Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

rủi ro tài chính và một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.48 MB, 85 trang )

KHÓA
LUẬN
TỐT NGHIỆP
Đề tài:
RỦI
RO
TÀI CHÍ
NH

MỘT
SỎ
GIẢỈ PHÁP
GÓP
Pl
HẠN CHẾ
RỦI
RO
ĐÓĨ
với
CÁC
DOANH
NGHIỆ
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VIỆT
NAM
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI


THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
so

ca
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề tài:
RỦI
RO
TÀI CHÍNH
VÀ MỘT SỔ
GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN
HẠN CHẾ
RỦI
RO
ĐỐI VỚI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VIỆT

NAM
Giáo
viên
hướng dẫn
:
TS.
Nguyễn Thu
Thúy
Sinh
viên thực hiện
Lớp
í
Vũ Th
Nhung
A6
-
QTKD
B
-
K44
3Ơ0J

Nội,
2009
Lòi cảm ơn
Em
xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến cô giáo
hướng
dẫn TS.

Nguyễn
Thu
Thủy,
người
đã giúp đỡ em
rất
nhiều
trong
suốt
quá trình làm khóa
luận
này.
Em
xin
chân thành bày tò lòng
biết
ơn
tới
các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Quản
trị
kinh
doanh
đã
trang bị
cho em

kiến
thức
trong
suốt
4 năm học
tại
trường.
Em
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn
tới gia
đình,
bạn bè đã
tạo
điều
kiện

nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận.
Với
trình
đợ, kinh
nghiệm

thời
gian
còn

nhiều
hạn chế nên không tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Em
rất
mong
nhận
được sự
chỉ bảo,
góp ý của các
thầy

giáo và các bạn để khóa
luận
được hoàn
thiện
hơn.
Em
xin
chân thành cảm ơn!
Hà Nợi, ngày OI tháng 04 năm 2009
Sinh
viên
Vũ Thị Nhung
MỤC LỤC
Danh
mục bảng

biểu
••••••
Ì
Lòi
nói
đầu 2
CHƯƠNG ĩ:
NHỮNG
VẤN ĐÈ
CHUNG
VÊ RỦI RO TÀI CHÍNH
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
XUẤT
NHẬP
KHẨU
5
1.1.
Khái quát chung về
rủi
ro
trong
kinh
doanh
5
1.1.1.
Khái niệm và
tinh chất rủi ro

5
1.1.2.
Phăn
loại rủi ro trong
kinh doanh 7
1.2. Rủi ro tài chính
trong
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
9
1.2.1.
Rủi
ro
phát
sinh
từ những
tác
động bên
ngoài
doanh nghiệp lo
1.2.2.
Rủi ro phát
sinh
từ hoạt động hay giao dịch
với
các đối

tác
trong kinh
doanh xuất nhập khau //
1.2.3.
Rủi
ro
phát
sinh
từ
chinh
các doanh nghiệp 14
1.3.
Quản
trẢ
rủi
ro tài chính
trong
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khấu 15
1.3.1.
Sự cần
thiết
của quản
trị rủi
ro
tài
chinh

trong
doanh nghiệp xuất nhập
khẩu 15
1.3.2.
Quy
trình
quản
trị rủi ro tài chính tại
các doanh
nghiệp
xuất nhập
khấu
16
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ
QUẢN
TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH Ở CÁC
DOANH
NGHIỆP
XUẤT
NHẬP
KHÁU
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY „ 21

2.1. Tổng
quan
về
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua • • 21
2.1.1.
Đánh
giá
chung
về chính
sách xuất nhập khẩu của
Việt
Nam 21
2.1.2.
Tinh hình xuất nhập khẩu của
Việt
Nam
thời gian
qua 24
2.1.2.1. Xuất khẩu
25

2.1.2.2.
Nhập
khẩu
28
2.2. Đánh giá tình hình
rủi
ro tài chính
trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
tại
Việt
Nam
31
2.2.1.
Các
rủi ro
phát
sinh
từ những
tác
động bên ngoài doanh nghiệp
31
2.2. ỉ. ỉ. Tinh hình thị trường tài chính thế giới


trong
nước
32
2.2.1.2.
Rủi
ro tỷ giá
33
2.2.1.3.
Rủi
ro biên
động
giá
cả
thị trường
35
ĩ.2.1.4.
Rủi
ro lãi suất
36
2.2.2.
Các
rủi ro
phát
sinh
từ hoạt động hay giao
dịch với
các
đối tác trong
kinh
doanh xuất nhập khẩu

37
2.2.2.1.
Rủi ro
thanh toán
quốc
tế
37
2.2.2.2.
Rủi
ro
pháp

40
2.2.2.3.
Rủi
ro khác
phát
sinh từ
quả
trình thểc hiện
hợp đằng
ngoại
thương
41
2.2.3.
Các
rủi ro
phát
sinh
từ

chinh nội
bộ doanh nghiệp
43
2.3. Thực
trạng
quản
trị
rủi
ro
tài chính
và áp
dụng
các
biện
pháp
hạn chế
rủi
ro của các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khấu thòi
gian
qua 46
2.3.1. Vai trò
của quản

Nhà
nước

đối với việc
giảm
thiểu
các
rủi ro tài
chính
46
2.3.2.
Quản
trị rủi ro tài chinh tại các
doanh
nghiệp
xuất nhập
khẩu.
48
2.3.3.
Tinh hình
áp
dụng các công cụ phái
sinh
để
hạn
chế
rủi
ro
tài
chinh
tại
các doanh
nghiệp

xuất nhập khẩu
50
CHƯƠNG IU:
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN HẠN CHÉ RỦI RO TÀI
CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC
DOANH
NGHIẨP XUẤT NHẬP KHẨU
VIẨT
NAM 54
3.1. Đánh giá chung về môi trường
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam
trong
thòi
gian
tới
54
3.1.1.

hội

thách thức đối với hoạt động xuất nhập khẩu

của
Việt
Nam
trong bối
cành
hiện
nay 54
3.1.2.
Dể
báo về
mức độ
rủi
ro
tài
chính đối
với
các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu
Việt
Nam
trong thời gian tới.
56
3.2.
Các
giải
pháp vĩ

của
Nhà
nước

trong
quản

rủi
ro tài chính
đối
với
các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khấu
58
3.2.1.
Cải
thiện

chế,
xảy
dểng chính sách
phù hợp
với
thểc
tiễn
hoạt động
của doanh nghiệp và
biến
động
thị

trường
58
3.2.2.
Định hướng phát
triển
và đa dạng hoa các kênh huy động vắn cho doanh
nghiệp
xuất nhập khẩu ••••• 59
3.3.
Các tổ
chức
tài chính hỗ
trợ
phòng
chống
rủi
ro tài chính cho
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
• 60
3.3.1.
Mở rộng ứng dụng các dịch vụ phái
sinh trong
phòng chống rủi ro
tài
chính cho các doanh
nghiệp

xuất nhập khấu 60
3.3.2.
Hỗ
trằ tín
dụng và tư vẩn thực
hiện
giao
dịch
thanh toán quốc
tể
của các
ngân hàng thương mại cho doanh
nghiệp
xuất nhập khẩu 63
3.3.3.
Phát
triển
thị
trường
dịch
vụ
tài
chính
nhằm hỗ
trằ
hoại
động kinh doanh
của các doanh
nghiệp
xuất nhập khẩu 65

3.4.
Các
giải
pháp chủ
động
phòng
ngừa
rủi
ro tài chính của
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
• 68
3.4.1.
Lựa chọn bảo hiểm
trong kinh
doanh nhằm giảm
thiểu
rủi ro tài
chính 68
3.4.2.
Sũ-
dụng hình thức
tín
dụng bao thanh toán
ựactoring)
71
3.4.3.

