Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.22 KB, 59 trang )

Trng Hu Vit - NHBK9
Lời nói đầu
au hơn 20 năm đổi mới kinh tế, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn
về kinh tế nh: tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao, lạm phát đợc kiểm soát, đời
sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện rõ rệt. Nớc ta cũng đang trong quá trình hội
nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới, trong đó, hội nhập trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng là những bớc đi tiên phong và quan trọng nhất, ảnh hởng đến khả
năng hội nhập và phát triển sâu rộng của nền kinh tế. Tuy nhiên trong năm 2008,
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra và ảnh hởng tiêu cực đến nền kinh tế n-
ớc ta. Hệ thống Ngân hàng là một trong những chủ thể chịu tác động trực tiếp, và
cũng là trụ cột giúp cho nền kinh tế đứng vững trớc muôn vàn khó khăn và thách
thức. Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng, không thể phủ
nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung dài hạn trong việc phục hồi và
thúc đẩy nền kinh tế sau ảnh hởng của cuộc khủng hoảng phát triển theo hớng bền
vững. Hoạt động tín dụng trung dài hạn có hiệu quả hay không không chỉ có ý
nghĩa đối với mỗi ngân hàng mà còn là vấn đề quan tâm của cả nền kinh tế.
S
Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh Hai Bà Trng - ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam BIDV, em nhận thấy mặc dù ngân hàng đã có những biện pháp nhất
định nhng hoạt động tín dụng trung dài hạn còn có nhiều khó khăn và tồn tại, ngân
hàng cũng cha phát huy hết hiệu quả và vai trò của nghiệp vụ này trong việc đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, cũng nh chất lợng tín dụng trung dài hạn cũng
còn nhiều bức xúc mà ngân hàng phải giải quyết.
Sau khi tìm hiểu sâu vấn đề, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm
mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam.
Kết cấu chuyên đề bao gồm:
Lời nói đầu
Chơng I : Những lí luận chung về hoạt động tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng thơng mại
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam


Trng Hu Vit - NHBK9
Chơng II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Đầu t & Phát triển Việt Nam
Chơng III: Những giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía
cạnh mà chuyên đề đề cập tới không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong rằng
sẽ nhận đợc những góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, anh chị đang công tác trong
ngành ngân hàng để em có thể nâng cao trình độ lí luận cũng nh nhận thức của
mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy cô giáo trờng Học viện
Ngân Hàng và các anh chị cán bộ chi nhánh Hai Bà Trng - BIDV đã tận tình giúp
đỡ trong thời gian thực tập ở đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2010
Sinh viên
Trơng Hữu Việt
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
Chơng I
Những lí luận chung về hoạt động
tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thơng mại
1. Khái quát chung về tín dụng trung và dài hạn
1.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loài ngời.
Theo tiếng La Tinh tín dụng là sự tin tởng, điều này có nghĩa là trong mối quan hệ
tín dụng ngời cho vay tin tởng ngời đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời gian
nh hai bên đã thoả thuận.
Nh vậy, tín dụng hiểu theo cách đơn giản nhất là một quan hệ vay mợn
lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả .

Tín dụng Thơng Mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, đợc biểu
hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Quan hệ tín dụng thơng mại (vay trực
tiếp) chủ yếu là hàng hoá giữa các doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực
sản suất và lu thông hàng hoá. Về thực trạng tín dụng thơng mại là kéo dài thời
gian thanh toán của ngời mua, vậy trong quan hệ tín dụng thơng mại ngời cho vay
chính là ngời bán chịu hàng hoá, ngời đi vay là ngời đi mua chịu. Nh vậy, tín dụng
thơng mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế góp phần giải quyết mâu thuẫn
của hiện tợng thừa thiếu vốn. Nó có u điểm chi phí thấp, nhng vẫn còn những nhợc
điểm: hạn chế không gian địa lý, giữa những ngời đi vay và ngời cho vay khó đạt
điểm chung về qui mô và thời hạn của khoản vốn vay, mang rủi ro cao do không
có sự phân tán rủi ro.
Chính vì vậy cho vay thông qua các trung tâm tài chính đặc biệt hoạt động
cho vay của các NHTM là rất quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của
các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mợn, đó là có sự hoàn trả gốc
và lãi sau thời gian nhất định. Điểm khác giữa hoạt động cho vay của các ngân
hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng không có sự di
chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia của ngân
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục đợc hạn chế vay trực tiếp, cung cấp l-
ợng vốn lớn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu vầu của các đơn vị xin vay về thời
gian, địa điểm, qui mô và thời hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Để quản lý các khoản
cho vay các ngân hàng phân loại các khoản vay theo nhiều tiêu thức khác nhau và
cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay, đợc phân theo thời
gian. Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời han một năm. Tuỳ
theo quốc gia mà thời hạn các khoản vay trung và dài hạn sẽ có qui định khác
nhau.ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm gọi là cho vay
trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn.
1.2. Khái niệm về tín dụng trung dài hạn

