Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
KHẢO SÁT SƠ BỘ HIỆN TRẠNG SAN HƠ HỊN SẬP
Lê Hải Trung1, Trương Hồng Sơn1, Nguyễn Trường Duy2
1
Trường Đại học Thủy lợi, email:
2
Viện Kỹ thuật Cơng trình, Trường Đại học Thủy lợi
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Bao gồm hơn 100 đảo, đá, bãi ngầm, bãi
san hô, Quần đảo Trường Sa (QĐTS) phân
bố rải rác trong phạm vi biển, từ vĩ tuyến
6o30’ tới 12o00’ Bắc và từ kinh tuyến
111030’ tới 117o20’ Đơng. Mặc dù điều kiện
tự nhiên và khí hậu khắc nghiệt, QĐTS có trữ
lượng tài nguyên lớn, đa dạng và đóng vai trị
chiến lược trong an ninh qn sự.
Do diện tích hạn chế, các cơng trình phịng
thủ hay dân sinh thường tập trung với mật độ
xây dựng lớn ở lõi của 9 đảo nổi. Bao quanh
đảo là nhiều tuyến kè, tường biển được kiên
cố hóa qua nhiều giai đoạn theo xu hướng mở
rộng dần. Để phục vụ công tác xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng, nhiều nghiên cứu đã
được tiến hành về điều kiện địa hình, địa
chất, khí hậu, hải văn.
Đối với thềm đảo, các khảo sát, đánh giá
thường tập trung vào khía cạnh nền móng,
tính chất vật liệu. Nhìn chung, rạn san hơ
được đánh giá là hệ sinh thái biển với mức độ
đa dạng cao [1]. Bài viết trình bày một số kết
quả bước đầu khảo sát hiện trạng san hô và
sinh vật đáy trên thềm một rạn san hơ xa bờ
đại diện cho QĐTS.
ngồi thềm khơng đồng đều (Hình 1). Cụ thể,
thềm phía Đơng rất hẹp và dốc. Ở phía đối
diện, thềm thoải trải dài gần 10 km.
Trong tháng 5 và 6 năm 2021, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát, đánh giá sơ bộ hiện trạng
san hô và sinh vật đáy trên thềm đảo. Do điều
kiện đặc thù của khu vực nghiên cứu, chúng
tôi đã xây dựng một quy trình khảo sát đơn
giản dựa trên các hướng dẫn khảo sát san hô
phổ biến trên thế giới cũng như tham khảo
Mục 4, Thơng tư 23/2010/TT-BTNMT [2].
Các vị trí kháo sát được lựa chọn sơ bộ trên
ảnh vệ tinh, bản đồ địa hình như khu vực có
cát đá, san hô hay cỏ biển. Chúng tôi sử
dụng xuồng để di chuyển tới các vị trí dự
kiến và thiết bị quay phim dưới nước để
quan sát hiện trạng đáy. Các đoạn phim
được kiểm tra sơ bộ bằng mắt thường về các
thông tin như tọa độ vị trí khảo sát, chất
lượng hình ảnh, các đối tượng xuất hiện…
Những đoạn phim đảm bảo u cầu được
trích xuất hình ảnh thể hiện vật liệu đáy,
hiện trạng và loại san hô, cá và sinh vật
biển… Hệ thống World Register of Marine
Species (WoRMS) được sử dụng để xác
định tên, danh pháp các lồi san hơ [3].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Rạn san hô Hịn Sập (Pearson Reef) thuộc
nhóm đảo Trường Sa; ở góc Đơng Bắc của
rạn có đảo Phan Vinh. Tọa độ độ địa lý đảo
là 8058,1’ vĩ độ Bắc và 113041,9’ kinh độ
Đơng. Đảo có hình ovan, trục dài theo hướng
Đơng Bắc - Tây Nam và trục ngắn theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Chiều rộng
thềm hay khoảng cách từ lõi đảo tới viền
Nhìn chung, trên thềm là cát trắng và một số
bãi đá thẫm màu. Độ sâu thay đổi khá nhiều.
Khi đi từ khu vực giữa thềm ra ngồi (phía
biển) thì nước có xu hướng nơng hơn. Đoạn
chuyển tiếp giữa khu vực trung tâm, chiều sâu
4 - 6 m, và phía ngồi biển thì đáy thềm nhơ
cao hơn, tạo lịng chảo nơng (Hình 1). Tiếp
đến là san hơ nhiều tầng, nhiều lớp phát triển
mạnh tạo hàm ếch vươn ra phía ngồi như
172
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
hang động. Ngay phía ngồi mép thềm, độ
sâu nước có thể đạt tầm 15 ~ 20 m.
Một số vị trí trên thềm được che phủ gần
như hồn tồn bởi xác san hơ chết (Hình 2).
Bên cạnh đó, có những khu vực được phủ cỏ
biển tương đối dày và đồng đều (Hình 3).