Đa dạng hoa mặt hàng cũng như
thị
trường kinh doanh giúp phân tản
rủi ro 73
Lời kết
75
Danh mục
tài liệu
tham
kháo 77
Khóa luận tắt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- ĐH
Ngoại Thương
Danh mục
bảng
biểu
Ì. Sơ đồ 1.1: Quy trình quàn trị rủi ro tài chính (tr. 17)
2.
Bảng
2.1: Mục
tiêu
chiến
lược
về
xuất
nhập
khẩu
cùa
Việt

Nam
giai
đoạn
2001 -
2010(tr.21)
3.
Bàng
2.2: Kim
ngạch
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam
giai
đoạn
1998 -
2008
(tr.24)
4.
Biểu
đồ 2.1:
Tăng
trưởng
kim
ngạch
xuất
khẩu
giai

đoạn
1998 -
2008
(tr.25)
5.
Biểu
đồ 2.2:
Tăng
trưởng
kim
ngạch
nhập
khẩu
giai
đoạn
1998 -
2008
(tr.28)
Ì
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quàn trị kinh doanh - ĐU Ngoại Thương
Lòi nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trở thành thành viên chính
thức
của tổ
chức
thương mại thế
giới
(WTO) là một

dấu mốc
quan
trọng
trong
quá trinh hội
nhập
kinh tể
quốc
tế của
Việt
Nam. Và
thực
tế,
nền kinh tế của chúng ta đã
chuyển
mình
mạnh
mẽ với
những
thành tựu đạt được
rất đáng khích lệ thể hiện qua các chầ số tăng trường và mức
sống
của
người
dân cao
hơn. Nhưng
Việt
Nam
cũng
đang phải đương đầu với không ít

những
thách
thức,
khó
khăn của
tiến
trình hội
nhập
này.
Trong
đó,
hoạt
động kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu là
đối
tượng chịu ảnh hưởng
mạnh
mẽ
nhất
khi
Việt
Nam
thực
sự mở cửa thị trường với
thế
giới.
Sự tự do buôn bán và

giao
dịch
cùng với các chính sách hỗ trợ
trong
khu vực ngoại
thương đã khiến cho mối
quan
hệ giữa các chủ thế ngày càng thoát
khỏi
sự ràng
buộc
về biên
giới
quốc
gia. Hoạt động kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu ngày nay
cũng
không
nằm ngoài tác động trên. Trên sân chơi
quốc
tế, rủi ro đến với các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu là vô cùng đa
dạng,

mà rủi ro tài chính được coi là rủi ro lớn
nhất
bởi
những
thiệt hại nó đem đến không chầ cho một vài
doanh
nghiệp
mà có thề là một
ngành, thậm chí cả nền kinh tế - điên hình gần đây
nhất
mà ai
cũng
quan
tâm đến đó

cuộc
khủng
hoảng
tài chính toàn cầu với quy mô và thiệt hại mà nó gây ra là vô
cùng to lớn.
Trong
thời
gian
qua, các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khấu
Việt

Nam đã có
những
bước
chuyển
mình rất tích cực, đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà.
Theo
số
liệu
cùa Tổng cục
thống
kê thì kim
ngạch
xuất
nhập
khẩu của nước ta tăng dần qua các
năm: tống
quan
nền kinh tế năm
2007
cho thấy tốc độ tăng trường GDP đạt 8,5%, kim
ngạch
xuất khẩu đạt 48,4 tý USD, tăng 21,5% so với năm
2006,
nhập
khẩu đạt 54,11
tý USD, tăng 33,1%. Còn năm
2008,
kim
ngạch
hàng hoa xuất khẩu ước tính đạt 62,9

tỷ USD, tăng 29.5% so với năm
2007,
kim
ngạch
hàng hoa
nhập
khẩu ước tính 80,4 tỳ
USD, tăng 28,3% so với năm
2007.
GDP bình quân đầu
người
ước đạt
khoang
1050
2
Khóa luận
tắt
nghiệp
Khoa Quản
trị
kinh
doanh - ĐH Ngoại Thương
USD,
Việt
Nam thoát
ra
khỏi
nhóm nước nghèo và
lạc
hậu chậm phát

triển
của
thế
giới,
giá ca hàng hoa
trong
nước tăng
49%-50%
so
với
năm
2001.
Tuy
nhiên,
thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu của
Việt
Nam
cũng
cho
thấy
các
rủi
ro

tài
chính đến
với
các
doanh
nghiệp
ngày càng
lớn.
Năm
2008,
kinh
tế
nước
ta
phát
triển
trong
bối
cánh tình hình
kinh
tế thế
giới

trong
nước
biến
động
rất
phức
tạp

và khó
lường:
tình
trạng
lạm phát
tới
mức
phi
mã, bây
giờ
lại
đang đứng trước
nguy

thiểu
phát,
cuộc khủng hoảng
tài chính Mỹ
lan rộng
ra
toàn cịu gây ảnh
hường
đến
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu của
hịu

hết
các nước
trong
đó có
Việt
Nam,
nguy

suy
giảm
tăng trường sâu.
Rủi
ro

thể
phát
sinh
từ
những
giao
dịch
kinh
doanh, từ
các tác động của nền
kinh
tế
- tài chính
trong
và ngoài
nước,

hay từ chính bản thân
doanh
nghiệp.
Nếu
không có
những
biện
pháp phòng
ngừa
và hạn chế
rủi
ro tài
chính một cách hệ thông
và phù
hợp,
các
doanh
nghiệp
sẽ không có chỗ đứng
trong
cạnh
tranh
quốc
tế.
Điều
này đòi
hỏi
nhà
quản
trị,

người
quản

doanh
nghiệp phải
nghiên
cứu, nhận dạng,
kiềm
soát,
phòng
ngừa
rủi
ro nhằm
giảm
thiểu
tổn
thất

những
ảnh
hường
bất
lợi
của
rủi
ro
trong
sàn
xuất
kinh

doanh.
Vừa mở
rộng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
đảm bảo
hiệu
quả
kinh
doanh,
vừa
đàm bảo
cạnh
tranh
ít
rủi
ro là vấn đề
lớn,
không dễ gì
giải
quyết
cịn được sự
quan
tâm cùa không
chi
Chính
phủ,

các
bộ,
ban ngành liên
quan
mà cà chính các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu.
Với
đề tài "Rủi
ro
tài
chính và một số
giải
pháp góp phần hạn chế
rủi
ro đối
với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt
Nam" em
mong
muốn
tìm
hiểu,
nghiên
cứu
sâu hơn về các vấn đề liên
quan

đến
rủi
ro tài
chính
trong kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
cùa các
doanh
nghiệp;
đồng
thời
cũng
đưa ra một số giãi pháp nhàm phòng
ngừa,
hạn
chế
rủi
ro
đó.
2.
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu
những
vấn đề lý
luận
cơ bản vê
rủi

ro tài
chính và quàn
trị rủi
ro
tài
chính
trong
hoạt
động
kinh
doanh
cùa các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
Việt
Nam.
3
Khóa
luận
tắt
nghiệp
Khoa Quản
trị
kinh doanh
- ĐH
Ngoại
Thương
- Tìm
hiểu

các nguyên nhân phát
sinh
rủi
ro
tài
chính và
thực
trạng
tình hình
quản

rủi
ro
tài
chính
tại
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua.
- Dựa vào các cơ sở lý
luận

thực

tiễn
đã nghiên cứu ờ trên đưa
ra
một sô
giải
pháp góp
phần
hạn chế
rủi
ro tài
chính
đối vổi
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khâu
Việt
Nam.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
-
Đối
tượng
nghiên cứu
của

khóa
luận:
là các
rủi
ro tài
chính và
quản
trị rủi
ro
tài
chính
trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
thời
gian
qua.
-
Phạm
vi
nghiên cứu cùa khóa

luận:
nghiên cứu về các
rủi
ro
tài chính và
thực
trạng
quản

rủi
ro
tại
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
Việt
Nam
thời
gian
qua.
4.
Phương pháp nghiên cứu
-
Tổng
hợp,
đưa
ra
các cơ sở lý
luận

cơ bản về
rủi ro, rủi
ro tài
chính và
quản
trị
rủi
ro
tài
chính.
- Thu
thập
thông
tin
bằng
cách tìm
kiếm,
nghiên cứu các tài
liệu:
sách,
báo, tạp
chí,
các
trang
web, sách
tham khảo, từ
đó
thống
kê,
phân

tích,
tổng
hợp các thông
tin
thu
thập
được.
- Đưa
ra
các số
liệu
thực tế
để
minh
hoa cho các
vấn
đề.
5.
Sơ lược
kết
cấu của khóa
luận
Bài khóa
luận

kết
cấu
ba
phần
như

sau:
Chương
ì:
Những vấn đề
chung
về
rủi
ro
tài chính
trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
Chương
li:
Thực
trạng
rủi
ro
tài chính và
quản
trị rủi
ro tài
chinh
ờ các
doanh
nghiệp

xuất
nhập khẩu
Việt
Nam
hiện
nay
Chương
HI:
Một số
giải
pháp góp
phần
hạn chế
rủi
ro tài chính
đối vổi
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khau
Việt
Nam
4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Khoa Quán
trị
kinh
doanh

- ĐH
Ngoại Thương
CHƯƠNG
ĩ:
NHỮNG
VẤN ĐÈ
CHUNG VỀ
RỦI
RO
TÀI CHÍNH
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.
Khái quát
chung
về rủi ro
trong
kinh
doanh
1.1.1.
Khái niệm và
tinh chất
rủi ro
Rủi ro
là sự
kiện
không mong

