Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

BÀI TẬP LỚN Kỹ năng phân tích tài chính và đầu tư chứng khoán PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHOÁN MSN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 27 trang )

BÀI TẬP LỚN
Kỹ năng phân tích tài chính và đầu tư chứng khốn
PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHỐN MSN
Sinh viên thực hiện

: Vũ Thu Trang

Mã sinh viên

: 18A4010562

Lớp

: K42A3

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Phạm Tiến Mạnh

Hà Nội, tháng 6 năm 2022


BÀI TẬP LỚN
Kỹ năng phân tích tài chính và đầu tư chứng khốn
PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHỐN MSN
Sinh viên thực hiện

: Vũ Thu Trang

Mã sinh viên


: 18A4010562

Lớp

: K42A3

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Phạm Tiến Mạnh

Hà Nội, tháng 6 năm 2022


Tieuluanmoi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................
NỘI DUNG.......................................................................................................................
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TỔNG QUAN MƠI TRƯỜNG VI MƠ, VĨ MƠ VÀ
MƠI TRƯỜNG
NGÀNH.................................................................................................
1.1.1.
Tình hình kinh tế thế giới và trong nước và sự ảnh hưởng tới thị
trường chứng
khốn...............................................................................................................
1.1.2.

Phân tích mơi trường ngành........................................................................

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TẬP
ĐỒN

MASAN................................................................................................................
2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.................................................
2.2. Phân tích tình kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2019-2021.............................
2.2.1.

Phân tích báo cáo KQKD so sánh ngang..................................................

2.2.2.

Phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu.............................................................

2.3. Phân tích các nhóm hệ số tài chính

10

2.3.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn

10

2.3.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính

11

2.3.3.

Năng lực hoạt động của tài sản


12

2.3.4.

Khả năng sinh lời

13

2.4. Phân tích kỹ thuật

14

2.4.1.

Biểu đồ giá (Candle Chart - SMA)

14

2.4.2.

Biểu đồ Stochastic

15

2.4.3.

Biểu đồ MACD

16


2.4.4.

Dải Bollinger Bands

17

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


Tieuluanmoi
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, việc phân tích tình hình tài chính đã trở thành nhu cầu thiết yếu
của các doanh nghiệp, đặc biệt là bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá
trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập kinh tế khu vực
cũng như toàn cầu. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, tuy đã ổn định
được phần nào nhưng nó vẫn có những ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trước các biến động của nền thị
trường địi hỏi nhà đầu tư phải ln thận trọng trong việc phân tích tình hình tài
chính và định hướng của doanh nghiệp, để cái nhìn tổng thể về khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài phân tích báo cáo tài chính và chỉ ra các nhận xét
chỉ báo để nhận định thời điểm hợp lý cho việc đầu từ chứng khốn của Cơng ty Cổ

phần Tập đồn Masan từ đó phân tích và đánh giá quá khứ và triển vọng tương lai
của công ty.


Tieuluanmoi
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TỔNG QUAN MƠI TRƯỜNG VI MƠ, VĨ MƠ
VÀ MƠI TRƯỜNG NGÀNH
1.1.1. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước và sự ảnh hưởng tới thị
trường chứng khoán
Năm 2020, nền kinh tế thế giới đã trải qua thời kỳ tồi tệ nhất kể từ Đại khủng
hoảng 1929- 1933. Với hơn 81 triệu ca nhiễm và gần 1,8 triệu ca tử vong - theo
Reuters, đại dịch COVID-19 đã gây gián đoạn các chuỗi cung ứng, làm phá sản và
giải thể hàng loạt cơ sở kinh doanh, gây tê liệt nhiều ngành nghề quan trọng có quy
mô lớn như hàng không và du lịch... Trước những khó khăn lớn của kinh tế thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đối mặt với rất nhiều thách thức do có độ mở cao. Nền kinh tế
trong nước bị ảnh hưởng nặng nề với ba đợt bùng dịch nhưng Việt Nam đã thể hiện
khả năng chống chịu mạnh mẽ, đạt được tăng trưởng kinh tế đầy bản lĩnh, tốc độ
tăng GDP cả năm 2020 đạt 2,91% và khơng có q tăng trưởng âm. Một điểm sáng
trong bức tranh kinh tế năm 2020 đó là xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch
bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ
USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5 năm liên tiếp. Việc ký kết các Hiệp
định thương mại tự do đã mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA). Năm
2020, xuất khẩu sang EU đạt 34,8 tỷ USD; đáng chú ý, sau 5 tháng được thực thi (từ
01/8/2020), tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 15,4 tỷ USD, tăng
1,6% so với cùng kỳ năm trước. Điều này phản ánh năng lực sản xuất trong nước
tăng trưởng cao, môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh được tạo thuận lợi và quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu. Đây là