Tín dụng trung dài hạn: là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng
vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống. Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ
thể của hoạt động tín dụng trung dài hạn. ở Việt Nam, về thời hạn cho vay đợc xác
định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín
dụng trung dài hạn đợc xác định nh sau:
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu t dự án, xây dựng
mới, mua sắm tài sảm cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết
bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
1.3. Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn.
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân
hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các NHTM
qua các khoản sau:
Cho vay theo dự án đầu t:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu t nh: quan niệm về
Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu t. Nhng khi xem xét một dự án đầu t họ đều
chú ý đặc trng sau :
- DAĐT có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- DAĐT không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác
động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- DAĐT là một hoạch định cho tơng lai nên bao giờ cũng có bất ổn định và

rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của DAĐT theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian)
và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể
vay tới một mức tối đa xác định trớc, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay,
và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong
những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển th-
ờng đợc ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào.
Các khoản cho vay nh vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm chí 5
năm. Loại hình tín dụng này đợc áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc
chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu
vay vốn trong tơng lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến
động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó
khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền
của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp
nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng th-
ờng sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn
bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất
hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử
dụng thẻ tín dụng nh một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải
thờng xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế đối
với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thờng rất cao.
Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,

phơng tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đợc hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của ngời cho thuê cũng giống nh mục đích của ngời cho vay là thu lãi tiền vốn đầu
t, còn mục đích của ngời đi vay cũng nh ngòi đi thuê là sử dụng vốn. Nhng cho
thuê tài chính vẫn có đăc trng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, ngời đi thuê
chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thờng chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản,
trong thời gian nàyngời đi thuê không đợc huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của
hợp đồng thuê có thể đợc chuyển nhợng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo
thoả thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý
kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải đợc bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải đợc thc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ti bảo
hiểm đợc phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý
và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp ngời tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình ... NHTM thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ vào cách
thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thờng áp dụng
đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thờng áp dụng đối với các khoản
vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của ngời vay không đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho
vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực
hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho
vay này có rủi ro tơng đối thấp nhng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu
những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu t hay phơng án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam
kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân
hay tổ tổ chức có nhu cầu và đợc bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vợt quá
giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng đợc
nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu t.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phơng thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải đợc các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng
cho vay hợp vốn.
Trờng hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia
cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo
hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín

dụng đợc các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trờng hợp không giải
quyết đợc các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.
1.4. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn
Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phơng án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án
cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. ở Việt Nam hiện
nay, ngân hàng công thơng qui định mức vốn của chủ sở hữu tham gia vào dự án
nh sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu t đối với phơng án, dự án cải tiến kỹ
thuật, mở rrộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu t (sau khi trừ phần vốn lu động dự kiến)
đối với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu t (sau khi trừ phần vốn lu động dự kiến
trong tổng mức vốn đầu t) đối với dự án phục vụ đời sống.
Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu t. Nhng
thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trờng hợp hiệu quả của dự án mang lại
cao. Việc trả nợ trớc hạn sẽ giúp ngân hàng thu đợc nợ chắc chắn nhng đôi khi ảnh
hởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn đợc dùng chủ yếu cho nhu
cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lu động, cho nên nguồn trả nợ chính của
khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu t mang
lại.
Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.

Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không
cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án cha phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trờng hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong
một thời gian dài thì việc giải ngân đợc thực hiện theo tiến độ công việc hoan
thành.
Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn,
nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trờng. Sự biến đổi ủa lãi suất có thể dựa trên
lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trờng nh:
LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số
d ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ
gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả
thuận.
1.5. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trờng.
Đối với ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận gửi và huy
động các nguồn tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận. An toàn trong lợi nhuận là
mục của ngân hàng, nói cách khác ngân hàng là một kinh doanh gặp nhiều rủi ro
do phần lớn tài sản có của nó là bộ phận tài sản sinh lợi lại không do ngân hàng
trực tiếp sử dụng do vậy mà trong quá trình hoạt động, ngân hàng đạt đợc mục tiêu
lợi nhuận nhng vẫn phải đảm bảo an toàn. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến
những dự án mang hiệu quả cao. Hơn thế nữa, ngày nay sản phẩm ngân hàng cung
ứng ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong những nghiệp vụ truyền thống nh
nhận gửi, cho vay hay trung gian thanh toán mà còn rất nhiều các nghiệp vụ đa
dạng khác. Lợi nhuận do các nghiệp vụ này ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong cơ