đợi
xảy
ra
gắn
liền
với
hoạt
động và môi trường
sống
của con
người.
Rủi ro tuy
có nguyên nhân khác
nhau,
chủ
quan
hay khách
quan,
đều tồn
tại
ngoài
ý
muốn chủ
quan
của con
người.
Nhiều
nhà
kinh
tế,

nhà
kinh
doanh
trên
thế
giới
đã nghiên cứu và đưa
ra
một số khái
niệm
về
rủi
ro:
[14]
Franhk
Knight,
một học
giả
người
Mỹ
định
nghĩa:
"Rủi ro là
nhậng
bất
trắc

thể
đo
lường

được".
Theo
ông, các
loại
bất
trắc
không
thể
đo
lường
được
coi

bất
trắc,
còn các
loại
bất
trắc

thể
đo
lường
được
gọi

rủi ro.
Nghĩa
là cách
tiếp

cận
cùa ông liên
quan
đến
khả
năng đo
lường
được
hoặc
không được
của bất
trắc.
Allan
Willett,
một học
giả
người
Mỹ
khác cho
ràng:
"Rủi ro
là sự
bất
trắc
cụ
thể
liên
quan
đến một
biến

cố không mong
đợi".
Như
vậy,
cách
tiếp
cận của
ông
liên
quan
đến
thái
độ
của con
người.
Nhậng
biến
cố ngoài sự mong
đợi
chính

rủi
ro,
còn
nhậng
biến
cố mong
đợi
không
phải


rủi ro.
Điều
này đã
giải
thích cho
rủi
ro suy
thoái liên
quan
đến sự thành
bại
của một sự
kiện diễn ra.
Thành công của
người
này
chính

thất
bại
hay
rủi
ro của
người
khác.
Theo
từ
điển
kinh tế

học
hiện đại,
năm
1999: "Rủi ro là
hoàn cành
trong
đó một
sự kiện
xảy
ra với
một xác
suất
nhất
định
hoặc
trong
trường hợp quy

của sự
kiện
đó có một phân
phối
xác
suất".
Còn ông
Nguyễn
Hậu Thân
trong
tác phẩm: "Phương
pháp

mạo
hiềm
và phòng
ngừa
rủi ro trong kinh
doanh,
năm
1991"
đã cho
rằng:
"rủi
ro
là sự
bất
trắc
gây
ra
thiệt
hại".
Như
vậy, rủi ro phải

bất
trắc
gây
ra
hậu quả cho
con
người.
Còn

nhậng
bất
trắc
không gây
ra
hậu quả không phái

rủi
ro.
Qua các khái
niệm
về
rủi ro
nêu trên có
thể thấy
rằng,
tuy

nhậng
điểm
khác
nhau
nhưng đều
thống
nhất
về
nội
dung

bản: coi rủi

ro là
nhậng
bất
trắc,
sự
cố
không mong
đợi

rủi
ro xảy ra
dẫn đến
nhậng
thiệt
hại
cho con
người.
Rủi ro
có ba tính
chất
quan
trọng:
5
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quàn
trị kinh doanh
- ĐH

Ngoại
Thương
Một
là:
Rủi ro là
những
sự
kiện
bất
ngờ mà
người ta
không
lường
trước một
cách
chắc
chắn,
nó có
thể
xuất
hiện
vào một
thời
điểm
bất
kỳ
trong
tương
lai


bất
kỳ

đâu.
Tính
bất
ngờ của
rủi
ro phụ
thuộc
rất
nhiều
vào
nhận
thức
của con
người

quy
luật
của
rủi ro.
Ngày
nay, khoa
học đã giúp cho con
người
dự báo khá chính xác
nhiều
loối
rủi ro,

nhờ đó có
thể
đưa
ra
những
biện
pháp thích hợp để phòng
ngừa,
hốn
chê
rủi ro.
Trên
thực
tế,
một
trong
các mục tiêu cùa con
người chống
lối
rủi
ro
là làm
sao
đê giám đi tính
bất
ngờ
của
rủi
ro.
Hai

là:
Rủi
ro
gây
ra
tổn
thất.
Một
khi rủi
ro
xảy
ra
là để
lối
hậu quả cho con
người,
mức độ của hậu quả đó có thê là nghiêm
trọng
hoặc ít
nghiêm
trọng.
Tôn thát
có nguyên nhân
từ
rủi
ro
tồn
tối
dưới
dống

hữu hình
hoặc

hình,

thề

những
tốn
thất
về
vật
chất
hoặc
tinh
thần,
sức
khoe hoặc
trách
nhiệm
pháp
lý.
Không
phải
mọi
tổn
thất
người ta
đều có
thề nhận

thấy
đễ đàng, ví dụ
tồn
thất

những

hội
mất
hường.
Ba
là:
Rủi ro
là một sự
kiện
ngoài
mong
đợi.
Điều
hiển
nhiên
rủi
ro là sự
kiện
bất
ngờ và gây
tổn
thất,
vì vậy nó


sự
kiện
ngoài
mong
đợi
của
tất
cả mọi
người.
Một
sự
kiện
được
coi

rủi
ro
phải
đồng
thời
thoa
mãn ba tính
chất
nêu trên.
Nếu sự
kiện
xảy
ra
là do chủ định
hoặc

đã
biết
trước
chắc chắn
sẽ xảy
ra
hoặc
xảy
ra
nhưng không để
lối
hậu quả
thi
sự
kiện
đó không được
coi

rủi ro.
Hoặc nếu như
một
sự
kiện
xảy
ra
gây
tổn
thất
nhưng nằm
trong

kế
hoốch
dự định của chúng
ta
cũng
không được
coi

rủi
ro.
Hoặc một sự
kiện
chúng
ta
mong
đợi bất
ngờ xảy
ra
nhưng
lối
không gây
tồn
thất,
mà ngược
lối
đem về
lợi
ích
thì
không

phải

rủi
ro:
chẳng
hốn
khi
chúng
ta
đầu tư vào
thị
trường
chứng
khoán, giá cồ
phiếu
của chúng
ta
tăng đột
ngột
với
giá
cao.
Sự
kiện
tăng giá này không
phải

rủi
ro



may mán.
Như
vậy, khi
nói đến
rủi
ro là chúng
ta
đã đề cập đến một
biến
cố
ngẫu
nhiên,
gây
tổn
thất
cho con
người.
Những
biến
cố đó
rất
khác
nhau
trong
từng
lĩnh
vực,



thể
xuất
hiện
từ những
nguyên nhân bên ngoài một cách
ngẫu
nhiên,
khách
quan;
nhưng nó
cũng

thề
xuất
hiện
từ
nguyên nhân bên
trong
sự
vật, hiện
tượng,
từ
hành
vi,
thái độ của con
người.

rủi
ro


biến
cố
bất
lợi
cho con
người
nên để
khống
chế
rủi
ro hoặc
hốn chế
thiệt
hối
do
rủi
ro gây
ra
con
người
không
ngừng
tìm cách
khắc
6
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quán

trị
kinh doanh
- DH
Ngoại
Thương
phục,
rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
và tìm cách quán
trị rủi
ro
thích
hợp.
Tuy
nhiên,
tuy
từng
loại rủi
ro

người
ta
sẽ
áp
dụng những
biện
pháp khác

nhau
để
quản

rủi
ro.
1.1.2.
Phăn
loại
rủi
ro
trong kinh doanh
Rủi
ro
trong kinh
doanh
ngoại
thương
tồn
tại
dưới
rất
nhiều
dạng
khác
nhau,

thê đo
lường,
dự đoán được nhưng

cũng

thể
không đo
lường
và tiên
lượng
mặt
cách
chắc
chan.
Mỗi
loại
rủi
ro

thề xuất
phát
từ
mặt
hoặc
mặt nhóm nguyên nhân
rát
khác
nhau.
Việc
phân
loại rủi
ro cũng chỉ
mang

tính
chất
tương
đối
trong
mối
quan
hệ
tác đặng
của
rất
nhiều
yếu
tố.
Theo
tính
chất
của
rủi
ro: chia
thành
rủi
ro suy
đoán và
rủi
ro
thuần tuy
+
Rủi ro
suy

đoán:

loại
rủi
ro
gắn
liền
với
khả năng thành
bại
trong
hoạt
đặng đầu
tư,
kinh
doanh
và đầu
cơ.
Việc
đầu tư vào mua cồ
phiếu
là mặt ví dụ
điển
hình:
khoản
đầu
tư này có
thề
lãi,
hoa vốn

hoặc
thua
lỗ.
Khi
mua cổ
phiếu, ai
cũng
kỳ
vọng
vào
mặt khoản
lợi
nhuận
lớn,
tuy
nhiên không
phải
bao
giờ
những
tính
toán,
kinh
nghiệm
của
mặt nhà đầu tư
cũng
đúng. Những
biến
đặng không

thể
lường
trước của thị
trường,
môi trường chính là
rủi
ro
trong
đầu tư
chứng
khoán. Lỗ vốn
trong kinh
doanh,
thất
bại
trong
đầu tư
chứng
khoán, nhưng không tiên
lượng
được là
biểu
hiện
cụ
thề
của
rủi
ro
suy
đoán.