kết quả đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế khu vực EU suy giảm nghiêm trọng và
tiếp tục đối mặt với dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Mặc dù kinh tế toàn cầu đã
suy giảm trong năm 2020 nhưng những kết quả nghiên cứu vắc xin phòng chống
dịch bệnh tại nhiều nền kinh tế như Mỹ, Nga,


Tieuluanmoi
Anh,... vào những tháng cuối năm cùng với việc thành công của hiệp ước thương
mại Brexit giữa Anh và EU, việc Chính quyền Mỹ ký thơng qua gói cứu trợ
COVID-19,... đã đem đến hy vọng cho kinh tế thế giới.
Diễn biến thị trường chứng khoán Thế giới từ năm 2020 đến nay biến động
rất mạnh, rất nhanh, do tác động trực tiếp của đại dịch Covid-19. Tương tự như tình
hình TTCK trên thế giới, đại dịch Covid-19 cũng đã tác động mạnh đến TTCK Vệt
Nam.
Năm 2021, nền kinh tế VIỆT NAM và THẾ GIỚI gặp nhiều khó khăn do đại
dịch Covid-19, tổng cầu suy giảm nhưng tập đoàn Masan vẫn “lội ngược dòng” đạt
được những kết quả ấn tượng với hàng loạt kỷ lục mới về sản xuất kinh doanh, đặc
biệt trong lĩnh vực chế biến thực phẩm
1.1.2. Phân tích mơi trường ngành
Sản xuất, kinh doanh và phân phối thực phẩm là một trong những ngành
cơng nghiệp ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhất. Đây là một trong
những hàng hóa thiết yếu của xã hội, có sự ổn định cao về nhu cầu. Mức sống của
người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
ngành thực phẩm. Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng có mức sống nâng cao,
quan tâm nhiều hơn về vệ sinh an tồn thực phẩm, có nhu cầu cao đối với các thức
ăn ngon, chất lượng.
Dịch COVID-19 tạo ra nhiều thách thức đối với hầu hết các ngành, lĩnh vực
kinh doanh, nhưng đối với doanh nghiệp ngành thực phẩm, đặc biệt là những doanh
nghiệp đầu ngành thì lại có nhiều cơ hội. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp thực phẩm
có kết quả kinh doanh vượt trội nhờ linh hoạt và tận dụng được lợi thế sẵn có. Trong

bối cảnh đại dịch diễn biễn phức tạp, nhiều tỉnh thành thực hiện giãn cách, doanh
nghiệp gặp khó thì vẫn có những doanh nghiệp thực phẩm vươn lên chiếm lĩnh thị
phần, tăng trưởng lớn về doanh thu và lợi nhuận.
Có thể kể đến đại gia thực phẩm là Công ty cổ phần Tập đồn Masan (mã
chứng khốn: MSN). Doanh nghiệp này có lợi thế rất lớn nhờ hệ sinh thái khép kín
từ sản xuất đến phân phối. Nhờ vậy, ngay trong dịch bệnh, cơng ty vẫn linh hoạt
thích ứng,