cấu lợi nhuận của ngân hàng. Một trong những khách hàng quan trọng nhất của
những nghiệp vụ này không ai khác chính là các doanh nghiệp. Do vậy để tạo đợc
mối quan hệ lâu dài trong tơng lai, cũng là thị trờng sinh lợi chính của mình, ngân
hàng sử dụng tín dụng trung dài hạn nh là một công cụ cuốn hút các khách hàng,
củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời tạo ra các
mối quan hệ mới với các khách hàng mới. Ngân hàng thông qua nguồn vốn tín
dụng u đãi cung cấp tín dụng trung dài hạn cho các khách hàng, không những thu
đợc lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà còn thu thêm đợc lợi nhuận từ
những dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa năng lực cung cấp tín dụng
trung dài hạn cũng chứng tỏ ngân hàng có đợc niềm tin lớn từ khách hàng cũng nh
công chúng, trong giai đoạn hiện nay nó cũng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển nh hiện nay, các doanh
nghiệp đang phải tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt, đây là một thực tế tất yếu
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
xảy ra ở bất kỳ nền kinh tế nào. Do sức ép của cạnh tranh mà các doanh nghiệp
luôn có những nhu cầu đầu t để tái sản xuất mở rộng, tăng khả năng sản xuất, phát
triển thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm, có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo
tồn tại và phát triển. Nhng muốn thực hiện các kế hoạch nh vậy doanh nghiệp cần
có một lợng vốn nhất định. ở Việt Nam hiện nay khi mà thị trờng tài chính cha
hoàn thiện thì tín dụng ngân hàng là một giải pháp tối u nhất cho các doanh
nghiệp. Đối với tất cả các dự án trên doanh nghiệp cần phải đợc tài trợ bằng một
nguồn vốn trung dài hạn, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu
này của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp có những công nghệ mới để
nâng cao chất lợng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, giúp
cho doanh nghiệp có thể chịu đợc những sức ép ban đầu của cạnh tranh và của môi
trờng kinh doanh mới, giúp cho doanh nghiệp yên tâm hơn trong đầu t và rảnh tay
tính toán với những dự án lớn, hiệu quả cao. An toàn về tài chính và khả năng

thanh toán là mối quan tâm của nhiều phía đặc biệt là các doanh nghiệp. Vì vậy tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế
Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu: Nhu cầu về tín dụng đặc biệt là
tín dụng trung dài hạn tồn tại trong tất cả các nền kinh tế, không phụ thuộc vào
trình độ phát triển cũng nh chế độ chính trị xã hội bởi vì tất cả các quốc gia đều có
chung một nhu cầu đó là nhu cầu đầu t để phát triển. Một nền kinh tế chỉ có thể
phát triển mạnh và bền vững nếu trong nền kinh tế đó các hoạt động đầu t đợc đẩy
mạnh. Khác với các loại hình đầu t khác, hoạt động tín dụng trung dài hạn cho
phép các tổ chức có đợc nguồn vốn với thời hạn hoàn vốn lâu dài đủ để đầu t vào
các dự án mang ý nghĩa chiến lợc, phát huy đợc hiệu quả trong trung dài hạn. Đối
với các Chính phủ, đầu t vào các công trình cơ sở hạ tầng nh: đờng xá, cầu cảng,
sân bay, nâng cấp, xây mới các đô thị... không thể đem lại hiệu quả trong chốc lát
nhng nó sẽ mang lại ích lợi to lớn sau này. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính trung dài hạn, đối với các chính phủ sẽ giúp họ theo đuổi đợc các chính sách
kinh tế vĩ mô từ đó có thể hớng đợc đầu t t nhân vào các ngành mà họ đang khuyến
khích phát triển, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong dài hạn. Với những
công trình lớn do Chính phủ thực hiện, sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, hình thành
nhiều công ty đứng ra phục vụ các nhu cầu còn bỏ ngỏ. Những công trình phúc lợi
đợc tài trợ bằng nguồn vốn trung dài hạn không đem lại lợi ích cho cá nhân thực
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
hiện nhng lợi ích mà nó tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế là vô cùng to lớn. Nh vậy có
thể nói tín dụng trung dài hạn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực
hiện các chơng trinh kinh tế xã hội của một quốc gia, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển vững chắc, theo chiều sâu.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính phủ:
Hiện nay ở nớc ta đang tiến hành Công nghiệp hóa Hiện đại hóa. Trong điều
kiện hiện nay khi thị trờng vốn của nớc ta cha phát triển thì hiện tại và trong thời

