TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Tên chủ đề bài tập lớn: Quan điểm Hồ Chí Minh về động lực của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam và vận dụng trong xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội có nguồn gốc sâu xa từ chủ
nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tư tưởng cộng đồng làng xã Việt Nam,
được hình thành từ lâu đời trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Khi
ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy trong
học thuyết Mác về lý tưởng một xã hội nhân đạo, về con đường thực hiện ước
mơ giải phóng các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ. Chủ nghĩa Mác - Lê-nin là
đỉnh cao của tư duy nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của các
đảng cộng sản trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Đến năm 1923, Hồ Chí Minh đến Liên Xơ, lần đầu tiên biết đến "chính
sách kinh tế mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tựu của nhân dân Xô-Viết
trên con đường xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân
đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già
khơng lao động được thì nghỉ, những phong tục tập qn khơng tốt dần dần được
xóa bỏ...
Tóm lại, xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày
càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội". Vì vậy, Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng
sáng tạo lý luận Mác – Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội lồi người theo
các hình thái kinh tế xã hội. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: Tiến lên chủ nghĩa
xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà giành độc lập theo
con đường cách mạng vô sản.
2
NỘI DUNG
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Mục tiêu.
Mục tiêu chính trị : chế độ chính trị phải do nhân dân làm chủ, quyền lực
1.1.
thuộc về dân, dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. Nhà nước có 2 chức năng :
dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. "Nhà nước ta là
nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp
công nhân lãnh đạo".
Mục tiêu kinh tế : Xây dựng kinh tế XHCN với công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước lãnh
đạo kinh tế quốc dân. CNXH chỉ thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao
hơn hẳn. Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng
nhiều cách khác nhau.
Mục tiêu văn hóa – xã hội : có một nền văn hóa phát triển cao (vừa mang
tính chất XHCN, vừa mang tính chất dân tộc - tức là nền văn hóa tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc). Đó là nền văn hóa lấy hạnh phúc của đồng bào, dân tộc làm
cơ sở để phát triển. Văn hóa "phải sửa đổi được thói tham nhũng, lười biếng, phù
hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng, tự chủ, độc lập, tự do".
Về mối quan hệ xã hội: Thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp giữa người với người; quan tâm thực hiện các chính sách xã hội.
Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau: Con người có tinh
thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, niêm, chính, chí cơng
vơ tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén với cái
mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
3
Phải quan tâm đến phụ nữ (một nửa của xã hội), phải giải phóng phụ nữ,
xây dựng bình đẳng nam-nữ.
Động lực.
Để thực hiện những mục tiêu đó, cần phát hiện những động lực và những
1.2.
điều kiện bảo đảm cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh thúc đẩy công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là những động lực bên trong, nguồn nội
lực của chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, những động lực đó biểu hiện ở các phương diện: vật
chất và tinh thần; nội sinh và ngoại sinh. Người khẳng định, động lực quan trọng
và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nịng cốt là cơng - nơng tri thức. Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân
của họ: đồng thời chăm lo bồi dưỡng sức dân. Đó là lợi ích của nhân dân và từng
cá nhân.
Xem con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực
quan trọng nhất, Hồ Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá
nhân (sức mạnh cá thể) với xã hội (sức mạnh cộng đồng). Người cho rằng,
khơng có chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người
bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết
cộng đồng, sức lao động sáng tạo của nhân dân - đó là sức mạnh tổng hợp tạo
nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng thực hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội đến thắng lợi. Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy,
tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ
cán bộ. công chức các cấp từ trung ương tới địa phương.
4
Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất,
kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở
nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
Cùng với động lực kinh tế, Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa
học, giáo dục coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của
sự phát triển. Làm thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành
sức mạnh và khơng ngừng phát triển. Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội.
Đã là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội.