Tieuluanmoi
nắm bắt cơ hội để vươn lên chiếm lĩnh thị phần, đạt được kết quả kinh doanh rất ấn
tượng.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TẬP
ĐỒN MASAN
CHƯƠNG 3: Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Masan là một công ty tại Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực chế biến thực phẩm. Thông qua các công ty con và công ty liên kết
khác nhau, Công ty tham gia vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phân phối thực
phẩm và đồ uống; các hoạt động của chuỗi giá trị thịt bao gồm chăn nuôi lợn và chế
biến thịt; khai thác và chế biến khoáng sản; bán lẻ sản phẩm tiêu dùng và một vài
hoạt động khác. Các sản phẩm của công ty bao gồm nước mắm, nước tương, tương
ớt và các loại gia vị khác, mì gói, thịt chế biến sẵn, nước tăng lực, cà phê, nước
đóng chai, bia và các mặt hàng gia dụng như chất tẩy rửa. Ở mảng khai thác mỏ,
Công ty chế biến vonfram, florit và bitmut. Ở mảng bán lẻ sản phẩm tiêu dùng,
Công ty sở hữu chuỗi siêu thị Vinmart và chuỗi cửa hàng tiện lợi Vinmart+
CHƯƠNG 4: Phân tích tình kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2019-2021
2.2.1. Phân tích báo cáo KQKD so sánh ngang


Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2020/2019

2021/2020

2019

2020

2021

+/-

+/-

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(%)
1. Doanh thu ba+ n ha, ng
va,


38.818.7

78.868.3

89.791.6

40.049.

47

19

19

572

cung ca/ p di2ch vu2
2. Ca+ c khoa" n gia" m
trừ,

1.464.66

1.650.51

1.162.85

185.85

0


1

2

1

doanh thu
3. Doanh thu thua' n về'
ba+ n

37.354.0

77.217.8

88.628.7

39.863.

87

08

67

721

26.412.9

59.329.1


66.493.9

32.916.

ha, ng va, cung ca/ p di2ch
vu2
4. Gia+ vo/ n ha, ng ba+ n

103,17

(%)
10.923.3

13,85

00
12,69

-487.659

-29,55

106,72

11.410.9

14,78

59


124,62

7.164.85

12,08


Tieuluanmoi
39

11

66

172

10.941.1

17.888.6

22.134.8

6.947.5

48

97

01


49

1.188.18

1.430.66

6.799.57

242.48

3

3

8

0

2.200.56

4.556.67

5.706.53

2.356.1

2

1


1

09

Trong đo+ :Chi phí+ la2 i
vay

1.866.01

3.770.28

4.669.42

1.904.2

5

3

6

68

8. Pha' n la2 i/lo6 trong
co, ng

2.182.41

2.640.06


3.896.64

457.65

0

8

1

8

13.166.0

11.786.3

9.171.1

87

38

92

5. Lợ2 i nhua,2 n go,2 p
về' ba+ n
ha, ng va, cung ca/ p di2ch
vu2
6.Doanh thu hoa2 t đo,2 ng
ta, i

chí+nh
7. Chi phí+ ta, i chí+nh

ty liề, n doanh. liề, n kề/ t
9. Chi phí+ ba+ n ha, ng

3.994.89
5

10. Chi phí+ qua" n ly+
doanh
nghiề,2 p
11. Lợ2 i nhua,2 n
thua' n từ, hoa2 t đo,2 ng
kinh doanh
12. Thu nha,2 p kha+ c

3.040.89

4.064.96

937.48

8

6

9

8


1.195.77

11.273.1

-

4

82

4.817.1

6

1.325.35
0

13. Chi phí+ kha+ c
14. Lợ2 i nhua,2 n kha+ c

233.136
1.092.21
4

15. To8 ng lợ2 i nhua,2 n
kề/ toa+ n trừợ+ c thuề/

7.105.09
0


16. Chi phí+ thuề/
TNDN

790.583

hiề,2 n ha, nh
17. Chi phí+ thuề/
TNDN

(50.108)

hoa2 n la2 i

63,50

4.246.10

23,74

4

20,41

107,07

5.368.91

375,2


5

7

1.149.86

25,23

0
102,05

899.143

23,85

20,97

1.256.57

47,60

3
229,57

-

-10,48

1.379.74
9


2.103.40

6.012.87

5

44,57

1.024.07

33,68

3
-80,11

10.077.4

842,7

08

5

-

-99,97

02
1.613.26


501.150

2

287.91

21,72

2

1.612.76
1

484.197

285.548

251

107,69

-199

-41,03

1.129.06

215.602


36.851

3,37

-

-99,98

5

1.128.84
9

2.324.83

11.488.7

-

9

84

4.780.2

-67,28

9.163.94

394,1


5

8

37,39

413.056

38,03

212,06

44.521

-28,47

51
1.086.19

1.499.24

295.61

3

9

0


(156.367

(111.846

-

)