Trong tổng số 38 vị trí khảo sát, phần lớn đều
ghi nhận ít nhất 1 lồi san hơ trong tổng số 8
loài khác nhau xuất hiện trong toàn bộ khu
vực nghiên cứu (Hình 4). Để tham chiếu,
vùng rạn san hơ Việt Nam có tới 11 lồi cỏ
biển, 378 lồi san hơ cứng [4].
Ở phía Đơng Bắc, các vị trí 28 - 35 có ít
san hơ xuất hiện. Khu vực này gần sát với lõi
đảo nên chắc chắn chịu tác động trực tiếp và
đáng kể của các hoạt động xây dựng, sinh
hoạt. Ngoài ra, một số bãi cỏ biển phát triển
tương đối tốt ngay sát tuyến kè quanh đảo.
Hình 1. Sơ đồ vị trí các điểm khảo sát hiện trạng đáy trên thềm san hơ Hịn Sập
Hình 2. Xác san hơ phủ kín thềm, vị trí số 10
Hình 3. Cỏ biển phát triển tốt, vị trí số 1
Có 9/38 vị trí, chiếm hơn 20%, là khơng
thấy xuất hiện san hơ. Tính trung bình, mỗi vị
trí khảo sát có ít nhất 2 lồi san hơ sinh
trưởng. Vị trí số 19 có nhiều lồi san hơ nhất
là 5; và 14 vị trí xuất hiện từ 3 tới 5 lồi. Tính
trung bình, mỗi một lồi san hơ được ghi
nhận ở ít nhất 8 tới 9 vị trí khác nhau.
Bốn (04) lồi có mặt ở hơn 10 vị trí (10, 13,
14 và 15); 4 lồi khác xuất hiện ở ít hơn 10 vị trí
(2, 4, 7 và 5). Khá thú vị là cả 4 loài thiểu số này
173
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
(Orbicella Faveolata, Pocillopora verrucosa,
Agaricia agaricites, Euphyllia ancora) đều được
ghi nhận ở các điểm 36, 37 và 38.
San hô dạng cành (stag horn) - Acropora
Jacquelineae - là loài phổ biến nhất, xuất hiện
ở 15 vị trí. Lồi này cũng có nhiều hình dạng
khác nhau, tình trạng tương đối phong phú từ
chết, đang hồi phục (Hình 5) tới phát triển
tốt. Trong khi đó, Orbicella Faveolata chỉ
xuất hiện ở 2 vị trí 36 và 38.
Hình 4. Phân bố các lồi san hơ tại các vị trí khảo sát trên thềm đảo Hịn Sập
trí có ít nhất 2 lồi san hơ; mỗi lồi xuất hiện
ở khoảng 8 - 9 vị trí.
Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng cơ
sở cho việc hiểu rõ và đánh giá một cách
khách quan, khoa học hệ sinh thái đảo. Đối
tượng này đã và đang chịu tác động mạnh mẽ
của biến đổi khí hậu và đặc biệt là các hoạt
động xây dựng phục vụ phát triển kinh tế xã
hội nơi tiền tiêu của Tổ quốc. Để đạt được
những mục tiêu phát triển mạnh về biển, làm
giàu về biển, Việt Nam cần tiếp tục nghiên
cứu quy hoạch tổng thể, xây dựng QĐTS
theo hướng bền vững, thích ứng BĐKH.
Hình 5. San hơ dạng cành (stag horn)
đang hồi phục, vị trí số 9
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. KẾT LUẬN
San hô và sinh vật đáy trên các thềm đảo
nổi xa bờ đóng vai trị quan trọng đối với mơi
trường sinh thái và đa dạng sinh học QĐTS.
Bài báo đã trình bày một số kết quả khảo sát
sơ bộ hiện trạng rạn san hơ Hịn Sập. Nhiều
khu vực có cát, san hơ chết che phủ. Một số
vị trí khác san hơ đang hồi phục với nhiều
loài như khối cầu, cành, sừng tấm. Tại 29/38
vị trí đều ghi nhận ít nhất 1 lồi san hơ trong
tổng số 8 lồi khác nhau xuất hiện trên tồn
bộ vùng nghiên cứu. Tính trung bình, mỗi vị
[1] Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Huy Yết & Nguyễn
Văn Long. 2005. Hệ sinh thái rạn san hô
biển Việt Nam. NXB Khoa học & Kỹ thuật.
TP HCM. 212 tr.
[2] Thông tư 23/2010/TT-BTNMT.
[3] WorRMS. www.marinespecies.org.
[4] Đỗ Thanh An, Đỗ Văn Khương & Đỗ Anh
Duy. 2014. Thành phần loài, phân bố, sinh
khối động vật thân mềm (lớp: Astropoda,
Bivalvia, Cephalopoda) vùng rạn san hô tại
19 đảo khảo sát thuộc vùng biển Việt Nam.
Tạp chí KH & CN Biển. 14(4): 358-367.
174