Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.4 KB, 11 trang )

1

BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Họ và tên: ……………………………......................................................
Sinh ngày: ……………………………......................................................
Nghề nghiệp: …………………………......................................................
Nơi làm việc: ……………………………………………………………..
Mã sinh viên: …………………………………………………………….
Lớp: …………………………….. Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
ĐỀ BÀI
Phân tích đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
BÀI LÀM
Như chúng ta đều biết, nhân dân Việt Nam đã trải qua một q trình đấu
tranh cách mạng lâu dài, khó khăn, đầy gian khổ hy sinh để chống lại ách đô
hộ và sự xâm lược của thực dân, đế quốc để bảo vệ nền độc lập dân tộc và chủ
quyền thiêng liêng của đất nước, vì tự do, hạnh phúc của nhân dân với tinh
thần “Khơng có gì q hơn Độc lập, Tự do”.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là đường lối cơ bản, xuyên
suốt của cách mạng Việt Nam và cũng là điểm cốt yếu trong di sản tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình
kết hợp với lý luận cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí
Minh đã đưa ra kết luận sâu sắc rằng, chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập cho dân tộc, mới có thể


2

đem lại cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người,
cho các dân tộc.


Ngay khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn luôn khẳng định: chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý
tưởng của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là
yêu cầu khách quan, là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã luận giải và khẳng định: “Ngay khi
mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn luôn khẳng định: Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng
Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách
quan, là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam”.
Thấm nhuần những tư tưởng căn bản của các nhà kinh điển về thời kỳ
quá độ Đảng ta khẳng định “Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã ở nước ta. . .là
một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái
mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát
triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen”. Chỉ với một đoạn văn
ngắn, trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những thành tựu về lý
luận cũng như thực tiễn có được trong quá trình lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta mấy chục năm qua, nhất là trong 25 năm đổi mới, Đảng ta đã
đưa ra sự khái quát về thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
1. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố
mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Đảng ta khẳng
định, “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân


3

giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền

kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các
dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đồn kết, tơn trọng và giúp nhau
cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các nước trên thế giới”. Những đặc điểm cơ bản được biểu hiện
như sau:
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một
nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất.
Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, khơng thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền
kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối
chủ đạo.
Trên lĩnh vực chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ
này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp
công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư
sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi
nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.


4


Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng
xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nơng,
V.V… Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết sức
nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”. Trên
lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường
xuyên đấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại
khơng cịn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội
với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai
cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính
quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh
giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị,
kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tun truyền vận động là chủ yếu, bằng hành
chính và luật pháp.
Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lịch sử tất yếu
trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó
là thời kỳ lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn
hóa và xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường
phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể có được
trên cơ sở hồn thành các nội dung đó.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam được thể hiện:
Về giá trị lý luận: Thời gian tới, yêu cầu cấp thiết tiếp tục đặt ra cho công
tác lý luận là đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hoàn thiện hệ
thống lý luận về đường lối đổi mới, cần có những đánh giá khách quan về


5


những thành tựu đã đạt được và những bất cập, hạn chế, khuyết điểm; để có
nhận thức ngày càng sáng rõ hơn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đặc biệt, cần tập trung nghiên cứu làm rõ một cách tổng quát lộ trình và
những chặng đường của thời kỳ quá độ; nội dung cơ bản của từng chặng
đường đó…; những thành tựu đã đạt được và hạn chế trong nhiệm vụ xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ở các chặng đường đã qua của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Về giá trị tư tưởng: Hiện nay, các thế lực thù địch ráo riết đẩy mạnh hoạt
động chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Chúng tiến
hành chiến lược “diễn biến hịa bình”, với nhiều thủ đoạn chống phá hết sức
tinh vi, thâm độc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực tư
tưởng, lý luận, với mục tiêu nhằm phủ nhận bản chất khoa học, cách mạng nền
tảng tư tưởng của Đảng, xóa bỏ vai trị lãnh đạo của của Đảng và thành tựu
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam trong công cuộc đổi
mới. Tính chất thâm độc của các thủ đoạn, hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch đối với nước ta trong những năm gần đây là triệt để lợi dụng công
nghệ thông tin, mạng xã hội, với các chiêu trị “đổi trắng thay đen”, đưa các
thơng tin đúng - sai lẫn lộn và xây dựng các “ngọn cờ” chống phá từ bên
trong, kích động “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Trước tình hình
trên, việc làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có giá trị tư
tưởng quan trọng, là cơ sở phản bác một cách thuyết phục, đanh thép các luận
điệu sai trái, thù địch; củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng đối với công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vào chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phát huy sức mạnh dân tộc kết
hợp với sức mạnh thời đại để vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, từng bước hiện thực hóa
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.