)

106.25


Tieuluanmoi
9
18. Lợ2 i nhua,2 n sau
thuề/ thu nha,2 p doanh
nghiề,2 p

6.364.61
5

1.395.01

10.101.3

-

3


81

4.969.6

-78,08

8.706.36

624,1

8

1

02

Doanh thu thuần của công ty tăng đều qua các năm, cụ thể doanh thu năm
2020 tăng mạnh 39.863.721 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng tốc độ tăng
106,72%. Sang năm 2021, doanh thu thuần tăng 11.410.959 triệu đồng, tương ứng
tốc độ tăng 14,78%.
Năm 2020, doanh thu bán hàng tăng mạnh với mức 103,17%, giá vốn tăng
124,62% so với năm trước do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 gây đứt quãng
chuỗi cung ứng.
Cùng với việc tăng/ giảm doanh thu thì chi phí giá vốn hàng bán biến thiên
tỷ lệ thuận, tỷ trọng hàng tồn kho lại tương đối cao. Vì thế, doanh nghiệp nên có
chính sách quản lý kho phù hợp để tạo ra được nhiều giá trị thặng dư hơn nữa. Năm
2020, giá vốn hàng bán tăng 32.916.172 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 124,62%
so với năm 2019, như vậy giá vốn hàng bán năm 2020 tăng mạnh hơn so với doanh
thu thuần do những ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Sang năm 2021, giá vốn
hàng bán tăng 12,08%, tăng ít hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, như vậy cơng ty

đã kiểm sốt tốt giá vốn hàng bán trong năm 2021.
Năm 2020, do doanh thu tăng mạnh nên lợi nhuận gộp tăng 6.947.549 triệu
đồng, tương ứng tốc độ tăng 63,50%. Sang năm 2021, lợi nhuận gộp của công ty
tăng
4.246.104 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 23,74%.
Các khoản doanh thu tài chính của cơng ty khá lớn. Cụ thể doanh thu tài
chính năm 2019 là 1.188.183 triệu đồng, thì đến năm 2021 tăng lên là 1.188.183
triệu đồng.
Chi phí tài chính của cơng ty cũng tăng, cụ thể chi phí tài chính năm 2021 là
5.706.531 triệu đồng, tăng 1.149.860 triệu đồng với năm 2019. Khoản chi phí tài
chính năm 2020 tăng mạnh 2.356.109 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 107,07%.
Khoản mục chi phí bán hàng năm 2020 chi phí bán hàng tăng mạnh
9.171.192 triệu đồng, tốc độ tăng 229,57% do doanh thu thuần năm 2021 tăng
106,72%. Sang


Tieuluanmoi
năm 2021 chi phí bán hàng giảm nhẹ 1.379.749 triệu đồng, tốc độ giảm 10,48%,
chủ yếu do việc thực hiện tái cấu trúc mảng thức ăn chăn nuôi, chuyển hệ thống
phân phối về các nhà máy kinh doanh trực tiếp, cơng ty kiểm sốt tốt chi phí bán
hàng.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp biến động, năm 2020 tăng 937.488
triệu đồng, tốc độ tăng 44,57%, tăng ít hơn tốc độ tăng doanh thu thuần, cho thấy
công tác kiểm sốt chi phí khá tốt. Sang năm 2021, chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng
1.024.073 triệu đồng, tốc độ tăng 33,68%, trong khi doanh thu thuần chỉ tăng
14,78%, cho thấy chi phí quản lý doanh nghiệp đã kiểm sốt chưa tốt trong năm
này.
Năm 2020, lợi nhuần thuần HĐKD giảm mạnh 4.817.102 triệu đồng, tốc độ
giảm 80,11% do chi phí lãi vay và chi phí bán hàng tăng mạnh. Cụ thể: tác động của