Chúng
ta
thường
tạo ra
cuặc
chơi
trong
đó mọi
người
cho
rằng
xác
suất
rủi
ro
lớn
hơn xác
suất
thành công. Và
trong
mỗi
cuặc
chơi,
thành
công của
người
này có
thề

rủi

ro cùa
người
khác. Hay nói cách khác,
trong kinh
doanh nguy

rủi
ro
càng
lớn
thì khả
năng
lợi
nhuận
đạt
được càng
lớn
và ngược
lại.
+ Rủi ro
thuần tuy:

những
rủi
ro chỉ có
thể
dẫn đến
những
thiệt
hại

mất mát mà
không có cơ
hặi
kiếm
lời.
Rủi ro
loại
này có nguyên nhân tù
những
đe doa
nguy hiểm
luôn rình
rập
như
những
hiện
tượng
tự
nhiên
bất
lợi
hoặc những
hành đặng sơ
ý, bất
cẩn
cùa con
người hoặc

những
hành đặng xấu của

người
khác gây
ra.
Hầu hết
những
rủi
ro
xuất
hiện trong
thực
tế
hiện
nay đều
thuặc
loại
rủi
ro
thuần tuy,
tức

những
rủi
ro

thề xuất
hiện
hoặc
không
xuất
hiện

tuy theo
những
nguyên
nhân,
nhân
tố
ảnh
hường
đến
rủi
ro.
Rủi ro
thuần tuy tồn
tại
khách
quan

người
ta

thể
phòng
chống,
hạn
chế bằng
nhiều
phương pháp khác
nhau như:
tác đặng đến các nhân
tố

ảnh
7
Khóa luận
tốt
nghiệp
Khoa Quản
trị kinh
doanh - ĐH Ngoại Thương
hưởng
đến
rủi
ro,
qua đó
giảm
nhẹ
tổn
thất,
hoặc
chia
sẻ
rủi
ro
bằng
cách mua bào
hiểm
Theo
phạm
vi
ảnh
hường

của
rủi
ro:
được
chia
thành
rủi
ro cơ bản và
rủi
ro
riêng
biệt.
+
Rủi ro

bản: là
những
rủi
ro
phát
sinh
từ
những
nguyên nhàn ngoài tớm
kiếm
soát
của
mọi
người.
Hậu quả

của
rủi
ro
cơ bản thường
rất
nghiêm
trọng,
khó
lường,
có ảnh
hưởng
tới
cộng
đồng và toàn xã
hội.
Hớu
hết
các
rủi
ro
cơ bàn thường
xuất
phát
từ
sự
tác động tương hỗ
thuộc
về
kinh
tế,

chính
trị,

hội.
Nó có
thể
bao gồm
nhiều
loại
rủi
ro
như: nạn
thất
nghiệp,
khùng
hoảng
kinh
tế,
lạm phát,
xung
đột chính
trị,
Với
những
rủi
ro
cơ bản
thì biện
pháp phòng
chống

tốt
nhất là
dự báo và né tránh.
+
Rủi ro
riêng
biệt:

những
rủi
ro xuất
phát
từ
các
biến
cố chủ
quan
và khách
quan
của từng

nhân,
tổ
chức,
nó vừa nằm ngoài vừa nằm
trong
suy
nghĩ
và hành
vi

của
con người. Loại
rủi
ro
này
chỉ
ảnh
hường
đến
lợi
ích cùa
từng
cá nhân
hoặc
tổ
chức.
Nếu xét về hậu
quả, đối với
một
tổ
chức

thể rất
nghiêm
trọng,
nhung
không ảnh
hường
nhiều
đến xã

hội.
Với
rủi
ro
riêng
biệt,
biện
pháp phòng
chống
tốt
nhất

quản
trị
rủi
ro
hoặc
tự
điều
chỉnh
hành
vi.
Nhóm
rủi
ro từ
tác động cùa môi trường
vĩ mô:
bao gồm
+ Rủi ro
kinh

tế:

rủi
ro do các nhân
tố
kinh
tế
vĩ mô gây
bất
lợi
cho các
doanh
nghiệp
và được
thề hiện
trên các yếu
tố sau:
suy thoái
kinh
tế,
lạm
phát,
mức
cung
tiền
tệ cao,
mất khả năng
thanh
toán do tý
lệ

nợ
ngắn
hạn quá
lớn
so
với
dự
trữ
ngoại
tệ,
dự
trữ
ngoại tệ
quá nhỏ so
với
kim
ngạch
xuất
khẩu,
tỷ
lệ
nợ nước ngoài quá
lớn
so
với
GDP,
tỷ
lệ
thâm
hụt

cán cân
thanh
toán
tài
khoăn vãng
lai
quá
lớn,
+
Rủi ro
chính
trị:
là sụ
thay đổi bất
thường của các
thề
chế chính
trị,
quốc
hữu hoa,
sự
phân
biệt
đối
xử
với
thương nhân của chính
quyền
địa phương.
Rui ro

chính
trị

thể
dẫn đến hậu quả
nặng
nề cho
doanh
nghiệp
mà họ không có khá năng
vượt
qua.
Với
rủi
ro chính
trị
biện
pháp hạn chế
tốt
nhất
là né tránh
hoặc
tạo ra
sự thích
nghi
cao.
+
Rủi ro
pháp
lý:


nguồn
gốc
từ
sự
thay đồi
về
luật
pháp liên
quan
đến
kinh
doanh.
sự
mập mờ,
chồng
chéo,
không
thống nhất
của các văn bản pháp
quy,
sự
thiếu
thông
8
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Khoa Quán

trị
kinh
doanh - ĐH Ngoại Thương
tin
trong việc
phổ
biến
pháp
luật
Hậu quả cùa
rủi
ro
pháp lý là
những
tranh
châp,
kiện
tụng giữa
các
doanh
nghiệp, giữa
doanh
nghiệp
và chính
quyền.
Biện
pháp tót
nhất
nhằm hạn chế
rủi

ro
pháp lý là Chính phủ không
ngừng
hoàn
thiện
các văn bản
pháp
luật
và xây
dựng

quan
hành pháp đủ năng
lực.
+
Rủi ro cạnh
tranh:

những
áp
lực bất
ngờ đến
với
doanh
nghiệp
trước sự
thay
đối
thị hiếu
của

người
tiêu
dùng,
sự
gia
tàng
bất
thường về số
lưỡng cũng
như quy mô của
các
doanh
nghiệp
cùng ngành, sự xâm
nhập
mạnh
mẽ cùa
doanh
nghiệp
nước ngoài
khi
mờ cửa
kinh
tế
Biện
pháp nhằm hạn chế
rủi
ro
cạnh
tranh

là tăng
cường
khả
năng
cạnh
tranh

tạo
khá nâng thích
nghi
cao
của doanh
nghiệp.
+ Rủi
ro
thông
tin:

những
sai
lệch
thông
tin,
chậm
tiếp
cận
nguồn
thông
tin,
phân

tích,
xử lý thông
tin thiếu
chính
xác
cùa
doanh
nghiệp.
Hậu quả của
rủi
ro
thiếu
thông
tin

doanh
nghiệp

lỡ
thời

hoặc
thất
bại
trong kinh
doanh.
Biện
pháp hạn
chế
rủi

ro
thông
tin

cải
tiến
phương pháp
tiếp
cận,
phân tích và xử lý thông
tin,
áp
dụng
công
nghệ
thông
tin
hiện
đại.
Rủi
ro
dưới
góc độ môi trường
vi
mô của
doanh
nghiệp:
bao gồm
những
rủi

ro
xảy
ra do
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
và của
đối
tác
kinh
doanh hoặc
người
thứ
ba gây
ra
thiệt
hại
cho
doanh
nghiệp.
Chẳng hạn
như:
rủi
ro
trong
giao

dịch,

kết
hỡp
đồng,
thực
hiện
hỡp
đồng,
do dự đoán
sai
về
thị
trường,

dụ,
trong
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp
phát
sinh
các
rủi
ro
như:
+
Rủi ro

quàn
lý:
đây là
những
rủi
ro
gắn
liền
với
những
sai
lầm về
chiến
lưỡc,
sách
lưỡc,
chính sách
kinh
doanh