gian tới tín dụng trung dài hạn vẫn đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện quá
trình CNH - HĐH. Thông qua hoạt động tín dụng trung dài hạn, ngân hàng có thể
cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành kinh tế này cũng nh hạn chế đối với
ngành kinh tế khác. Nh vậy qua chính sách tín dụng trong từng thời kỳ mà các
NHTM có thể tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn: tín dụng trung dài hạn đầu t cho một
dự án mới để đầu t vào các máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
sẽ kích thích sản xuất phát triển. Khi đó nhu cầu vôn lu động sẽ tăng lên để đáp
ứng nhu cầu sản xuất. Tốc độ phát triển sản xuất càng lớn thì nhu cầu vốn ngắn
hạn càng lớn.
Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu: Nhờ có tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng mà các doanh nghiệp có thể nhập khẩu công nghệ mới từ đó
nâng cao đợc năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm, đợc thị trờng quốc tế chấp
nhận. Thị trờng của doanh nghiệp đợc mở rộng ra thị trờng quốc tế góp phần tăng
kim ngạch xuất nhập khẩu.
Đảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân sách nhà nớc: Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nớc. Khối lợng sản phẩm lớn đợc sản xuất và tiêu thụ
sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách từ các loại thuế nh VAT, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế XNK...Trong trờng hợp hàng hoá đợc xuất khẩu thì chúng ta sẽ thu
đợc một nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
Ngoài ra, tín dụng trung dài hạn còn mang ý nghĩa to lớn đối với các cá
nhân trong xã hội và trong toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất phát triển, các doanh
nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, tích luỹ trong xã hội tăng lên, nền kinh tế biến
đổi về chất, phúc lợi xã hội đợc đảm bảo, việc làm tạo ra ngày càng nhiều, tỷ lệ
thất nghiệp giảm đi đôi với chất lợng cuộc sống ngày một tăng lên của các tầng lớp
dân c trong xã hội.
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
2. Chất lợng tín dụng trung dài hạn.
2.1. Khái niệm chất lợng tín dụng trung dài hạn.

Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các
khách hàng của mình. Cũng nh các sản phẩm khác nó cũng có chất lợng, tuy nhiên
vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lợng tín dụng ngân hàng có những đặc trng riêng.
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa
chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy
tăng trởng kinh tế xã hội
`Chất lợng tín dụng trung dài hạn là chất lợng của các khoản vay có
thời hạn trên một năm, đợc đánh giá là có chất lợng tốt khi vốn vay đợc sử
dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp đợc chi phí
vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thây rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế là
ba nhân tố đợc đề cập đến khi xem xét chất lợng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Việc xem xét chất lợng tín dụng trung dài hạn mà thiếu đi một trong ba nhân tố đó
là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn
nhau. Do đó chúng ta xem xét chất lợng tín dụng trung dài hạn trên ba giác độ đó
Đối với ngân hàng: chất lợng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi,
mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hớng tích cực của
ngân hàng và phải bảo đảm đợc khả năng cạnh tranh trên thị trờng, làm lành
mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trởng và phát triển. Chất lợng
tín dụng trung dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, d nợ tăng trởng,
tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài
hạn trong nền kinh tế.
Đối với khách hàng: chất lợng tín dụng trung dài hạn là sự thoả mãn yêu
cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu
hút khách hàng nhng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp
phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện
hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng.

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung dài hạn có chất lợng phải hỗ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong
nớc, đồng thời tranh thủ vốn đầu t nớc ngoài phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Chỉ tiêu về huy động vốn trung dài hạn:
Tổng nguồn vốn trung dài hạn và tốc độ tăng trởng của nguồn vốn này: chỉ
tiêu này thể hiện tốc độ tăng trởng và khả năng huy động vốn trung dài hạn của
ngân hàng.
Vốn trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động: phản ánh cơ cấu vốn trung
dài hạn của ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu t phát triển. Ngân hàng
không có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu nh tỷ lệ này quá thấp.
Nhóm chỉ tiêu cho vay trung dài hạn
Doanh số cho vay trung dài hạn: phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã giải
ngân giúp doanh nghiệp trong đầu t cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ
mới... Con số này thể hiện xu hớng hoạt động tín dụng trung dài hạn mở rộng hay
thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và
ngợc lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ trung dài hạn: phản ánh lợng vốn trung dài hạn mà ngân
hàng đã đợc hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này có thể phản ánh doanh
nghiệp do tình hình kinh doanh ổn định mà trả nợ ngân hàng đúng hạn hoặc ngân
hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh của khách
hàng mà tăng cờng việc thu hồi vốn.
D nợ tín dụng trung dài hạn : là chỉ tiêu phản ánh lợng vốn trung dài hạn của
ngân hàng đã đợc giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Không thể đánh giá chất lợng