việc hợp nhất mảng kinh doanh bán lẻ của Vincommerce (VCM) và tăng phần chia
lợi nhuận cho cổ đông khơng kiểm sốt do giảm sở hữu tại Masan Consumer
(MCH); giảm lợi nhuận ở Masan High-Tech Materials (MSR) do tác động của dịch
Covid-19 lên giá và sản lượng bán. Sang năm 2021, lợi nhuần thuần HĐKD tăng
10.077.408 triệu đồng, tốc độ tăng 842,75%.
Các khoản thu nhập khác và chi phí khác khơng đáng kể, sau khi nộp thuế
TNDN thì lợi nhuận sau thuế năm 2020 là 1.395.013 triệu đồng, giảm 4.969.602
triệu đồng so với năm 2019. Năm 2021, khoản lãi sau thuế là 10.101.381 triệu đồng,
tăng
8.706.368 triệu đồng so với năm 2020, tốc độ tăng 624,11%.
2.2.2. Phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu
4.1.1.1. Hoạt động tài chính
Ngồi hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, công ty cổ phần Tập đồn
Masan cũng có một phần doanh thu, chi phí từ tài chính, được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 2.1: Hoạt động tài chính giai đoạn 2019-2021
Đơn vị: triệu VND
Năm
Chỉ tiêu


Tieuluanmoi
2019

2020

2021


Tieuluanmoi

Doanh thu hoạt động tài chính

1.188.183

1.430.663

6.799.578

Chi phí tài chính

2.200.562

4.556.671

5.706.531

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của
công ty Bảng 2. 2: So sánh hoạt động tài chính qua các năm | 1000đ

Qua bảng trên có thể nhận thấy năm 2020 dư nợ trái phiếu tăng mạnh là do
Masan Group huy động thành công 10.000 tỷ đồng trái phiếu ra công chúng trong 4
đợt chào bán. Sau đó tập đồn này tiếp tục có phát hành ra cơng chúng 4.000 tỷ
đồng để trả nợ cho VinCommerce và góp vốn vào The Sherpa; đồng thời phát hành
riêng lẻ 4.000 tỷ đồng trái phiếu khác. Ngồi ra, các cơng ty con như VinCommerce
và Núi Pháo cũng phát hành hàng nghìn tỷ đồng trái phiếu và được bảo lãnh khơng
hủy ngang bởi chính Masan Group.


Tieuluanmoi
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2021 tăng 5.368.915 tỷ đồng (+375,27%)

so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do việc ghi nhận ngừng hợp nhất các công ty con
do giao dịch hốn đổi cổ phần Cơng ty Cổ Phần MNS Feed bằng trái phiếu đã phát
hành

4.1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Bảng 2.3: Lợi nhuận doanh nghiệp giai đoạn
2018-2020
Đơn vị: triệu VND
Năm
Chỉ tiêu

Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
LN thuần từ HĐKD
LNST thu nhập DN
LNST của CĐ cty mẹ

2019

2020

37.354.08
7
10.941.14
8
6.012,876

77.217.80
8
17.888.69

7
1.195.774

2021

88.628.76
7
22.134.80
1
11.273.18
2
6.364.615 1.395.013 10.101.38
1
5.557.571 1.233.982 8.562.
882
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của Công ty


Tieuluanmoi
Bảng 2. 4: So sánh tình hình kinh doanh qua các năm

Thơng qua bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, ta có thể thấy
được, đánh giá được những biến động của công ty.
Doanh thu hợp nhất năm 2021 đạt 88,629 tỉ đồng, cao nhất trong 3 năm trở
lại đây. Mức doanh thu này thấp hơn so với kế hoạch năm của MSN, chủ yếu do
ảnh hưởng từ việc bán lại mảng thức ăn chăn nuôi tại Masan Meatlife (MML) và
các tác động từ đại dịch Covid lên kế hoạch mở rộng cửa hàng của chuỗi bán lẻ
cũng như các phát kiến sản phẩm mới từ ngành hàng tiêu dùng.
Lợi nhuận sau thuế phân bổ cho Cổ đông của Công ty năm 2021 tăng trưởng
593,8% đạt mức 8.561 tỷ đồng.