6

Về giá trị thực tiễn: Năng lực, uy tín của một đảng chính trị cầm quyền
bao giờ cũng được đánh giá bởi thước đo thực tiễn với nhiều yếu tố, trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó, yếu tố quan trọng hàng đầu là có thực
hiện đúng mục tiêu, đường lối đề ra và thúc đẩy đất nước phát triển; có nâng
cao tiềm lực mọi mặt của đất nước, khắc phục khó khăn và nguy cơ đe dọa
đến chủ quyền, an ninh quốc gia và nền độc lập dân tộc không; cải thiện đời
sống cho nhân dân lao động đến đâu và được quốc tế đánh giá như thế nào?…
Với Việt Nam, những thành tựu mà đất nước đạt được trong 35 năm đổi mới
chứng minh rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo thành công sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng ta luôn luôn
nhất quán, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kiên định đường
lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Về giá trị tổ chức và triển khai: Việc làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam có giá trị dẫn dắt trong tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện nghị quyết của Đảng trong thực tiễn theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ
chức đảng, mỗi cơ quan, đơn vị, chức trách của mỗi cán bộ, đảng viên. Đường
lối đổi mới, tầm nhìn và định hướng phát triển của đất nước đã xác định trong
Đại hội XIII của Đảng chỉ trở thành lực lượng vật chất khi được thâm nhập,
quán triệt sâu sắc và tổ chức có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn ở mỗi tổ
chức đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời, đó là cơ sở để mỗi tổ
chức đảng, cán bộ, đảng viên làm tốt công tác tư tưởng, quán triệt, tuyên
truyền sâu rộng Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đến quần chúng nhân dân.
Với trí tuệ, bản lĩnh chính trị vững vàng, đường lối lãnh đạo đúng đắn, kinh
nghiệm lãnh đạo quý báu của Đảng, sự ủng hộ, chung sức, đồng lòng của nhân
dân, khát vọng về một đất nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc và mục tiêu



7

đưa nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ trở
thành hiện thực.
3. Trách nhiệm của quân đội góp phần xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Quân đội nhân dân Việt Nam – thành phần nòng cốt của lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo đảm cho quân đội tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng và nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng và hoàn thịên Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Mỗi quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam cần nhận thức sâu sắc
sự cần thiết và phát huy tinh thần, trách nhiệm của mình trong xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhân thức sâu sắc bản chất, chức năng của Nhà nước, trên cơ sở đó xây
dựng niềm tin vào các chủ trương, chính sách, trình độ quản lý của Nhà nước
đối với công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát huy quyền làm chủ, tích cực tham gia xây dựng Nhà nước, chính
quyền các cấp vững mạnh. Mỗi quân nhân cần phải phát huy quyền làm chủ
của mình trong tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và
đào tạo của Nhà nước và chính quyền địa phương.
Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện nghiêm đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tích cực tham gia
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở địa phưong nơi đóng quân.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện dân chủ đi đôi với tăng
cường kỷ luật, chấp hành nghiêm kỷ luật của quân đội, mệnh lệnh của người



8

chỉ huy; kiên quyết đấu tranh, ngăn ngừa hành vi tham nhũng, tham ơ lãng
phí, tiêu cực trong đơn vị, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Nhà nước ta là Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước mang bản chất giai cấp cơng
nhân mang tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc. Từ khi ra đơì đến nay Nhà
nước khơng ngừng hoàn thiện và phát triển hoàn thành chức năng, vai trò của
cơ quan hành pháp trong quản lý xã hội để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hoàn
thành sứ mệnh lịch sử.
4. Liên hệ trách nhiệm bản thân:
Trên cương vị người Sĩ quan đang công tác tại lực lượng BĐBP tỉnh An
Giang bản thân nhận thức sâu sắc nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với
việc giữ gìn và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.
Trước hết, bản thân tôi phải tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và lời dạy của Bác Hồ đối với BĐBP”, gắn
với Cuộc vận động “Phát huy truyền thống, cống hiến tài năng, xứng danh Bộ
đội Cụ Hồ” và “Phát huy truyền thống, giữ vững kỷ cương, sống có tình
thương, đề cao trách nhiệm”, ln ln phấn đấu vươn lên hoàn thành mọi
nhiệm vụ trong bất cứ hoàn cảnh nào, thực hiện lời hiệu triệu của Bác:
“Non xanh nước biếc trùng trùng,
Giữ gìn Tổ quốc ta khơng ngại ngùng gian lao.
Núi cao sự nghiệp càng cao,
Biển sâu chí khí ta so vào càng sâu
Thi đua ta quyết giật cờ đầu .”
Và những lời dạy sâu sắc của Người: “Đoàn kết cảnh giác; Liêm, chính,
kiệm, cần; Hồn thành nhiệm vụ; Khắc phục khó khăn; Dũng cảm trước địch;