tín dụng trung dài hạn cao hay thấp dựa vào chỉ tiêu này mà phải xem xét mức độ
an toàn và tính lành mạnh của nó.
D nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng d nợ : Cho biết tỷ trọng d nợ tín dụng
trung dài hạn là lớn hay nhỏ trong tổng d nợ, đồng thời cũng cho biết mối tơng
quan với d nợ tín dụng ngắn hạn.
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn = Nợ quá hạn trung dài hạn / Tổng d nợ tín
dụng trung dài hạn. Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lợng cho vay trung dài hạn
nên loại trừ các khoản nợ khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng nh loại trừ các khoản
cho vay u đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nớc ra khỏi tổng d nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn thông th ờng (cho các khoản nợ dới 180 ngày): chỉ tiêu này
có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đốc thúc cán bộ cho vay nhằm
thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó cha phản ánh đúng chất lợng cho vay bởi những
khoản vay do khách quan mà doanh nghiệp không thể trả nợ đợc đúng hạn nhng
doanh nghiệp có khả năng trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6 đến 12
tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lợng cho
vay của khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp khắc phục khoản nợ
này sẽ phải gánh chịu tổn thất.
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn trên 1 năm.
Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu tổn thất mà còn có thể
dẫn đến mất khả năng thanh toán.
2.3. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung dài hạn:
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
2.3.1. Các nhân tố về phía khách hàng
Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu nh vốn tự có,
hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài

chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với
ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng nh uy tín của
doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng
Triển vọng kinh doanh: Thông thờng khi doanh nghiệp đa vốn của ngân
hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của
mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng
sẽ không đợc đảm bảo. Ngợc lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng
nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp
các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định đợc các khoản tín dụng
cấp cho khách hàng là có chất lợng hay không.
Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thơng mại
luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với
các khoản tín dụng trung dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu
doanh nghiệp có đủ tài sản để thế đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay
này có thể đợc xem là ít rủi ro, từ đó chất lợng khoản cho vay này cũng đợc cải
thiện.
Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối
quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận đợc sự bảo lãnh để vay
vốn ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thờng xuyên đảm bảo đợc năng lực tài chính và
năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lợng cho vay có thể
đợc đảm bảo.
Đạo đức kinh doanh: nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục
đích thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định
cung cấp vốn trung dài hạn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình
xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu nh quá trình này thực hiện một cách chính
xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích nh hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro
hơn. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tơng đối cao xuất phát từ

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích. Đặc biệt là có một số doanh nghiệp
t nhân làm ăn theo kiều lừa đảo khiến cho các ngân hàng không dám cho
vay nhiều đối với thành phần kinh tế này.
Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn: Xem xét triển vọng
kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố con ngời. Thiếu năng
động trong kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lợc khi môi trờng kinh
doanh thay đổi, đội ngũ nhân viên không có trình độ, thiếu kỷ luật... sẽ làm
giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, chất lợng khoản vay không đợc đảm
bảo.
2.3.2. Các nhân tố về phía ngân hàng.
Chính sách tín dụng:
Với chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nớc ban hành và các ngân hàng
thơng mại dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của
mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện chiến lợc và
đờng lối của ngân hàng thơng mại trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ
cũng nh chiến lợc cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó có quy trình về một nghiệp
vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự các bớc tiến hành trong quá trình xét duyệt
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lợng
tốt.
Chất lợng nhân sự:
Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc. Nghiệp
vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng
cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động tín dụng trung dài hạn thì cán bộ tín dụng phải
tiến hành thẩm định dự án. Nhng nếu trình độ hạn chế do không đợc đào tạo chính
quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá đợc tính khả thi của
dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lý của khách
hàng... nên thờng không có quyết định chính xác về việc cho vay dự án. Bên cạnh
đó, đặc biệt cán bọ ngân hàng cần phải có lơng tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một