Lợi nhuận sau thuế phân bổ cho Cổ đông của Công ty ở mảng kinh doanh cốt
lõi (không bao gồm lãi / lỗ một lần và khấu hao do điều chỉnh giá trị hợp lý và lợi
thế thương mại) năm 2021 tăng 256,3% so với năm 2020, đạt 4.400 tỷ đồng.
4.2. Phân tích các nhóm hệ số tài chính
4.2.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch tuyệt đối

2019

2020

2021

2020/2019 2021/2020


Tieuluanmoi
1. Hề,2 so/

0,769


0,766

1,263

-0,003

0,50

0,48

0,444

0,892

-0,036

0,45

0,21

0,655

-0,039

0,45

thanh toa+ n
nợ2
ngaB n

ha2 n (la' n)
2. Hề,2 so/
thanh

toa+ n nhanh (la'
n)
0,249
3. Hề,2 so/
thanh
toa+ n ngay (la' n)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2021 tăng 0,5 lần, tương ứng tốc độ tăng
64,88%. Trước đó, vào năm 2020 hệ số này giảm nhẹ 0,003 lần, tốc độ giảm 0,39%.
Hệ số này > 1 lần tại thời điểm năm 2021 đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, tuy nhiên vào năm 2019-2020 hệ số < 1 thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp khơng tốt.
Hệ số thanh tốn nhanh cuối năm 2021 cũng tăng 0,45 lần, tương ứng tốc độ
tăng 100,90%. Hệ số thanh toán nhanh tăng là do tỷ trọng hàng tồn kho trong TSNH
năm 2021 giảm.
Năm 2021 do khoản tiền và tương đương tiền khá lớn, do đó làm hệ số thanh
toán ngay năm 2020 tăng 0,45 lần so với năm 2020, tương ứng tốc độ tăng
211,90%. Trước đó năm 2020, lượng tiền và tương đương tiền giảm dẫn đến hệ số
thanh toán ngay cuối năm 2020 giảm nhẹ 0,039 lần, tương ứng tốc độ giảm 15,66%.
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
Chỉ tiêu

1. Hề,2 so/ nợ2
(%)

Năm


Năm

Năm

Chênh lệch tuyệt đối

2019

2020

2021

2020/2019 2021/2020

46.7

2. Hề,2 so/ nợ2 28,75
da, i
ha2 n/ VCSH (%)

78.4

66.4

31,7

-12,00

207,08


116,23

178,33

-90,85


Tieuluanmoi
3. Tí" sua/ t từ2 71,05
ta, i
trợ2 TSDH ((%)

29,11

51,34

-41,94

22,23


Tieuluanmoi
Cơng ty cổ phần tập đồn Masan đã điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ
sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động mình, nâng cao số vịng quay của tài
sản, thơng qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và
hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. Và chỉ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu cho thấy
tình trạng sử dụng nợ của cơng ty cao. So với cuối năm 2019, tổng nợ vay của Tập
đoàn Masan đã tăng thêm 23.569 tỷ đồng từ 30.016 tỷ lên 53.584 tỷ đồng, tăng
nhiều nhất trong các doanh nghiệp trên sàn, chủ yếu thông qua trái phiếu. Vào năm

2020, hệ số nợ tăng 31,7%, hệ số nợ dài hạn/ VCSH tăng mạnh 178,33% do Masan
Group đã huy động thành công 10.000 tỷ đồng chào bán trái phiếu ra công chúng
trong 4 đợt chào bán, nguồn vốn thu về để thực hiện tăng vốn điều lệ.
Vì ở đây cơng ty có kinh doanh ở mảng ngân hàng nên việc sử dụng nợ của
công ty là một điều đương nhiên. Trong 10 doanh nghiêp đại diện cho các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau, với mức lợi nhuận đáng ngưỡng mộ trong năm kinh tế khó
khăn trên sàn chứng khốn.
4.2.3. Năng lực hoạt động của tài sản
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch tuyệt đối