Vì nước qn thân; Trung thành với Đảng; Tận tụy với dân”.


9

Là người cán bộ, đảng viên Quân đội, tôi luôn xác định tư tưởng đúng
đắn, không hoang mang, dao động trước khó khăn, gian khổ, sẵn sàng đi bất
cứ nơi đâu, làm bất kỳ việc gì “Khi Tổ quốc gọi là tơi lên tiếng”, ln gắn bó
với đơn vị, địa bàn,“Gắn bó máu thịt” với quần chúng nhân dân, dựa vào dân
để công tác, chiến đấu, xác định “Đồn là nhà, Biên giới là quê hương, Đồng
bào các dân tộc là anh em ruột thịt”.
Bản thân cần tích cực nghiên cứu học tập nắm vững quan điểm của Đảng,
Nhà nước ta; trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức và các nhân trong quản lý,
xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia; nêu cao tinh thần trách nhiệm và nghĩa
vụ trong bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trong đó, BĐBP là lực lượng trực tiếp chủ trì, phối hợp với các lực lượng có
liên quan, xây dựng, bảo vệ biên giới quốc gia.
Bản thân luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động phát hiện ngăn chặn,
kiên quyết đấu tranh với mọi hành vi phạm tội và âm mưu, thủ đoạn hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch liên quan đến biên giới quốc gia; góp phần
xây dựng biên giới với các nước láng giềng vì mục địch hịa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển.
Mọi quân nhân, trong đó có tơi phải tích cực học tập nâng cao trình độ
tồn diện, huấn luyện nghiệp vụ và cơng tác chuyên môn giỏi; chấp hành
nghiêm mệnh lệnh của cấp trên; tích cực tu dưỡng, rèn luyện, phát huy phẩm
chất “Bộ đội Cụ Hồ”, ln sẵn sàng nhận và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
Là Trưởng Ban Vận động quần chúng, tôi phải nêu cao tinh thần trách
nhiệm tham mưu cho Ban Chủ nhiệm Phịng Chính trị lãnh đạo thực hiện các
mặt cơng tác Đảng, cơng tác chính trị, xây dựng Phịng vững mạnh tồn diện.

Bản thân thường xun bám nắm tình hình địa bàn, làm tốt cơng tác tun
truyền vận động quần chúng Nhân dân khu vực biên giới tỉnh thực hiện tốt


10

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy định
của địa phương, xây dựng tuyến biên giới hịa bình, giàu mạnh và phát triển.
Đồng thời, bản thân luôn giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết
trong Đảng, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân và thực hiện tốt quy chế dân
chủ cơ sở. Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp chính đáng của cán bộ, chiến sĩ. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, kỷ
luật quân đội, quy định của đơn vị và địa phương nơi đóng quân; quy định
những điều đảng viên không được làm.
Bản thân không ngừng tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất, đạo đức, lối
sống, năng lực tác phong cơng tác; tích cực học tập nâng cao trình độ mọi mặt,
tiếp tục tìm hiểu về pháp luật Biên giới quốc gia nhằm đáp ứng ngày càng cao
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Bản thân tích cực tham gia cơng tác đối ngoại biên phịng… trên cơ sở
hiểu biết lẫn nhau, tơn trọng độc lập, chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích
của mỗi quốc gia, góp phần xây dựng và vun đắp tuyến biên giới ln hịa
bình, hợp tác, cùng phát triển bền vững.
Tóm lại, Mỗi quân nhân phải có trách nhiệm, hiểu biết sâu sắc pháp luật,
chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của
Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao. Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày
càng thịnh vượng, giàu mạnh, văn minh. Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN trong tình hình mới./.




×