công việc có liên quan đến tiền bạc, phải là ngời có lòng trung thực, có lơng tâm và
đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ tín dụng mới tránh khỏi những cám dỗ của đồng
tiền. Trên thực tế đã có không ít những món vay không đảm bảo an toàn cho ngân
hàng nhng vẫn đợc cán bộ tín dụng cho phép, tất nhiên sau đó họ sẽ chịu trách
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
nhiệm trớc pháp luật nhng tổn thất họ gây ra ngân hàng và nền kinh tế vẫn không
tránh khỏi.
Công tác thẩm định dự án
Thẩm định DAĐT là việc xem xét một cách khách quan toàn diện các nội
dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án trớc khi ra quyết định đầu
t và cho phép đầu t. Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút
ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và
khả năng trả nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra các quyết định cho vay hoặc
từ chối. Cũng từ quá trình thẩm định , ngân hàng có thể tham gia t vấn, góp ý cho
chủ đầu t đồng thời căn cứ vào đó để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay
cũng nh hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu
quả. Nếu việc thẩm định không đợc thực hiện đúng với trình tự, nội dung không
đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Tuy
nhiên, nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn nhiều gian, quá trình
cho vay có nhiều thủ tục rờm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu t, làm giảm tính
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất nhiên chất lợng tín dụng của
ngân hàng sẽ giảm sút.
Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lợng tín dụng mà còn tác
động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng, thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp
công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hởng tới thời gian ra quyết định
đối với một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ
giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín dụng đối với công

việc. Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng phải đợc hết sức coi trọng. Tổ chức
phải đảm bảo đúng ngời đúng việc, phát huy đợc khả năng của cán bộ, tạo ra sự
nhịp nhàng giữa các khâu. nếu đợc tổ chức một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn
thời gian thẩm định nhng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính xác trong quá trình
thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ
đó nâng cao chất lợng tín dụng.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông tin
chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình
kiểm tra, giám sát khoản vay... Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng
hạn chế đợc rủi ro ở mức thấp nhất.
2.3.3. Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô
Môi trờng kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
trong đó có tín dụng trung dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển quá
nóng, Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trởng bền vững đề ra một số biện pháp
nhằm hạn chế đầu t. Định hớng này của chính phủ sẽ tác động đến hệ thông ngân
hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách tín
dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ đợc xem xét một cách kỹ lỡng hơn trớc
khi quyết định đầu t thay cho các quyết định nhanh chóng trớc kia, từ đó khả năng
xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho
một nền kinh tế đang phát triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi mới cho
phù hợp với tình hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công
tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự... chất lợng tín dụng do đó cũng đợc
nâng lên.
Môi trờng chính trị - xã hội
Môi trờng chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng

trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu t, đặc biệt là các nhà đầu t dài hạn cho
hoạt đông sản xuất kinh doanh. Một môi trờng chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở
rất tốt cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu
đầu t dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung dài hạn ngân
hàng. Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hởng không tốt đến hoạt
động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì
rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lợng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hởng.
Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng
gây ra ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Môi trờng pháp lý ở Việt
Nam ta là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay không có
một cơ quan nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài
sản thế chấp để khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ cha có sơ sở pháp lý để phát mại;
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
việc thế chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhng phần lớn là đi thuê của nhà nớc; các chính sách thay đổi trong
quá trình chuyển đổi cơ chế nh việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc không
đồng bộ với việc giải quyết các khoản nợ ngân hàng cũng nh làm cho hoạt động
thu hồi vốn kinh doanh của các ngân hàng cũng bị ảnh hởng; các chính sách thờng
hay thay đổi là một bất lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán đợc cơ hội kinh
doanh nên không thực hiện đợc các dự án, hoặc việc thực hiện các dự án không
diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hởng đến quá trình thu hồi nợ của ngân hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hởng đến chất l-
ợng tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trờng tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt
động của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ đợc cho
ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trờng hợp này các
ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh từ đó
có thể thu hồi đợc cả nợ cũ lẫn nợ mới.

