Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tài liệu TÁC DỤNG CỦA VITAMIN E doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.54 KB, 9 trang )



TÁC DỤNG CỦA
VITAMIN E

Tác giả : TS. VƯƠNG TIẾN HÒA (Giảng viên ÐH. Y Hà Nội
Chuyên viên BV. Phụ sản Trung ương)
1. Vitamin E là gì?
Vitamin E là một trong những chất nằm trong
nhóm vitamin và cũng tuân theo chức năng của nhóm
vitamin là tham gia vào các phản ứng của cơ thể với vai trò
xúc tác, giúp cơ thể chuyển hóa (trong những trường hợp cụ
thể, nếu thiếu có thể gây ra những bất thường cho cơ thể). Ví
dụ phụ nữ khi mang thai những tháng đầu, nếu thiếu vitamin
B9 (acid folic) có thể sẽ gây bất thường về ống thần kinh.
Như vậy, tuy vitamin E không phải là một chất tham gia trực
tiếp vào quá trình chuyển hóa của cơ thể nhưng lại có tính
chất góp phần rất quan trọng trong quá trình này, giúp cho cơ
thể khỏe mạnh, chống lại sự sản xuất dư thừa gốc tự do,
chống lại quá trình chết tế bào, kìm hãm quá trình lão hóa,
giúp da tóc mịn màng , ngoài ra còn có nhiều tác dụng khác
giúp nâng cao chất lượng sống của con người.
2. Có bao nhiêu dạng vitamin E?
Có hai loại vitamin E: Loại có nguồn gốc thiên nhiên và loại
tổng hợp.
- Vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên: Ðược chiết xuất từ
dầu thực vật như đậu tương, ngô, mầm lúa mạch, các loại hạt
có dầu như hạt hướng dương. Vitamin E thiên nhiên là một
đồng phân duy nhất của d-alpha tocopherol. Có 4 loại
tocopherol là alpha, beta, gamma và delta, nhưng alpha là
dạng chính (Cũng là vitamin E thiên nhiên) tồn tại trong cơ


thể, có tác dụng cao nhất. Tuy nhiên các dạng khác như beta,
gamma và delta dù hoạt tính thấp hơn loại alpha nhưng cũng
có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho sức khỏe con người.
- Mặc dù có tác dụng tốt nhất trong các loại tocopherol,
nhưng do chiết xuất từ các thực phẩm thiên nhiên nên không
kinh tế, vì vậy người ta đã sản xuất ra loại vitamin E tổng
hợp. có công thức là dl - alpha tocopherol, gồm 8 đồng phân
nhưng chỉ có 1 đồng phân giống vitamin E thiên nhiên là d -
alpha tocopherol (chỉ chiếm 12,5%), vì vậy tác dụng của
vitamin E tổng hợp thấp hơn so với loại có nguồn gốc thiên
nhiên.
Vì loại d - alpha tocopherol có tác dụng chính, vì vậy Hội
đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ đã lấy nó làm tiêu chuẩn và
dùng đơn vị quốc tế IU để đánh giá hoạt tính của vitamin E
trong các chế phẩm thương mại trên thị trường.
Về cơ chế hấp thu và sử dụng hai loại vitamin E thiên nhiên
và tổng hợp trong cơ thể không có gì khác nhau, nhưng loại
vitamin thiên nhiên được sử dụng nhiều hơn khoảng 50% so
với loại tổng hợp. Vì vậy muốn đạt được hiệu quả mong
muốn thì khi sử dụng vitamin E tổng hợp, phải uống tăng liều
lên gấp 1,4 lần so với loại thiên nhiên. Lượng vitamin E dư
thừa trong cơ thể do không được sử dụng sẽ nhanh chóng bị
đào thải.
Các công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng vitamin E có
tác dụng chống lại gốc tự do NO (Oxid Nitric) trong cơ thể
(khi chất này dư thừa sẽ gây tác dụng xấu).
3. Tác dụng của vitamin E đối với thai nghén
Khi phát hiện ra vitamin E và nhận thấy nó có tác dụng tốt
đối với thai nghén, người ta đã đặt tên khoa học cho vitamin
E là Tocopherol, theo tiếng Hy Lạp nghĩa là mang lại sự sinh