những
quyết
định
thiếu
sáng
suốt
của
nhà quàn
trị.
+ Rủi ro chuyên môn

nghiệp
vụ:
trong
quá trình tác
nghiệp,
trên cơ sờ
nhiệm
vụ
chuyên môn
của minh
các cá nhân
trong
doanh
nghiệp

thề
gây
ra
những
sai
lầm sơ
suất
do chủ
quan hoặc
thiếu
kinh
nghiệm
dẫn đến
thiệt
hại

về tài
sản,
lỡi
ích
hoặc

hội
kinh
doanh.
1.2. Rủi ro tài
chính
trong
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
Thị
trường tài chính
với
quy
luật
chung
và riêng của nó luôn phát
triển
nhanh
hơn mọi dự đoán và phát
sinh
những
tình
huống

hoàn toàn chưa đưỡc đề cập một cách
đầy
đủ
trong
các lý
thuyết kinh
tế.
Tồn
tại
như một cơ chế đáp ứng
những
nhu cầu đa
9
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quản
trị
kinh doanh
- ĐH
Ngoại
Thương
dạng
về
cung
cấp và sử
dụng
vốn cho các
loại

hình
doanh
nghiệp, thị
trường
tài
chính
luôn ẩn
chứa
nhiều
rủi
ro,
ảnh
hưởng
đến sự
sống
còn cùa các
doanh
nghiệp
tham
gia
vào
thị
trường
này. Với
xu
hướng
toàn
cầu
hoa
tài

chính,
rủi
ro

thọ
đang
tiềm
ẩn
tại
những
thị
trường,
tuy
xa về
khoảng
cách
địa
lý,
nhưng có
khả
năng gây
ra
những
biến
động
nghiêm
trọng
đối với thị
trường tài
chinh trong

nước,
gây nên
thiệt
hại
khôn
lường
đối với hoạt
động
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
và đặc
biệt

doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu
khi
tham
gia
vào thuơng mại
quốc
tế.
Rủi ro
tài
chính
đoi với

doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
phát sinh
như
thế
nào?
Bên
cạnh
không
ít

hội
dành cho
những
ai
biết
tính toán và
tận
dụng những
ưu
điọm
riêng
của nó,
thị
trường
tài
chính vẫn

nơi

rủi
ro
luôn rình
rập.
Chính vì
thế,
việc
nhận
diện
những nguy
cơ này đọ có
biện
pháp
khắc phục
và hạn chế thích hợp
luôn

nỗi lo
của
các nhà
quản
trị
tài
chính.
Rủi
ro
tài chính
bắt nguồn từ
rất
nhiều

các
hoạt
động,
giao
dịch
liên
quan
trực
tiêp đèn
tài
chính như:
xuất
nhập
khẩu,
đầu
tư,
vay
nợ và một số
hoạt
động khác
hoặc

hệ quả gián
tiếp
của
các chính sách
thay đồi trong
quản
lý, trong
cạnh

tranh,
trong
các
quan
hệ
quốc
tế

thậm
chí do sự
thay đổi
của
thời
tiết
hay khí
hậu.
Quan sát các
biến
động về
tài
chính
trong
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu,

thọ
nhận
ra

được ba
nguồn
chính gây
ra
rủi
ro
về
tài
chính bao gồm:
1.2.
Ì
Rủi
ro
phát
sinh
từ những
lác
động bên ngoài doanh nghiệp
Thị
trường
tài
chính luôn
biến
động và
chứa
đựng
nhiều
rủi
ro,


thế

rủi
ro
nội tại
trong
quá trình vận động cùa
thị
trường hay
rủi
ro
đến do tác động
từ
các chính
sách tài chính cùa Chính phù và của
thị
trường hàng
hóa,
cụ
thọ
như: lãi
suất,
tỷ
giá
hối
đoái hay giá cả
của
các
loại
hàng hóa khác

Rủi
ro
do
biến
động giá
cà: Đối
với hoạt
động
xuất
nhập
khấu,
rủi
ro
giá cả có
thọ
được tính bàng độ
lệch
chuẩn
của giá cả
trong
một
thời
kỳ nào
đấy.
Nếu độ
lệch
chuẩn
càng
lớn
thì mức độ

rủi
ro
càng cao và ngược
lại,
nêu độ
lệch
chuẩn
càng nhò
thì mức độ
rủi
ro
càng
thấp, bởi
lúc này giá cả
biến
động
với
biên độ
thấp
hơn. Rủi
ro
giá cả thường gắn
liền
với
rủi
ro
trong
nông
nghiệp,
rủi

ro của hàng nông lâm
thủy
sàn
xuất
khẩu

những sản
phẩm có hàm
lượng
công
nghệ
thấp.
10
Khóa luận
tét
nghiệp
Khoa Quàn
trị
kinh
doanh - ĐH Ngoại Thương
Rủi
ro
hối
đoái:
Trong
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
luôn có một đồng tiên được

coi

ngoại tệ đối với ít nhất
một
trong hai
bên
đối
tác,
do
đó,
rủi
ro
hối
đoái là
rủi
ro
tiềm
ẩn và ảnh
hường
trực
tiếp
đến
hoạt
động
kinh
doanh.
Rủi
ro
hối
đoái xảy

ra
khi
tỷ
giá
hối
đoái vào kỳ đáo hạn tăng
hoắc giảm
so
với tỷ
giá lúc ký
kết
hợp đồng
ngoại
thương.
Rủi
ro lãi
suất: Biến
động tăng
giảm
lãi
suất
ảnh
hường
nhiều
đến
doanh
nghiệp,
nếu
bất
thường sẽ dẫn

tới
giảm
lợi
nhuận
kinh
doanh.

dụ:
do tác động của
chính sách
thắt
chắt
tiền
tệ
của Chính phủ các ngân hàng đồng
loạt
tăng lãi
suất
cho
vay
sẽ gây ảnh
hường
lớn
đến các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
khi
giá hàng hóa
tại thời

điểm
ký hợp đồng
thấp
hơn so
với
giá thành
tại thời
điểm
thanh
toán do
phần
lãi vay
đẩy
chi
phí lên cao hơn phương án
kinh
doanh
ban đầu.
1.2.2.
Rủi
ro
phát
sinh
từ hoạt động hay
giao dịch
với
các
đối
tác
trong

kinh doanh
xuất nhập khẩu
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
ngoại
thương,
doanh
nghiệp
phát
sinh nhiều
mối
liên hệ và
giao
dịch
với
nhà
cung
cấp,
khách
hàng,
các
đối
tác
trung gian
như: đơn vị
giao
nhận,

bảo
hiểm,

quan
kiềm
định,

quan
hải
quan,
thuế
Các
hoạt
động và
giao
dịch
trong kinh
doanh
xuất
nhập
khâu nói
chung chứa
đựng
nhiều
rủi
ro
như:
Rủi
ro
trong

việc
thực hiện
các
nghĩa
vụ hợp đồng
ngoại
thương:
xuất hiện

tất
cà các khâu như
giao
hàng,
mua bảo
hiểm,
thanh
toán,
thông
quan
cụ
thể
là:
+
Rủi ro
trong thanh
toán
quốc
tế:
Rủi
ro

này xây
ra
khi
quyền
lợi
cùa một bên
tham
gia
bị
vi
phạm,
thực
tế
rủi
ro ở đây không
chi
được
hiểu theo
nghĩa
hẹp là
việc
bộ
chứng từ
không được
thanh
toán mà còn được
hiểu rộng
ra

bất

kỳ một sự chậm
trễ
nào
trong
các khâu
của
quá trình
thanh
toán
quốc
tế.
Rủi ro
có thê xảy
ra với
tất
cà các
bên
tham
gia.
Với
người
bán,
rủi
ro xây
ra
khi
bán hàng không không
thu
được
tiền

hoắc
chậm
thu
được
tiền, rủi
ro về
thị
trường,
rủi
ro không
nhận
hàng Với
người
mua,
rủi
ro xảy ra
khi
người
bán
giao
hàng không đúng
với
các
điều
kiện
cùa họp
đồng
(không đúng số
lượng,
chủng

loại ), rủi
ro không
giao
hàng.
rủi
ro
trong
quá
trình vận
chuyển
hàng
hóa,
Với ngân hàng liên
quan,
rủi
ro
xảy
ra
khi
người
mua
li
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quán
trị kinh doanh
- ĐH
Ngoại