Chơng II
Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam
1. Tổng quan về Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam BIDV
1.1. Sự hình thành và phát triển
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam (BIDV) thành lập ngày 26/4/1957 với tên
gọi đầu tiên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Ra đời trong hoàn cảnh cả nớc
đang tích cực hoàn thành thời ki khôi phục kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát
triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội,
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản
lí vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm,
tích lũy vốn cho nhà nớc.
Từ năm 1990 đến nay, Ngân hàng chính thức lấy tên là Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of Viet Nam
BIDV) đánh dầu bớc phát triển mới theo đờng lối CNH HĐH. Với nguồn vốn đ-
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
ợc huy động qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu t cho những chơng trình
lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế nh: Ngành Điện
lực, Bu chính viễn thông, Các khu công nghiệp, Nguồn vốn tín dụng của NHĐT
& PT đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của
các ngành.
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua 53 năm
xây dựng, phát triển và trởng thành, BIDV đã trở thành một NHTM nhà nớc ở vị trí
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, với 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch,
hiện có quan hệ đại lí, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nớc và quốc tế.
Bắt đầu từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê tổ chức định hạng hàng đầu
thế giới Moodys thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc
gia. Cũng trong năm 2006, với sự t vấn của Earns & Young, BIDV trở thành
NHTM tiên phong, triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết

định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và đợc NHNN công nhận.
1.2. Bộ máy tổ chức
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án hỗ trợ kí thuật do Ngân hàng Thế giới
(WB) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 2010,
năm 2008 BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt
động của khối Ngân Hàng. Tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình
tổ chức mới tại Trụ sở chính và cụ thể hóa công tác triển khai chuyển đổi mô hình
tổ chức tại các chi nhánh để vận hành từ 01/10/2008.
- Trụ sở chính: Gồm 34 ban, trung tâm và phân tách theo 7 khối chức năng: Khối
Ngân hàng bán buôn (3 ban), Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lới (3 ban), Khối
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Ban kiểm soát
Hội đồng CNTT
Hội đồng đầu tư
Hội đồng xử lí rủi ro
Hội đồng quản lí rủi ro
Các ủy ban, hội đồng theo quy định
quản trị
Ban Tổng Giám Đốc
Hội đồng ALCO
Hội đồng tín dụng
Các ủy ban, hội đồng theo quy định
quản trị
Khối
Ngân
hàng
bán
buôn

Khối
bán lẻ

mạng
lưới
Khối
vốn và
kinh
doanh
vốn
Khối
quản lí
rủi ro
Khối
tác
nghiệp
Khối
Tài
chính
Kế
toán
Khối
hỗ trợ
Hội đồng quản trị
Trng Hu Vit - NHBK9
Vốn và kinh doanh vốn (1 ban), Khối Quản lí rủi ro (3 ban), Khối tác nghiệp (3
ban), Khối Tài chính kế toán (3 ban) và Khối hỗ trợ (16 ban).
- Tại chi nhánh (nhìn trên sơ đồ)
1.3. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy Chi nhánh
1.3.1. Phòng quản lý rủi ro

- Công tác quản lý tín dụng: Tham mu đề suất chính sách,biện pháp phát
triển và nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng.Quản lý,giám sát,phân tích,đánh giá
rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Đầu mối nghiên
cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới
hạn tín dụng với từng nhóm khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình
hình của chi nhánh.Đề xuất kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh và phơng án cơ
cấu lại các khoản nợ.Giám sát phân loại nợ và trích lập dự phòng. Đầu mối thực
hiện đánh giá tài sản theo quy định BIDV.Thu thập,quản lý thông tin tín
dụng.Thực hiện việc xử lý nợ xấu.
- Công tác tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mu,đề xuất các quy định, biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng. Trình lãnh đạo cấp tín dụng bảo lãnh cho khách
hàng.Phối hợp hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện,xử lý khoản nợ có
vấn đề.Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp:Phổ biến các quy định của BIDV về
quản lý rủi ro tác nghiệp.áp dụng hệ thống quản lý,đo lờng và đánh giá rủi ro tại
chi nhánh.Xây dựng.quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh.
Ngoài ra còn đảm nhận công tác quản lý hệ thống chất lợng ISO, công tác
phòng chống rửa tiền,công tác kiểm tra nội bộ.
1.3.2. Phòng quan hệ khách hàng
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân:
+) Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mu,đề xuất chính sách
và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân.Xây dựng và tổ chức các chơng trình
Marketing cho từng nhóm sản phẩm.Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản
phẩm tín dụng cho khách hàng cá nhân.
Sơ đồ tổ chức chi nhánh của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Ban giám đốc
Khối quan hệ khách hàng
Phòng quan hệ khách hàng 1

