xuất (2.1) có các đặc điểm sau:
(i) Thời gian không được xem xét một cách trực tiếp mà chỉ thông qua K, L và A,
nghĩa là sản lượng chỉ thay đổi theo thời gian khi các đầu vào của quá trình sản
xuất được thay đổi.
9



(ii) K và L là các biến điểm nên vì vậy tỷ lệ sử dụng của hai nhân tố này được giả định
là bằng 1.
(iii) Yếu tố A và L đi đôi với nhau, nên AL được gọi là lao động hiệu quả và công nghệ
là công nghệ bao hàm trong lao động.
Mơ hình tăng trưởng Tân cổ điển có những giả định như sau:
(i) Sản phẩm cận biên của mỗi nhân tố đều có giá trị dương (FK > 0; FL > 0) và mỗi
nhân tố đều tuân theo quy luật lợi tức giảm dần (FKK < 0; FLL < 0).
(ii) Vốn và lao động có thể thay thế cho nhau (FKL > 0)
(iii) F(mK,mAL) = mF(K, AL), m≥ 0 nghĩa là hàm sản xuất có lợi tức khơng đổi theo
quy mơ.
(iv) Các yếu tố khác, cụ thể đó là những yếu tố không phải là vốn, lao động và kiến
thức đều khơng có vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất.
Với những giả định trên thì hàm sản xuất Cobb – Douglas được sử dụng và có dạng
thức như sau:
𝑌 = 𝐹 (𝐾, 𝐴𝐿) = 𝐾 ∝ (𝐴𝐿)1−∝ , 0 <∝ < 1
(2.2)
Do xem xét sự biến đổi của lao động, vốn và kiến thức theo thời gian nên mơ hình
được xây dựng trong thời gian liên tục, nghĩa là các biến được của mơ hình xác định tại
mọi thời điểm.
Gọi 𝑛 𝑣à 𝜆 là tốc độ tăng trưởng của lao động và công nghệ, theo giả định của mơ
hình Solow thì cả hai tốc độ này đều cố định và ngoại sinh.
̇
𝐿(𝑡)
𝐿(𝑡)

= 𝑛,

̇
𝐴 (𝑡)

𝐴(𝑡)

=𝜆

(2.3)

Phương trình (2.3) được viết lại thành:
𝑙𝑛𝐿(𝑡 ) = [𝑙𝑛𝐿(0)] + 𝑛𝑡; 𝑙𝑛𝐴(𝑡 ) = [𝑙𝑛𝐴(0)] + 𝜆𝑡
(2.4)
Lấy lũy thừa hai vế ta được:
𝐿 = 𝐿(0)𝑒 𝑛𝑡 ; 𝐴 = 𝐴(0)𝑒 𝜆𝑡
(2.5)
Như vậy lao động và công nghệ tăng trưởng cấp số mũ.
Tại điểm cân bằng (hay ở trạng thái dừng) thì k1 sẽ cố định tại k*, lượng vốn K2
thì sẽ gia tăng với tốc độ:
𝐾̇

𝑔𝑘∗ = |

𝐾 𝑘=𝑘∗

𝐴̇

𝐿̇

𝐴

𝐿

= + =𝑛+𝜆


Tốc độ tăng trưởng của sản lượng Y3 tại trạng thái dừng là:

1

k =K/AL
K = k.AL
3
𝑌 = 𝑦. 𝐴𝐿
2

10

(2.6)


𝐴̇

𝐿̇

𝐴

𝐿
∗𝛼

𝑔𝑌∗ = + = 𝑛 + 𝜆
Bởi vì y khơng đổi tại 𝑘

(2.7)


̇ |
đồng nghĩa với việc 𝑦/𝑦
= 0, do đó sản lượng tăng
𝑘=𝑘∗

trưởng cùng tốc độ với vốn và lao động.

Tốc độ tăng trưởng của vốn bình quân lao động (𝑔𝐾/𝐿
) và sản lượng bình quân

lao động (𝑔𝑌/𝐿
) được xác định như sau:
𝐿̇

𝐿̇

𝐿

𝐿



𝑔𝐾/𝐿
= 𝑔𝐾∗ − = 𝜆; 𝑔𝑌/𝐿
= 𝑔𝑌∗ − = 𝜆;

(2.8)