Thương
hoặc người
bán
thiếu
trung
thực,
không
thực
hiện
đúng cam kết đã ghi
trong
hợp
đồng,
do
tỷ
giá
biến
động,
+
Rủi ro
trong
khâu làm
thủ
tục
xuất
nhập khẩu
như:
xin giấy
phép,
làm

thủ
tục
hải
quan.
Doanh
nghiệp
sẽ gặp phái
rủi
ro
trong
trường hợp
xin giấy
phép
nhập khẩu
thời
gian
kéo dài
hoặc
bị chậm
trễ,
gián
đoốn
khi
làm
thủ tục hải
quan
dẫn đến không kịp
thời
gian
giao

hàng
hoặc
mất tính mùa vụ
của
hàng hóa.
+
Rủi ro
trong
khâu vận
chuyển

giao
nhận
hàng
hóa: Đối
với việc
thuê phương
tiện
vận
tải,
doanh
nghiệp
sẽ
gặp
rủi
ro
đắm chìm
tàu,
tàu không đủ
khả

năng đi
biển,
hãng
vận
chuyển
không có uy
tín,
hoặc
cước phí
thấp
dẫn đến
việc
xếp
hàng không an toàn,
xếp
trên
boong.
Ngoài
ra,
yếu
tố
thời
tiết
cũng
có ảnh
hưởng
lớn
đen quá trình vận
chuyển
hàng hóa và thường xuyên gây ra

rủi ro.
Trong
quá trình vận
chuyển
hàng
hóa,
nếu
trọng
tải
tàu
lớn
hơn mức cho phép
tối
cảng
dỡ hàng
hoặc
xếp
hàng,
sẽ dẫn
đến
kéo dài
thời
gian
xếp dỡ và tăng
chi
phí cho
doanh
nghiệp.
Nếu
doanh

nghiệp
không nắm
vững
thông
tin
về
giao
hàng có
thể
chịu
các
chi
phí khác như phí lưu kho
bãi ảnh
hường
đến kế
hoốch
kinh
doanh.
+
Rủi ro
trong
khâu mua bảo
hiểm
cho hàng
hóa:
Doanh
nghiệp

thể

sẽ
không được
hường
lợi
từ
hợp đồng bảo
hiểm hoặc
bảo
hiểm
không đù giá
trị.
Nguyên nhân có
thề
do
tồn
thất
nằm ngoài phốm
vi
bào
hiểm doanh
nghiệp
mua,
chứng từ
xuất
trình đòi
bào
hiềm
không hợp
lệ
hay

tổn
thất
xảy
ra
không nằm
trong
thời
hốn được bảo
hiểm.
+
Rủi
ro trong
khâu
lập
chứng
từ:
Đây

rủi
ro
khá phố
biến đối với
các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
khi
lập
bộ

chứng
từ đòi
tiền
trong
phương
thức
thanh
toán thư tín
dụng.
Việc
bộ
chứng
từ có
sai
sót trên bề mặt và không phù hợp
với
các
điều
kiện,
điều
khoán
của
L/C có
thể
dẫn
tới
việc đối
tác
nhập khẩu
từ chối

thanh
toán.
Đôi
khi
giá cà
trên
thị
trường
biến
động,
người
mua hàng có thê căn cứ vào
sai
biệt
chứng từ
để từ
chối
thanh
toán cả lô hàng.
+
Rủi ro
trong
khâu
kiểm
tra,
giám định hàng
hóa: Trong
trường hợp
đối
tác cấu

kết
với

quan
giám định hàng hóa đề
cung
cấp
kết
quả giám định
sai
khác so
với
thực
tế.
Nếu
doanh
nghiệp
nhập khẩu chấp nhận
kết
quả giám định
tối
cảng
đi có giá
trị
quyết
định
cuối
cùng, thì
rủi
ro sẽ xảy

ra
khi
hàng hóa
tối
cảng
đến có
trọng
lượng.
12
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quàn
trị
kinh doanh
- DH
Ngoại
Thương
chất
lượng hao hụt, sai
biệt
với kết quả giám định, nhưng
doanh
nghiệp
không thê
kiện
đối tác. Rủi ro
xảy
ra

tương
tự đối với
doanh
nghiệp xuất
khẩu
khi
chấp
nhận
kết
quả
giám định
tại
cảng
đến có giá
trị
cuối
cùng.
Rủi ro
pháp
lý:
Các
rủi
ro
pháp lý
trong
quá trình
kinh
doanh
xuất
nhập

khẩu
thường
phát
sinh
do
doanh
nghiệp
không có
những
hiểu
biết
về pháp
luật,
tập
quán
kinh
doanh
của
đối
tác nói riêng và
quốc
tế
nói
chung.
Mỹt số
rủi
ro

thể
phát

sinh
như:
+ Rủi ro
kiện
bán phá
giá:
Theo
nghĩa
chung,
bán phá giá là hành
vi
mỹt mặt hàng
được
bán
với
giá
thấp
hơn giá
hiện
hành của mặt hàng đó trên
thị
trường làm ảnh
hường
đến các mặt hàng tương
tự
trên chính
thị
trường
đó.
Các

quốc
gia
có giá thành
sản
phẩm
thấp
như:
Trung
Quốc, Ấn
Đỹ,
Việt
Nam, thường xuyên
phải đối
mặt
với
rủi
ro
này
khi xuất
khẩu
hàng hóa
sang
thị
trường Mỹ, EU.
Thực
chất của
các vụ
kiện
bán phá giá


hành đỹng bảo hỹ
bằng
hàng rào
phi thuế
quan
của
Chính phủ các nước
nhập
khẩu
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
nước nhằm bảo vệ ngành sàn
xuất
trong
nước.
Các nước
xuất
khẩu
thường là các nước đang phát
triển,
còn
thiếu
kinh
nghiệm
trong
xử lý các vấn đề liên
quan

đến
kiện
tụng
quốc
tế,
nên gánh
chịu
tồn
thất
nặng
nề
khi
hàng
bị
trả
lại,
chi
phí phát
sinh
cao, thua lỗ

thậm
chí
phải
đóng cửa mỹt số
thị
trường
xuất
khẩu
lớn.

Ngoài
ra,
mỹt vài nước như
Việt
Nam,
Trung
Quốc còn chưa
được
thừa
nhận
là có nền
kinh
tế thị
trường,
nên mỗi
lần
bị
kiện
thường
bị
áp giá cùa
mỹt
nước
thứ
ba làm cho
việc tranh
chấp
thương mại
trở
nên

phức
tạp
và thường
chịu
thua
thiệt.
+
Rủi ro
về thương
hiệu:
Việc
đánh mất thương
hiệu
ờ mỹt
thị
trường không chì đơn
thuần là
doanh
nghiệp
mất đi tài sàn vô
hình,
mà cả nền
kinh
tế
quốc
gia
cũng
bị
mất
đi giá

trị
thương
mại,
giá
trị
xuất
khẩu.
Các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
tại
các nước
đang phát
triển,
khi
thâm
nhập
vào
thị
trường các nước phát
triển,
thường gặp
phải
rủi
ro
mất thương
hiệu
do

thiếu
kinh
nghiệm
và không nghiên cứu kỹ trước
khi
thâm
nhập
thị
trường nước ngoài.
13
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quàn
trị
kinh doanh
- ĐH
Ngoại
Thương
1.2.3.
Rủi
ro
phát sinh
từ
chính
các
doanh nghiệp
Những
thay đổi

từ
bên
trong
doanh
nghiệp
liên
quan
đến vấn đề nhân
sự,

cấu tổ
chức
hay quy trình
quản
trị
kinh
doanh cũng
làm phát
sinh
các
rủi
ro tài
chính.
Rủi
ro
về nhân
sự:
Những
thay đổi
về chính sách và cơ cấu nhân sự

trong
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu

thể
tạo
nên
rủi
ro
tài chính. Chẳng
hạn:
khi
doanh
nghiệp
có chính sách nhân sự lòng
lẽo
để
những
cán bộ
xuất
nhập khẩu
lâu năm
rụi
bỏ
công
việc
đề
chuyển

sang
các
doanh
nghiệp
khác họ có
thể
mang
theo
các thông
tin
vê đôi
tác,
về giá cả hay các thương vụ đang
thực hiện
dẫn đến
những
hậu quả khôn
lường.
Rủi
ro
liên
quan
đến quy
trinh
sản
xuất:
Khi
xảy
ra
những

thay đồi
hay
trục trặc
của
quy trình sản
xuất kinh
doanh
nằm ngoài dự tính của
doanh
nghiệp

thể
ảnh
hưụng
đến năng
suất, chất
lượng
hàng hóa và từ đó dẫn
tới
những
rủi
ro tài chính.
Chẳng
hạn, đối với
doanh
nghiệp xuất
khẩu

phê, những
sai

sót
trong
quy trình sơ
chế
dẫn
tới
giảm
chất
lượng
hạt
cà phê và giá
trị
xuất
khẩu
giảm
hoặc thậm
chí có
thể
bị
hủy hợp
đồng.
Thông
thưụng,
các
rủi
ro tài chính không đứng riêng
lẻ
một mình, mà chúng
tiềm
tàng