Phòng quan hệ khách hàng 2
Khối tác nghiệp
Phòng Thanh toán Quốc tế
Phòng quản trị tín dụng
Các phòng dịch vụ khách hàng
Khối quản lí rủi ro
Phòng quản lí và dịch vụ kho quỹ
Phòng quản lí rủi ro 1
Phòng quản lí rủi ro 2
Khối quản lí nội bộ
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch tổng hợp
Khối đơn vị trực thuộc
Các quỹ tiết kiệm
Các phòng giao dịch
Văn phòng
Trương Hữu Việt - NHBK9
+) C«ng t¸c b¸n s¶n phÈm vµ dÞch vô ng©n hµng b¸n lÎ: x©y dùng kÕ ho¹ch
b¸n s¶n phÈm, t vÊn kh¸ch hµng lùa chän s¶n phÈm, triÓn khai thùc hiÖn kÕ ho¹ch
b¸n hµng.
Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt lîng tÝn dông trung dµi h¹n t¹i NH ĐT PT ViÖt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
+) Công tác tín dụng: tiếp nhận hồ sơ vay vốn,thu thập thông tin khách
hàng,lập báo cáo thẩm định.Trình cấp thẩm quyền phê duyệt.Soạn thảo hợp đồng
tín dụng, theo dõi tình hình hoạt động và sử dụng vốn,trả nợ của khách hàng.
- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiêp:
+) Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: tham mu,đề xuất
chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng.Tiếp thị và bán sản phẩm.Thiết

lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân
hàng.
+) Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề
xuất tín dụng.Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng và giám sát
quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Xử lý khách hàng không đáp
ứng điều kiện tín dụng.Phát hiện,phân loại,ra soát các khoản vay có dấu hiệu rủi
ro.
1.3.3. Phòng quản trị tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị, bảo lãnh cho vay đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của BIDV. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng
rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng quan hệ khách hàng theo quy trình
BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro ra soát sau đó trình cấp thẩm quyền
quyết định. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
1.3.4. Phòng tài chính kế toán
Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp.Thực
hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh.Quản
lý,giám sát tài chính.Đề xuất tham mu với Giám đốc về các vấn đề liên quan đến
vấn đề tài chính,kế toán.Kiểm tra công tác kế toán và luân chuyển chứng từ,chỉ
tiêu tài chính của các phòng.Quản lý thông tin và lập báo cáo.Quản lý thông tin
khách hàng.
1.3.5. Phòng tổ chức hành chính
- Phổ biến các văn bản quy định,hớng dẫn,quy trình nghiệp vụ và thliên
quan đến việc công tác tổ chức,quản lý,phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện việc tham mu,hớng dẫn thực hiện,tổ chức thực hiện các vấn đề
liên quan đến công tác nhân sự và phổ biến các văn bản liên đến công tác tổ
chức,quản lý và phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh.Tham gia ý kiến về kế
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam
Trng Hu Vit - NHBK9
hoạch phát triển mạng lới.Quản lý hồ sơ cán bộ,giải quyết các vấn đề,chế độ đối
với ngời cán bộ.

- Đảm nhận công tác hành chính và công tác quản trị hậu cần của chi
nhánh.
1.3.6. Phòng kế hoạch tổng hợp
- Công tác kế hoạch-tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch-tổng hợp.Tham mu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh;tổ
chức triển khai kế hoạch kinh doanh.Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh.Giúp việc giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
- Công tác nguồn vốn :Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách
hàng theo quy định.Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn và sản phẩm kinh doanh
tiền tệ với khách hàng.Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác.Chịu trách nhiệm quản
lý các hệ số về an toàn, khả năng thanh toán và trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
1.3.7. Phòng thanh toán quốc tế
- Thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thơng mại với khách hàng.Phối
hợp các phòng liên quan để tiếp thị,phát triển khách hàng,giới thiệu và bán các sản
phẩm về tài trợ thơng mại.Theo dõi,đánh giá,đề xuất cải tiến chất lợng sản phẩm,
dịch vụ.Tiếp nhận,t vấn,giải quyết các nhu cầu của khách hàng về cá giao dịch đối
ngoại, hợp đồng thơng mại quốc tế...
1.3.8. Phòng quản lý dịch vụ kinh doanh
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ.Đề xuất,
tham mu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho,
quỹ.Phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
1.3.9. Phòng điện toán
Chịu trách nhiệm về quy trình công nghệ thông tin tại chi nhánh.Hớng dẫn
các phòng ban trong chi nhánh thực hiện vận hành thành thạo đúng quy định và
quy trình của BIDV về lĩnh vực công nghệ thông tin.Phối hợp với các phòng công
nghệ thông tin khu vực.Đảm bảo hệ thống thông tin tại Chi nhánh vận hành liên
tục, thông suốt và đảm bảo an ninh chung của toàn hệ thống. Tham mu với Giám
đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng và những vấn đề liên quan đến công nghệ
thông tin tại chi nhánh.

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NH T PT Việt Nam

×