2019

2020

2021

2020/2019 2021/2020

1,07

1,71


1,92

0,64

0,21

2,745

4,747

5,289

2,002

0,54

to' n kho
Vo, ng quay ta, 1,54
i

2,595

2,031

1,055

-0,56

sa" n ngaB n ha2
n

Vo, ng quay to8
ng

0,667

0,703

0,283

0,04

Hiề,2 u
sua/ t sừ"
du2 ng TSCĐ
Vo, ng quay ha,
ng

ta, i sa" n

0,384


Tieuluanmoi
Chỉ số vòng quay tổng tài sản và vòng quay tài sản cố định đã cho thấy công
ty sử dụng tài sản chưa thực sự hiệu quả do Masan muốn biến cơng ty thành mơ
hình “sở hữu tài sản”. Masan huy động vốn để đầu tư vào các công ty hoặc tài sản
khác nhau và tổ chức theo các hình thức cơng ty con, cơng ty liên doanh hoặc liên
kết. Khác với mơ hình quỹ đầu tư, mơ hình này khơng nhằm mục đích mua đi, bán
lại các cơng ty, tài sản để tạo nguồn thu trong ngắn hạn mà chủ yếu nhằm gia tăng
quy mô của tổ chức kinh doanh.



Tieuluanmoi
4.2.4. Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch tuyệt đối

2019

2020

2021

2020/2019 2021/2020

1. Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu(ROS)
(%)
2. Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản
(ROA)(%)

17,04 1.81


11.40

-15,23

9,59

5,7

1,1

6,8

-4,6

5,70

3. Tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH (ROE)
(%)

10,7

4,9

20,2

-5,8

15,30


Chỉ số sinh lợi của công ty qua các năm tăng có xu hướng giảm qua các năm,
giảm ở năm 2020 với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 54,21%, sau đó tăng trở
lại vào năm 2021 ở mức 20,2%. Năm 2020 là năm kinh tế khó khăn chung cho tất
cả các ngành và không ngoại trừ MASAN.


Tieuluanmoi
4.3. Phân tích kỹ thuật
4.3.1. Biểu đồ giá (Candle Chart - SMA)


Tieuluanmoi
Nhìn vào biểu đồ hình nến trên có thể thấy sau giai đoạn sôi động nhất của thị
trường, những tháng đầu năm 2022,chứng khốn MSN có sự tăng giảm giá khá đều
nhau, nhưng từ đầu tháng 5/2022 có sự giảm giá mạnh trong một số phiên giao dịch.
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam liên tục sụt giá, đây là điều không
thể tránh khỏi. Quan sát đường trung bình đơn giản, những tháng đầu từ 12/2021
đến gần cuối tháng 3/2022, thì đường SMA(20) đều vượt lên đường SMA(50) đây
là tín hiệu mua. Sau đó, từ cuối tháng 4/2022 đường giá, dường SMA (20), đường
SMA (50) chạm nhau và hướng xuống, chứng tỏ thị trường có xu hướng giảm. Tuy
nhiên thị trường đang có những dấu hiệu phục hồi tích cực và có thể tăng nhẹ và giữ
mức ổn định.
Tóm lại, qua những phân tích kỹ thuật trên, có thể dự báo giá cổ phiếu MSN
đang có dấu hiệu phục hồi theo đà của thị trường đồng thời có xu hướng tăng trong
dài hạn nhưng khơng tăng q mạnh.
4.3.2. Biểu đồ Stochastic


Tieuluanmoi

Dựa vào biểu đồ có thể thấy vào đầu tháng 4/2022 đường fast stochastic nằm
trong khoảng 80-100 đến giữa tháng 4/2022 thì đường này có xu hướng giảm dưới
mức 50 và đến tháng 5/2022 thì đường fast stochastic có sự biến động tăng giảm
trong vùng có mức 25 -75, đây là vùng hết sức nguy hiểm để thực hiện mua và bán
vì ở tại những vùng này thường khơng có nhiều thơng tin hỗ trợ cho nhà đầu tư.
Mặc dù vào thời điểm này, đường fast stochastic đang có xu hướng tăng dần, nằm
trong khoảng 80-100 nhưng thị trường lúc này có vẻ đang ở q trình thăm dị, chưa
có xu hướng nào nổi bật.
4.3.3. Biểu đồ MACD