Phương trình (2.8) cho thấy trên đường tăng trưởng đều (steady-state) thì tốc độ
tăng của sản lượng bình quân lao động chỉ do tốc độ tiến bộ công nghệ, nghĩa là nó khơng

phụ thuộc vào tiết kiệm (chính là lượng vốn) và hình thức hàm của hàm sản xuất.
Từ sự phân tích trên, nghiên cứu rút ra những nhận xét như sau:
 Với giả định lợi tức không đổi theo quy mô khi mà nguồn lực về vốn để khơng
xảy ra lợi ích tăng thêm nhờ chun mơn thì giả định này có thể được đảm bảo. Tuy
nhiên đối với các quốc gia đang phát triển thì bài toán về vốn vẫn là bài toán nan giải,
thêm vào đó nếu chính phủ đầu tư vào cơ sở hạ tầng (đường xá, đê điều…) thì sản lượng
trên đầu người có thể tăng với lợi tức tăng dần ( 𝑓 ′′ (𝑘 ) > 0).
 Vì giả định cơng nghệ bao hàm trong lao động và cố định (nghĩa là một con số
cho trước – ngoại sinh) nên tốc độ tăng của lao động và công nghệ là bằng nhau. Tuy
nhiên, thực tế thì cơng nghệ có thể nằm trong vốn và lao động. Trong trường hợp công
nghệ nằm trong lao động thì qua q trình lao động thì cơng nghệ (kỹ năng, kinh nghiệm)
sẽ được tạo ra (hay công nghệ là một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất). Vì vậy tốc
độ tăng của cơng nghệ có thể thực tế không bằng với tốc độ tăng của lao động và không
phải là yếu tố ngoại sinh. Khi công nghệ khơng phải là yếu tố ngoại sinh thì sẽ giải thích
được tại sao có sự chênh lệch về tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia.
 Lưu ý là mơ hình bỏ qua vai trị của tài ngun thiên nhiên và đất đai, mà các yếu
tố này đã được chứng minh vai trị trong các mơ hình tăng trưởng của Ricardo (1817),
trong các mơ hình tăng trưởng nơng nghiệp của Todaro (1969) hay của Park (1992) đều
cho rằng tài nguyên thiên nhiên và đất đai là những nguồn lực đóng góp cho tăng trưởng
nơng nghiệp của một quốc gia ở giai đoạn sơ khai và đang phát triển. Trên cơ sở các
nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam cung cấp bằng chứng cho
thấy nền nông nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn tăng trưởng chủ yếu vào tăng các yếu tố
đầu vào (Nguyen & Goletti, 2001; Vu, 2009; Thanh &Tho, 2010; Ho, 2012). Thực tế thì
tài nguyên thiên nhiên và đất đai có thể bị giảm dần và gây ảnh hưởng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, sự thúc đẩy của tiến bộ khoa học công nghệ lớn lực hơn lực cản của việc
giảm tài nguyên thiên nhiên và đất đai thì nền kinh tế vẫn có sự tăng trưởng bền vững
trong dài hạn. Điều này đã được chứng minh bằng sự thành công của các nền nơng nghiệp
có sự cơng nghiệp cao như Israel, Nhật Bản.
11



 Một số lý thuyết tăng trưởng Cổ điển và lý thuyết tăng trưởng nội sinh đều cho
rằng vai trò quan trọng của chính phủ trong phát triển kinh tế. Sự tác động của chính phủ
thơng qua chính sách Tài chính hay Tiền tệ đều tác động đến tổng cầu hay tác động đến
lượng vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mơ hình tăng trưởng Solow lại bỏ qua yếu tố
chính phủ.
2.1.3 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Như đã nhận định từ phương trình (2.8) là tăng trưởng theo thời gian của nền kinh
tế là do tiến bộ công nghệ, và xem nó là yếu tố ngoại sinh. Tuy nhiên theo các ngiên cứu
của Jones & Manuelli (1997), Aghion & Howitt (1998) và Gancia & Zilibotto (2005)
cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng tiến bộ công nghệ phụ thuộc nhiều vào
các quyết định của chủ ý của các nước, nghĩa là tiến bộ công nghệ không phải là biến
ngoại sinh. Ngồi ra vì mơ hình này với giả định lợi tức giảm dần trên vốn nên nền kinh
tế sẽ khơng có sự tăng trưởng vượt bậc và sẽ giữ tăng trưởng ở trạng thái dừng. Trong
khi các mô hình tăng trưởng nội sinh lại cho rằng đầu tư có thể dẫn đến tăng trưởng liên
tục.
Vì vậy, trong các lý thuyết tăng trưởng mới xem công nghệ nội sinh, nghĩa là tăng
trưởng dài hạn của nền kinh tế là do tác động của KH – CN. Ngoài ra, các mơ hình tăng
trưởng nội sinh khơng tn theo giả định lợi tức giảm dần4.
2.1.4 Lý thuyết chuyển đổi nông nghiệp truyền thống Schultz (1964)
Với tác phẩm “Chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống” được xuất bản năm
1964 là một trong những lý do mà Theodore W. Schultz (1902 – 1998) giành được giải
Nobel cho lĩnh vực kinh tế cùng với nhà kinh tế học Arthur Lewis (1915 – 1991). Bản
thân Schultz là một nhà kinh tế học nông nghiệp, ông đã được biết đến trước khi nhận
giải Nobel năm 1979 với lý thuyết về chuyển đổi nông nghiệp truyền thống được trình
trong tác phẩm cùng tên.
Trong lý thuyết của mình, Schultz đưa ra 3 câu hỏi cho vấn đề tăng trưởng nơng
nghiệp, cụ thể:
1. Những cộng đồng nơng nghiệp có thu nhập thấp có thể gia tăng sản lượng đầu ra
bằng cách cải thiện hiệu quả phân bổ của nguồn lực sản xuất?