Ngoài các động lực bên trong theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với
sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn
liên với chủ nghĩa quốc tế-của giai cấp công nhân, phải sử dụng tới những thành
quả khoa học - kỹ thuật thế giới
Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là ở chỗ
bên cạnh việc chỉ ra các nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội. Người
còn lưu ý cảnh báo và ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có
của chủ nghĩa xã hội, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ., xơ cứng, khơng
có sức hấp dẫn đó là chủ nghĩa cá nhân và Người coi nó là "bệnh mẹ" đẻ ra
hàng loạt bệnh khác, đó là tham ơ, lãng phí, quan liêu... mà Người gọi đó là :
"giặc nội xâm"; đó là các căn bệnh chia rẽ bè phái, mất đồn kết, vơ kỷ luật, chủ
quan, bảo thủ, giáo điều, V.V..
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh chính là: ''Chủ nghĩa xã hội là làm
sao cho dân giầu, nước mạnh”, “mục đích của chủ nghĩa xã hội là khơng ngừng
5
nâng cao mức sống của nhân dân”, “chủ nghĩa xã hội là mọi người cùng ra sức
lao động sản xuất để được ăn no, mặc ấm và có nhà ở sạch sẽ”.
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách
mạng, của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng phải lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng. Do vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan
tâm tới cơng tác xây dựng Đảng; yêu cầu Đảng phải nâng cao bản lĩnh chính trị,
tư tưởng, trí tuệ, vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác – Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội vào hoàn cảnh thực tiễn nước ta.
Theo Bác, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân,
do đó cần phát huy tính tích cực, chủ động của toàn dân, của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân thực hiện đầy đủ vai trị của mình trong cơng cuộc xây dựng
đất nuớc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Con
người là yếu tố quyết định. Do đó, phải đặc biệt quan tâm tới việc tuyên truyền,
vận động, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng con người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Bác đòi
hỏi phải giáo dục, đào tạo con người một cách tồn diện: đức, trí, thể, mỹ; đặc
biệt là giáo dục, rèn luyện về đạo đức.
Trong thời kỳ mới, chúng ta phải: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy vận
dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Như vậy, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự tiếp tục, trung thành với con đường,
mục tiêu mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn và là hiện thực hóa mục tiêu đó
trong cuộc sống hiện thực.
Nhiệm vụ trong thời gian tới là đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
6
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hồ bình, ổn định, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới”. Đó là sự kiên định, trung thành và cụ thể
hóa mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn phát triển mới
của cách mạng nước ta.
Để đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân, Đảng ta nhấn mạnh:
“Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân”. Văn kiện Đại hội XIII tiếp tục khẳng định: phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa: "Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII chỉ rõ "Phát huy dân chủ phải gắn liền
với kỷ cương, tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân, đạo đức xã
hội. Phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức. Quan tâm,
chú trọng đến xây dựng con người Việt Nam mới có đủ đức, trí, thể, mĩ, Đại hội
đã khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển
nguồn nhân lực” và “Xây dựng, phát triển văn hóa, con người”.
Mục tiêu, con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà Đảng Cộng
sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn, nhân dân ta đã và đang đi là
đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại và sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Đại
hội XIII của Đảng tiếp tục kiên định và hiện thực hóa mục tiêu, con đường ấy,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
7
KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh là Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt
xuất. Người đã để lại cho Đảng ta, dân tộc ta một di sản tư tưởng, đạo đức,
phong cách vô cùng quý giá; là ngọn đuốc soi đường, chỉ lối cho cách mạng Việt
Nam vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách trong q trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tiến hành
công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, làm cho
vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
là yêu cầu, trách nhiệm, nhưng đồng thới cũng là tình cảm, là nguyện vọng tha
thiết của mỗi cán bộ, đảng viên và người dân Việt Nam yêu nước, để xây dựng
một đất nước Việt Nam giàu đẹp, dân chủ; dân tộc Việt Nam độc lập, tự do; nhân
dân Việt Nam ấm no, hạnh phúc.
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh;
/>
-
tuc.aspx?ItemID=10077&l=TinTuc&lv=56
Văn kiện đại hội XIII của Đảng;
9