trong
mối
quan
hệ có tính tương tác
lẫn
nhau
khiến
cho
việc
dự báo
rủi
ro
càng
trở
nên khó khăn hơn.
Tham
gia
vào
hoạt
động
xuất
nhập
khấu,
việc
đương đầu
với
nhiều
loại
rủi
ro tài chính là không

thể
tránh
khỏi.
Tuy
nhiên,
những
rủi
ro này
vẫn

thể
được
quản
lý một cách
hiệu
quả
khi
doanh
nghiệp
đánh giá chính xác năng
lực
vốn có của mình để đương đầu
với
rủi
ro
tài
chính và
thực hiện
tốt
công tác

chuẩn
bị đối
phó
với những
thách
thức trong
trưụng hợp
kết
quà không như
mong
đợi.
Trong
nhiều
trưụng
hợp,
các
biện
pháp mà
doanh
nghiệp
áp
dụng
để đương đầu
với
rủi
ro

thể
được phát
triển

đề
trở
thành một
lợi
thế
cạnh
tranh.
14
Khóa
luận
tét
nghiệp
Khoa Quản
trị
kinh doanh
- ĐH
Ngoại
Thương
1.3.
Quản
trị rủi
ro
tài chính
trong
doanh
nghiệp xuất
nhập
khâu
1.3.1.
Sự cần

thiết
cửa quản
trị
rủi
ro
tài
chính trong
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
Trong hội
nhập
kinh
tế quốc tế
hiện
nay,
quán
trị rủi
ro tài chính
trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
có ý
nghĩa quan
trọng,
quyết
định sự phát
triển

cùa các
doanh
nghiệp.
Đối
với
Nhà nước và các cơ quan quản



[9];
+ Thứ
nhất,
công tác
quản

rủi
ro tài
chính
trong
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
tại
từng
doanh
nghiệp

nói riêng và hệ
thống
tất
cả các
doanh
nghiệp
nói
chung,
nếu
được đánh giá đúng và
thực
hiện
triệt
để,
sẽ gián
tiếp
giúp làm tăng
nguờn thu
ngân sách Nhà
nước,
góp
phần
phát
triển
kinh
tế-xã
hội.
Do
khi
doanh

nghiệp
quản
trị
được
rủi
ro tài
chính đờng
nghĩa
với
việc
doanh
nghiệp
sẽ có khả năng tăng được
lợi
nhuận từ
các
giao
dịch đó.
Và như vậy ngân sách Nhà nước
cũng
sẽ tăng thêm nhờ
những
khoán
thu
từ
thuế
thu nhập doanh
nghiệp.
Thậm
chí,

khi doanh
nghiệp
chủ
động
quản
lý và phòng tránh được
rủi
ro,
cũng

nghĩa là
Nhà nước
sẽ
tiết
kiệm
được
chi
phí hỗ
trợ
doanh
nghiệp
trong
trường hợp có
tổn
thất
xảy
ra.
+ Thứ
hai,
quản

trị rủi
ro tài
chính
trong kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
gián
tiếp
tác động
tới
cán cân
thanh
toán
quốc tế
và cân
đối
ngoại
tệ.
Khi doanh
nghiệp
tiến
hành
hoạt
động
xuất
nhập
khâu thành
công,
không có

tổn
thất
thì
dòng
ngoại
tệ thu
được
từ
giao
dịch
đó
sẽ
vận hành đúng
theo
chu
trình và
nguờn
thu
chi
ngoại
tệ
sẽ có đóng góp tích
cực
vào cán cân
thanh
toán
quốc
tế.
Một
doanh

nghiệp xuất
khẩu
gặp
rủi
ro đờng
nghĩa
với
việc
nguờn
thu
ngoại
tệ
của quốc
gia
bị
ánh
hưởng.
Đối
với
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu:
quản
trị rủi
ro tài
chính
tốt
tức


doanh
nghiệp
đã
kiểm
soát,
phòng
ngừa
và hạn chế được các nguyên nhân gây nên
rủi
ro
tài
chính,
từ
đó
tạo
được một môi trường
kinh
doanh
an toàn và
hiệu
quá.
Thực
tế,
quản
trị
rủi
ro
thành công sẽ
cắt
giám được các

chi
phí dự phòng
tổn
thất

kết
quả là làm
cho
lợi
nhuận
cùa
doanh
nghiệp
tăng
lên. Khi
rủi
ro
xảy
ra,
nếu
doanh
nghiệp
đã có kế
hoạch tài
trợ
rủi
ro
và phương án dự phòng
thì
việc

chù động
khắc
phục,
di
chuyển
rủi
ro
đễ dàng được
thực
hiện
theo
phương án hợp lý
nhất;
mặt khác
doanh
nghiệp

thể
15
Khóa luận
tồi
nghiệp
Khoa Quán
trị
kinh
doanh - ĐH Ngoại Thương
nhanh
chóng ổn định
hoạt
động và

tiếp
tục
phát
triển.
Một
chiến
lược
quản
trị rủi
ro
tài chính
tốt
sẽ giúp
doanh
nghiệp
nâng cao được uy
tín,
năng
lực
cạnh
tranh
trên
thị
trường
trong
nước và
quan
trọng
hơn là trên thương trường
quốc tế

khi

hội
nhập
kinh
tế
đang
diẩn ra
mạnh
mẽ như
hiện
nay.
1.3.2.
Quy
trình
quản
trị
rãi
ro
tài
chính
tại
các doanh
nghiệp
xuất nhập khâu
Rủi
ro tài
chính thường có tác động dây
chuyền


cộng hưởng.
Do
đó, doanh
nghiệp
phải
chủ động xây
dựng
cho mình quy trình đánh giá và
quản
trị rủi
ro tài
chính phù hợp nhàm tự vệ trước
biến
động khôn
lường
của
thị
trường tài chính và
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.
Do
những
đổi thay
không
ngừng

trên
thị
trường mà
việc
quản
trị rủi
ro cũng
trờ
thành một quá trình
biến
hóa liên
tục
các phương pháp phòng
chống
rủi
ro,
dựa trên
dự
báo về mức độ
biến
động của giá
cả,
môi trường
kinh
doanh, điều
kiện
chính
trị,
kinh
tế,


hội trong
nước và
quốc
tế.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi
tham
gia
vào
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
cần
thiết
phải
xây
dựng
quy trình
quản
trị rủi
ro
cho chính
doanh
nghiệp.

Tùy
theo
quy mô
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
với
doanh
nghiệp
quy mô vừa và
lớn

thể
thành
lập
một
bộ
phận
chuyên trách quán lý
rủi
ro.
Trên cơ sờ
nhận
diện,
tính toán các mức độ
rủi
ro,
ban lãnh đạo đưa
ra

các
biện
pháp,
công cụ phòng
chống
rủi
ro
thích hợp và
cuối
cùng
thực hiện
đánh giá
hiệu
quả
phòng
ngừa
rủi
ro của
doanh
nghiệp.
Quy
trinh
quản

rủi
ro tài chính cùa
doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu

được
hỉnh
thành bao gồm các bước sau
[1]:
16
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quàn
trị kinh doanh
- ĐH
Ngoại
Thương
Sơ đồ
1.1:
Quy
trình
quản
trị
rủi
ro
tài
chính
Phân tích thị trường và tác động tới doanh nghiệp
ĩ
Đánh
giá về
đối
tác

kinh
doanh
ĩ
Thỏa
thuận
điều
kiện
của
hợp đồng
ngoại
thương
ĩ
Sừ
dụng
các còng cụ phòng
ngừa
rủi
ro tài
chính
Huy động
nguồn vốn
phù hợp
với
doanh
nghiệp
ĩ
Đánh
giá
hiệu
quả quản lý

rủi
ro
tài
chính
Phân tích về
thị
trường và
những
ảnh
hưểng
đến
doanh
nghiệp: Việc theo
dõi
những
diễn biến
của
thị
trường tài chính -
tiền
tệ

thị
trường
trong
nước của hàng
hóa
dịch
vụ mà
doanh

nghiệp
kinh
doanh
giúp
doanh
nghiệp
có được
những
dự báo
về
các
rủi
ro có
thể
xảy
ra
trong
từng
thời
điềm
nhất
định,

từ
đó đưa
ra
các chính
sách phòng
ngừa kịp
thời

để giám
thiểu
rủi
ro.
Đánh giá về các
đối
tác và
rủi
ro
liên
quan
đến
thị
trường cùa
đối
tác:
Doanh
nghiệp

thể
thực hiện
đánh giá và ước
lượng
những
rủi
ro liên
quan
đến
đối
tác

thông qua dữ
liệu
và báo cáo
tài
chính đáng
tin
cậy của
chi
nhánh các ngân hàng
xuất
nhập
khẩu,
hoặc
văn phòng thương mại
tại
các
quốc
gia

doanh
nghiệp
định
giao
địch.
Doanh
nghiệp
không nên chủ
quan
ràng có
thề

bó qua quá trình tìm
hiểu đối
tác
bời
vi
đối
tác này đã
từng
có một vài
giao
dịch
thành công
với chinh
doanh
nghiệp
trước
đó.
Các chuyên
gia
nhận
định
ràng,
hoạt
động
của doanh
nghiệp
bị
chi phối
khá
nhiều

từ
bối
cảnh
chính
trị,
kinh
tế,

hội
của
quốc
gia,
và chỉ
trong
một
thời
gian
ngắn cũng

thể
xảy
ra những
biến
cố làm phương
hại
đến
hoạt
động cùa mỗi
doanh
nghiệp.