Trong quá khứ, đường MACD ln nằm trên đường zero, nó vượt lên đường
tín hiệu và có thời gian chạm mức mốc zero sau đó giảm xuống. Sau đó, Đường
MACD có dấu hiệu cắt đường tín hiệu, và ln nằm dưới đường tín hiệu cho thấy
thị trường đang có tín hiệu mua và chứng khoán đang giảm giá.


Tieuluanmoi
4.3.4. Dải Bollinger Bands

MSN đang giao dịch ở dải Bollinger Band thấp. Nếu giá tăng sẽ tạo tiền đề tốt
cho đà tăng giá của cổ phiếu này.
Vào tháng 5/2022 giá thấp hơn dải Bollinger Band dưới, cổ phiếu bị bán quá mức
Sau đó giá dần nằm trong khoảng Bollinger Band trên và dưới thể hiện giá
đang có dấu hiệu tăng trở lại

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phân tích tài chính là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn thắng thế trong cạnh tranh, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Trong phân tích tài chính thì phân tích báo cáo tài chính đóng vai trị quan
trọng nhất. Phân tích báo báo tài chính cung cấp các thơng tin tài chính rõ ràng nhất

về tình hình


Tieuluanmoi
tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình vốn, cơng nợ,... cho nhà đầu tư
kịp thời đưa ra các quyết định.
Qua q trình phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập đồn
Masan, em nhận thấy tình hình tài chính của cơng ty đang chưa thật sự ổn định tuy
các con số đang cho thấy có những chuyển biến tích cực nhưng chưa thật sự mạnh
mẽ. Doanh nghiệp cần có thêm một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đang
gặp phải và tìm ra những hướng đi mới tích cực hơn để góp phần thúc đẩy, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, với sự nỗ lực thúc đẩy của các cấp lãnh
đạo và công nhân nhân viên, công ty sẽ ngày càng phát triển.
Nhìn chung tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần Tập đồn Masan có triển
vọng tốt trong quý 3, quý 4 sắp tới do kinh tế phục hồi là cơ hội cho ngành bán lẻ,
nhất là hàng tiêu dùng. Qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty đang có
chiều hướng mở rộng biểu hiện qua tình hình tài sản tăng dần trong 2 năm gần đây
2020- 2021. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm tuy chưa cao so với doanh
thu đạt được, việc kinh doanh của công ty đang dần hồi phục.
Tuy nhiên việc sát nhập, mua bán các công ty con được thực hiện nhiều và
thường xuyên, vốn hóa thị trường rất lớn dẫn đến ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận
sau thuế và cổ tức chi trả. Masan có một hệ thống cơng ty cũng như cách thức kinh
doanh vận hành rất phức tạp điều này dẫn tới những khoản lợi nhuận được chuyển
giao giữa các công ty con trở nên thực sự khó kiểm chứng và khó tính tốn, nghiên
cứu.
MSN là tập đồn lớn, các mảng kinh doanh đang tốt dần lên và đặc biệt là tỷ
lệ giao dịch tự do thấp - nên giá cổ phiếu được duy trì khá ổn định, khả năng cổ
phiếu bị giảm sâu khơng lớn.
Do đó, theo em, mã cổ phiếu MSN thích hợp để đầu tư và nắm giữ dài hạn, ít
rủi ro và ổn định. Tuy nhiên, đây không thực sự là mã cổ phiếu phù hợp cho nhà

đầu tư nhỏ lẻ, các nhà đầu tư cá nhân, đặc biệt nhà đầu tư mới chưa có kinh nghiệm,
thường


Tieuluanmoi
mua bán theo lời khuyên từ môi giới, người quen, bạn bè… do giá mỗi cổ phiếu
đang khá cao.


×