sản. Trong những trường hợp thai nghén thường có nguy cơ
cao như hội chứng rối loạn tăng huyết áp trong thai nghén
(Trước đây gọi là nhiễm độc thai nghén), người ta đã cho thai
phụ ở tình trạng tiền sản giật uống hàng ngày vitamin E phối
hợp với vitamin C. Kết quả đã làm giảm nhẹ bệnh và 76% số
bệnh nhân không còn tình trạng tiền sản giật. Người ta cũng
nhận thấy nếu được uống bổ sung thường xuyên 400 đơn vị
vitamin E và 1.000mg vitamin C hàng ngày vào 3 tháng giữa
của thai kỳ, sẽ làm giảm tỷ lệ thai phụ bị tiền sản giật. Loại
vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên được hấp thu vào máu và
truyền sang thai nhi nhiều hơn và hiệu quả hơn so với loại
vitamin E tổng hợp. Sở dĩ vitamin E góp phần thuận lợi cho
quá trình mang thai, sự phát triển của thai nhi và giảm được
tỷ lệ sẩy thai hoặc sinh non là do đã trung hòa hoặc làm mất
hiệu lực của gốc tự do trong cơ thể.
4. Các tác dụng khác của vitamin E đối với cơ quan sinh
sản phụ nữ.
Vitamin E cũng làm giảm nhẹ các triệu chứng chuột rút, đau
các bắp cơ hoặc đau bụng khi hành kinh ở các em gái tuổi vị
thành niên. Các em gái nếu được dùng vitamin E ngay từ đầu
của kỳ kinh sẽ giảm được 36% đau khi hành kinh.
- Qua nghiên cứu thực nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy
vitamin E có thể ức chế quá trình oxy hóa DNA nên đã ức
chế hoạt động của chuỗi tế bào ung thư vú, làm giảm được
95% sự gia tăng tế bào ung thư vú ở người sử dụng alpha
tocopherol, nghĩa là vitamin E có thể gây độc có tính chọn
lọc đến các tế bào ung thư vú.
- Các nghiên cứu khác cho thấy những phụ nữ được bổ sung
vitamin E thì tỷ lệ bị ung thư buồng trứng thấp hơn 67% so
với nhóm không được sử dụng. Liều vitamin E bổ sung hàng

ngày là 75mg, tương đương với 110 đơn vị vitamin E thiên
nhiên. Người ta cũng khuyến cáo: Bổ sung vitamin E kèm
với vitamin C hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ ung thư
buồng trứng.
- Ngoài ra vitamin E còn góp phần cải thiện tình dục, giúp
noãn (trứng) và tinh trùng phát triển tốt hơn, nâng cao kết
quả điều trị vô sinh.
5. Tác dụng chính của vitamin E đối với da và tóc
Hàng ngày, da thường tiếp xúc với ánh nắng có nhiều tia cực
tím nên dễ bị hủy hoại, mất tính chun giãn và sạm lại. Dùng
kem bôi da có chứa vitamin E sẽ giúp giảm sự bốc hơi nước
và giảm mức độ nhạy cảm đối với tia cực tím, chống được
sạm da. Ðối với người bị viêm da dị ứng (làm rối loạn màu
sắc của da và gây ngứa do da chứa nhiều IgE), vitamin E có
tác dụng giảm nồng độ IgE, trả lại màu sắc bình thường và
làm mất cảm giác ngứa.
Khi có tuổi, da mất tính chun giãn, đồng thời do tác dụng của
lượng gốc tự do dư thừa sẽ làm da nhăn nheo, mất độ chun
giãn, tóc xơ cứng, giòn, dễ gãy, vitamin E có thể giúp cải
thiện tình trạng trên (làm da mềm mại, tóc mượt ít khô và gãy
như trước) do đã làm giảm tiến trình lão hóa của da và tóc.
6. Sử dụng vitamin E có an toàn không?
Nói chung việc sử dụng vitamin E khá an toàn. Lượng dư
thừa, không được sử dụng sẽ nhanh chóng đào thải ra khỏi cơ
thể. Liều cần thiết cho cơ thể sử dụng hàng ngày trung bình
khoảng từ 100-400 đơn vị. Vitamin E hầu như không có tác
dụng phụ khi sử dụng ở liều thông thường. Tuy nhiên khi lạm
dụng vitamin E, dùng liều quá cao có thể gây buồn nôn, dạ
dày bị kích thích hoặc tiêu chảy, chóng mặt, nứt lưỡi hoặc
viêm thanh quản. Những triệu chứng này sẽ nhanh chóng mất

đi sau khi ngừng thuốc.
Tuy nhiên vitamin E có thể làm tăng tác dụng của thuốc
chống động gây chảy máu. Khi dùng chung với Aspirin
vitamin E có thể cản trở sự ngưng kết tiểu cầu của Aspirin.
7. Có thể tìm vitamin E ở đâu?
Vitamin E có rất nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thiên
nhiên có nhiều chất béo như: đậu tương, giá đỗ, vừng, lạc,
mầm lúa mạch, hạt hướng dương, dầu ô-liu. Vì vậy chỉ cần
ăn nhiều dầu thực vật hoặc các thức ăn có nhiều vitamin E
hàng ngày là đủ. Nếu thiếu, trong một số trường hợp cụ thể
nên được các bác sĩ tư vấn về sự cần thiết có phải sử dụng
vitamin E không? Nếu cần thì liều lượng thế nào và thời gian
sử dụng bao lâu? Hiện nay các nhà thuốc có bán loại vitamin
E nguồn gốc thiên nhiên, dạng viên nang, một vỉ 10 viên với
tá dược là dầu đậu tương, hàm lượng thích hợp và dễ dùng.


×