Không
kiểm
soát được
những
biên cô cùa đôi
tác,
dù chỉ
trong
một
thời
gian
ngắn,
đồng
nghĩa
với
việc
doanh
nghiệp
cũng sẽ
gặp
rủi
ro
liên
quan.
17
LYo?jo$
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Khoa Quàn
trị kinh doanh
- ĐH
Ngoại
Thương
Về
thỏa thuận
các
điều
kiện
và ký hợp đồng
ngoại
thương:
Hiện nay,
việc
thỏa
thuận
các
điều
khoản
hợp đồng
ngoại
thương không
phải

việc
dễ dàng
với
các
doanh

nghiệp
Việt
Nam. Các nhà
xuất
nhập
khẩu
thường không
thỏa thuận
được giá
cả,
phương
thức giao
hàng, hình
thức đặt
cọc
tiền
cũng
như
thanh
toán trước và sau
mỗi
hợp đồng
ngoại.
Đã có không
ít
doanh
nghiệp
chỉu
những
tổn

thất
lớn
vỉ
những
sơ hở
trong
các
điều
khoản
ràng
buộc
và cam
kết thanh
toán hợp đồng
với
các
đối
tác.
Theo
kinh
nghiệm
cùa một số đơn
vỉ,
các
doanh
nghiệp
buộc
phải

những

nguyên
tắc
cứng
rắn với đối
tác nước
ngoài,
một
khi
họ chưa
thu thập
được
những
báo cáo chính xác để
đặt
niềm
tin
vào
đối
tác này. Cụ
thể

đối
tác
buộc
phải thanh
toán trước giá
trỉ
đã được
thỏa thuận
trong

hợp đồng
ngoại,
giới
hạn
giảm
giá chỉ
trong
khoảng
2%
trờ
xuống,
kèm
theo
đó là
những
văn bản và
giấy
tờ
cam
kết thanh
toán đủ cơ sờ pháp lý
(khiến
đối
tác không
thể
chối
cãi được
trong
tình
huống

thương
vụ
thất
bại
hay
tranh
chấp).
Trong
trường hợp hợp đồng cho phép
đối
tác
khất
nợ
(một
dạng
cấp tín
dụng
cho
đối
tác
nhập
khẩu),
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
cần xác
minh
tình hình tài chính của
đối tác,

để xem
liệu
họ có đù khả năng
thanh
toán nợ hay
không.
Thực
hiện
các công cụ bào
hiểm,
phòng
ngừa
rủi
ro tài chính:
Đối với
các
doanh
nghiệp
chưa có
nhiều
kinh
nghiệm
trong
giao
dỉch
ngoại
thương
với đối
tác
nước

ngoài có
thể
phương
thức
an toàn
nhất là phải
đăng ký bảo
hiểm
khi
đầu tư
hoặc
kinh
doanh
ở nước ngoài
tại
các
tồ
chức
bào
hiểm
tài chính. Các
doanh
nghiệp
cần
nhận
thức
rằng
những
biến
động không

thề
dự đoán cùa
tỷ giá, lãi suất
và giá cà hàng
hóa sẽ ánh hưởng
tới
thỉ
phần,
sức
cạnh
tranh

thậm
chí cả sự
tồn
tại
của
doanh
nghiệp.
Những tác động của các yếu
tố
trên cần được
doanh
nghiệp
tính toán
thấu
đáo,
đặc
biệt
phái đo lường

hết
các tác động của chúng. Những
bất
ổn liên
quan
đến
các
yếu tố
này
chắc
chắn
sẽ
làm
thay đổi
đáng kể dòng
tiền
mặt cùa các
doanh
nghiệp.
Nếu không đo lường
hết
mức độ tác động
này,
các
doanh
nghiệp
sẽ rơi vào tình
trạng
khó khăn
trong

thanh
toán.
Đe có
thể
đương đầu
với
rủi
ro biến
động giá cà hàng hóa

tiền
tệ
ngày càng
gia
tăng,
cách làm đầu tiên là
doanh
nghiệp
cần cố
gắng
dự báo
giá cả
trong
tương
lai
chính xác hơn. Một cách chuyên
nghiệp
doanh
nghiệp


thể
18
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Khoa Quàn
trị kinh doanh
- ĐH
Ngoại
Thương
hình thành một cơ chế kết hợp
chuyển
đổi
linh
hoạt
các
quyết
định
kinh
doanh
với dự
báo giá cả trên
thị
trường và sử
dụng
các công cụ tài chính phái
sinh
một cách
linh

hoạt
đế
giảm
thiểu
và phòng
ngừa
rủi
ro.
Đa
dạng
các kênh huy động vốn và sử
dụng
vốn
hiệu
quả:
Các
doanh
nghiệp
cân sử
dụng
một số công cụ huy động vốn khác, ngoài kênh
truyền
thống
là ngân
hàng để
giảm
thiểu rủi
ro
khi


nhồng
biến
động
thắt
chặt
trên
thị
trường tín
dụng
ngân
hàng.
Đồng
thời
cần
xây
dựng
các
chiến
lược
tài
chính
doanh
nghiệp
nhằm thích
ứng
tốt
hơn
với
sự
thay đổi

trên
thị
trường.
Cụ
thể,
các
doanh
nghiệp
cần
biết
tái cân
đối
tỷ
lệ
suất
tiền
vay,
sử
dụng
chiến
lược
quản
lý nợ để kéo dài
thời
gian
đáo
hạn,
cố
định
mức

lãi
suất
hoặc
mua
lại
nợ và
trái
phiếu
tùy
thời
cơ,
tận
dụng
thị
trường nợ
tại
nhồng
nơi
ít
bị
ảnh
hường
bời
các
biến
động
tài
chính
-
tiền

tệ
trên
thế
giới.
Nắm
vồng
luật
pháp và nâng cao
nghiệp
vụ cán
bộ:
Các
doanh
nghiệp
xuât
nhập khẩu
Việt
Nam cần
tim
hiểu,
nắm
vồng
luật
pháp
quốc
tế,
bảo vệ
quyền

lợi

ích của
doanh
nghiệp
mình trước
nhồng
rủi
ro
trên thương trường
quốc
tế.
Mặt khác,
bản
thân
doanh
nghiệp
cần
quan
tâm đến vấn đề đào
tạo
chuyên môn
nghiệp
vụ cho
các cán bộ nhân viên
trong
đơn vị nói
chung
và cán bộ
thực hiện
quản


rủi
ro nói
riêng.
Riêng
đối với
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
cần lưu ý thêm một số
điểm
sau
trong
quá trình
quản

rủi
ro tài
chính:
+ Các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
thường có quy mô vốn vừa và
nhò,
khi
tham
gia
hội
nhập

sẽ mờ
ra nhiều

hội

thể
tranh
thủ
được
nguồn
vốn
từ
bên ngoài như: tín
dụng của
các ngân
hàng,
tổ
chức tài
chính,
cùa chính các
đối
tác
xuất
nhập khấu
nước
ngoài.

vậy,
các
doanh

nghiệp
cần chủ động liên
doanh,
liên
kết
đế tăng vốn đầu tư,
tranh
thủ
công
nghệ
và kỹ năng quán lý tiên
tiến.
+ Vi
nhiều
nước đang phát
triển
trên
thế
giới
hiện
nay
cũng
đang phái phụ
thuộc
vào
xuât khâu các hàng hóa có giá
trị
thặng

thấp,

là nhồng
hàng hóa
xuất
khau

Việt
Nam có ưu
thế
so sánh tương
đối,
nên các chù
doanh
nghiệp
cần
phải
xây
dựng
cơ chế
phòng bị cho các
tranh
chấp

thể
xây
ra khi
cạnh
tranh.

chế
này có

thể
bao gồm
4 bước chính:
19

×