2. Những yếu tố sản xuất nào là nguyên nhân chính của việc khác nhau trong tỷ lệ
tăng trưởng giữa các nền nông nghiệp của các nước?
3. Trong những điều kiện nhất định thì có nên đầu tư vào nơng nghiệp?
Trong lý thuyết của Schultz thì đặc điểm quan trọng để phân biệt nền nông nghiệp
truyền thống/cổ điển với nền nơng nghiệp hiện đại đó là cơng nghệ sản xuất.

Chẳng hạn, theo D. Romer (1959), lợi ích biên tăng dần là do các yếu tố learning-by-doing
và/hoặc externality.
4

12


Schultz mô tả đặc điểm của nền nông nghiệp truyền thống là nền nơng nghiệp mà
hồn tồn dựa vào các yếu tố sản xuất và sử dụng những phương thức sản xuất từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Theo Schultz thì đây là nguyên nhân dẫn đến thu nhập thấp ở các
cộng đồng với nền nông nghiệp truyền thống. Các kiến thức sản xuất được sử dụng vào
sản xuất là kiến thức được giữ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Một đặc điểm khác của nền nông nghiệp truyền thống là tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu tư rất thấp và thậm chí là giảm dần. Sau một thời gian thì đạt tới trạng thái dừng và
khơng có yếu tố sản xuất nào được đưa vào sản xuất bởi khi đó kiến thức gần như là tốt
nhất, đó là kiến thức mà tồn tại trong thời gian đủ dài để có sự cân bằng, cân bằng giữa
tiết kiệm và đầu tư hay giữa cầu và và cung của các yếu tố sản xuất nông nghiệp.
Schultz cũng chỉ ra nguyên nhân mà nông dân ở nền nông nghiệp truyền thống
thường không chấp nhận những yếu tố sản xuất mới cũng như chấp nhận những cải tiến,
đổi mới. Những nguyên nhân đó là vấn đề rủi ro và sợ rủi ro, và họ bị tách khỏi, tách
biệt với phần còn lại của thế giới. Điểm trung tâm trong giả thuyết của Schultz là nông
dân trong nền nông nghiệp truyền thống gieo trồng cùng một loại cây trồng từ năm này
sang năm khác, sử dụng cùng các yếu tố sản xuất và cùng phương pháp sản xuất, vì vậy
khơng có gì làm thay đổi sự cân bằng trong thời gian dài. Vì thế ơng đã xây dựng giả

thuyết rằng nền nơng nghiệp truyền thống thì hiệu quả phân bổ các nguồn lực sản xuất
khá thấp.
Với câu hỏi thứ 2 Schultz cho rằng sự khác biệt về chất lượng của đất là yếu tố ít
quan trọng nhất, sự khác biệt về cả về chất và lượng của vốn vật chất thì khá quan trọng
nhưng yếu tố quan trọng nhất làm cho tỷ lệ tăng trưởng nông nghiệp khác nhau giữa các
nền nơng nghiệp chính là sự khác nhau về khả năng làm việc của lao động cũng như việc
ra quyết định của nông hộ. Giải pháp để nâng cao khả năng làm việc của người lao động
đó là giáo dục. Schultz cũng cho rằng nhiều nguồn lực mới được sử dụng trong sản xuất,
khả năng quản lý, sự nhanh chóng trong việc chấp thuận phương thức sản xuất mới là
kết quả của việc giáo dục, từ đó làm gia tăng năng suất. Đó là những đặc điểm quan trọng
của nền nông nghiệp hiện đại. Kiến thức và kỹ năng của người lao động có thể đạt bằng
3 cách: (i) Thử và sai, đây là cách tốn kém và chậm nó không phù hợp để tăng trưởng và
đây là cách của nền nông nghiệp truyền thống; (ii) Thông qua hoạt động huấn luyện,
thơng qua thảo luận và trình diễn, được thực hiện bởi cả tổ chức và cá nhân và cả chính
phủ. Nơng dân có thể học hỏi lẫn nhau và cách này sẽ nhanh hơn là phương thức thử và
sai; (iii) thông qua giáo dục, đây là sự đầu tư vào vốn con người là cách hiệu quả hơn
trong dài hạn.
Schultz cũng không phủ nhận sự tăng trưởng bền vững trong nông nghiệp không
thể xảy ra nếu thiếu giáo dục. Ông kết luận rằng giáo dục là yếu tố chính ảnh hưởng đến
13


×